Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc trong YHCT trị viêm vùng kín nổi tiếng

Trong y học cổ truyền, viêm vùng kín thuộc phạm vi các chứng táo vưu, táo hậu, tao hậu, chủ yếu do vệ sinh tại chỗ không sạch sẽ, thấp nhiệt hạ chú bì phu niêm mạc lâu ngày mà gây bệnh.

Viêm vùng kín do nhiều nguyên nhân gây ra

Viêm vùng kín xảy ra ở vùng âm hộ, rãnh quy đầu, đầu niệu đạo và quanh hậu môn, do một loại siêu vi gây nên. Mặc dù bệnh không đau nhưng gây cảm giác vướng, ngứa và khó chịu.

Khi cọ xát nhiều, tổn thương bị trợt ướt, nhiễm khuẩn thứ phát và gây viêm da vùng lân cận. Ban đầu tổn thương chỉ là một hạt sùi nhỏ có màu hồng nhạt, sau to và dài dần ra, có khi thành đám sợi nhỏ hoặc đám sùi to, phân nhánh, màu hồng, mềm ướt và dễ chảy máu.

Bên cạnh phương pháp điều trị hiện đại thì các phương pháp của y học cổ truyền cũng được nhiều người lựa chọn. Các bài thuốc điều trị chủ yếu là giải độc tán kết, thanh nhiệt lợi thấp, cụ thể như sau:

Bài thuốc uống trong trị viêm vùng kín

Người bệnh có thể dùng một trong 2 bài thuốc sau để trị viêm vùng kín:

– Bài 1: Dã cúc hoa 30g, cam thảo 10g, sơn từ cô 5g, bản lam căn 10g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, sơn đậu căn 10g, xạ can 10g, chi tử 10g, hoàng bá 10g, liên kiều 10g, hoàng cầm 10g, thương truật 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

– Bài 2: Tỳ giải 15g, đại thanh diệp 20g, ý dĩ 20g, thương truật 15g, hoàng bá 15g, thổ phục linh 30g, đan bì 12g, mã xỉ hiện (rau sam) 15g, tử thảo 15g, thông thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Nếu nhiệt thịnh biểu hiện bằng triệu chứng tại chỗ như đỏ đau, sưng nóng, đại tiện táo kết gia thêm sinh thạch cao 15g, đại hoàng 9g, tri mẫu 9g, kim ngân hoa 15g; nếu tái phát gia thêm bạch truật 15g, hoàng kỳ 20g.

Bài thuốc dùng ngoài trị viêm vùng kín

Bài thuốc trong YHCT trị viêm vùng kín nổi tiếng

Bài 1: Mã xỉ hiện 60g, minh phàn 21g, đại thanh diệp 30g, sắc lấy nước ngâm rửa tại chỗ, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15 phút, sau đó dùng phèn phi 9g, lục nhất tán 30g, trộn đều rắc vào tổn thương.

– Bài 2: Bản lam căn 30g, khô phàn 20g, nga truật 15g, dã cúc hoa 30g, mộc tặc 20g, địa phu tử 20g, mỗi ngày 1 thang sắc lấy nước ngâm rửa tại chỗ.

– Bài 3: Mã xỉ hiện 45g, khổ sâm 30g, hoàng bá 20g, tế tân 10g, bản lam căn 30g, sơn đậu căn 30g, mộc tặc thảo 15g, đào nhân 10g, lộ phong phòng 10g, bạch chỉ 10g, cam thảo sống 10g, sắc đặc lấy nước thấm vào gạc đắp lên tổn thương mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15 phút, 5 lần là 1 liệu trình.

– Bài 4: Khổ sâm 50g, đan bì 12g, mộc tặc 20g, tam lăng 30g, đậu căn 20g, đào nhân 15g, nga truật 30g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 8 phút, 14 ngày là 1 liệu trình.

– Bài 5: Hoàng kỳ, ý dĩ lượng, hoàng bá, khổ sâm bằng nhau. Tất cả đem sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 1g rắc lên tổn thương rồi băng lại, 10 lần là 1 liệu trình, thường dùng 2 liệu trình là có kết quả.

– Bài 6: Mã xỉ hiện 30g, mật quạ 10g, bạch tiên bì 20g, tế tân 15g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30 phút.

– Bài 7: Mã xỉ hiện 60g, bạch liễm 20g, linh từ thạch 20g, mộc tặc thảo 30g, khổ sâm 30g, sinh mẫu lệ 30g, hồng hoa 10g, bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20 phút, 20 ngày là 1 liệu trình.

– Bài 8: Khổ sâm 50g, mộc tặc thảo 50g, bản lam căn 50g, xà sàng tử 50g, bách bộ 50g, thổ phục linh 50g, minh phàn 30g, đào nhân 30g, xuyên tiêu 30g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30 phút.

Lưu ý, thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mùa lạnh dùng bài thuốc gì phòng trị viêm phế quản?

Viêm phế quản thường gặp vào mùa thu – đông, khi tiết trời khô hanh. Để sẵn sàng đối phó căn bệnh này, bạn có thể tham khảo các bài thuốc phòng trị đơn giản trong y học cổ truyền.

Viêm phế quản thường gặp ở người cao tuổi, trong mùa thu – đông

Viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm tại các lớp niêm mạc của ống phế quản. Khi bị viêm, chúng sẽ gây hẹp lòng phế quản và ứ đọng các chất dịch, từ đó hình thành đờm tại phế nang, lâu dài làm suy giảm chức năng phổi và gây các vấn đề về hô hấp.

Theo y học cổ truyền, khí hậu khô hanh vào mùa thu – đông gây ra loại nhiệt bệnh ngoại cảm gọi là thu táo. Ban đầu tà vào phần vệ khí sau đó vào phần phế khí.

Bài thuốc phòng trị viêm phế quản khi tà còn ở phần vệ khí

Khí táo làm tổn thương phế, tổn thương tân dịch khiến người bệnh bị sốt, nhức đầu, hơi sợ lạnh, ra mồ hôi ít, mũi khô, ho khan hay ho ít đờm mà dính, họng khô, lưỡi đỏ, khát nước, rêu lưỡi trắng, mạch sác.

Phương pháp trị là tân lương nhuận phế.

– Thuốc uống:

  • Bài 1: Tang cúc ẩm (Ôn bệnh điều biện): hạnh nhân 10g, bạc hà 4g, liên kiều 10g, tang diệp 12g, cát cánh 10g, cúc hoa 8g, lô căn 10g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng tuyên phế chỉ khái, sơ phong thanh nhiệt. Trị phong ôn mới phát, ho, cảm cúm, cơ thể sốt, viêm phế quản, viêm đường hô hấp cấp tính.
  • Bài 2: Tang hạnh thang (Ôn bệnh điều biện): hạnh nhân 16g, tang chi 8g, sa sâm 12g, chi bì (vỏ quả chi tử) 8g, bối mẫu 8g, hương xị 8g, lệ bì (vỏ hạt quả vải) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng nhuận phế chỉ khái, thanh tuyên táo nhiệt. Trị họng khô khát, ho không đờm, phế bị táo, ôn, viêm đường hô hấp trên.

Biểu hiện của viêm phế quản

– Món ăn thuốc điều trị bệnh:

  • Hạnh lê ẩm: hạnh nhân 10g, lê 1 quả to gọt vỏ thái lát. Cả 2 thứ đem nấu chín, thêm chút đường phèn khuấy cho tan đều. Món ăn thuốc thích hợp cho người bệnh viêm khí phế quản cấp tính dạng viêm khô, nóng sốt, ho khan ít đờm.
  • Nước la hán hạnh nhân: la hán quả 1 quả, hạnh nhân 10g. La hán nghiền đập vụn, hạnh nhân giã dập, cùng sắc lấy nước, thêm chút đường uống. Ngày 1 lần. Tốt cho người bị viêm khí phế quản, cảm mạo ho có đờm nhiều.

Bài thuốc phòng trị viêm phế quản khi tà vào phần phế khí

Táo nhiệt làm tổn thương phế, người bệnh có biểu hiện sốt, suyễn, ho nhiều không đờm, mũi họng khô, nhức đầu, bực dọc, khát, rêu lưỡi khô trắng mỏng, cạnh lưỡi và đầu lưỡi đỏ thẫm, mạch phù sác.

Phương pháp chữa là thanh phế nhuận táo chỉ khái.

– Bài thuốc:

  • Bài 1: tang bạch bì 12g, lá hẹ 8g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, lá tre 12g, thiên môn 12g, thạch cao 16g, hoài sơn 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
  • Bài 2: Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật): a giao 16g, cam thảo 4g, hạnh nhân 12g, đảng sâm 12g, hồ ma nhân 12g, tang diệp 12g, mạch môn 16g, tỳ bà diệp (bỏ lông chích mật) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị tà ở phần khí biểu hiện sốt, thở nghịch lên, ngực đầy sườn đau, ho khan không đờm, họng khô, mũi khô.

Phòng trị viêm phế quản bằng các bài thuốc y học cổ truyền

– Món ăn thuốc chữa bệnh:

  • Lê hấp đường phèn bối mẫu: xuyên bối mẫu 3g, lê 1 quả to, đường phèn 6g. Bối mẫu tán bột, lê gọt vỏ, tách bỏ hạt. Tất cả cho vào nồi hầm chín rồi ăn. Thích hợp cho người bị viêm khô khí phế quản ho ít đờm, ho do dị ứng, lao phổi ho khan, ho gà, viêm họng.
  • Nhuận phế tán: qua lâu 1 quả bỏ hạt tán mịn, trộn với bột củ năng thành bánh, nướng chín vàng, tán bột. Mỗi lần uống 3g. Hòa với nước sôi thêm đường cho uống ngày 3 lần. Thích hợp cho trẻ em ho khan do viêm khí phế quản, ho gà dài ngày (bách nhật khai), sốt nóng.
  • Hạnh nhân ướp đường phèn: hạnh nhân 30g, đường phèn 30g. Hạnh nhân đập bỏ vỏ cứng, đường phèn nghiền đập vụn, trộn đều. Mỗi lần ăn 9g, ngày 2 lần. Thích hợp cho người bị đờm dính, ho khan lâu ngày, viêm khí phế quản mạn tính.
  • Trúc lịch chúc: trúc lịch (nước ép tre vầu tươi) 100ml, gạo tẻ 80-100g. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo chín cho trúc lịch vào khuấy đều, chia ăn 2 lần trong ngày. Món ăn thuốc thích hợp với người viêm khí phế quản sốt nóng, đau tức vùng ngực, khó thở, ho đờm ít vàng dính, đờm có thể có tia máu.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá công dụng của vị thuốc bàng đại hải

Y học cổ truyền khám phá nhiều tác dụng của bàng đại hải, trong đó nổi bật là khả năng thanh nhiệt, nhuận phổi, trị đau họng, ho khan,…

Bàng đại hải là quả của cây đười ươi, cây ươi, lười ươi,…

Đôi nét về bàng đại hải

Bàng đại hải có tên gọi khác là an nam tử, là quả của cây đười ươi, cây ươi, lười ươi, cây thạch, đại đồng quả… Bàng đại hải có nhiều ở miền Nam nước ta và tại nhiều nước khác ở Đông Nam Á như Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia. Quả chín nứt ở cây được hái về lấy hạt phơi khô làm thuốc, dùng dần.

Nhìn bên ngoài, hạt bàng đại hải hình bầu dục trông như quả trám. Bề mặt màu nâu tối hoặc màu nâu vàng sẫm, có vân nhẵn không đồng đều.

Để làm thạch và làm nước giải khát, sau khi lấy hạt, người ta sẽ ngâm nước cho hạt nở to gấp 8-10 lần thể tích của hạt, nước có chất nhầy, màu nâu nhạt trong, vị hơi chát và mát. Chất nhầy của hạt còn dùng làm thuốc trị các bệnh thường gặp như chứng đau ruột và các bệnh về đường đại tiện. Lá non nấu canh ăn được.

Theo y học cổ truyền, bàng đại hải vị ngọt, tính hàn, lợi về kinh phế, đại tràng có công dụng thanh nhiệt, lợi hầu, nhuận phổi, giải độc; rất tốt đối với người đau họng, ho khan, không có đờm, khản tiếng, cốt chưng (người bệnh sốt nhẹ về chiều, đổ mồ hôi trộm…).

Bài thuốc trị bệnh có dùng bàng đại hải

Khám phá công dụng của vị thuốc bàng đại hải

– Chữa ho khan, họng nóng rát, mất tiếng, viêm đau lợi: Bàng đại hải 5 hạt, cam thảo 3g. Sắc uống thay trà. Nếu trẻ em hoặc người già uống có thể cho thêm ít đường phèn.

– Chữa đau họng, khàn tiếng, ho khan không có đờm, cốt chưng nội nhiệt, chảy máu cam: Bàng đại hải 3 hạt, mật ong 15ml. Hãm với nước sôi uống thay trà.

– Chữa viêm họng, viêm amidan cấp tính: Bàng đại hải 5g, mạch môn đông 5g, bản lam căn 5g, cam thảo 3g. Hãm với nước sôi, uống nhiều lần thay trà.

Hoặc dùng bài: Bàng đại hải 5g, hoa kim ngân (khô) 16g, bồ công anh 4g, cam thảo 1g, bạc hà 2g. Tất cả đem rửa sạch, hãm nước sôi, uống thay hàng ngày.

– Chữa chảy máu cam ở trẻ nhỏ: Bàng đại hải 2-5 hạt sao vàng, nấu lấy nước cho trẻ uống trong ngày.

Lưu ý: Bàng đại hải chỉ dùng mỗi ngày từ 2-5 hạt, không dùng kéo dài.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc hỗ trợ điều trị suy tim mạn tính

Suy tim mạn tính gây hậu quả khó lường đối với con người. Tham khảo món ăn thuốc trong YHCT giới thiệu dưới đây để giúp bản thân nâng cao sức khỏe và hỗ trợ điều trị bệnh.

Suy tim mạn tính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người

Các triệu chứng của suy tim mạn tính thường gồm khó thở, tức ngực, kiệt sức, phù chân… Tình trạng khó thở thường nặng hơn khi gắng sức, khi nằm, và khi ngủ về đêm.

Trong y học cổ truyền (YHCT), suy tim thuộc phạm vi các chứng như tâm quý, khái suyễn, chinh xung, đàm ẩm, ứ huyết, thủy thũng, tâm tý… và được trị liệu bằng nhiều phương pháp khác nhau như dùng thuốc và không dùng thuốc, trong đó việc lựa chọn các món ăn, bài thuốc có tác dụng quan trọng trong việc dự phòng và hỗ trợ điều trị.

Món ăn thuốc hỗ trợ điều trị suy tim mạn tính

Bạn có thể tham khảo một số món ăn thuốc sau theo hướng dẫn của trang Bệnh học :

– Món ăn thuốc 1: Sinh địa 30g và hoàng kỳ 30g đem sắc kỹ lấy nước bỏ bã rồi cho gạo tẻ 50g nấu thành cháo, khi được cho thêm 20g đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày, cách ngày dùng 1 lần.

Bài thuốc thích hợp trong trường hợp suy tim có loạn nhịp tim thuộc thể Khí âm lưỡng hư biểu hiện bằng các triệu chứng như: khó thở, hồi hộp, mệt mỏi, mất ngủ, mồ hôi trộm, hoa mắt, váng đầu, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân tay nóng, lưỡi thon đỏ, ít rêu, mạch tế sác.

– Món ăn thuốc 2: Gạo tẻ 50g nấu thành cháo, khi sắp được cho thêm 30ml nước dừa, đun sôi là được, ăn trong ngày. Món ăn thích hợp với người bị khó thở, tim hồi hộp, suy tim có phù, tiểu ít.

Ngoài ra, bạn cũng có thể uống mỗi ngày 50ml nước dừa.

– Món ăn thuốc 3: Cá chép 250g bỏ mang và nội tạng, đem rửa sạch, bí xanh 500g, hành củ 6 củ. Tất cả đem nấu chín, chế thêm chút xì dầu, dầu thực vật, không cho muối, chia ăn cả cái lẫn nước 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Rất tốt cho trường hợp suy tim có phù.

– Món ăn thuốc 4: Hồ đào nhục 50g, nhân sâm 10, bổ cốt chỉ 15g, ngũ vị tử 6g, tất cả đem sấy khô, tán bột, mỗi ngày uống 10g. Dùng cho người bị suy tim thuộc thể Tam thận dương hư với các biểu hiện như: khó thở, hồi hộp, mặt phù, chân phù, tinh thần mệt mỏi, chân tay lạnh, sợ lạnh, tiểu ít, môi lưỡi xanh tím, rêu trắng, mạch trầm tế nhược.

Nhân sâm trong món ăn thuốc trị suy tim mạn tính

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng hạt dẻ 50g, hồ đào nhục 50g, đại táo 15g, gạo tẻ 50g, tất cả đem ninh thành cháo, khi được cho thêm 20g đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

– Món ăn thuốc 5: Thịt lợn nạc 50g, rửa sạch, thái chỉ, ướp với một chút xì dầu, rượu và bột đao. Dùng dầu đậu nành chao chín, làm thịt thái chỉ nở phồng. Lấy đậu hà lan 50g ninh nhừ rồi cho thịt lợn vào đun sôi vài dạo là được, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Món ăn rất tốt cho trường hợp suy tim có khó thở, hồi hộp, tiểu ít.

– Món ăn thuốc 6: Ngọc trúc 30g bọc vải, thịt lợn nạc 150g thái miếng, hai thứ đem nấu nhừ, khi chín bỏ bã thuốc, chế thêm 20g đường phèn, ăn nóng cả cái lẫn nước.

Bạn cũng có thể dùng ngọc trúc nấu với 50g gạo tẻ thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày. Món ăn thích hợp với những người bị suy tim thuộc thể Âm hư với các biểu hiện khó thở, hồi hộp, người gầy, hay có cảm giác sốt về chiều, lòng bàn tay và bàn chân nóng, vã mồ hôi trộm, háo khát, thích uống nước mát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ.

Ngoài ra còn rất nhiều bài thuốc hỗ trợ điều trị suy tim mạn tính trong YHCT mà bạn có thể tham khảo trong các bài viết tiếp theo.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Dược tửu bổ thận âm, ích tinh dưỡng huyết

Khi rượu uống được ngâm với một số vị thuốc quý đúng cách sẽ mang đến công dụng tư bổ thận âm, ích tinh dưỡng huyết; trị các chứng bệnh thuộc phạm vi các chứng liệt âm, lãnh âm.

Dược tửu bổ thận âm, ích tinh dưỡng huyết. Ảnh minh họa.

Theo y học cổ truyền, nên chọn rượu trắng nhẹ dưới 29 độ để làm dược tửu. Đồng thời, tùy theo tính chất bệnh lý mà bạn có thể lựa chọn và áp dụng 1 trong các phương rượu thuốc dưới đây:

Dược tửu trị chứng bệnh ở Thể dương hư

Biểu hiện: Sợ lạnh thích ấm, tay chân lạnh, đau lưng mỏi gối, sắc mặt nhợt nhạt, kinh nguyệt ít sắc nhợt, đại tiện lỏng nát…

Rượu Tiên mao: Tiên mao 100g, xà sàng tử 50g, thỏ ty tử 100g, nhục thung dung 100g,  rượu trắng nhẹ độ 1.500 ml. Dùng dao nứa cạo vỏ tiên mao, cắt nhỏ đem ngâm với nước sắc đậu đen trong 3 ngày rồi vớt ra phơi khô. Các vị thuốc thái vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15 ml.

Rượu Tiên linh tỳ: Thục địa 30g, hoài sơn 15g, kỷ tử 30g, tiên linh tỳ 30g, rượu trắng nhẹ độ 500 ml. Các vị thuốc sấy khô, thái vụn, cho vào túi vải mỏng, buộc kín miệng đem ngâm với rượu trong bình kín, để nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15 ml.

Rượu Cật dê: Cật dê sống 1 đôi, quế nhục 60g, bạch tật lê 60g, dâm dương hoắc 60g, ngọc mễ 60g, tiên mao 60g, rượu trắng nhẹ độ 1.500 ml. Bạch tật lê sao qua, dâm dương hoắc sao với mỡ dê hoặc dầu vừng, tiên mao ngâm trong nước vo gạo nếp loãng cho hết dầu. Cho tất cả các vị thuốc vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15ml.

Dược tửu trị chứng bệnh ở Thể âm hư

Biểu hiện: Người gầy yếu, đầu choáng mắt hoa, lòng bàn tay và bàn chân nóng, hay có cảm giác sốt nhẹ về chiều, lưng đau gối mỏi, vã mồ hôi khi ngủ, âm đạo khô khan tiết ít dịch, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ,…

Rượu sâm kỳ: Đẳng sâm 15g, thục địa 15g, tử hà xa 10g, hoàng kỳ 18g, kê huyết đằng 15g, long nhãn 10g, đương quy 10g, thỏ ty tử 10g, kỷ tử 10g, bạch truật 10g, dâm dương hoắc 10g, mộc hương 3g, lộc giác sương 15g, rượu trắng nhẹ độ 1.000 ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15 ml.

Rượu kỷ tử: Kỷ tử 12g, thục địa 12g, sơn thù du 10g, cúc hoa 6g, sinh địa 12g,  hoài sơn 10g, hạn liên thảo 15g, nữ trinh tử 10g, đan bì 6g, bạch linh 12g, địa cốt bì 12g, rượu trắng nhẹ độ 1.000 ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15 ml.

Các vị thuốc có thể có trong dược tửu. Ảnh minh họa.

Dược tửu trị chứng bệnh ở Thể thận suy tinh thoái

Biểu hiện: suy giảm hưng phấn tình dục, bụng dạ yếu, lưng đau gối mỏi.

Rượu Nhục thung dung: Nhục thung dung 12g, ngũ vị tử 12g, đỗ trọng 12g, viễn chí 12g, thỏ ty tử 12g, xà sàng tử 12g, tục đoạn 12g, rượu trắng nhẹ độ 500 ml. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 10 ml.

Dược tửu trị chứng bệnh ở Thể khí hư huyết ứ

Biểu hiện: hay có cảm giác khó thở, mỏi mệt nhiều, sắc mặt xanh nhợt, ăn kém, chậm tiêu, dễ có những nốt hoặc đám tụ huyết, chất lưỡi tía, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn, đại tiện lỏng nát, đau bụng khi hành kinh, lượng kinh ít và hay có máu cục.

Nam thiên trúc tử 45g, rượu trắng nhẹ độ 500 ml. Nam thiên trúc tử ngâm với rượu trong bình kín, để nơi thoáng mát, lắc đều 2 lần trong ngày, sau 15 ngày dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 15ml.

Dược tửu trị chứng bệnh ở Thể can khí uất kết

Biểu hiện: Dễ căng thẳng thần kinh, buồn phiền uất ức, hay thở dài, cáu giận, ngực sườn đầy chướng, kinh nguyệt không đều, âm đạo khô sáp, trước và sau hành kinh hay căng tức nhũ phòng, mạch căng như dây đàn.

Rượu sài thược: Sài hồ 10g, bạch linh 12g, thục địa 15g, hợp hoan bì 12g, bạch thược 12g, đương quy 10g, bạch truật 10g, dâm dương hoắc 12g, dạ giao đằng 12g, hương phụ chế 10g, uất kim 8g, chỉ xác 6g, kỷ tử 12g, cam thảo 6g. Các vị thuốc tán vụn, cho vào túi vải mỏng buộc kín miệng, đem ngâm với rượu trong bình kín, để ở nơi thoáng mát, mỗi ngày lắc đều 2 lần, sau 15 ngày thì dùng được, uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 15 ml.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc y học cổ truyền trị mề đay mẩn ngứa

Nổi mề đay mặc dù không phải là bệnh nguy hiểm nhưng chúng ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ và công việc của người bệnh, vì vậy cần tìm món ăn thuốc trị hiệu quả để khắc phục.

Biểu hiện mề đay mẩn ngứa

Nổi mề đay là bệnh gì?

Nổi mề đay là bệnh dị ứng da thường gặp, nguyên nhân có thể do thức ăn, tác dụng phụ của một số loại thuốc; tiếp xúc với tác nhân như phấn hoa, lông súc vật, hóa chất tẩy rửa; thay đổi thời tiết; ô nhiễm môi trường…

Triệu chứng: ngứa ít hoặc nhiều, tại chỗ sưng nề, có màu sáng tía, da dày co cứng, mặt da mẩn nổi rải rác hoặc từng mảng. Cơn ngứa liên tục và mỗi lúc càng nặng hơn, tê bì ở từng vùng trên cơ thể.

Món ăn thuốc trị mề đay mẩn ngứa

– Cháo rau má đậu xanh: đậu xanh 30g, rau má 70g, gạo tẻ 40g, gia vị vừa đủ. Rau má rửa sạch cắt ngắn. Đậu xanh xay lấy cả vỏ, gạo đãi sạch. Cho đậu xanh và gạo vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu cháo, cháo chín cho rau má vào đun thêm một lát là được, nêm gia vị, Chia ăn 2 lần trong ngày.

Tác dụng dụng: giảm ngứa, nhuận huyết, kháng viêm, lợi gan mật, tiêu độc,…; rất tốt cho người bị mề đay do cơ địa, hay tái phát khi thay đổi thời tiết.

– Cháo chi tử hạt sen: hạt sen 20g, chi tử 16g, gạo tẻ 70g, gia vị vừa đủ. Hạt sen ngâm vào nước ấm 3 giờ, chi tử sắc kỹ chắt lấy nước thuốc. Cho gạo vo sạch và hạt sen vào nồi, đổ nước thuốc nấu cháo, cháo chín nêm gia vị. Chia ăn 2 lần trong ngày.

Tác dụng: Thích hợp đối với người bị mề đay thể phong nhiệt, biểu hiện: toàn thân nóng ran, cơn ngứa bùng phát rất nhanh, mặt da đỏ, sưng nề nhẹ kèm theo các nốt tịt và những mảng da dày, có co cứng, tê bì…

– Cháo khổ qua rau muống tim lợn: tim lợn 1 quả, rau muống 40g, khổ qua 60g, gạo tẻ 60g, gia vị vừa đủ. Khổ qua rửa sạch bỏ ruột thái lát mỏng. Rau muống rửa sạch cắt ngắn. Quả tim lợn bổ làm tư rửa sạch, gạo vo sạch. Cho gạo cùng tim lợn vào nồi, đổ nước nấu cháo, cháo chín cho khổ qua vào đun tiếp, cho rau muống đun sôi thêm một lát, nêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày.

Tác dụng: Thích hợp với người bị mề đay hay tái phát, người nóng, hay ngứa lở ngoài da, tim hồi hộp, ngủ trằn trọc.

Cháo khổ qua rau muống tim lợn trị mề đay hay tái phát.

– Cháo sài hồ thịt nạc: thịt thăn lợn 80g, gạo tẻ 70g, gia vị vừa đủ. Sài hồ sắc kỹ lấy nước, thịt thăn lợn băm nhỏ ướp gia vị rồi xào với hành khô cho chín. Cho gạo tẻ vo sạch cùng nước thuốc vào nồi nấu cháo, cháo chín cho thịt vào nấu thêm một lát, nêm gia vị, chia ăn 2 lần trong ngày.

Tác dụng: Tốt đối với các trường hợp có các triệu chứng giảm nhanh, ổn định sức khỏe.

Thầy thuốc y học cổ truyền lưu ý rằng:

– Vệ sinh không gian sống tránh tiếp xúc với nấm mốc, côn trùng…

– Không tắm nước quá nóng. Những vùng da bị nổi mẩn nên sử dụng những kem dưỡng da loại nhẹ hoặc làm mát với quạt, vòi sen,…

– Kiêng ăn các loại đồ ăn, thức uống có thể gây dị ứng, thực phẩm cay nóng, đồ ngọt, giàu protein và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá,…

– Nghỉ ngơi và ăn uống điều độ.

– Không mặc các trang phục và giày dép có chất liệu dày cứng, bí và bó sát.

– Báo với bác sĩ tiền sử dị ứng và tình trạng nổi mề đay mẩn ngứa khi dùng một số dược phẩm để được chỉ định loại thuốc phù hợp.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn dùng lá dâu trị bách bệnh

Lá dâu tằm là vị thuốc Đông y quen thuộc có tác dụng phòng trị cảm mạo phong nhiệt, viêm khí phế quản, ho khan ít đờm, đau mắt đỏ, đau đầu, khát nước khô miệng.

Lá dâu trị bách bệnh

Lá dâu còn gọi tang diệp, tên khoa học: Folium Mori albae, là lá cây Dâu tằm (Morus alba L.), thuộc họ Dâu tằm (Moraceae). Trong các nghiên cứu, lá dâu chứa các hợp chất carotene, gelatin, tannin, sinh tố B1, B2, C, cholin, trigonellin, adenin; các loại đường fructose, glucose, saccharose; acid folic, glutathione, purine glutamic; các nguyên tố: Cu, Zn, B.

Theo y học cổ truyền, lá dâu đắng ngọt, tính hàn; vào phế và can. Tác dụng phát tán phong nhiệt, thanh can minh mục, thanh phế chỉ khái. Trị cảm mạo phong nhiệt, viêm khí phế quản, ho khan ít đờm, đau mắt đỏ, đau đầu, khát nước khô miệng. Liều dùng và cách dùng: 6-15g; có thể nấu, hãm, sắc…

Bài thuốc trị bệnh có tang diệp (lá dâu)

– Tán nhiệt, giải biểu: Trị cảm mạo phong nhiệt mới phát, miệng khát, rêu lưỡi hơi vàng hoặc ho do phong ôn. Dùng bài: tang diệp 12g, bạc hà 4g, cam thảo 4g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, hạnh nhân 12g, lô căn 20g, cát cánh 8g. Sắc uống.

– Hạ huyết áp: tang diệp 20g, sung úy tử 20g, tang chi 20g. Các vị cho vào nồi, đổ 1.000ml nước, sắc lấy 600ml; ngâm rửa chân 30-40 phút trước khi đi ngủ.

– Mát gan, sáng mắt: Trị chứng phong nhiệt ở kinh can, mắt đỏ sưng đau.

Bài 1: tang diệp 12g, thảo quyết minh 8g, cúc hoa 12g. Sắc uống. Trị viêm màng tiếp hợp, mắt đỏ sưng đau.

Bài 2: tang diệp 63g, mang tiêu 12g. Sắc lá dâu trước lấy 500ml nước, bỏ bã, hòa tan mang tiêu, rửa mắt khi còn ấm. Trị đau mắt hột, đau mắt, ngứa mắt.

– Mát phổi, dịu ho: Trị ho do phong nhiệt với biểu hiện đờm vàng đặc hoặc ho khan không đờm.

  • Bài 1: tang diệp 12g, bạc hà 4g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, hạnh nhân 12g, lô căn 20g. Sắc uống.
  • Bài 2: Thang tang hạnh: tang diệp 8g, đậu xị 4g, chi tử bì 8g, hạnh nhân 12g, bối mẫu 8g, lê bì 8g, sa sâm 8g. Sắc uống. Trị ho khan không đờm do khí hanh mùa thu, đau đầu, phát sốt, lưỡi đỏ.

Lá dâu được sử dụng nhiều trong các món ăn bài thuốc

Món ăn thuốc trị bệnh có tang diệp

– Trà tang diệp cúc hoa bạc hà cam thảo: tang diệp 10g, cam thảo 10g, cúc hoa 10g, bạc hà 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ nước sôi pha hãm uống thay nước trà. Trị cảm mạo phong nhiệt.

– Trà tang diệp cúc hoa kỷ tử quyết minh tử: tang diệp 9g, quyết minh tử 6g, cúc hoa 9g, kỷ tử 9g. Tất cả pha nước sôi uống thay trà. Tác dụng tốt đối với người bị đau đầu hoa mắt chóng mặt.

– Tang cúc đạm trúc ẩm: tang diệp 6g, bạch mao căn 30g, cúc hoa 6g, đạm trúc diệp 30g, bạc hà 4g. Tất cả hãm với nước sôi, thêm chút đường uống thay trà. Thích hợp với những người mắc các chứng bệnh thường gặp như ho khan ít đờm, sốt, vã mồ hôi do cảm mạo phong nhiệt, viêm kết mạc mắt cấp tính.

– Phổi lợn hầm tang diệp huyền sâm: tang diệp 15g, huyền sâm 20g, phổi lợn 250g. Tang diệp, huyền sâm gói trong vải xô, phổi lợn rửa sạch thái lát. Tất cả hầm kỹ cùng túi dược liệu, thêm gia vị thích hợp để ăn. Dùng liên tục 5-10 ngày. Món này tốt cho người viêm tắc tuyến lệ gây viêm khô kết mạc mắt.

– Cháo tang diệp cúc hoa: tang diệp 10g, cúc hoa 12g, gạo tẻ 60g, đậu xị 10g. Các dược liệu nấu sắc lấy nước. Gạo vo sạch nấu cháo, cháo được cho nước sắc thuốc vào, đun tiếp một lát, ăn nóng. Món ăn tốt cho người đau nhức vùng mắt do viêm kết mạc, đau dây thần kinh số V do chấn thương vùng mặt.

Lưu ý: Các trường hợp ban sởi đã mọc thì không nên dùng tang diệp.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền trị bệnh viêm mũi như thế nào?

Khô lạnh là thời điểm dễ xảy ra tình trạng viêm mũi nói riêng và các bệnh về đường hô hấp nói chung. Vì vậy bạn nên có sự chuẩn bị để có thể xử lý nhanh chóng nếu mắc bệnh.

Tình trạng viêm mũi thường xảy ra vào mùa lạnh.

Y học cổ truyền gọi là “tị cả” là một loại bệnh viêm mũi mạn tính. Bệnh có các triệu chứng như phần dưới xương lá mía bị thu hẹp, niêm mạc mũi bị teo lại, hốc mũi nở rộng, đóng nhiều vảy xanh.

Các loại vi khuẩn và vi sinh vật sinh sôi phát triển dưới những lớp vảy, gây triệu chứng tắc trong mũi, mũi cảm giác khô nóng, niêm mạc khô, không chảy nước, đóng vảy, sụn giáp mũi bị teo nhỏ, mất khứu giác.

Bài thuốc trị bệnh viêm mũi

Bạn có thể tham khảo một trong bài thuốc sau trong y học cổ truyền theo hướng dẫn của trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống như sau:

Bài 1: đương quy vĩ 15g, tử đan sâm 15g, hoàng kỳ 15g, xích thược 15g, sinh địa 15g, đảng sâm 15g, mạch môn đông (củ tóc tiên) 10g, huyền sâm 20g, tử xuyên khung 10g, thảo quyết minh 10g. Mỗi ngày 1 thang sắc uống.

Bài 2: sa sâm 15g, hoàng cầm 15g, thương nhĩ tử 15g, mạch môn đông 15g, tang diệp 15g, kim ngân hoa 15g, bạc hà 10g, phòng phong 10g, bạch chỉ 10g, xuyên khung 10g, thạch cao 20g, liên kiều 20g, hoắc hương 10g, hạnh nhân 10g, đàm phàn (phèn chua phi) 12g, rau diếp cá 20g, sắc nước uống.

Bài 3: mạch môn đông 15g, bà diệp 15g, thạch hộc (lan hoàng thảo) 15g, sinh địa 15g, huyền sâm 15g, hoa hồng 15g, đào nhân 10g, mỗi ngày 1 thang sắc uống.

Bài 4: sa sâm 20g, mạch môn đông 20g, thiên hoa phấn (bột qua lâu) 20g, hồng hoa 12g, phục linh 12g, cát cánh 10g, ô mai 30g. Sắc nước uống, “tác dụng ra mồ hôi giải nhiệt làm nhẹ người, trị viêm mũi teo do âm hư”.

Bài 5: nam sa sâm 15g, hoàng cúc hoa 10g, hoàng cầm 10g, thạch cao sống 15-30g, thạch hộc 15g, tang bạch bì 12g, sắc nước uống, ngày 1 thang chia 2 lần.

Vị thuốc thược dược trong y học cổ truyền trị bệnh viêm mũi

Bài 6: thược dược 6g, đan bì 10g, phục linh 10g, mạch môn đông 6g, thạch hộc 3g, hoàng cầm 10g, thương nhĩ tử 6g, sinh địa 10g, bạch tật lê 15g, sắc nước uống, trị viêm mũi.

Bài 7: cát cánh 10g, chiết bối mẫu 10g, kim ngân hoa 12g, 1 cành hoa thất diệp, hoàng cầm 10g, thiên hoa phấn (rễ cây qua lâu) 10g, thương nhĩ tử 10g, cam thảo 6g, ngày 1 thang sắc uống.

Bài 8: sinh địa 15g, bạch thược 15g, đan bì 10g, huyền sâm 15g, mạch môn đông 15g, bạch chỉ 10g, bạc hà 5g, tân di (mộc lan) 5g, chiết bối 5g, cam thảo 5g.

Bài 9: rễ cây mướp, sắc nước uống hoặc nấu canh thịt nạc, trị chứng viêm mũi teo.

Sắc nước uống ngày 1 thang, trong 5 ngày, nghỉ 5 ngày uống tiếp một đợt khác.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn trị đau lưng mỏi gối bằng tục đoạn

Tục đoạn trong y học cổ truyền được đánh giá là vị thuốc có tác dụng hiệu quả trong điều trị đau mỏi xương khớp, bong gân mụn nhọt và an thai cho chị em.

Hướng dẫn trị đau lưng mỏi gối bằng tục đoạn

Tục đoạn là bộ rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên tục đoạn (Dipsacus asper Wall.) hay trụ tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq.), thuộc họ tục đoạn (Dipsacaceae).

Theo nghiên cứu, tục đoạn có triterpen glycosid (akebia saponin D), daucosterol, iridoid glycosid (loganin, swerosid và cantleyosid), õ-sitosterol, sucrose… Theo y học cổ truyền, tục đoạn vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh can và thận; tác dụng nối liền gân cốt, bổ can ích thận, thông huyết mạch, giảm đau, cầm máu. Tục đoạn được dùng làm thuốc bổ, trị đau lưng, mỏi gối; sưng tấy do té ngã gãy xương, nam giới di tinh, động thai dọa sẩy, ít sữa sau khi đẻ. Ngày dùng 12-20g.

Lưu ý: Trường hợp làm thuốc cầm máu thì phải sao, làm thuốc trừ phong nên dùng sống.

Bài thuốc trị bệnh có dùng vị thuốc tục đoạn

– Bài thuốc Tiếp cốt liệu thương:

  • Bài 1: tục đoạn, nhũ hương, cốt toái bổ, ngưu tất, một dược, đương quy, xuyên khung, tam thất, đỗ trọng, mỗi vị 5g. Sắc uống trong ngày. Tác dụng trị vết thương sưng tấy, gãy xương.
  • Bài 2: Tiếp cốt tán: nhũ hương sao 12g, thổ miết trùng 12g, đương quy 12g, huyết kiệt 12g, một dược sao 12g, tự nhiên đồng 12g, tục đoạn 12g, cốt toái bổ 12g. Sắc uống trong ngày.
  • Bài 3: hồng hoa 12g, mộc hương 8g. Các vị nghiền bột mịn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước đun sôi. Hoặc dùng ngoài: nhào với rượu hoặc giấm làm thành bột hồ nhão, đắp vào chỗ đau. Tác dụng chữa gãy xương không liền.

– Bài thuốc Hoạt lạc giảm đau: Trị can thận đều suy nhược; các khớp xương và chân tay đau buốt; sống lưng và thắt lưng.

  • Bài 1: tục đoạn 20g, phòng phong 20g, ngưu tất 20g, tỳ giải 20g, xuyên ô (chế) 20g. Tất cả tán bột, luyện mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g, uống với nước. Trị đau nhức tứ chi do phong thấp.

Vị thuốc tục đoạn

  • Bài 2: Hoàn tục đoạn: tục đoạn 12g, phòng phong 12g, bạch truật 12g, ngưu tất 12g, ngũ gia bì 12g, ý dĩ nhân 12g, tỳ giải 12g, thục địa 20g, khương hoạt 8g. Các vị nghiền bột, làm viên hoàn. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước muối loãng hoặc rượu ấm. Trị can thận suy nhược, sống lưng và thắt lưng đau buốt.
  • Bài 3: tục đoạn 10g, tang ký sinh 10g, hà thủ ô đỏ, câu kỷ tử 5g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 10g, đương quy 5g. Sắc uống trong ngày. Có thể ngâm rượu uống. Công dụng bổ can thận, chữa đau mỏi gân cốt, đặc biệt ở người già.

– Bài thuốc Cố tinh chỉ băng:

  • Bài 1: Hoàn tục đoạn: tục đoạn 12g, hoàng kỳ 12g, xuyên khung 6g, xích thạch chi 12g, đương quy 12g, long cốt 12g, địa du 12g, thục địa 16g, ngải diệp 6g. Các vị nghiền bột, làm viên hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 8g, chiêu với nước đun sôi. Trị phụ nữ nguy cơ sảy thai, các chứng động thai, băng lậu đới hạ.
  • Bài 2: tục đoạn 60g, đỗ trọng 60g, táo nhục vừa đủ. Tục đoạn tẩm rượu sao, đỗ trọng tẩm nước gừng sao đứt tơ; tán bột. Tất cả trộn đều thành khối mềm dẻo, làm viên bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 30 viên, uống với nước cháo. Tác dụng trị động thai, dọa sảy thai khi có thai được 2-3 tháng.

– Bài thuốc chữa ít sữa sau khi đẻ: tục đoạn 15g, xuyên sơn giáp 6g, ma hoàng 6g, đương quy 5g, xuyên khung 5g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống. Trị phụ nữ sau đẻ sữa không xuống, sữa ít.

Lưu ý: Người có chứng thực nhiệt không được dùng.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hoa ngâu: Vị thuốc trị bệnh hay trong YHCT

Hoa ngâu trong y học cổ truyền có vị cay ngọt, tác dụng điều trị chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, đau nhức xương khớp,…

Hoa ngâu: Vị thuốc trị bệnh hay trong YHCT

Một số thông tin cơ bản về hoa ngâu

Tên khoa học: Aglaia duperreana Pierre, thuộc họ Xoan -Meliaceae.

Bộ phận dùng làm thuốc: Hoa và lá.

Thành phần hóa học: Hoa chứa tinh dầu.

Cây nhỡ có thể cao tới 4m, vỏ xám. Lá kép mang 3-5 lá chét xoan ngược dài 1,5-3cm, đầu tròn, gốc tù nhọn, không lông, dai; cuống chung có cánh thấp, dài 3-5cm. Hoa mọc thành chùm đơn hay chia nhánh ở nách lá, hoa nhỏ, màu vàng, có mùi thơm. Cánh hoa 5, cao 2mm; bao phấn 5, chứa một hạt có áo hạt vàng vàng. Ra hoa quanh năm.

Hoa ngâu trong y học cổ truyền tác dụng giải uất kết, tỉnh rượu, làm thư giãn, tỉnh táo đầu óc, sáng mắt, sạch phổi, ngưng phiền khát; điều trị các chứng đầy trướng khó chịu ở ngực, hen suyễn, ho hen, cao huyết áp, váng đầu, nhọt độc, vàng da, bế kinh, bị thương tích do vấp ngã…

Ở Trung Quốc, hoa, lá và rễ sử dụng như một loại thuốc bổ. Lá có thể thu hái quanh năm, dùng tươi. Cành nhánh và lá trị nhiễm trùng,thấp khớp, sưng độc. Lá tươi dùng nấu tắm ghẻ. Không kể liều lượng.

Hướng dẫn sử dụng hoa ngâu trị bệnh

Hoa ngâu có mặt trong nhiều bài thuốc trị bệnh

Bài 1: Hoa và lá ngâu 10-16g, đem sắc uống. Tác dụng chữa sốt, vàng da, hen suyễn

Bài 2: Lá tươi dùng nấu nước tắm trị ghẻ và một số bệnh ngoài da.

Bài 3: Tinh dầu của hoa ngâu có tác dụng sát trùng.

Bài 4: Giải rượu: Cho 10g hoa ngâu, 10g hoa sắn dây vào rồi rót nước sôi nóng già vào ngâm uống.

Bài 5: Đau nhức xương khớp khi thay đổi thời tiết: Cành lá ngâu 30g, ké đầu ngựa 10g, dây đau xương 20g, cốt toái bổ 10g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước, đun nhỏ lửa còn 200ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

Bài 6: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa ngâu 10g, hoa cúc 30g. Tất cả cho vào ấm hãm với nước sôi. Ngày uống 3 lần vào sáng, trưa, tối, uống lúc nguội. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.

Bài 7: Làm thơm quần áo: Hoa ngâu phơi hay sấy khô dùng để ướp trà, hương thơm không kém hoa nhài, hoa sen.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Exit mobile version