Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bất ngờ với công dụng chữa bệnh thần kỳ từ Bưởi

Bưởi là một loại cây ăn quả được trồng phổ biến ở nước ta, không những thế Bưởi còn là một vị thuốc Đông y được áp dụng vào nhiều bài thuốc y học cổ truyền. Sau đây các lương y tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM xin chia sẻ sơ lược về công dụng của loại cây ăn quả đặc biệt này.

    Bất ngờ với công dụng chữa bệnh thần kỳ từ Bưởi

    Thông tin sơ lược về cần biết về cây Bưởi

    Bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L.) Osbeek (C. maxima (Burm.) Merr., C. decumana Merr.), thuộc họ Cam – Rutaceae. Cây to cao từ 5m-10m hoặc hơn; chồi non có lông mềm; cành có gai nhỏ dài đến 7cm. Lá rộng hình trái xoan, tròn ở gốc, mép nguyên, có khớp trên cuống lá; cuống lá có cánh rộng. Cụm hoa chùm ở nách lá, gồm 7-10 hoa to, màu trắng, rất thơm. Quả to, hình cầu và cầu phẳng, đường kính 15cm -30 cm, màu vàng hay hồng tùy thứ. Cây ra hoa, kết quả hầu như quanh năm, bưởi thường ra hoa vào tháng 3 đến tháng 5 và cho quả vào tháng 8 đến tháng 11 dương lịch hàng năm. Bưởi được trồng khắp nơi ở nước ta, người ta thường thu hái những quả chín vào mùa thu-đông, đem phơi trong râm rồi gác bếp; khi dùng rửa qua cho sạch, gọt lấy lớp vỏ the ở ngoài. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi trong râm. Dịch quả được ép từ ruột quả chín.

    Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong bưởi có chứa một số thành phần hóa học như: Vỏ quả ngoài rất giàu chất narin-gosid, do đó có vị đắng , trong vỏ có tinh dầu, tỷ lệ 0,80% -0,84 %; quả chứa 0,5 % tinh dầu; trong lá cũng có tinh dầu. Tinh dầu vỏ bưởi chứa d-limonen, a- pinen, linalol, geraniol, citral; còn có các alcol, pectin, acid citric. Dịch quả chín có nhiều chất bổ dưỡng: nước 89%, glucid 9 %, protid 0,6 %, lipid 0,1 % và các khoáng Ca 20mg %, P 20mg%, K 190mg %, Mg 12mg%, S 7 mg% và Na, Cu, Cl, Fe, Mn… Có các vitamin (tính theo mg%) C 40, B 0,07, B2 0,05 PP 0,3 và tiền sinh tố A 0,1. 100 mg dịch quả cung cấp cho cơ thể 43 calo.

    Một vài bài thuốc chữa bệnh áp dụng với Bưởi

    Bưởi và những bài thuốc chữa bệnh thần kỳ

    • Trị cảm cúm, sổ mũi, nhức đầu, sốt cao, ngạt mũi, không ra mồ hôi: Lá bưởi 50 g, lá sả 20 g, lá hương nhu 20 g, lá tre 20 g. Tất cả cho vào nồi, bịt kín miệng đun sôi 5 phút rồi đem xông.
    • Trị viêm loét dạ dày hành tá tràng: Hạt bưởi để cả vỏ cứng 100 g, rửa sạch cho vào cốc thủy tinh to, rót 200 ml nước sôi, đậy kín, ủ nóng trong 2-3 giờ. Hạt bưởi sẽ tiết ra chất nhầy làm cho cốc nước đặc, sánh như cháo, gạn bỏ hạt uống nước sau bữa ăn 2 tiếng. Uống liên tục đến khi hết đau thì thôi.
    • Trị chướng bụng buồn nôn: Bưởi 1 quả (bỏ hạt, ép lấy nước), trần bì 9 g, gừng tươi 6 g, thêm đường đỏ nấu lên rồi uống. Bưởi chữa đái đường, béo phì và tim mạch Bưởi chứa nhiều Vitamin, nhất là vitamin C. Gần đây, các nhà khoa học còn phát hiện trong nước bưởi có chứa insulinl; có thể làm hạ đường huyết. Mỗi ngày ăn một quả bưởi chua sẽ có tác dụng rất tốt cho những người mắc bệnh đái đường, béo phì và người mắc bệnh tim mạch.
    • Trị chứng ho lâu ngày ở người già: Cùi bưởi và đường phèn đun chín, mỗi ngày uống 50g -100g.
    • Chữa ho khan: Vỏ bưởi nghiền thành bột, đun nóng với ngư tinh (bán ở các hiệu thuốc bắc), ngày uống 4 lần, mỗi lần 3g-6 g.
    • Trị tức ngực đau sườn, giải uất trong gan: Dùng vỏ một quả bưởi còn nguyên, đem nướng cháy rồi cạo vỏ, cho vào nước sạch ngâm một ngày cho hết đắng. Sau đó cắt thành miếng rồi cho vào đun với nước, khi gần chín cho 2 củ hành vào, thêm muối, dầu ăn, dùng ăn kèm trong bữa ăn.
    • Chữa họng ngứa, ho, đờm loãng màu trắng: Bưởi đào 10 g, trộn với đường và nước, ép lấy nước, thay nước chè.
    • Trị đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng: Vỏ bưởi khô sao vàng thơm 12 g, vỏ quýt sao thơm 12 g, gừng tươi 3 lát. Tất cả sắc với 300 ml nước lấy 100 ml, chia làm 2 lần uống nóng trong ngày.
    • Trị phụ nữ có thai hay nôn ọe: Bưởi 5-8 quả, bỏ vỏ hạt, vắt lấy đường đun nhỏ lửa cho sôi, thêm vào 500g mật ong, 100g đường kính, 10ml nước gừng tươi, đun thành dạng sền sệt rồi cho vào lọ dùng dần. Mỗi lần một thìa canh pha với nước sôi, ngày uống 2 lần.
    • Chữa ho nhiều đờm: Múi bưởi bỏ hạt, cắt nhỏ cho vào bình miệng rộng, đổ rượu ngập rồi đun cho nhừ, trộn thêm mật ong, thỉnh thoảng xúc một thìa ngậm trong miệng.
    • Chữa chứng ăn không tiêu: Vỏ bưởi rửa sạch, gọt vỏ lớp ngoài cùng rồi cắt thành sợi, đổ đường trắng vào ngâm trong một tuần, mỗi lần uống 15 g, ngày 2-3 lần.
    • Chữa phù thũng: Vỏ bưởi đào, Mộc thông, Bồ hóng mỗi vị 20-30g, Diêm tiêu 12 g, Cỏ bấc 8 g, sắc lấy nước uống mỗi ngày 2 lần vào lúc đói và ăn một khẩu mía trước và sau khi uống thuốc. Kiêng muối và chất mặn.
    • Trị sản giật phù thũng, cùng các trường hợp phù thũng: Vỏ Bưởi khô và ích mẫu bằng nhau tán nhỏ uống mỗi lần 8g với rượu vào lúc đói. Hoặc dùng mỗi vị 20g -30g sắc lấy nước uống.
    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Điều trị đau đầu kinh niên cực hiệu quả đến từ cải cúc

    Rất nhiều bệnh nhân đau mắc chứng đâu đầu kinh niên đã tìm đến cải cúc như vị cứu tinh. Cùng tìm hiểu nguyên nhân công dụng thần kì của cải cúc nhé.

      cải cúc

      Tìm hiểu về rau cải cúc

      Nghiên cứu của khoa học hiện đại rau cải cúc còn có tên gọi khác là cúc tần ô, rau cúc, rau tần ô. Tên khoa học là Chrysanthemum coronarium L., thuộc họ Cúc – Asteraceae.

      Còn bác sĩ  Y học cổ truyền TPHCM cho biết theo đông y rau cải cúc có vị ngọt, hơi đắng, the, thơm, tính hơi mát, lành không độc, có tính năng tiêu thực, lợi trường vị, thanh đàm hỏa, yên tâm khí.

      Vì cải cúc có tình mát, có vị ngọt nên là món ăn ưa chuộng của rất nhiều người mắc bệnh đau đầu kinh niên. Đã có rất nhiều người bị đau đầu mãn tính tin dùng cải cúc để trị bệnh.

      Ngoài ra cải cúc có công hiệu chữa trị ho lâu ngày , làm tán phong nhiệt, chữa đau mắt , thường được sử dụng cho các chứng như: ăn kém tiêu, viêm họng , viêm phế quản …

      Điều trị đau đầu kinh niên cực hiệu quả đến từ cải cúc

      Cải cúc điều trị bệnh đau đầu kinh niên

      Các bác sĩ y học cổ truyền tại trường Cao đẳng Dược TPHCM cho biết bài thuốc điều trị căn bệnh đau đầu kinh niên này là lấy một ít cải cúc đem nấu lấy nước, mỗi ngày dùng độ 30g nước đã nấu này. Bên ngoài thì dùng lá cải cúc hơ nóng chườm đắp lên đỉnh đầu và hai bên thái dương vào buổi tối trước khi đi ngủ (hoặc mỗi khi thấy nhức đầu).

      chữa đau đầu bằng canh cải cúc 

      Cải cúc trị đau đầu cho bà bầu

      Rau cải cúc là thực phẩm an toàn giúp bà bầu chữa đau đầu. Uống 10 – 15g nước rau cải cúc đã sắc. Nếu không thuyên giảm thì kết hợp đắt lá như hướng dẫn bên dưới.

      Dùng một nắm lá cải cúc hơ nóng đắp lên hai bên thái dương và đỉnh đầu vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc khi bị nhức đầu.Chỉ khoảng một tuần sau đau đầu sẽ chấm dứt.

      Các chuyên gia cao đẳng dược Pasteur còn cho biết, nếu bạn mắc bệnh đau đầu quanh năm thì vào những thời điểm không đúng mùa rau cải cúc, có thể sử dụng cải cúc phơi khô cũng có công dụng và dược tính tương tự như rau cải cúc tươi. Cải cúc sử dụng làm thuốc nhớ chọn những cây già, đã có hoa vì loại này có nhiều dược tính nhất và dễ bảo quản. Không nên cắt bỏ rễ của cải cúc.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tìm hiểu Công dụng chữa bệnh của cây Long não

      Cây Long não là loại cây thường được trồng làm kiểng hay làm bóng mát. Đây là một cây thuốc Y học cổ truyền được áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu hiệu.

        Tìm hiểu Công dụng chữa bệnh của cây Long não

        Sơ lược thông tin cần biết về cây Long não

        Long não có tên khoa học là Cinnamomum camphora N. et E; thuộc họ Long Não (Lauraceae); là một cây thuốc quý dạng cây gỗ, cao 10-15m. Lá đơn nguyên, hình mũi mác, mặt trên xanh, mặt dưới màu nhạt hơn, có cuống dài, mọc so le, không có lá kèm, gân lá lông chim. Ở gốc của gân giữa với 2 gân phụ lớn nhất có 2 tuyến nhỏ. Cụm hoa hình sim 2 ngả ở ngọn cành. Hoa nhỏ màu vàng lục, đều, lưỡng tính. Đế hoa lõm , mang bao hoa và bộ nhụy xếp thành vòng 3 bộ phận một. Bao hoa gồm 3 lá đài và 3 cánh hoa không khác nhau mấy. Bộ nhụy gồm 3 vòng nhụy hữu thụ và 1-2 vòng nhụy lép có tuyến. Nhụy hữu thụ, có chỉ nhụy mỏng mang bao phấn , cấu tạo bởi 4 ô phấn nhỏ, chồng lên nhau 2 cái một. Mỗi ô nhỏ mở bởi 1 cái lưỡi gà quay về phía trong đối với 2 vòng ngoài và quay về phía ngoài đối với vòng trong cùng. 2 bên chỉ nhụy của vòng này mang tuyến nhỏ. Bộ nhụy gồm 1 tâm bì. Bầu thượng, vòi hình trụ phồng ở ngọn. Một noãn đảo. Quả mọng đựng trong đế hoa tồn tại và rắn lai. Hạt không nội nhũ.Trồng khắp nơi. Theo Đông y, long não có vị cay, đắng , tính ấm, có độc ít có tác dụng sát trùng, trừ giới tiễn , liệu dương, hóa sang.

        Thành phần hóa học có trong cây Long não

        Theo tìm hiểu của dược sĩ Trương Thị Thanh Nga giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong cây Long não có chứa một số thành phần hóa học như:

        • Tinh dầu và Long não tinh thể d-Camphora (Trung Dược Học).
        • Thành phần chủ yếu của gỗ, lá và rễ long não là tinh dầu và long não tinh thể. Tùy theo tuổi cây, hàm lượng tinh dầu và long não tinh thể thay đổi.
        • Tinh dầu Long não cất phân đoạn sẽ được tinh dầu Long não trắng (dùng chế Cineola), tinh dầu Long não đỏ (chứa Safrola , Carvacrola), tinh dầu Long não xanh (chứa Cadinen, Camhoren , Azulen] (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
        • Rễ, thân. Lá chứa tinh dầu gồm những thành phần: d-Camphor,a-Pinen, Cineol, Safrol, Campherenol, Caryophyllen, Terpineol, Phellandrene, Carvacrol, Azullen, d-Limone, Cadinen (Trung Dược Học).
        • Trong gỗ có khoảng 0,5 Long não đặc, 2 % tinh dầu Long não (Dược Liệu Việt Nam).

        Long não thiên nhiên, có tinh thể màu trắng, mùi thơm đặc biệt, vị nóng, ở nhiệt độ thường, lao não thang hoa được, tín tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ (cồn, Ête, Clofoc) quay phai + 430. Tính chất long não là một xeton. Tinh dầu long não cất phân đoạn sẽ được tinh dầu long não trắng (dùng chế Xineola), tinh dầu long não đỏ (chứa Safrola , Cacvacrola), tinh dầu long não xanh (chứa camphoren, cadinen , azlen) (Những Cây thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).

        Ứng cây Long não vào một số bài thuốc chữa bệnh

        Long não được áp dụng vào nhiều bài thuốc hữu ích

        • Chữa sâu răng gây đau nhức: Long não, Chu sa, lượng bằng nhau, tán bột, bôi (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
        • Chữa đau khớp do bong gân: Dầu Long não, dầu Tùng tiết, trộn đều, bôi chỗ đau (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
        • Chữa lở loét do nằm lâu: Long não, Não sa, mỗi thứ 2g. Trường hợp chưa loét, dùng 200ml cồn 75%, chế với thuốc thành Tinctura, bôi. Nếu đã loét, dùng cao mềm Hoàng liên Tố, phối hợp với thuốc bôi ngoài (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
        • Chữa giun kim: Long não 1 g, Hắc bạch sửu 3 g, Binh lang 6 g. Tán bột. Trước khi đi ngủ, lấy 100 ml nước sôi, hòa thuốc, đợi nước ấm 300C, lấy ống tiêm hút thuốc bơm vào hậu môn, liên tục 3-5 lượt. Kết quả tốt (Tào-Mỹ-Hoa – Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1985, 5:34).
        • Chữa hậu môn bị thấp chẩn lở ngứa: Long não, Minh phàn đều 2 g, Mang tiêu 20 g, hòa với nước sôi 600ml, đợi ấm, ngâm mông vào 10 phút, ngày 2 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
        • Chữa bụng đau do uế khí thuộc sa chứng: Chương não, Một dược, Minh nhũ hương. Tán nhuyễn thành bột,uống 0,01 g với nước trà (Chương Não Tán – Trương Sơn Lôi phương).
        • Chữa trẻ nhỏ bị lở ngứa: Long não, Mè đen , Hoa tiêu, lượng bằng nhau, tán nhuyễn thành bột, trộn với Vaselin, bôi (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
        • Chữa chàm ở chân thường bội nhiễm hoặc loét: Long não 3 g, Đậu hũ 2 miếng, trộn nát, đắp ngoài (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

        Bên trên là những bài thuốc chữa bệnh cũng như thông về Long não do các lương y tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM tìm hiểu và liệt kê, hy vọng rằng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc bổ sung được những kiến thức y học bổ ích cho bản thân.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Củ ráy và những công dụng chữa bệnh thật tuyệt vời

        Ráy là một loài cây cùng họ với các loại khoai, chạm vào lá có thể bị ngứa và khó chịu. Tuy nhiên, củ ráy lại là một thần dược có thể chữa được nhiều bệnh.

          Các bộ phận của cây ráy

          Cây ráy là gì?

          Ráy là loại cây được áp dụng nhiều trong các bài thuốc Y học cổ truyền, loại cây này có thân mềm, hình dạng trông giống cây dọc mùng hoặc cây khoai sáp. Thân hình bẹ, cao khoảng 0,3 – 1,4m, ở phía dưới bò trên đứng. Lá ráy to, có hình tim và cuống lá to dài 30-60cm, củ ráy có vỏ màu vàng nâu. Loại cây này thường mọc hoang ở rừng, bờ khe suối, nếu sơ ý chạm vào lá ráy hoặc cắt củ ra chà vào da, sẽ có cảm giác ngứa không thể chịu nổi.

          Ở nước ta, có thể tìm thấy cây ráy ở những vùng ẩm thấp hoặc ở trong rừng. Những cây ráy có tuổi đời từ 2 – 3 năm trở lên, có thể đào củ về rửa sạch hết đất cát, bỏ những rễ con, cạo bỏ lớp vỏ ngoài và có thể dùng khi còn tươi hoặc phơi khô rồi dùng. Tuy nhiên, cần phải hết sức chú ý khi chế biến để tránh cảm giác ngứa ngáy, khó chịu.

          Những công dụng chữa bệnh thật tuyệt vời của củ ráy

          Dược sĩ Trần Văn Chện – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Củ ráy có vị nhạt, tính hàn, có độc nhiều, ăn vào gây ngứa miệng và họng. Có thể chữa được nhiều bệnh rất hiệu quả, cụ thể:

          Củ ráy có thể chữa được bệnh Gout

          Chữa bệnh Gout (thống phong)

          Để chữa bệnh Gout, trong dân gian có bài thuốc chữa bệnh dùng từ củ ráy như sau:

          – 50g củ ráy đã được sao vàng

          – 30g quả chuối hột chín thái mỏng, sao vàng.

          – Cho tất cả 2 vị thuốc trên vào nồi và sắc thuốc uống.

          Kiên trì dùng bài thuốc này liên tục hàng tháng, bệnh thống phong sẽ không tái phát.

          Chữa trị cảm hàn

          Bác sĩ Y học cổ truyền TPHCM – Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu cho biết: Khi bị sốt cao, lấy củ ráy tươi cắt đôi chà thử vào mu bàn tay. Có một số người không cảm thấy ngứa, bạn có thể tiếp tục dùng nửa củ ráy, chà khắp xương sống và chà khắp lưng. Một nửa còn lại, thái mỏng đun với nước thật sôi, uống lấy 1 bát. Bệnh sẽ khỏi bệnh nếu sử dụng bài thuốc này khoảng 5 lần.

          Củ ráy chữa được bệnh cảm hàn và chàm rất hiệu quả

          Chữa chàm (eczema)

          Chàm luôn là một nỗi ám ảnh của nhiều chị em phái đẹp. Để chữa bệnh chàm bạn có thể dùng:

          – Lấy một củ ráy khoét lõm thành cái nồi.

          – Bắt 1 con bọ hung đem nướng cháy thành than, nghiền thành bột và dùng 10g diêm sinh nghiền nhỏ, trộn lẫn vào bột bọ hung tán.

          – Lấy 1 chén dầu lạc đổ vào “nồi” củ ráy khoét lõm và đun sôi dầu.

          – Cho tất cả các hỗn hợp trên vào “nồi” củ ráy, khuấy đều khoảng 15 phút và để nguội.

          – Dùng lông gà sạch tẩm hỗn hợp trên bôi vào chỗ bị chàm, bôi đều từ ngoài vào trong mỗi ngày một lần, cho đến khi khỏi. Thông thường bôi 5 ngày là khỏi.

          Không chỉ vậy, các Y sĩ Y học cổ truyền sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: chúng ta có thể “lấy độc trị độc”  chữa ngứa ngáy do lá han gây ra, bằng cách: Nếu đi rừng chạm phải lá han gây ngứa tấy, cắt lấy nửa củ ráy chà vào chỗ ngứa do lá han, sẽ khỏi.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Những món ăn nên dùng dành cho người bị táo bón

          Đối với người bị táo bón thì chế độ ăn đóng vai trò tiên quyết  tới quá trình điều trị. Vì vậy bạn nên tham khảo các món ăn sau đây để quá trình điều trị táo bón được hiệu quả nhất.

            Táo bón

            Theo bác sĩ y học cổ truyền TPHCM, nguyên nhân chủ yếu gây táo bón mạn tính là ăn uống không đúng cách, tinh thần không thoải mái, dẫn đến khí uất, nhiệt thịnh, thương tân dịch, gây táo kết đại tràng. Lâu ngày, bệnh có thể làm tổn thương khí huyết, gây khí hư, huyết hư.

            Nên ăn nhiều rau củ quả, nhất là những loại có tính chất nhuận tràng (như táo, lê, đu đủ, rau mồng tơi, rau cải, cải bắp, khoai lang…), uống nhiều nước, sữa đậu nành, nước hoa quả. Hạn chế rượu và các đồ cay, nóng như ớt, hạt tiêu, thịt chó, thịt dê…

            Những món ăn nên dùng dành cho người bị táo bón

            Cùng các bác sĩ Y học cổ truyền tại trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM tìm hiểu các món ăn sau đây nhé.

            Binh lang (hạt cau thái lát, phơi khô) 10-15 g, sắc đặc lấy nước, dùng nước đó nấu cháo với gạo tẻ (30-60), ăn khi bụng đói, mỗi ngày 1-2 lần. Món ăn này thích hợp cho những người khó đại tiện, bụng dưới chướng đầy.

            Quyết minh tử (hạt muồng muồng) 10-15 g, mật ong 20-30 g. Đem hạt quyết minh tử sao vàng thơm, cho vào cối giã vụn, thêm 300-400 ml nước, sắc trong khoảng 10 phút. Bắc ra, cho mật ong vào trộn đều. Ngày uống 2 lần sáng, chiều. Cũng có thể làm nhiều uống thay trà. Cả hai vị này đều tốt cho những bệnh nhân táo bón, người nóng, bứt rứt, khó ngủ.

            Hắc chi ma (hạt vừng đen) 60 g, hoàng kỳ 20 g, mật ong lượng vừa đủ. Vừng đen giã nhuyễn thành hồ nhão, nhào với mật ong. Hoàng kỳ sắc đặc, bỏ bã, lấy nước trộn với hỗn hợp trên để uống. Thuốc có tác dụng nhuận tràng nhanh.

            món ăn dành cho người bị táo bón

            Tang thầm (quả dâu chín) 30 g, hắc chi ma 60 g, vừng trắng 10 g, đường cát 30 g, bột gạo tẻ 300 g, bột gạo nếp 700 g. Vừng đen sao thơm. Tang thầm, vừng trắng rửa sạch, cho vào nồi nước vừa đủ, dùng lửa to đun sôi rồi vặn nhỏ lửa đun trong 20 phút, bỏ bã, lấy nước. Bột gạo nếp, bột gạo tẻ, đường cát cho vào nồi trộn với nước thuốc vừa sắc, thêm nước, nặn thành bánh. Mặt ngoài bánh rắc vừng đen đã sao thơm. Đem hấp cách thủy, ăn buổi sáng.

            Hoàng kỳ 10 g, thịt lợn nạc 250 g, măng tươi 50 g, cà rốt 100 g, hành tươi 100 g, mộc nhĩ 30 g, bắp cải 250 g. Ngâm hoàng kỳ trong nước khoảng 30 phút, sau đó đem sắc đặc, chắt lấy nước. Thịt nạc, măng tươi, cà rốt, hành tươi thái lát mỏng; mộc nhĩ ngâm cho nở, xắt thành miếng nhỏ; bắp cải rửa sạch, thái vụn. Xào thịt chín tái rồi đổ ra, cho củ cải vào xào một lúc, sau đó cho măng vào xào, thêm hành tươi. Đổ thịt cùng nước sắc hoàng kỳ, cải bắp, mộc nhĩ, thêm một ít nước, bột mì đun cho sánh lại, nêm gia vị, ăn với cơm.

            Món ăn đông y này chứa nhiều thực phẩm tươi, giàu dinh dưỡng, có tác dụng bổ khí, cường thận, dưỡng vị, nhuận tràng, dùng tốt cho người cao tuổi đại tiện khó do ít vận động, nhu động ruột kém.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Tìm hiểu những công dụng chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm từ cây Mắc cỡ

            Mắc cỡ hay còn được gọi với cái tên vô cùng mỹ miều khác là Hoa trinh nữ hay một số nơi gọi là cây xấu hổ. Đây là một loại thảo dược được các Y sĩ y học cổ truyền áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả.

              Mắc cỡ thường mọc hoang ở các bãi đất trống hay ven đường

              Sơ lược thông tin về cây Mắc cỡ

              Mắc cỡ có tên khoa học là Mimosa pudica L; thuộc họ Ðậu – Fabaceae. Mắc cỡ là cây nhỏ, phân nhiều nhánh, có gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn hai lần, nhưng cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ đụng vào là cụp lại. Mỗi lá mang 15-20 đôi lá chét. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, tập hợp thành hình đầu, có cuống chung dài, ở nách lá. Cụm quả hình ngôi sao, quả thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Mắc cỡ thường ra hoa vào tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Theo đông y, mắc cỡ có vị ngọt, se,  tính hơn hàn và có ít độc có tác dụng dịu cơn đau, lan thần, ong đờm, chống ho, tiêu viêm, hạ nhiệt, lợi tiệu.

              Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết toàn cây Mắc cỡ chứa alcaloid là minosin và crocetin còn có flavonosid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy, lá chiết ra một chất tương tự adrenalin. Trong lá và quả đều có selen.

              Áp dụng cây mắc cỡ vào một số bài thuốc chữa bệnh

              Mắc cỡ được áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh

              • Chữa bệnh Zona: Lá cây Mắc cỡ giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh.
              • Nước mát gan: Cây Mắc cỡ khô 40 g sắc nước uống hàng ngày.
              • Chữa đau nhức xương: Rễ cây Mắc cỡ xắt thành từng miếng mỏng, phơi khô. Mỗi ngày lấy 120 g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Cho 600 ml nước, sắc còn 200ml -300 ml, chia uống 2-3 lần/ngày. Sau 4-5 ngày sẽ thấy kết quả.
              • Chữa viêm dạ dày mạn tính, mắt hoa, đau đầu, Mất ngủ: Rễ cây Mắc cỡ 10g -15 g, sắc với nước uống.
              • Viêm khí quản mạn tính với xấu hổ: Rễ cây Mắc cỡ 100 g sắc với 600 ml nước lấy 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. Các quan sát lâm sàng thấy, 70 % bệnh nhân khỏi bệnh hoặc có chuyển biến tốt sau 1 liệu trình. Tỷ lệ này là 80 % sau 2-3 liệu trình.
              • Ðau ngang thắt lưng, nhức mỏi gân xương: Rễ Mắc cỡ rang lên, tẩm rượu rồi lại sao vào 20g -30 g sắc lấy nước uống, dùng riêng hay phối hợp với rễ Cúc tần và bưởi bung, mỗi vị 20g, rễ Ðinh lăng và Cam thảo dây, mỗi vị 10 g.
              • Huyết áp cao (đơn thuốc có kinh nghiệm của lương y Ðỗ Văn Tranh): Hà thủ ô 8 g, trắc bá diệp 6 g. Bông sứ cùi 6g, Câu đằng 6g, Tang ký sinh 8g, Ðỗ trọng 6g, Mắc cỡ gai 6 g. Lá vông nem 6 g, hạt Muồng ngủ 6g, Kiến cò 6 g Ðịa long 4g sắc uống. Có thể tán nhuyễn thành bột, luyện thành viên uống hàng ngày.
              • Suy nhược thần kinh, Mất ngủ: Mắc cỡ 15 g, dùng riêng hoặc phối hợp với Cúc bạc đầu 15 g. Chua me đất 30 g sắc lấy nước uống hằng ngày vào buổi tối.
              • Viêm phế quản mạn tính: Mắc cỡ 30 g, rễ lá Cẩm 16 g sắc lấy nước uống, chia làm hai lần trong ngày.

              Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM khuyến cáo những người bị suy nhược hay hàn thì không nên dùng mắc cỡ, đặc biệt là phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.

              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Món ăn bài thuốc YHCT điều trị cao huyết áp từ nấm hương

              Nấm hương không chỉ được dùng để chế biến món ăn mà còn là vị thuốc phòng và chữa bệnh hiệu quả. Dưới đây là một số món ăn bài thuốc điều trị cao huyết áp từ nấm hương.

              Món ăn bài thuốc YHCT điều trị cao huyết áp từ nấm hương

              Nấm hương, loài thực vật còn gọi là đông cô, tính bình, vị ngọt, không độc, lợi về các kinh tì, vị phế. Theo Y học cổ truyền, nấm hương có tác dụng bổ tỳ vị, ích khí, hoạt huyết, hạ huyết áp, chống ung thư. Nấm hương là thực phẩm bổ sung vitamin D, dự phòng bệnh tật, chữa cơ thể suy nhược, bệnh tim mạch, xơ gan, viêm da… Theo y học hiện đại, dược liệu có hàm chứa chất mỡ, chất đường, chất albumin, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng có tác dụng điều chỉnh sự thiếu hụt hormon trong cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch, giải độc, thúc đẩy việc hấp thụ canxi, ức chế sự sinh trưởng tế bào ung thư, phòng chống ung thư…

              Món ăn bài thuốc từ nấm hương có tác dụng hạ huyết áp.

              Bác sĩ Ngô Thị Minh Huệ (giảng viên Cao đẳng Dược văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, nấm hương không chỉ được chế biến thành món ăn mà còn là vị thuốc phòng, chữa bệnh, giữ gìn và cải thiện sức khỏe.

              Nấm hương song cô: Nấm hương 50g, nấm tươi 200g, gia vị vừa đủ. Nấm hương ngâm cho nở xào nhanh tay với dầu thực vật, cho nấm tươi vào nêm gia vị, xào chín. Dùng cho người già sức khỏe yếu, ốm lâu ngày, khí huyết hư, ăn uống kém, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu tiện không tự chủ được. Đây cũng là món ăn quý điều trị tăng huyết áp, xơ cứng động mạch và người bị tiểu đường.

              Một số món ăn bài thuốc khác từ nấm hương.

              Y sĩ Y học cổ truyền gợi ý một số món ăn bài thuốc khác từ nấm hương có lợi cho sức khỏe:

              Nấm hương hấp thịt gà: thịt gà 150g, nấm hương (ngâm nở) 20g, táo nhân 20g, gia vị vừa đủ. Thịt gà tẩm ướp gia vị, bột ngọt, đường kính, hành thái nhỏ, gừng thái sợi, một chút rượu (3ml), dầu vừng, cho nấm hương, táo nhân vào hấp cách thủy. Dùng cho người huyết hư, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hay quên, bổ trí não. Ăn thường xuyên cải thiện sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.

              Món ăn bài thuốc từ nấm hương có lợi cho sức khỏe

              Nấm hương chân giò: nấm hương 15g, chân giò 1 chiếc, gạo tẻ 50g.Chân giò hầm nhừ trước, sau đó cho gạo, vừng, nấm hương vào nấu thành cháo dùng cho sản phụ sau đẻ thiếu sữa.

              Canh suông mộc nhĩ nấm hương: nấm hương 15g, mộc nhĩ 5g, nước luộc gà 200ml. Cho vào niêu đất càng tốt, thêm chút rượu, gừng, đun to lửa, hớt bọt, đun thêm 20 phút cho hành, hạt tiêu, ăn nóng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường.

              Ngoài ra bạn có thể chế biến nấm hương xào với dạ dày, nấm hương hấp cá chép, nấm hương xào tôm là món ăn có giá trị dinh dưỡng cao, kích thích tiêu hóa và nâng cao thể trạng. Bác sĩ Nguyễn Hữu Định (giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) gợi ý, Nấm hương hầm cháo dùng cho người khí hư và người bệnh ung thư sau mổ. Nấm hương kết hợp với nấm kim châm, nấu chung với đường phèn, mật ong, cô thành tinh thể đề phòng thiếu máu, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, phòng bệnh ung thư, bệnh về gan, suy nhược thần kinh.

              Nguồn: Benhhoc.edu.vn Tổng hợp.

              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Bật mí công dụng chữa bệnh của cây Lông cu li

              Lông cu li một số địa phương còn gọi với tên khác là cây cẩu tích, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt. Lông cu li được biết đến là một vị thuốc y học cổ truyền với vô số công dụng có ích cho sức khỏe con người.

                Lông cu li là loại cây thường mọc hoang phân bố nhiều ở nước ta

                Sơ lược thông tin về cây Lông cu li

                Lông cu li có tên khoa học là Cibotium barometz J. Sm. = Dicksonia barometz L.); thuộc họ Kim mao (Dicksoniaceae). Cây có thân thường yếu, nhưng cüng có thể cao 2,5m -3 m. Lá lớn có cuống dài 1m -2 m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60cm -80 cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoanngọn giáo dài 30cm -60 cm. Lá lông chim bậc hai hình dải – ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn. Dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2cm – 5 cm, dài 4cm – 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

                Theo y học cổ truyền, Lông cu li có vị đắng, ngọt , ôn . Qui kinh Can thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương lưng gối, trừ phong thấp. Chữa chứng thận hư, đau lưng, khí hư, cứng cột sống, tiểu tiện khó cầm, bạch đới.

                Thành phần hóa học có trong cây Lông cu li

                Có alkaloid Tục đoạn, chất màu, ít tinh dầu, vitamin E (sách của Đỗ tất Lợi gọi chất alkaloit trong Đỗ trọng là Lamin). Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM chia sẻ rằng thấy dịch chiết Tục đoạn có vị hơi ngọt, sau hơi tê lưỡi, có phản ứng acid với giấy quì, có phản ứng dương với các thuốc thử chung với alkaloit, phản ứng tanin cũng rõ rệt, có đường và có thể có saponin.

                Một số bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Lông cu li

                Lông cu li với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

                • Chữa đau nhức tất cả các khớp to nhỏ lông cu li 30 g; cốt toái, độc hoạt, huyết giác, ngưu tất mỗi vị 20 g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15g. Nếu đau lưng, nhức mỏi, gia thêm ba kích, tục đoạn, hà thủ ô mỗi thứ 12g. Chân tê bì hay hơi nề, gia mộc thông, tz giải, thiên niên kiện mỗi thứ 12 g. Sưng khớp có sốt, gia hoàng đằng 12 g, bạch chỉ 6g. Đau đầu, táo bón, khó ngủ, huyết áp cao thêm quyết minh tử (hạt muồng sao) 24 g.
                • Trị các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ lạnh ăn, sợ nước, đại tiện lỏng: lông cu li, cốt toái, bạch chỉ, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15g; bạch truật 20 g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhü hương, quế chi đều 10g; phụ tử chế, cam thảo đều 8g. Sắc uống hai ngày một thang.
                • Chữa lưng gối mỏi do thận can hư: lông cu li 10 g, sa uyển tử 12g -15g, đỗ trọng 10g -12g. Sắc uống ngày một thang.
                • Trị viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc: lông cu li, thục địa, bạch thược, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi vị 15g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10g; kê huyết đằng 30 g; mộc hương 6 g. Sắc lấy nước uống ngày một thang.
                • Chữa lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư: lông cu li, thỏ ty tử, phục linh, đương quy, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9 g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.
                • Chữa đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ. lông cu li 16 g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12 g, thục địa 16 g. Sắc lấy nước uống.
                • Trị đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động: lông cu li, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50 g; tang ký sinh 40 g. Rượu trắng 1.500 ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn.
                • Trị can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau: lông cu li, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30g, đương quy 25 g, phòng phong 15 g; rượu trắng 1.000 ml.
                • Chưa đau nhức sống ngang lưng, tiểu nhiều khó cầm, thuốc có tác dụng bổ can thận: lông cu li 16g, Ngưu tất, Thổ ti tử, Sơn thù du, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 12 g, Thục địa 16g, sắc lấy nước uống.
                • Trị chứng phong thấp hoặc hàn thấp chân tay tê đau: lông cu li 16g, Chế Ô đầu, Tỳ giải mỗi thứ 12g, Tô mộc 8g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6g – 8 g, ngày 2 lần, có thể sắc uống. lông cu li ẩm: Kim mao cẩu tích, Xuyên Ngưu tất, Hải phong đằng, Tùng tiết, Mộc qua, Tần giao, Tang chi, Tục đoạn, Quế chi, Đương qui, Hổ cốt mỗi thứ 12 g, Thục địa 20g, sắc lấy nước uống. Có thể thêm rượu càng tốt, dùng tốt đối với bệnh nhân phong thấp có khí huyết hư.

                Một số lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM đưa ra lời khuyên rằng những người thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng lông cu li để chữa bệnh.

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Tìm hiểu một số công dụng không ngờ đến từ củ sen

                Hôm nay trang bệnh học sẽ giúp bạn tìm hiểu về những món ăn bổ dưỡng đến từ củ sen. Một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe đã được sử dụng từ rất lâu cho đến ngày hôm nay.

                  Củ sen

                  Củ Sen

                  Bác sỹ Dương Trường Giang hiện đang công tác tại trường Cao đẳng y dược Pasteur TPHCM cho hay từ thân, lá, hoa, nhụy đến củ sen đều được sử dụng trong các món ẩm thực khác nhau. Trong bài viết này sẽ đề cập đến những công dụng tuyệt vời mà củ sen- một bộ phận rất nhỏ tưởng như bỏ đi của sen – có thể được sử dụng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

                  Tìm hiểu một số công dụng không ngờ đến từ củ sen

                  Lưu thông máu

                  Củ sen là một trong những loại thực phẩm hiếm có nguồn gốc từ thực vật chứa sắt và đồng. Do vậy nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo máu cho cơ thể, giảm nguy cơ bị các bệnh như thiếu máu- một căn bệnh phổ biến ở phụ nữ. Ngoài ra loại củ này còn giúp kích thích tuần hoàn máu và tăng lưu thông máu. Nên nó là một loại thực phẩm cực kỳ tốt cho những phụ nữ bị thiếu máu sau sinh hoặc những người bị bệnh rong kinh.

                  Cân bằng huyết áp

                  Vì củ sen rất giàu kali, có thể giúp điều hòa nhịp tim và giữ huyết áp ổn định. Bên cạnh đó, củ sen còn được cho là loại thực phẩm giúp làm giảm sự căng thẳng, điều hòa mạch máu , giúp cân bằng giữa natri và kali trong cơ thể giúp cơ thể điều hòa việc tiết mồ hôi.

                  Bảo vệ hệ tiêu hóa

                  Ngoài các chất dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết, củ sen chứa hàm lượng chất xơ dồi dào. Điều này giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, nó cũng làm giảm các triệu chứng của táo bón và tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng. Nó còn kích thích nhu động ruột, đảm bảo thành ruột thông suốt dễ dàng. Điều này sẽ giúp bạn ngăn ngừa mắc bệnh trĩ.

                  Cung cấp vitamin C cho cơ thể

                  Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho biết trong củ sen chứa hàm lượng vitamin C cao. Nếu ăn 100g củ sen, có thể cung cấp 73 % nhu cầu vitamin C của cơ thể mỗi ngày. Vitamin C được biết đến là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có lợi cho cơ thể. Nó giúp loại bỏ các gốc tự do – nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật, kể cả bệnh ung thư – trong cơ thể của bạn và ngăn ngừa sự tấn công của các bệnh như tim mạch và ung thư. Nó giúp duy trì sự vững chắc thành mạch máu, làm đẹp da và bảo vệ khỏi bị nhiễm bệnh. Do đó, vitamin C trong củ sen còn làm tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể.

                  An thần

                  Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho biết trong củ sen có chứa pyridoxine là một thành phần quan trọng của các vitamin B-complex. Nó tương tác trực tiếp với các thụ thể thần kinh trong não mà ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng hay trạng thái tinh thần của con người. Nó giúp kiểm soát đau đầu, căng thẳng và tâm trạng bất an, khó chịu.

                  Tìm hiểu công dụng của củ sen

                  Bảo vệ tim mạch

                  Nhờ thành phần kali có trong củ sen, nó giúp mạch máu được thư giãn. Chất xơ và vitamin C của củ sen giúp loại bỏ lượng mỡ thừa, hoặc cholesterol xấu trong cơ thể. Ngoài ra, chính hoạt chẩt pyridoxine có trong củ sen giúp cơ thể kiểm soát nồng độ homocysteine ​​trong máu, đây là một những nguyên nhân làm xuất hiện các cơn đau tim .

                  Cung cấp vitamin A

                  Một trong những loại vitamin thiết yếu là vitamin A cũng có trong củ sen. Nó rất tốt cho da, mắt và tóc. Nhờ có chất chống oxy hóa mạnh, củ sen còn hữu ích trong việc phòng chống thoái hóa điểm vàng cũng như các vấn đề về mắt khác. Các chứng bệnh về da như viêm da, người xưa thường sử dụng củ sen để chữa bệnh. Họ cho rằng củ sen giúp lành vết thương nhanh hơn.

                  Giảm cân

                  Nếu bạn đang tìm kiếm một loại thực phẩm để giảm cân thì củ sen là một thực phẩm tuyệt vời để bổ sung vào chế độ ăn uống của bạn. Nó vừa ít calo, giàu chất xơ và các chất dinh dưỡng thiết yếu. Thậm chí, các chuyên gia dinh dưỡng còn cho rằng, củ sen có tất cả các chất dinh dưỡng quan trọng mà bạn cần, bạn sẽ cảm thấy no nhanh lại tràn đầy năng lượng, từ đó giúp bạn quản lý cân năng của mình hiệu quả.

                  Tốt cho hệ hô hấp

                  Các nghiên cứu y khoa đã chỉ ra rằng củ sen rất tốt đối với hệ hô hấp. Nó được cho là giúp làm sạch đường hô hấp vì lượng vitamin C cao trong củ sen giúp làm tan chất nhầy và thông thoáng đường thở. Người ta có thể dùng trà làm từ củ sen hoặc ép nước uống đều rất tốt. và cung cấp sức mạnh cho hệ thống hô hấp. Thậm chí các thầy thuốc đông y còn sử dụng củ sen để chữa bệnh lao hay suyễn.

                  Phòng chống các bệnh đường ruột

                  Uống nước ép củ sen trộn với gừng có thể được sử dụng như là một cách điều trị đối với chứng viêm đường ruột. Nước ép củ sen giúp hệ tiêu hóa hoạt động nhuần nhuyễn, kể cả đối với dạ dày, ruột non hay khu vực đại trực tràng, nó giúp hệ tiêu hóa của bạn hoạt động tốt. Đối với y học cổ truyền phương Đông, người ta còn sử dụng củ sen để cầm máu. Nếu bác sĩ đông y chẩn đoán bạn đang bị nôn ra máu, hay chảy máu trong cho dù nó ở thực quản, dạ dày hay đại tràng đều sử dụng củ sen để cầm máu rất tốt.

                  Nguồn: benhhoc.edu.vn

                  Chuyên mục
                  Y Học Cổ Truyền

                  Chữa bệnh bằng cây Dừa cạn liệu bạn có biết?

                  Dựa cạn hay còn được gọi với tên khác là Trường xuân, đây là một loại cây dại thường mọc hoang. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng dừa cạn còn là một vị thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh thần kỳ.

                    Ở một số nơi còn trồng Dừa cạn để làm cảnh

                    Mô tả sơ lược thông tin về cây thuốc Dừa cạn

                    Dừa cạn là loại cây thuộc họ Trúc đào Apocynaceae, có tên khoa học là Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Dừa cạn là loại cây nhỏ cao 0,4m -0,8 m, có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Mọc thành bụi dày, có cành đứng. Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, dài 3cm -8 cm, rộng 1m -2,5 cm. Dừa cạn ra hoa quanh năm, Hoa trắng hoặc hồng, mùi thơm , mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên, quả gồm 2 đại, dài 2cm -4 cm, rộng 2-3mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy dọc. Dừa cạn không chỉ mọc hoang nhiều ở nước ta mà mà phân bố ở nhiều nước khác như Ấn Độ, Braxin, châu Phi, Indonesia…

                    Theo y học cổ truyền, Dừa cạn có tính có vị đắng, tính mát, tác dụng tiêu thũng, hoạt huyết, trị viêm, hạ huyết áp. Dân gian thường dùng để Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, u bướu Hỗ trỗ điều trị bệnh tiểu đường, đường huyết cao Rất tốt cho người mắc huyết áp cao An thần , điều trị bệnh mất ngủ Tác dụng tốt đối với bệnh nhân bị bệnh bạch cầu (Bệnh máu trắng).

                    Thành phần hóa học có trong cây Dừa cạn

                    Hoạt chất của Dừa cạn là alkaloid có nhân indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá và rễ. Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1%-0,2%. Rễ chứa hoạt chất (0,7%-2,4 %) nhiều hơn trong thân (0,46%) và lá (0,37% -1,15 %). Các chất chủ yếu là: vinblastin, vindolin, vincristin tetrahydroalstonin, prinin, catharanthin, vindolinin, ajmalicin, vincosid (1 glucoalkaloid tiền thân để sinh tổng hợp các alkaloid). Từ Dừa cạn, người ta còn chiết được các chất sau: acid pyrocatechic, sắc tố flavonoid (glucozid của quercetol và campferol) và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa đỏ. Ngoài ra từ lá chiết được acid ursoloc , từ rễ chiết được cholin. (Theo chia sẻ của dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM).

                    Dừa cạn và một vài đơn thuốc chữa bệnh hữu ích

                    Dừa cạn được vận dụng vào nhiều đơn thuốc chữa bệnh hiệu quả

                    • Chữa mất ngủ: Lấy 20 g thân lá dừa cạn khô sao vàng, 12g lá vông nem, 12 g hạt muồng sao đen, sắc uống trước khi đi ngủ. Trị rong kinh: Lấy từ 20g – 30g dừa cạn sao vàng (toàn cây có cả hoa và rễ), sắc lấy nước, uống liên tục từ 3 – 5 ngày.
                    • Trị chứng tiêu khát (khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều): Dừa cạn 16 g, cát căn 20g, thạch hộc 12 g, hoài sơn 16g, sơn thù 12 g, đan bì 10g, khiếm thực 12 g, khởi tử 12g, ngũ vị 10 g. Sắc với 600 ml nước, còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống 7 ngày. Dừa cạn 10 g, cây dây thìa canh 20g, nước 1 lít. Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc cạn nước còn 3 bát chia 3 lần uống trong ngày (Uống sau bữa ăn 15-20 phút).
                    • Chữa bế kinh (đau bụng, mặt đỏ, bụng dưới căng đầy, tính tình cáu gắt): Dừa cạn (phơi khô) 16 g, nga truật 12g, hồng hoa 10 g, tô mộc 20g, chỉ xác 8g, trạch lan 16 g, huyết đằng 16g, hương phụ 12 g. Sắc với 500ml nước, còn 300 ml chia 2 lần uống trong ngày.
                    • Chữa lỵ trực khuẩn: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20 g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20 g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20 g, đinh lăng 20g. Sắc với 600ml nước còn 300 ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống 5 ngày.
                    • Chữa tăng huyết áp: Dừa cạn 160 g, lá đinh lăng 180g, hoa hòe 150 g, cỏ xước 160g, đỗ trọng 120 g, chi tử 100g, cam thảo đất 140 g. Các vị sao giòn, tán vụn trộn đều (bảo quản trong hộp kín tránh ẩm). Ngày dùng 40g. Hãm với 1 lít nước sôi, sau 10 phút có thể dùng được. Dùng uống thay nước trong ngày.
                    • Chữa bỏng nhẹ: Dùng lá giã nát đắp lên những vết bỏng (chú ý: chỉ đắp trong trường hợp không chợt da, bỏng nhẹ) có tác dụng làm mát chỗ bỏng, giảm đau, chống bội nhiễm. Đắp 2 – 3 ngày.
                    • Chữa bệnh bạch cầu lymphô cấp: Dùng 15 g dừa cạn sắc nước uống. Ta đã chiết được vinblastin từ lá Dừa cạn và dưới dạng thuốc tiêm vinblastin sulfat để chữa bệnh này.
                    • Chữa huyết áp cao: Dùng Dừa cạn 12 g, Hy thiêm 9g, Thảo quyết minh 6 g và Bạch cúc 6 g, sắc lấy nước uống.
                    • Dùng cho bệnh nhân ung thư : Dừa cạn 15 g, cây xạ đen 30 g. Các vị thuốc đen rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 700 ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 30 phút.

                    Bên cạnh những lợi ích mang lại các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM còn khuyến cáo một số trường hợp không nên dùng Dựa cạn để chữa bệnh cụ thể như những người huyết áp thấp, phụ nữ đang trong thời gian mang thai nghiêm cấm không dùng vì thuốc có thể gây độc cho thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ và ngoài ra các lương y còn lưu ý rằng sử dụng liều cao và kéo dài có thể gây mù, tử vong.

                    Exit mobile version