Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công Dụng Của Đông Trùng Hạ Thảo Trong Y Học Cổ Truyền

Đông trùng hạ thảo còn gọi là trùng thảo, là một giống nấm mọc ký sinh trên sâu non của một loại sâu thuộc họ cánh bướm. Trong Y học cổ truyền, đặc biệt là các đấng mày râu thì khi nhắc đến đông trùng hạ thảo thì không ai là không biết đến.

Thảo dược đông trùng hạ thảo là vị thuốc quý trong Y học cổ truyền

Đông trùng hạ thảo là gì?

Đông trùng hạ thảo còn gọi là trùng thảo, hạ thảo đông trùng hay đông trùng thảo, là một giống nấm mọc ký sinh trên sâu non của một loại sâu thuộc họ cánh bướm. Nấm và sâu hợp sinh với nhau. Vào mùa đông, con sâu non nằm ở dưới đất, nấm phát triển vào toàn thân con sâu để hút chất dinh dưỡng, làm con sâu chết. Đến mùa hạ, nấm sinh cơ chất (stroma) mọc chồi khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu sâu. Người ta thường đào lấy tất cả xác sâu và nấm mà dùng làm thuốc. Vì mùa đông là con sâu, mùa hạ lại thành cây cỏ nên vị thuốc này có tên là thảo dược đông trùng hạ thảo.

Thảo dược đông trùng hạ thảo gồm những thành phần gì?

Cần lưu ý khi chọn mua đông trùng hạ thảo

Thảo dược đông trùng hạ thảo theo các ghi chép về đông dược cổ, thảo dược đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như rối loạn tình dục, thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, ho hen do phế hư hoặc cả phế, thận đều hư, và có tác dụng tốt đối với trẻ em chậm lớn. Một số nghiên cứu hiện đại chỉ ra rằng tác dụng đông trùng hạ thảo tăng cường công năng của tuyến thượng thận, cải thiện chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn, kháng virus, chống ung thư và phóng xạ. Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đặc biệt là ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng thảo dược đông trùng hạ thảo điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipid máu (đạt hiệu quả 76,2%), viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt hiệu quả từ 44,4-70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57-64,15%).

Thảo dược đông trùng hạ thảo có tác dụng gì?

Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng Đông trùng hạ thảo điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt. Thảo dược đông trùng hạ thảo là một trong những vị thuốc Đông y có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác dụng nâng đỡ và bồi dưỡng cơ thể. Điều này đã được y học cổ truyền biết đến từ rất sớm. Theo các sách thuốc cổ, thảo dược đông trùng hạ thảo vị ngọt, tính ấm, vào hai đường kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như phế hư khái suyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng gối đau mỏi… Mong rằng những kiến thức trên sẽ bổ ích đối với các bạn !

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những Lưu Ý Khi Sử Dụng Đông Trùng Hạ Thảo

Trong Y học cổ truyền, Đông trùng hạ thảo được xem là tiên dược vì tác dụng tuyệt vời đối với người sử dụng và có sự hình thành kỳ diệu hiếm thấy. Tuy nhiên, các chuyên gia bệnh học vẫn lưu ý mọi người khi sử dụng thảo dược quý này.

Lưu ý khi sử dụng đông trùng hạ thảo

Đông trùng hạ thảo có công dụng nào?

Thật vậy, đông trùng hạ thảo là một vị thuốc quý hiếm, chúng được coi như một trong những loại thần dược nổi tiếng khắp thế giới. Sách Y học cổ truyền của Trung Quốc từ xa xưa đã coi đông trùng hạ thảo là vị thuốc cải lão hoàn đồng, hồi xuân sinh lực, có tác dụng ‘Bổ phế ích can, bổ tinh điền tuỷ, chỉ huyết hoá đàm’ , ‘Bổ phế ích thận, hộ dưỡng tạng phủ’, ‘Tư âm tráng dương, khư bệnh kiện thân’; là loại thuốc ‘Tư bổ dược thiện’, có thể chữa được ‘Bách hư bách tổn’. Là vị thần dược mà các bậc vua chúa thời xưa tin dùng.

Đông y cho rằng, Đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ấm, đi vào 2 kinh phế và thận, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh, thường được dùng để chữa các bệnh liệt dương, suy giảm ham muốn tình dục, di tinh, xuất tinh sớm.

Những lưu ý khi sử dụng thảo dược quý này.

Không nên dùng đông trùng hạ thảo khi sốt

Bởi những tác dụng của thuốc như vừa nêu nên không thể tuy nhiên khi sử dụng, cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ để bảo đảm được sức khỏe mỗi khi dùng. Cụ thể là Đông trùng hạ thảo không thích hợp dùng cho trẻ nhỏ. Hơn nữa, Đông y quan niệm bệnh lý theo âm dương ngũ hành, thuốc đông dược thường sử dụng cũng dựa theo khái niệm này để điều trị. Trẻ em, đặc biệt trẻ từ 5 tuổi trở xuống, theo quan niệm của đông y là cơ thể ở dạng “thuần dương vô âm” tức là cơ thể trẻ thường “nóng”, nên trong điều trị không nên sử dụng nhữn thuốc bổ có tính ấm nóng vì nếu sử dụng những thuốc này sẽ làm cho cơ thể trẻ không những không khỏi bệnh mà còn làm cho trẻ trở nên nóng hơn, bệnh nặng hơn…Bởi vậy không nên dùng đông trùng hạ thảo khi sốt.

Trẻ em biếng ăn có rất nhiều biện pháp khắc phục như bạn có thể sử dụng những loại thuốc bổ có tăng cường cung cấp lisin cho trẻ như Kiddy pharmatone… thay đổi khẩu vị thường xuyên cho trẻ, không nên ép trẻ ăn quá nhiều, bữa ăn không nên kéo dài quá

Nếu lạm dụng đông trùng hạ thảo có thể gây suy thận. Nhiều người nghĩ rằng Trùng Thảo là một “viên thuốc ma thuật” sẽ giúp cải thiện nhiều chức năng của cơ thể. Y học xác nhận rằng đông trùng hạ thảo thực sự có giá trị chữa bệnh không thể thay thế như nâng cao khả năng miễn dịch, chống virus hiệu quả. Trong thành phần của đông trùng hạ thảo có cordiceptic acid, cordycepin, adenosine, hydroxyethyl-adenosine, các vitamin B1, B2, A, C…. có tác dụng mạnh mẽ về hiệu quả điều trì bổ trợ cho các bệnh nhân lao, ung thư phổi, hen suyễn, ho.

Đông trùng hạ thảo dưới góc nhìn của khoa học hiện đại đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch, tăng khả năng tổng hợp protein, kích thích các tế bào để tăng cường hệ miễn dịch, giúp chống lại bệnh tật. Đông trùng hạ thảo tuy có rất nhiều lợi ích nhưng việc lạm dụng nó cũng sẽ gây ra những phản ứng bất lợi đối với cơ thể con người. Khi hệ miễn dịch của cơ thể bị kích thích quá mức nó sẽ gây ra rắc rối, chẳng hạn như phát ban, nổi mề đay… còn có thể gây suy thận nghiêm trọng. Không thể dùng đông trùng hạ thảo một cách tùy tiện và nghĩ rằng nó vô hại, cần có hướng dẫn chính xác của bác sĩ.

Nên chế biến đông trùng hạ thảo trước khi sử dụng.

Ngay cả phương pháp sử dụng cũng sẽ tạo ra hiệu quả khác nhau. Theo khuyến cáo thì việc ăn trực tiếp trùng thảo không thích hợp và không thể mang lại hiệu quả, không những gây lãng phí mà còn trì hoãn hiệu quả điều trị. Mặt khác Trùng thảo chưa được chế biến có chứa nhiều ký sinh trùng có hại cho sức khỏe con người. Có những phương pháp sử dụng đông trùng hạ thảo có lợi cho sự hấp thụ chất dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe như là sắc nước, làm súp hay hầm. Trùng thảo nên được nấu chín trong ít nhất 1 – 2 giờ thời gian quá ngắn hay nhiệt độ quá thấp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả. Có thể ngâm trùng thảo với rượu trong vòng 1 tháng và uống. Trùng thảo có vẻ là một loại thuốc tương đối nhẹ, và mất nhiều thời gian để cải thiện sức khỏe. Khi có triệu chứng sốt, cảm lạnh, ho, mọi người không nên tự ý sử dụng mà nên tuân theo chỉ dẫn. Đông trùng hạ thảo mặc dù được coi là thần dược nhưng cũng có mặt hạn chế của nó và có thể gây hại cho sức khỏe nếu sử dụng không đúng cách.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y Học Cổ Truyền Với Những Bài Thuốc Trị Loãng Xương

Theo lý luận của Y học cổ truyền, “thận chủ cốt”. Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng. Nguyên nhân loãng xương là do ăn uống thất thường, thiếu chất dinh dưỡng và chân tay và toàn thân ít vận động.

Điều trị loãng xương bằng những bài thuốc Y học cổ truyền

Tỳ vị bị tổn hại, nhiệm vụ lớn lao của nó không hoàn thành được. Tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô tủy kém mà sinh ra bệnh.

Triệu chứng lâm sàng loãng xương và bài thuốc Y học cổ truyền cụ thể

Loãng xương thể thận dương hư:

Biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt, chân tay không có lực, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa, tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng…

Phép trị: ôn bổ thận dương, cường kiện gân cốt. Dùng bài thuốc: Ngưu tất 16g, nam tục đoạn 16g, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Loãng xương thể thận âm suy tổn:

Biểu hiện mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậm chạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợi sưng, tinh thần mệt mỏi.

Phép trị: tư bổ thận âm, dưỡng tinh tủy. Dùng bài thuốc: Hoài sơn 10g, sơn thù 12g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, thục địa 12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, viễn chí 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Loãng xương thể tỳ hư:

Tùy vào thể loãng xương mà dùng các bài thuốc Y học cổ truyền tùy biến

Biểu hiện cơ thể gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng, phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế. Dùng bài thuốc: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

Gia giảm: – Nếu đau đầu mất ngủ, gia hắc táo nhân 12g, viễn chí 12g; Hay sôi bụng, phân lỏng, gia: quế 8g, sinh khương 6g; Đau nhức các khớp, gia: đỗ trọng 12g, tục đoạn 12g; Ho hen mắc đờm, gia: cát cánh 12g, tía tô 16g, sinh khương 6g.

Loãng xương thể huyết ứ:

Theo các tài liệu bệnh học thì biểu hiện của thể này là đau nhức các khớp, cơ thể mỏi mệt, da sạm, chất lưỡi tía, có thể có những điểm xuất huyết. Đau mình mẩy…

Phép trị: hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau. Dùng bài thuốc: xuyên khung 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, ngải diệp 10g, huyết đằng 12g, tục đoạn 12g, phòng sâm 12g, bạch truật 12g, xa tiền 12g, uất kim 10g, hương phụ tử chế 12g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chữa Tăng Huyết Áp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

Các chuyên gia bệnh học khẳng định người bị tăng huyết áp ngoài việc dùng thuốc theo đúng chỉ định và thay đổi lối sống thì chế độ dinh dưỡng cũng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị.

Bài thuốc Y học cổ truyền cho người tăng huyết áp.

Bài 1: Hạ khô thảo 20g, thịt lợn nạc 50g. Cách làm: Thịt lợn thái mỏng, cho vào nồi cùng hạ khô thảo, thêm nước, đun nhỏ lửa, nấu chín ăn. Mỗi ngày ăn hai lần vào bữa cơm.

Bài 2: Mộc nhĩ trắng 10g, mộc nhĩ đen 10g, gạo tẻ 50-100g, đường phèn vừa đủ. Cách làm: Ngâm mộc nhĩ cho nở ra, bỏ núm ở đế cuống, thái thành miếng nhỏ nấu với gạo tẻ thành cháo, khi chín cho đường phèn vào ăn hết trong ngày.

Bài 3: Lá dâu tươi 20g, thịt trai sông 50g, nấm hương 20g, hành củ khô 2 củ, gạo tẻ 100g. Cách làm: Lá dâu, nấm hương và thịt trai làm sạch, thái nhỏ, hành khô đập dập. Cho tất cả vào nồi nấu cháo ăn hàng ngày có tác dụng hạ huyết áp tốt.

Bài 4: Sắn dây tươi 50g, sa sâm 20g, mạch đông 20g, gạo tẻ 60g. Cách làm: Rửa sạch sắn dây tươi, thái thành lát mỏng, cho nước vào xay cùng với sa sâm và mạch đông, gạn lấy bột, phơi khô. Cho bột này vào cháo gạo để ăn trong 1 ngày. Có thể làm một lượng lớn loại bột trên để ăn dần, ăn thường xuyên.

Bài 5: Đậu đỏ 30g, đậu đũa 30g, táo đỏ 10-15 quả. Cách làm: Cho tất cả vào nồi cùng lượng nước vừa đủ để nấu chín mềm nguyên liệu. Hằng ngày dùng món này vào lúc sáng sớm khi bụng đói hoặc dùng trước khi đi ngủ. Dùng liền trong một tháng.

Bài 6: Bột ngô lượng vừa đủ, xa tiền tử 15g, gạo tẻ 60g. Cách làm: Xa tiền tử gói lại, đem nấu lấy nước, bỏ bã, có thể cho thêm lượng nước vừa phải vào nấu cháo với gạo tẻ. Bột ngô ngâm nước lạnh cho nở ra sau đó cho vào cháo nấu chín nhừ ăn hằng ngày.

Bài 7: Hải sâm 30g, đường phèn 30g. Cách làm: Hải sâm nấu chín nhừ, rồi cho đường phèn vào, nấu sôi lại thì tắt bếp. Dùng trước bữa ăn trưa.

Bài 8: Quyết minh tử 20g, cúc hoa 15g, gạo tẻ 100g. Cách làm: Dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo tẻ 100g nấu cháo, cháo được thì cho nước sắc thuốc vào thêm 15g đường trắng, đun sôi đều, chia 2 lần ăn trong ngày. Không dùng cho người bị tiêu chảy.

Bài 9: Cá diếc 1 con, lá dâu 20g. Cách làm: Cá diếc làm sạch, lá dâu thái chỉ. Cho cả hai thứ vào nồi thêm nước và gia vị vừa đủ nấu canh ăn hằng ngày.

.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chữa Viêm Khí Quản Bằng Bài Thuốc YHCT

Trong bệnh học chuyên khoa, bệnh viêm khí quản là tình trạng viêm niêm mạc các ống khí quản, bộ phận dẫn không khí lưu thông cho phổi. Bệnh thường gặp vào mùa đông với biểu hiện ho, ho có đờm kéo dài, khó thở, mệt mỏi… 

Y sĩ Y học cổ truyền chia sẻ bài thuốc Đông Y cho người viêm khí quản:

Bài 1: Rễ cây trà 100g, gừng 50g, mật ong đủ dùng. Rễ cây trà và gừng sắc lấy nước, đổ mật ong khuấy đều. Mỗi lần uống 20ml, ngày uống 2 lần. Công dụng: nhuận phổi, trừ đờm, ngăn ho.

Bài 2: Ma hoàng 1,5g, lê 1 quả bỏ hạt cho ma hoàng vào, đem chưng cách thuỷ, ăn lê và uống nước, mỗi buổi tối dùng một lần. Dùng cho bệnh nhân ho nhiều, khó khạc đờm.

Bài 3: Thịt dê 500g, tiểu mạch 60g, gừng tươi 9g. Tất cả cho vào nồi, thêm nước vừa đủ hầm thành cháo loãng, khi chín nêm muối vừa ăn, chia thành hai phần dùng buổi sáng sớm và chiều tối.

Bài 4: Quả lê 500g, ý dĩ nhân 100g, đường phèn 100g. Rửa sạch ý dĩ nhân, ngâm nước, vớt ra để ráo. Lê bỏ hạt, cắt nhỏ, cho cả ba thứ vào nồi với 1 lít nước nấu thành cháo. Ngày ăn 1 bát chia 2 lần ăn lúc nóng.

Bài 5: Vỏ quýt tươi 30g, gạo lức 100g. Rửa sạch vỏ quýt, đổ nước vừa đủ, nấu lấy nước, bỏ bã rồi cho gạo đã vo sạch, nấu cháo loãng. Ngày ăn một bát chia 2 lần.

Bài 6: Cá diếc 250g, bột trần bì 30g, đường đỏ 20g. Rửa sạch cá, nhét trần bì và đường đỏ vào bụng cá đem hấp cách thuỷ, ăn cả nước và cái, mỗi ngày một lần, ăn trong 3 ngày liền.

Bài 7: Gừng 6g; hạnh nhân, tang bạch bì, mỗi thứ 10g; đảng sâm 30g; đại táo 7 quả; sữa bò tươi 200ml, gạo tẻ 100g. Ngâm hạnh nhân, bóc bỏ lớp ngoài vỏ, vớt ra để ráo, tán nhuyễn hòa vào sữa bò, lọc lấy nước. Đảng sâm, tang bạch bì, gừng, táo, sắc lấy nước, cho gạo vào nấu cháo. Khi cháo chín, đổ nước hạnh nhân vào khuấy đều. Ăn khi đói. Công dụng: Thanh phế, hạ khí, giảm ho, ngăn suyễn.

Bài 8: Phổi lợn 150 – 200g, lá chanh 15g. Rửa sạch, cho hai thứ vào nồi, đổ nước vừa đủ đun chín thì cho gia vị là được. Ăn phổi, uống canh.

Bài 9: Bách hợp 100g, đường trắng 50g. Rửa sạch bách hợp cho vào nồi cùng đường trắng, nước vừa đủ, đun khoảng 1 giờ thấy chín nhừ là được. Ăn trong ngày. Tác dụng: bổ âm, dưỡng phế, bổ tâm, trừ phiền.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trong YHCT – Rau Bầu Đất Chữa Những Bệnh Gì?

Bầu đất theo Y học cổ truyền có vị cay, hơi đắng, ngọt, thơm có tính bình, tác dụng của bầu đất là thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm, tán ứ tiêu thũng, chỉ khái.

    Dùng trị viêm họng, viêm khí quản mạn, xương đau nhức, phong tê thấp khớp, chấn thương sưng đau, ho lao, ngã thương, ho gió, ho gàsưng vú, nhọt độc, loét dạ dày, táo bón, viêm đại tràng, ngứa loét, bong gân, điều hòa máu huyết, an thần, giảm đau, trị nhức đầu, chóng mặt, cầm máu, điều hòa huyết áp, điều hòa kinh nguyệt, giải độc…

    Y học cổ truyền chữa bệnh từ rau bầu đất.

    • Chữa khí hư, bạch đới:

    Hỗ trợ điều trị đái tháo đường: nhai nuốt mỗi lần 7-9 lá rau bầu đất, ngày 2 lần sáng, chiều, có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu rất rõ rệt. Không gây phản ứng phụ. Có thể kết hợp với các vị thuốc trị đái tháo đường khác.

    Hoặc sắc nước uống với bột thổ tam thất và ý dĩ sao, với liều bằng nhau, mỗi lần 10-15g, ngày uống 2 lần.

    Ăn canh rau bầu đất: rau bầu đất 20g, rễ củ gai sao vàng 15g, cỏ xước 15g, kim ngân hoa 12g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2-3 lần.

    • Chữa vết thương:

    Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.

    Chữa va đập bầm tím: Giã nát một nắm rau bầu đất và vài hạt hồ tiêu rồi đắp vào vết thương, sau 3 giờ lại đắp tiếp miếng khác. Dùng trong 3 ngày.

    Chảy máu: Dùng rau bầu đất rửa sạch đắp, buộc vào vết thương giúp cầm máu và bớt viêm sưng, đau nhức.

    Chữa đái dầm ở trẻ: nấu canh rau bầu đất cho trẻ ăn hàng ngày vào buổi trưa.

    Chữa chứng còi xương, ra mồ hôi trộm ở trẻ em: thường dùng lá và ngọn non nấu canh cua.

    Chữa mất ngủ: thường xuyên ăn sống bầu đất hoặc xào hay nấu canh ăn, sẽ có tác dụng an thần, điều hòa máu huyết, giúp có giấc ngủ tốt.

    Chữa viêm phế quản mạn: nấu canh rau bầu đất với thịt lợn nạc hoặc tôm tươi ăn với cơm trong nhiều ngày.

    Rau bầu đất (kim thất) trị viêm họng, viêm khí phế quản mạn, đau nhức xương khớp…

    Chữa viêm họng, ho gió, ho khan hoặc có đờm: nhai vài lá rau bầu đất, ngậm nước nuốt dần.

    Chữa táo bón, kiết lỵ: giã một nắm rau bầu đất rồi hòa với 100ml nước sôi để nguội, chia làm 2 phần uống vào buổi sáng và chiều, trong 5-6 ngày.

    Chữa tiểu dắt, tiểu buốt: sắc rau bầu đất chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10-15 ngày

    Kinh nghiệm trong nhân dân còn dùng bầu đất chữa mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, đau xương khớp, chấn thương, loét dạ dày, viêm đại tràng, điều hòa kinh nguyệt, huyết áp, giải độc, sưng vú, lợi tiểu tiêu thũng, ho gà, ho lao.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Chữa Viêm Khớp Dạng Thấp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

    Theo bệnh học chuyên khoa viêm khớp dạng thấp là bệnh hay gặp trong các bệnh về khớp. Nguyên nhân gây bệnh có thể là do vi khuẩn, virut nhưng vẫn chưa được xác định chắc chắn.

      Viêm khớp dạng thấp có liên quan rõ rệt đến giới tính (70-80% bệnh nhân là nữ) và 60-70% gặp ở người trên 30 tuổi. Bệnh cũng có tính di truyền. Các yếu tố thuận lợi khác: môi trường sống ẩm thấp, cơ thể suy yếu mệt mỏi, nhiễm lạnh…

      Biểu hiện cơ bản của viêm khớp dạng thấp

      Trên lâm sàng chia làm hai giai đoạn:

      – Giai đoạn đầu: chủ yếu là viêm 1 khớp (trong đó 1/3 số bệnh nhân viêm một trong các khớp nhỏ ở cổ tay, bàn tay, ngón tay);

      – Giai đoạn rõ rệt (toàn phần): chủ yếu là các khớp nhỏ ở bàn tay, ngón tay, cổ tay hoặc bàn chân cổ chân. Cũng thường có ở khớp gối, khớp khuỷu. Các khớp khác xuất hiện muộn.

      Y học cổ truyền xếp viêm khớp vào phạm vi chứng tý.

      Giai đoạn đầu thuộc phạm vi phong hàn thấp tý. Nguyên nhân do ở tuổi trung niên, cân cơ đã bắt đầu suy yếu lại thêm làm việc chân tay quá sức dẫn tới mệt mỏi hoặc bị chấn thương. Do vậy, hàn thấp phong thâm nhập đốc mạch ở vùng cơ khớp gây bệnh.

      Phép chữa: khu phong, tán hàn trừ thấp thông lạc.

      Bài 1: xấu hổ 16g; thổ phục linh, dây đau xương, dây gắm, hy thiêm, ngưu tất đều 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Bài 2: khương hoạt, phòng phong đều 6g, sinh khương 5 lát, đương qui, xích thược, khương hoàng, hoàng kỳ, quế chi tất cả đều 6g, cam thảo 4g, đại táo 2g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Ở giai đoạn rõ rệt (lúc bệnh thường có teo cơ biến dạng khớp) thì phép trị: bổ can thận, khu phong tán hàn trừ thấp thông kinh lạc.

      Bài thuốc gồm: đương qui, thục địa, hà thủ ô, đỗ trọng, độc hoạt, hy thiêm, thổ phục linh, đẳng sâm, kê huyết đằng đều 12g, ngưu tất, xuyên khung 8g; kim ngân, quế chi 6g, can khương 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Nếu biểu hiện sưng nóng trong giai đoạn đầu hoặc thời kỳ tiến triển của bệnh theo Y học cổ truyền là do các tà khí ở trong mạch lạc lâu hoá hoả gây nên, lúc đó ở ngoài có hàn, ở trong có nhiệt.

      Dùng bài: quế chi 8g, bạch thược 12g, ma hoàng 8g, phụ tử 4g, gừng 5 lát, bạch truật 12g, phòng phong 12g, tri mẫu 12g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Nếu trên lâm sàng có biến dạng khớp song chụp X – quang chưa thấy dính khớp thì có thể kết hợp xoa bóp và châm cứu để giảm đau. Ngoài ra, tuỳ giai đoạn mà hằng ngày người bệnh có thể tự xoa bóp các khớp để đỡ đau và khớp đỡ cứng giúp vận động dễ dàng hơn. Hoặc tự tập các động tác cho khớp bàn tay đơn giản như: cài 10 đầu ngón tay vào nhau, đẩy thẳng ra phía trước (hoặc lên đầu), lòng bàn tay hướng ra ngoài (hoặc lên trên) để điều chỉnh lại sự hài hoà của các gân cơ co duỗi các ngón tay.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Hạt hẹ – Vị thuốc quý cho nam giới

      Trong Y học cổ truyền, hẹ còn gọi là cửu thái, tên khoa học: Allium tuberosum Rottl. et Spreng. Hẹ được dùng làm gia vị và làm thuốc chữa bệnh.

        Bộ phận dùng: Cây hẹ (cửu thái); hạt hẹ (cửu tử). Theo Đông y, cửu thái vị cay, tính ôn; vào can, vị, thận. Cửu tử vị cay, tính ôn; vào can thận. Cửu thái có tác dụng ôn trung hành khí, kiện vị, tán ứ giải độc, bổ thận tráng dương. Dùng cho các trường hợp đau tức vùng ngực, nấc cục, nôn thổ, thổ huyết, niệu huyết, trĩ xuất huyết, bệnh tiểu đường, dị ứng nổi ban, liệt dương, di tinh. Theo kinh nghiệm dân gian, lá và thân hẹ chữa ho trẻ em, hen suyễn, giun kim, lỵ amíp, tiêu hóa kém. Hạt hẹ (cửu tử) có tác dụng bổ thận tráng dương ích tinh. Dùng cho các trường hợp liệt dương di tinh, di niệu, đau lưng do lạnh, đau mỏi lạnh chân, huyết trắng đới hạ.

        Hẹ được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

        + Nam giới thận hư, di mộng tinh, phụ nữ bạch đới: hạt hẹ ngâm giấm, rang khô, tán bột; dùng mật ong làm hoàn, viên bằng hạt đậu. Ngày uống 3 – 5g, uống vào lúc đói với rượu nóng.

        + Rượu bổ dùng cho nam giới: hạt hẹ 40g, tằm đực khô 200g, dâm dương hoắc 120g, câu kỷ tử 40g, kim anh tử 100g, ngưu tất 60g, ba kích 100g, thục địa 80g, sơn thù 60g, mật ong 800ml, rượu 400 4 lít. Ngâm 20 – 30 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20ml. Tăng cường hoạt động sinh dục.

        – Rau hẹ, hồ đào xào dầu vừng: rau hẹ 240g, hồ đào nhân 60g. Xào với dầu vừng, ngày ăn 1 lần, dùng trong 1 tháng. Dùng cho người đau lưng liệt dương.

        – Cháo lá hẹ: lá hẹ tươi 60g, gạo tẻ 100g. Nấu cháo gạo, khi cháo được, cho hẹ vào, thêm muối vừa ăn. Dùng cho bệnh nhân đau bụng tiêu chảy, liệt dương di tinh.

        – Cháo hạt hẹ: hạt hẹ 200g, gạo lứt 300g. Tất cả nấu cháo, lọc gạn lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng cho bệnh nhân mệt mỏi suy nhược, di tinh, di niệu.

        Kiêng kỵ: Sốt nóng viêm nhiễm lở ngứa, đau mắt đỏ đều không dùng.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Y Học Cổ Truyền – Chữa Ung Nhọt Bằng Tầm Xuân

        Theo quan niệm của Y học cổ truyền, lá tầm xuân rửa sạch, giã nát, đắp chữa mụn nhọt, viêm tấy, đau nhức; Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có vị đắng, chát, là thuốc chữa cảm nóng,

          Đặc tính cây tầm xuân theo Y học cổ truyền

          Cây tầm xuân, còn gọi là hồng tầm xuân, hoa hồng dại, dã tường vi… Là loài cây bụi, có chiều cao từ 1 – 5m. Thân nhiều gai sắc, nhọn, có móc giúp chúng leo dễ dàng. Lá kép lông chim, với 5 – 7 lá chét. Hoa thường có màu hồng nhạt, có năm cánh, lúc chín thành quả màu cam đỏ. Theo nghiên cứu hiện đại, cây tầm xuân có một số hoạt chất chống ôxy hóa. Quả tầm xuân có lượng vitamin C, B1 cao. Bộ phận dùng làm thuốc lá, hoa, quả và rễ tươi hoặc khô để làm thuốc. Quan niệm của Đông y, lá tầm xuân rửa sạch, giã nát, đắp chữa mụn nhọt, viêm tấy, đau nhức; Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có vị đắng, chát, tính hàn, là thuốc chữa cảm nóng, viêm loét niêm mạc miệng, rong huyết…; Quả tầm xuân có vị chua, tính bình được dùng làm thuốc nhuận tràng, chữa phù thũng…; Rễ tầm xuân có vị đắng, chát, tính mát, có tác dụng chữa kinh nguyệt không đều, khí hư nhiều, vết thương chảy máu…; Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.

          Những bài thuốc Y học cổ truyền từ cây tầm xuân

          Lá tầm xuân: Có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương.

          Chữa ung nhọt: Lá tầm xuân tươi 30g, sấy khô đem tán bột, sau đó trộn bột tầm xuân với mật ong và giấm đắp lên vùng bị nhọt. Hoặc lá và cành non cây tầm xuân, rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên vùng có mụn nhọt. Ngày làm 3-4 lần.

          Chân bị viêm loét: Lá tầm xuân một nắm to, rửa sạch, đổ nước vào nấu, lấy nước rửa vết thương. Ngày rửa 3 lần.

          • Hoa tầm xuân:

          Viêm loét niêm mạc miệng mạn tính: Lấy 30ml nước từ sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm, đem pha với nước ấm để uống. Mỗi liệu trình uống trong 15 ngày.

          Chữa cảm nóng: Có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi. Hoa tầm xuân 3-9g đem sắc với 300ml còn 100ml, uống ngày 2-3 lần, uống sau khi ăn.  Hoặc hoa tầm xuân và hoa đậu ván trắng, mỗi vị 10g, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà.

          Rong huyết: Rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g, các vị thuốc đem sắc với 300ml nước còn 100ml, uống ngày một thang. Uống trong 5 ngày.

          Quả: Thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi khô làm thuốc.

          Phù do viêm thận: Quả tầm xuân 3-6g, hồng táo 3 quả đem sắc 3 bát nước còn một bát, chia uống 3 lần trong ngày, uống vào lúc đói. Uống trong 7-10 ngày.

          Trị chứng táo bón: 10g quả tầm xuân, đại hoàng 3g, sắc uống hàng ngày. Uống trong 5 ngày.

          Rễ tầm xuân: Dùng để chữa các bệnh sau:

          Kinh nguyệt không đều, khí hư nhiều: Rễ tầm xuân 15-30g, sắc 200ml lấy 50ml, uống ngày 1 lần, uống vào buổi tối. Uống trong 5-7 ngày..

          Vết thương chảy máu: Dùng rễ tầm xuân 15g, sấy khô tán thành bột rắc vào vùng tổn thương. Ngày làm 2-3 lần.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bạch Đậu Khấu – Vị Thuốc Quý Quanh Ta

          Bạch đậu khấu theo Y học cổ truyền là một cây thảo sống lâu năm, mọc thành từng khóm lớn, cao 2-3m. Thân rễ mọc bò ngang. Lá mọc thành hai dãy, hình dải, gốc bằng, đầu thuôn nhọn.

            Cây thuốc quanh ta – Bạch đậu khấu

            Cụm hoa mọc thành bông dày từ thân rễ, bao bọc bởi nhiều vảy chuyển dần thành lá bắc xếp lợp, rụng sớm, đài hoa hình ống, có 3 răng, màu trắng pha đỏ nhạt, tràng hoa gồm ba cánh màu trắng, cánh môi hình trứng màu vàng; nhị một, chỉ nhị ngắn, hơi cong, nhị lép nhỏ; bầu nhẵn, ba ô chứa nhiều noãn. Quả nang, hình cầu, nhẵn, có rãnh dọc, khi chín màu nâu trắng, hạt có tinh dầu thơm.

            Cây mọc tự nhiên và được trồng ở vùng núi cao, có khí hậu mát lạnh như Lào Cai, Cao Bằng. Ở một số nơi, người ta lấy hạt bạch đậu khấu làm gia vị. Bộ phận dùng làm thuốc duy nhất của bạch đậu khấu là quả, thu hái lúc quả đang xanh chuyển vàng nhạt, phơi khô, có khi còn xông diêm sinh. Khi dùng, bóc vỏ ngoài, lấy nhân.

            Thành phần chính của hạt bạch đậu khấu là tinh dầu 3-4% gồm cineol, terpineol, terpinyl-acetat, borneol.

            Bạch đậu khấu trong các bài thuốc Y học cổ truyền

            Trong Dược học cổ truyền, bạch đậu khấu có vị cay, tính ấm, vào các kinh tỳ, vị, phế, có tác dụng hành khí, ấm dạ dày, trừ hàn, tiêu thực, chống nôn, giã rượu, chữa đau bụng, trướng đầy, đau dạ dày, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, sốt rét.

            Ngày dùng 2-6g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Chú ý khi sắc thuốc gần xong, nước còn đang sôi mới cho bạch đậu khấu vào vì sắc lâu dược liệu sẽ giảm tác dụng. Nhân dân ở nhiều nơi có tập quán nhai và ngậm bạch đậu khấu để làm thơm hơi thở chữa chứng hôi miệng. Khi thấy lợm giọng, buồn nôn, nhấm ngay ít hạt bạch đậu khấu, nuốt nước cũng rất tốt. Dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác theo bài thuốc dân gian sau:

            Chữa say rượu: bạch đậu khấu 5g, cam thảo 5g. Sắc nước uống.

            Cam thảo

            Chữa trẻ em hay trớ sữa: bạch đậu khấu 14 nhân, sa nhân 14 nhân, sinh cam thảo 6g, chích cam thảo 6g. Tán thành bột mịn, sát vào miệng trẻ.

            Chữa sôi bụng, nôn mửa: bạch đậu khấu 5g, trầm hương 5g, tán nhỏ, rây bột mịn, chia làm 10 gói. Mỗi ngày, trẻ lớn uống 2 gói, trẻ nhỏ 1 gói. Cho thuốc vào nước sôi, khuấy đều, để lắng 5-10 phút, chắt nước uống. Hoặc bạch đậu khấu 3g, trúc nhự 9g, đại táo 3 quả, gừng tươi 3g. Giã nát gừng, ép lấy nước. Các dược liệu khác sắc với 200ml nước còn 50ml, uống với nước gừng.

             

            Exit mobile version