Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn bài thuốc chữa bệnh từ rau tần ô

Không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Rau tần ô chữa bệnh hiệu quả từ một số món ăn bài thuốc.

Rau tần ô không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả

Theo y học cổ truyền, rau tần ô vị ngọt nhạt, hơi đắng the, mùi thơm, tính mát. Tác dụng kiện tỳ vị, tiêu đàm, giáng hỏa. Chữa ho lâu ngày, viêm họng, đau mắt, đau đầu, thổ huyết.

Rau cải cúc có mùi thơm mát, có thể ăn sống như xà lách, chế dầu xốt cà chua, bóp giấm, ăn với lẩu, nấu canh thịt, cá, đặc biệt món cá thát lát nấu với tần ô rất ngon, được nhiều người ưa thích.

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Rau tần ô chứa protid; glucid, ngoài ra còn chứa nhiều vitamin B1, C, A đều là dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Rau tần ô mềm, rất thích hợp với người già và trẻ em.

Không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả với rau tần ô chữa bệnh với một số món ăn bài thuốc từ rau tần ô như sau:

  • Chữa phế nhiệt ho khan

rau tần ô 100g hoặc hơn, cá khoai, gia vị vừa đủ nấu thành canh, ăn tuần vài lần.

  • Chữa bệnh tỳ vị hư ăn không ngon

rau tần ô 150g, thịt cá lóc 50g, gừng, hành ngũ gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa đau đầu ngoại cảm và nội thương

rau tần ô 150g sắc uống hoặc nấu canh ăn.

  • Chữa tăng huyết áp, đau đầu

rau tần ô 100g, cá thát lát 100g, gừng, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Một số món ăn bài thuốc từ rau tần ô

  • Chữa ngoại cảm ho đau họng

rau tần ô 100g rửa sạch thái nhỏ cho vào bát tô, đổ cháo nóng lên độ 5 – 10 phút, cho thêm gừng hành gia vị vừa đủ trộn đều, ăn khi cháo còn nóng cho ra mồ hôi.

  • Chữa trẻ ho lâu ngày

rau tần ô 100g  rửa sạch, thái nhỏ, cho ớt, mật ong, gừng hấp cách thủy lấy nước thuốc chia ra làm nhiều lần để trẻ uống.

  • Chữa nhức đầu kinh niên

rau tần ô một nắm hơ nóng đắp lên hai bên thái dương vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc lúc thấy nhức đầu. Đồng thời nấu nước rau tần ô uống.

  • Chữa đau mắt đỏ

rau tần ô 150g, cá diếc 1-2 con, hành, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa chứng chảy máu cam

rau tần ô 100g, cà chua, gan lợn, hành, gia vị vừa đủ làm sốt cà chua với gan lợn, chấm rau tần ô ăn hoặc phối hợp rau tần với gan lợn ăn.

Điều dưỡng viên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM lưu ý: rau tần ô dễ bị nhiễm trứng giun nên nấu canh ăn chín. Nếu ăn sống, bóp giấm, sốt cà phải rửa thật sạch.

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

5 loại thảo dược Đông y điều trị mất ngủ tốt hơn cả thuốc Tây

Trong cuộc sống hiện đại thì số lượng người bị mất ngủ do stress ngày càng gia tăng. Để điều trị mất ngủ, chúng ta thường tìm đến thuốc Tây nhưng cũng không mang lại hiệu quả tốt lắm. 5 loại thảo dược Đông y dưới đây là một gợi ý giúp bạn ngủ ngon mà không cần thuốc Tây.

Nhiều người tìm đến thuốc Tây để trị mất ngủ nhưng không hiệu quả.

Việc mất ngủ không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới cuộc sống cũng như chất lượng công việc của bạn. Nhiều người khi mất ngủ thường tìm đến thuốc tây với mong muốn tác dụng nhanh, tuy nhiên thuốc thường để lại nhiều biến chứng, tác dụng phụ nguy hiểm. Trong khi có nhiều loại thảo dược Đông y điều trị mất ngủ tốt hơn cả thuốc Tây.

Nguyên nhân mất ngủ

Ăn nhiều thực phẩm chứa protein. Nếu như bạn có thói quen ăn nhiều thực phẩm giàu protein vào buổi tối trước khi đi ngủ sẽ khiến bạn bị khó ngủ vì đầy bụng.

 Sử dụng các chất kích thích não như:  trà, Cà phê, thuốc lá, rượu, các loại thuốc có tính kích thích. Hay việc tập thể dục sát giờ đi ngủ. Ai cũng biết tập thể dục giúp bạn tăng cường sức khỏe, nhưng các bác sĩ khuyên mọi người không nên tập thể dục nhất là gần giờ đi ngủ.

Đặc biệt các yếu tố môi trường như,nhiệt độ, ánh sáng, tiếng ồn,… cũng ảnh hưởng không nhỏ tới giấc ngủ. Ngoài ra còn 1 số tình trạng sinh lý cơ thể cũng có thể dẫn tới mất ngủ như:kinh nguyệt, có thai, sốt, đau .

Một số thảo dược đặc trị mất ngủ:

Theo y học cổ truyền những món ăn được chế biến từ thảo dược đơn giản, dễ kiếm, dễ sử dụng lại có tác dụng dễ ngủ, mà người bệnh có thể dùng thường xuyên.

  • Hạt sen:

Hạt sen là một trong những dược liệu giúp an thần ngủ ngon. Hạt sen có tác dụng vào kinh tâm, thận, tỳ. Theo Đông y, hạt sen bổ tỳ dưỡng tâm, cố tinh an thần, thường dùng để trị mất ngủ và thần kinh suy nhược.

Cách dùng hạt sen để nấu chè, hoặc cho vào các món ăn khác như gà tần với hạt sen,… Ngoài ra, củ sen nấu canh ăn, tâm sen dùng hãm nước uống cũng có tác dụng tốt an thần giúp ngủ ngon.

  • Nhãn:

Cùi nhãn hay còn gọi long nhãn nhục: vị ngọt chua, tính bình. Nhãn có tính bổ dưỡng, bổ tâm tỳ thường dùng trị mất ngủ, kém trí nhớ, thần kinh suy nhược. Muốn giữ được trong khoảng thời gian lâu, người ta làm thành long nhãn, có thể nấu chè sen long nhãn vừa ngon lại ngủ tốt.

  • Táo:

Quả táo dùng trong Đông y có nhiều loại hồng táo, đại táo, táo tây, táo ta đều có tác dụng tốt. Táo có vị ngọt tính ôn, tác dụng vào 2 kinh tỳ vị, có tác dụng ích khí an thần, bổ tỳ sinh tân dịch, hòa giải các vị thuốc, hay dùng đại táo và hồng táo trong các bài thuốc sắc, thuốc hoàn và trong các món ăn như gà tần, chim tần,…

  • Củ súng:

Củ súng có vị ngọt, tính bình, tác dụng vào các kinh tâm thận. Nó có tác dụng dưỡng tâm, bổ tỳ, ích thận, cố tinh dùng trị mất ngủ, suy nhược. Trong dân gian vẫn thường dùng củ súng nấu canh ăn.

  • Rau nhút:

Rau Nhút trị mất ngủ.

Rau Nhút có vị ngọt, tính hàn, không độc, có tác dụng bổ trung, ích khí, làm dễ ngủ, mát dạ dày, mạnh bổ gân xương. Thường nấu canh rau nhút với khoai sọ, lá vông non, củ súng, tôm hay thịt nạc tùy thích.

Ngoài ra, dân gian cũng có nhiều vị thuốc chữa mất ngủ từ các loại cây cỏ, chẳng hạn như lạc tiên (chùm bao, nhãn lồng). Có thể dùng luộc hoặc hấp và ăn như rau. Hoặc phối hợp với lá vông, tim sen, lá dâu tằm, nấu nước uống.

Như vậy chỉ với 5 loại dược liệu quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày như hạt sen, rau nhút, củ súng… với cách chế biến đơn giản lại là những phương thuốc chữa bệnh thường gặp như mất ngủ cực kỳ hiệu quả.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Một số bài thuốc dân gian từ rau má

Rau má là một loại cây thuốc dân gian có thể ăn sống được thường mọc ở những nơi ẩm ướt. Có một số bài thuốc từ rau má có tác dụng chữa bệnh.

Rau má có thể ăn sống được thường mọc ở những nơi ẩm ướt

Trong đông y rau má là vị thuốc quý, một số bài thuốc từ rau má có thể chữa được nhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, rôm sảy, sốt nóng, thiếu sữa, táo bón, nhuận gan mật, bí tiểu tiện…

Một số tác dụng chữa bệnh của rau má

  • Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Rau má có thể làm giảm sưng và cải thiện lưu thông máu trong cơ thể, nhất là với các bệnh liên quan đến tĩnh mạch giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch. Bệnh nhân tăng huyết áp dùng rau má trong khoảng thời gian 4 tuần thì đến tuần cuối cùng thấy giảm đáng kể tình trạng phù mắt cá chân, sưng, đau và mỏi ở chân.

  • Làm lành vết thương

Rau má có chứa hóa chất được gọi là triterpenoids có công dụng tăng tốc độ chữa lành vết thương, tăng cường chất chống oxy hóa tại vị trí vết thương, tăng cường da và tăng cung cấp máu cho khu vực bị thương.

Một nghiên cứu năm 2006 đã kiểm tra tác động của rau má vào vết thương ở chuột. Các nghiên cứu cho thấy rằng các vết thương được điều trị với nước chiết xuất từ lá rau má lá có thể chữa lành nhanh hơn đáng kể hơn so với các vết thương không được điều trị bằng chiết xuất này. Mặc dù thử nghiệm trên người chưa được thực hiện đầy đủ nhưng bằng chứng này xuất hiện có thể xác nhận việc sử dụng loại

  • Các lợi ích khác

Từ xưa đến nay, các thầy lang đã biết dùng rau má để điều trị cho các bệnh như bệnh vẩy nến, eczema, viêm loét, cảm lạnh, viêm gan, mệt mỏi, sốt, hen suyễn và bệnh giang mai…

Trong các bài thuốc Y học cổ truyền, rau má cũng được biết đến là loại thảo dược giúp làm tăng tuổi thọ. Mặc dù nghiên cứu khoa học vẫn chưa chứng minh hiệu quả của loại thảo dược này đối với các rối loạn trong cơ thể, nhưng người ta cũng không phủ nhận tác dụng của rau má trong việc điều trị chứng mất ngủ, ung thư, rối loạn tuần hoàn, tăng huyết áp, mất trí nhớ, và tốt cho da.

Rau má có nhiều công dụng trong chữa bệnh

Một số bài thuốc từ rau má

Chữa vàng da, vàng mắt: Rau má 60g, lá ngải cứu 60g. Đem hai thứ rửa sạch, đun nước uống hàng ngày. Uống liên tục đến khi thấy dấu hiệu bệnh thuyên giảm.

Chữa mụn nhọt: Rau má 60g, lá gấc 60g. Cách dùng: Rửa sạch cả hai thứ trên, giã nhỏ, cho ít muối vào trộn đều, đắp lên chỗ đau rồi băng lại. Ngày đắp 2 lần đến khi khỏi bệnh.

Chữa kiết lỵ

  • Bài 1.  Rau má 150g, muối ăn 10g. Rửa rau má thật sạch, để ráo nước, cho vào cối sạch, bỏ muối vào, giã thật nhỏ, sau chế thêm một bát nước sôi, quấy đều, để lắng, gạn lấy nước trong uống. Người lớn uống một lần, trẻ em tùy theo tuổi mà giảm liều lượng. Khi uống thuốc nên ăn cháo, kiêng các thứ khó tiêu, kiêng mỡ, các thức ăn cay, tanh, nóng.
  • Bài 2. Rau má, rễ cây ngải cứu, rễ mơ lông, rễ cỏ may liều lượng bốn vị bằng nhau khoảng 150g, sao vàng, hạ thổ, sắc uống ngày hai lần cho tới khi khỏi.

Chữa sốt xuất huyết nhẹ: Rau má 40g, nhọ nồi 40g, bông mã đề 30g. Đem các vị rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, hoặc sắc uống.

Chữa bệnh ngứa ngáy do rôm sảy: Bệnh rôm sảy không những gây ngứa ngáy mà còn có thể gây biến chứng viêm cầu thận, nhiễm trùng lây lan rất nguy hiểm. Có một vài món ăn bài thuốc từ rau má trị rôm sảy mang lại kết quả tốt.

Chữa chảy máu cam: Rau má giã nhỏ, vắt lấy nước, uống mỗi ngày 3 lần trong 5 ngày liền để đạt hiệu quả cao nhất.

Một số tác dụng phụ của rau má cần lưu ý

Tác dụng phụ nguy hiểm khi sử dụng cây rau má

Cẩn thận với những bài thuốc từ rau má. Loại cây thuốc quý này cũng có thể dẫn đến sẩy thai nếu sử dụng quá nhiều trong thời kỳ mang thai. Do vậy, trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú cũng nên tránh dùng loại rau này.

Trong một số trường hợp, rau má làm tăng lượng cholesterol và lượng đường trong máu, vì vậy những người có cholesterol cao và bệnh tiểu đường nên tránh lạm dụng sử dụng rau má quá nhiều.

Rau má có thể tác dụng với một số thuốc gây buồn ngủ và thuốc chống co giật, barbiturat, benzodiazepin, thuốc chống trầm cảm… Nó cũng có thể làm giảm hiệu quả của insulin và thuốc chữa tiểu đường, cũng như các thuốc hạ cholesterol.

Bác sĩ Y học cổ truyền giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết: những bài thuốc từ rau má tuy là có tác dụng chữa bệnh tuyệt vời. Nhưng không phải ai cũng sử dụng được, bởi vậy trước khi áp dụng giải pháp chữa bệnh bằng các bài thuốc từ rau má mà bạn nên xem kỹ thể trạng của mình, tham khảo ý kiến của các bác sĩ đông y để có phương pháp chữa bệnh an toàn, hiệu quả nhất.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Lợi ích bất ngờ của đậu đỏ với sức khỏe

Lợi ích của đậu đỏ không chỉ dùng làm thức uống giải nhiệt, mà còn điều trị nhiều loại bệnh và có tác dụng trong làm đẹp.

Đậu đỏ là loại hạt có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, thanh hỏa độc, dưỡng huyết

Theo các Y sĩ Y học cổ truyền Việt Nam cho biết đậu đỏ là loại hạt có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, thanh hỏa độc, dưỡng huyết…Vì vậy, nó được sử dụng làm nguyên liệu trong nhiều món ăn ngon. Ngoài ra nó còn được xem là bài thuốc điều trị nhiều loại bệnh và có tác dụng trong làm đẹp. Mời các bạn cùng tìm hiểu ngay những lợi ích của đậu đỏ bên dưới nhé!

  • Sử dụng đậu đỏ giảm cân

Đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây và tình trạng tăng cân là hiện tượng mà ngày nay nhiều người gặp phải và làm cho họ không tự tin với vóc dáng của mình. Để có thể lấy lại được vóc dáng thon gọn của mình, ngoài chế độ ăn kiêng thì mọi người có thể dùng hạt đậu đỏ để chế biến nhiều món ăn với tác dụng giảm cân.

Bởi lý do, đậu đỏ cung cấp ít calo (một chén đậu đỏ chỉ cung cấp khoảng 300 calo) nhưng lại giàu chất xơ nên sẽ giúp bạn no lâu, hạn chế cảm giác thèm ăn đồng thời còn đốt cháy bớt lượng mỡ thừa đã tích trữ lâu ngày trong cơ thể.

  • Bảo vệ đường tiêu hóa rất tốt

Theo bác sĩ Y học cổ truyền giảng viên Cao đẳng Dược tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: đậu đỏ có lượng chất xơ mang lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể. Chúng sẽ bảo vệ sức khỏe cho hệ thống ruột, giúp quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn nhanh chóng và có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, chất xơ có trong đậu đỏ còn làm giảm các triệu chứng của tình trạng kích ứng ở ruột.

  • Phòng chống bệnh tim mạch hiệu quả

Trong hạt đậu đỏ có chứa hàm lượng protein rất phong phú được đánh giá là có lợi cho tim. Protein sẽ làm hạ thấp mức cholesterol xấu LDL và làm gia tăng lượng cholesterol tốt HDL. Thêm vào đó, khi có đủ protein, cơ thể sẽ luôn khỏe mạnh, cơ bắp trở nên săn chắc. Chính vì vậy, để đảm bảo cho sức khỏe tránh được các bệnh về tim mạch thì mọi người nên thường xuyên sử dụng đậu đỏ để phát huy tác dụng.

Đậu đỏ làm nguyên liệu trong nhiều món ăn ngon

  • Tăng cường hoạt động cho thận

Ngoài những tác dụng kể trên, đậu đỏ được xếp vào nhóm thực phẩm có ích cho sức khỏe của thận. Chúng giúp điều chỉnh chức năng của thận và khôi phục lại sự cân bằng về lượng chất ẩm có trong hai quả thận. Bên cạnh đó chúng cũng có thể thường xuyên sử dụng các món ăn bài thuốc được chế biến từ loại đậu này hai lần mỗi tuần để có được lợi ích tốt nhất.

  • Tăng cường vitamin cho cơ thể

Bác sĩ, giảng viên Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết: Vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi những căn bệnh mãn tính và nhiều căn bệnh nguy hiểm khác như ung thư. Hơn nữa, chúng còn là nhóm dưỡng chất không thể thiếu đối với những phụ nữ đang mang thai, góp phần làm giảm nguy cơ mắc những căn bệnh như: ung thư vú, ung thư ruột hay ung thư tim. Do vậy, lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng và sức khỏe dành cho mọi người nên sử dụng đậu đỏ để bổ sung nhiều Vitamin cho cơ thể.

  • Giải độc tố ra ngoài cơ thể

Hạt đậu đỏ không chỉ có tác dụng bổ sung Vitamin mà còn là thần dược giúp bạn thanh lọc cơ thể. Loại đậu này có khả năng làm giảm cảm giác mệt mỏi, khử độc cho da và các cơ quan trong cơ thể. Nhờ quá trình khử độc này mà cấu trúc của da sẽ được cải thiện, khiến làn da trở nên rạng rỡ và tươi tắn hơn theo thời gian. Đây cũng chính là một bí quyết làm đẹp mà chị em nên lưu lại hoặc chia sẻ với mọi người xung quanh.

Hạt đậu đỏ với tác dụng cho sức khỏe con người như vậy thì tại sao bạn không áp dụng ngay. Loại hạt dễ tìm, dễ mua và dễ chế biến cho nhiều món ăn ngon mà lại còn rất tốt cho sức khỏe.

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

7 công dụng chữa bệnh thần kỳ của lá lốt

Lá lốt không chỉ là gia vị không thể thiếu của nhiều món ăn dân dã như bò cuốn lá lốt, chả ốc lát lốt… Trong Y học cổ truyền lá lốt  là cây thuốc quý có công dụng trị phong thấp, phù thũng, đau bụng do lạnh…

Lá lốt trị bệnh hiệu quả.

Theo Đông y lá lốt vị cay thơm, tính ấm lá lốt có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện tỳ tiêu thực, hạ khí chỉ thống. Dùng cho các trường hợp đau bụng lạnh gây nôn thổ, tiêu chảy, hội chứng lỵ trên cơ địa hư hàn, đau đầu, đau răng, chán ăn đầy bụng vì vậy nhiều người đánh giá Lá lốt là thần dược chữa bệnh cực hiệu quả lại siêu tiết kiệm.

 Một số công dụng chữa bệnh của lá lốt.

  • Chữa đau nhức xương, khớp khi trời lạnh:

Thường khi trái gió trở trời, thay đổi thời tiết thì xương khớp thường hay có dấu hiệu đau nhức rất khó chịu, đặc biệt là với những người cao tuổi. Vì vậy, chúng ta có thể dùng lá lốt để loại bỏ những cơn đau khó chịu đó.

Cách dùng: Lấy 5-10g lá lốt đem phơi khô, rồi đem sắc 2 bát nước lấy nửa bát. Dùng uống sau bữa ăn và uống khi thuốc còn vẫn ấm, mỗi lần sắc chỉ nên sắc đủ một ngày dùng. Mỗi lần điều trị bệnh nên điều trị trong vòng 10 ngày liên tục

Cách thứ hai là lấy 30g lá lốt và rễ các cây vòi voi, cỏ xước, bưởi bung còn tươi, sau đó đem thái mỏng, sao vàng, rồi sắc với 0,6 lít nước và lấy 0,2 lít chia ra uống ngày 3 lần, uống liên tục trong vòng 7 ngày.
  • Chữa phù thũng do suy thận:

Sử dụng lá lốt 20g, rễ mỏ quạ, cà gai leo, mã đề, rễ tầm gai, lá đa lông mỗi vị 10g. Sắc với 500ml nước đun cô đến khi còn 150ml, dùng uống trong ngày. Nên uống sau bữa ăn trưa khi thuốc còn ấm. Và dùng trong 3-5 ngày.

  • Chữa đau bụng do nhiễm lạnh:

Lá lốt có công dụng chữa đau bụng do nhiễm lạnh rất tốt.

Cách dùng: Lấy 20g lá lốt tươi rửa sạch rồi sắc lấy nước uống, sắc 0,3 lít lấy 0,1 lít. Sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn tối lúc thuốc còn ấm, 2 ngày liên tục.

  • Chữa chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân:

Cách dùng: Dùng lá lốt tươi 30g rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ, bài thuốc này Lá lốt là thần dược chữa bệnh ra nhiều mồ hôi cực tốt.

Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày. Hoặc có thể sử dụng lá lốt 30g, thái nhỏ, sao vàng hạ thổ. Sắc với 3 bát nước đun còn 1 bát. Chia 2 lần, uống trong ngày. Uống trong 7 ngày liền. Sau khi ngừng uống thuốc 4 đến 5 ngày lại tiếp tục uống một tuần nữa.

  • Chữa bệnh tổ đỉa ở bàn tay:

Bệnh tổ đỉa là bệnh thường gặp trong cuộc sống hằng ngày. Để điều trị dứt điểm căn bệnh này hãy dùng 30g lá lốt tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy 1 bát nước đặc và uống trong ngày. Sau đó cho bã vào nồi đun với 3 bát nước, đun sôi khoảng 5 phút rồi vớt bã để riêng. Nước dùng để rửa nơi bị tổ đỉa, sau đó lau khô lấy bã đắp lên rồi băng lại. Ngày làm 1-2 lần, và dùng liên tục trong 5-7 ngày.

Lá lốt đun nước ngâm chân trị ra mồ hôi tay, chân.

  • Chữa mụn nhọt vỡ mủ lâu ngày không liền miệng:

 Lá lốt, tía tô, lá chanh, lá ráy, mỗi vị 15g. Trước tiên lấy lớp vỏ trong của cây chanh, (bỏ vỏ ngoài) phơi khô, giã nhỏ sau đó rây bột mịn rắc vào vết thương. Sau đó các dược liệu trên vẫn dùng rửa sạch, giã nhỏ đắp vào nơi có mụn nhọt rồi băng lại. Ngày nên đắp 1 lần và đắp trong 3 ngày.

  • Chữa đầu gối sưng đau

 Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, chườm, đắp nơi đầu gối sưng đau. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày.

Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, cỏ xước, vòi voi, mỗi vị 30g tất cả đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước đun tới khi còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.

Bởi những công dụng chữa bệnh hiệu quả trên, nên Lá lốt là thần dược chữa bệnh hiệu quả, không chỉ vậy những món ăn làm từ lá lốt như: Canh chuối ốc đậu lá lốt, canh lá lốt nấu với thịt, cá là món ăn bổ dưỡng giúp người già chống đỡ được một số bệnh tật, nhất là làm giảm đau nhức xương, khớp nhất là trong những lúc thời tiết giao mùa.

Nguyễn Minh – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị cảm mạo, phòng hàn hiệu quản bằng bài thuốc Đông y cổ truyền

Cảm cúm được chia làm 2 loại gồm cảm phong hàn và phong nhiệt, bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nhưng khiến sức khỏe ảnh hưởng nghiêm trọng.

Cảm cúm khiến sức khỏe ảnh hưởng nghiêm trọng

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, cảm phong hàn hay còn gọi là cảm mạo, đa số mắc phải bệnh này ở cả bốn mùa nhưng vào mùa đông xuân, tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn, cảm phong nhiệt, là loại cảm ở mức độ nặng hơn có tính nhiệt. Bệnh thường gặp khi khí hậu trái mùa và dễ lây lan thành dịch. Cảm phong hàn hay có tên gọi khác là người cao tuổi và trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh hơn. Bài thuốc Đông Y điều trị cảm mạo, phong hàn hiệu quả

Cảm mạo phong hàn

Bác sĩ Y học cổ truyền cho rằng, bệnh nhân mắc cảm phong hàn thường có biểu hiện điển hình chính là sốt, sợ gió, sợ lạnh, không ra mồ hôi, lưỡi mọc rêu trắng, đau đầu, ngạt mũi, chảy nước mũi,… Khi người bệnh có vấn đề về xương khớp thì toàn thân đau mỏi, đau nhức các cơ. Bài thuốc dưới đây sẽ giúp trị chứng cảm mạo.

  • Bài 1: Nguyên liệu bao gồm: 80g lá tía tô, 8g cà gai, 80g hương phụ, 40 g trần bì. Tất cả đem phơi khô rồi tán thành bột. Hằng ngày lấy 20g pha với nước nóng để uống.
  • Bài 2: Nguyên liệu bao gồm: 8g hương phụ, 80g tử tô, 40g trần bì, 20g cam thảo. Đem phơi khô tất cả 4 vị trên rồi tán bột. Pha 12g bột đã tán với nước nóng uống hằng ngày.
  • Bài 3: Nguyên liệu bao gồm: 6g ma hoàng, 8g hạnh nhân, 4g quế chi, 4g cam thảo. 4 vị này kết hợp thành 1 thang thuốc, ngày uống 1 thang. Đây gọi là phép ma hoàng thang gia giảm.
  • Bài 4: Khi người bệnh có thêm các triệu chứng như nhức mỏi khớp, đau người,… thì có thể dùng bài thuốc sau: cát cánh, xuyên khung, khương hoạt, sài hồ, phục linh, tiền hồ, chỉ xác, phòng phong, độc hoạt, tiền hồ, kinh giới. Mỗi loại 40g kết hợp với 20g cam thảo, tán bột rồi lấy 12g pha với nước nóng để uống.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể dùng bài thuốc Nam từ một số loại lá như dâu, bưởi, kinh giới, bạc hà, lá tre, duối, sả và tía tô nấu thành một nồi nước để xông.

Một số bài thuốc Đông Y điều trị cảm mạo, phong hàn hiệu quả

Cảm phong nhiệt

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ, bệnh nhân mắc cảm phong nhiệt thường có biểu hiện không sợ lạnh nhưng người bệnh sợ gió, ra nhiều mồ hôi, đau đầu, khô miệng và mũi, có ho kèm đờm, bị chảy máu cam, lưỡi rêu vàng, mạch phù sác, lúc này bệnh nhân có thể áp dụng một số bài thuốc sau đây:

  • Bài 1: Nguyên liệu bao gồm: 8g thanh hao, 40g cà gai, 40g địa liền, 80g kinh giới, 40g tía tô, 20g gừng, 80g kim ngân. Tán bột pha nước uống 15 – 20g một ngày.
  • Bài 2: Nguyên liệu bao gồm: 40g lá dâu,  6g liên kiều, 4g cúc hoa, 8g hạnh nhân, 6g rễ sậy, 4g cam thảo, 8g cát cánh. Sắc tất cả lên uống, 1 – 2 thang thuốc một ngày.
  • Bài 3: Nguyên liệu bao gồm: 40g kim ngân, 24g cát cánh, 24g bạc hà, 4g lá tre, 20g cam thảo, 16g kinh giới, 24g ngưu bàng tử, 40g liên kiều, 20g đậu xị. Tán những vị trên thành bột, uống 2 – 3 lần một ngày, mỗi lần uống 20g.
Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chữa yếu sinh lý nhờ phương pháp xoa bóp bấm huyệt đơn giản

Y học cổ truyền hướng dẫn phương pháp xoa bóp bấm huyệt hỗ trợ phòng và trị yếu sinh lý cho cả nam và nữ an toàn và rất hiệu quả.

    Xoa bóp bấm huyệt dũng tuyền

    Yếu sinh lý là gi?

    Yếu sinh lý là tình trạng không ham muốn về tình dục, thường gặp ở tuổi 40 trở lên, không chỉ nam giới mà cả nữ giới. Bệnh này cần phối hợp nhiều phương pháp điều trị như thuốc uống, dược thiện, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt…

    Chữa yếu sinh lý nhờ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt đơn giản

    Dũng tuyền: chỗ lõm dưới bàn chân, 2/5 trước và 3/5 sau đường nối đầu ngón chân 2 và gót chân. Tác dụng: nâng cao phục hồi chính khí, giáng âm hỏa, định thần chí.

    Thận du: dưới mỏm ngang đốt sống thắt lưng L2 đo ngang ra 1,5 tấc. Tác dụng: ích thủy, tráng hỏa, điều thận khí, kiện gân cốt.

    Mệnh môn: dưới mỏm ngang đốt sống thắt lưng L2. Tác dụng: bổ nguyên, bổ thận, cố tinh.

    Khí hải: trên đường giữa bụng, đưới rốn 1,5 tấc. Tác dụng: điều khí, ích nguyên, bổ thận, hòa vinh huyết, ôn hạ tiêu.

    Quan nguyên: trên đường giữa bụng, dưới rốn 3 tấc. Tác dụng: bổ thận, bổ khí, hồi dương, ôn điều huyết thất.

    Thái khê: chỗ lõm giữa bờ sau mắt cá chân với gân gót. Tác dụng: tư thận, tráng dương, kiện gân cốt.

    Huyệt thái khê

    Ngoài huyệt cơ bản trên theo trang Bệnh học bạn có thể gia giảm thêm một số huyệt để tăng tác dụng điều trị yếu sinh lý:

    Nếu khi quan hệ thở nhanh, ho vã mồ hôi do “phế khí hư: thêm huyệt có tác dụng bổ phế khí như phế du, chiên trung.

    – Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Chiên trung: ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 đầu núm vú (nam) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (nữ).

    Khi quan hệ xuất tinh sớm do “thận khí hư”: thêm huyệt có tác dụng ôn bổ thận khí như chí thất, âm cốc.

    – Chí thất: Dưới gai sống thắt lưng 2, ngang ra 3 tấc.

    – Âm cốc: Ngồi thõng chân hoặc hơi co gối để nổi gân lên, huyệt ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, sau lồi cầu trong xương chày.

    Nếu mỗi khi quan hệ không thấy khoái cảm do “tâm khí hư”: thêm huyệt có tác dụng định tâm an thần như tâm du, nội quan, thần môn…

    – Tâm du: dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Nội quan: trên cổ tay 2 tấc, dưới huyệt gian sử 1 tấc, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.

    – Thần môn: phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

    Dương vật khó cương do “can khí hư”: thêm huyệt tác dụng ích can khí, dưỡng huyết như can du, cách du, khúc tuyền.

    – Can du: dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Cách du: dưới gai đốt sống lưng 7, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Khúc tuyền: ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, nơi khe giữa của bờ trước gân cơ bán mạc và cơ thẳng trong.

    Ăn kém, cơ nhẽo do “tỳ khí hư”: thêm huyệt tác dụng ôn bổ tỳ vị như tỳ du, túc tam lý, trung quản.

    – Tỳ du: dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Túc tam lý: úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài một ít là huyệt.

    – Trung quản: lỗ rốn thẳng lên 4 tấc hoặc lấy ở điểm giữa của đoạn thẳng nối rốn và đường gặp nhau của 2 bờ sườn.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Phá cố chỉ là vị thuốc như thế nào, điều trị bệnh gì?

    Theo y học cổ truyền, phá cố chỉ có vị cay, đắng, tính ấm; quy vào các kinh can, thận, tỳ; được sử dụng nhiều trong các bài thuốc điều trị bệnh.

      Đặc điểm vị thuốc phá cố chỉ

      Đôi nét về vị thuốc phá cố chỉ

      Phá cố chỉ còn gọi là cố chỉ, bổ cốt chỉ; là hạt quả chín phơi khô hay sấy khô của cây phá cố chỉ.

      Trong phá cố chỉ chứa các hợp chất coumarin, alcaloid, chất dầu, sterol… Dịch chiết cồn có tác dụng đối với bệnh bạch biến. Tác dụng sinh học: kích thích sự sinh trưởng của tế bào bạch cầu hạt; làm tim co bóp mạnh hơn, tăng lưu lượng máu đối với các vi huyết quản và động mạch vành tim; tác dụng ức chế với tụ cầu vàng, ức chế với liên cầu khuẩn, Staphylococcus, trực khuẩn lao và virut thường gặp; cải thiện triệu chứng bạch cầu giảm sau khi dùng phương pháp xạ trị

      Bên cạnh đó, phá cố chỉ còn có tác dụng tăng trương lực cơ trơn tử cung cô lập và gây hưng phấn với cơ trơn ruột. Ngoài ra những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, vị thuốc này còn có khả năng chống stress và tác dụng giảm đau; Bakuchion trong phá cố chỉ và dẫn chất của nó có tác dụng đối với các nội tiết tố thượng thận.

      Theo y học cổ truyền, phá cố chỉ có vị cay, đắng, tính ấm; quy vào các kinh can, thận, tỳ; tác dụng ôn thận trợ dương, chỉ tả, nạp khí. Vị thuốc được sử dụng trong các trường hợp chân dương hư hàn dẫn đến liệt dương, di niệu, di tinh, tiểu nhiều lần, đau gối, đau lưng; hoặc trong các trường hợp thận hư phát suyễn, đoản hơi. Phụ nữ khí hư, kinh nguyệt không đều, bạch đới, bế kinh. Liều dùng 6-9g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn, hoặc cồn thuốc bôi ngoài da.

      Các trường hợp sử dụng phá cố chỉ làm thuốc

      Viêm phế quản mạn tính, tức ngực, khó thở: phá cố chỉ, hồ đào nhục, thỏ ty tử, nhũ hương, trầm hương, một dược, mỗi vị 6g cùng mật ong chế hoàn, hoặc sắc uống trong ngày.

      Trị tiểu tiện nhiều lần: phá cố chỉ (chích muối), đồng lượng, tiểu hồi vi sao,  tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3-5 g, trước bữa ăn 1giờ.

      Trị tiểu tiện không tự chủ: phá cố chỉ (chích muối), khiếm thực, kim anh, ngưu tất, thục địa, mỗi vị 12g; hoài sơn 16g; phụ tử chế, trạch tả, tang phiêu tiêu, phục linh, mỗi vị 8g; nhục quế 4g; sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống sau bữa ăn 1,5-2 giờ. Có thể dùng độc vị phá cố chỉ trị đái dầm bằng cách, sau khi chích muối, đem tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3-5g.

      Bạch biến: phá cố chỉ giã dập, thêm cồn ethylic 30%, ngâm 3- 4 tuần. Lấy dịch chấm vào chỗ bị bệnh.

      Trị di tinh: phá cố chỉ (chích muối), sừng nai, ba kích, hoàng tinh, thỏ ty tử, hoài sơn mỗi vị 12g, liên nhục 16g. Tán bột mịn, ngày uống 30g, chia 3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ 30 phút.

      Trị liệt dương, di tinh, tiểu tiện không tự chủ, lưng gối đau, lạnh: phá cố chỉ (chích muối) 12g; đương quy, hồ đào nhục (nhân hạt óc chó), thục địa, ba kích, đều chích rượu, mỗi vị 10g; tiểu hồi, nhục quế mỗi vị 6g. Các vị tán bột mịn, ngày uống 20g chia 3 lần. Có thể sắc hoặc ngâm rượu uống.

      Phá cố chỉ được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y trị bệnh

      Trị thiếu máu do nguyên nhân tủy xương: phá cố chỉ, hoàng tinh, hà thủ ô đỏ (chế), thỏ ty tử, lộc giác, đảng sâm, mỗi vị 20g; đương quy, phục linh, đại táo mỗi vị 12g; lộc nhung 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, sau bữa ăn 1,5-2 giờ.

      Trị tiêu chảy mạn tính: phá cố chỉ, tục đoạn, sâm bố chính, hoài sơn, mỗi vị 12g; can khương, nhục quế, nam mộc hương, trần bì, sa nhân, mỗi vị 8g. Tán bột mịn, ngày uống 20g chia 2-3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ.

      Trị chứng giảm bạch cầu: phá cố chỉ sao vàng, tán bột mịn, uống ngày 3g hoặc luyện mật làm hoàn, uống lượng tương đương với 3g bột mịn.

      Người dùng cần lưu ý rằng, phá cố chỉ có tác dụng hoạt huyết, do đó những người bị viêm loét dạ dày, viêm đường tiêu hóa nói chung không nên dùng. Ngoài ra những người có nguy cơ xuất huyết, rong kinh, băng huyết ở phụ nữ, trĩ xuất huyết đều không nên dùng.

      Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược (Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, trường hợp dùng ngoài, bạn cũng không nên dùng dung dịch quá đặc hoặc bôi quá nhiều lần trong ngày nhằm phòng gây rộp da.

      Trên đây là những thông tin tham khảo về vị thuốc phá cố chỉ. Tuy nhiên điều này không thay thế hoàn toàn lời khuyên của những người có chuyên môn. Vì vậy bạn nên tìm đến bệnh viện, phòng khám uy tín để được tư vấn điều trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Món ăn bài thuốc bổ khí dưỡng huyết từ thịt bò bạn đã biết?

      Thịt bò là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên ít ai biết được đây là vị thuốc có thể điều trị rất nhiều bệnh trong Đông y.

      Dược thiện từ thịt bò

      Theo Đông y, thịt bò có vị ngọt tính bình; vào kinh và vị. Tác dụng của thịt bò bao gồm bổ khí, dưỡng huyết, bổ tỳ ích vị, cường gân tráng cốt. Vị thuốc này được đánh giá hiệu quả cao đối với những người mắc chứng tỳ vị hư nhược (gầy yếu sút cân, chán ăn, ăn uống không tiêu, đầy bụng, phù nề) đau lưng mỏi gối, bệnh tiểu đường…

      Dạ dày bò có vị ngọt, tính bình; vào tỳ vị; tác dụng kiện tỳ ích vị sinh huyết. Chúng được đánh giá hiệu quả đối với người tỳ vị hư nhược, mỏi mệt, gầy sút, bệnh tiểu đường, khí huyết hư, choáng váng xây sẩm (phong huyễn), ăn kém. Ngày dùng 100-300g bằng cách nấu chín, hầm nhừ, xào, quay nướng,…

      Món ăn bài thuốc từ thịt bò

      Dưới đây là một số món ăn thuốc có thịt bò và dạ dày bò có công năng chữa bệnh thường gặp hiệu quả:

      Thịt bò hầm ma hoàng, gừng tươi, hành trắng: thịt bò 200g, gừng tươi 15g, ma hoàng 15g, hành củ 10g. Nấu ma hoàng vớt bỏ bã, cho thịt bò vào hầm cho chín nhừ; thêm hành củ thái lát, gừng tươi, bột gia vị; đảo đều. Ngày ăn 2 lần, ăn nóng. Có tác dụng hiệu quả đối với người bị ngoại cảm phong hàn, hen suyễn.

      Thịt bò hầm thường sơn: thịt bò 200g, thường sơn 9g. Thịt bò rửa sạch thái miếng, cho thường sơn, nước và gia vị; nấu nhừ. Dùng tốt cho người lách to, sốt rét.

      Thịt bò luộc gừng dấm: thịt bò nạc 200g luộc chín thái lát, chấm với nước dấm gừng, ăn khi đói. Phù hợp cho người tiểu tiện dắt, phù nề.

      Thịt bò hầm thỏ ty tử bổ cốt chỉ hồi hương: thịt bò 250g, bổ cốt chỉ 15g, thỏ ty tử 15g, tiểu hồi 8g. Các vị thuốc cho vào túi vải xô. Thịt bò thái miếng đun sôi cùng với túi dược liệu, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, sau đó vớt bỏ túi bã thuốc, thêm chút rượu ngọt (hoặc rượu và đường trắng), xì dầu, gừng tươi; đảo đều cho ngấm là được. Món ăn bài thuốc rất tốt cho người bị tay chân lạnh, thận dương hư, hư hàn, đầy bụng, ăn kém, liệt dương, di tinh tảo tiết,…

      Thịt bò kho gừng: thịt bò 200g, gừng tươi 30-40g đập giập. Thịt bò đem rửa sạch thái miếng mỏng, trộn bóp đều với gừng và gia vị (bột tiêu, tỏi, mắm muối), để 15-30 phút cho ngấm, đặt lên bếp và đun nhỏ lửa cho đến khi chín nhừ. Món ăn bài thuốc có hiệu quả rất tốt cho người ăn uống không tiêu; bụng đầy trướng.

      Cháo thịt bò hiệu quả cho người suy nhược cơ thể

      Cháo thịt bò: thịt bò thái lát mỏng 100g, gạo tẻ 100g vo sạch, gừng tươi 1 nhánh đập nhỏ, hành sống vài cây rửa sạch thái lát. Thịt bò và gạo tẻ nấu chung, cháo chín cho hành, gừng tươi, mắm muối hạt tiêu, đảo đều, ăn nóng. Món ăn bài thuốc được đánh giá hiệu quả đối với người bị đau lưng mỏi gối, suy nhược cơ thể.

      Đùi bò hầm sơn dược kỷ tử long nhãn: thịt đùi bò (cả thịt nạc và gân bò) 250g, kỷ tử 15g, sơn dược 15g, long nhãn 6g. Thịt bò đảo trong nước sôi 3-5 phút, đem thái lát. Cho dầu lạc vào xoong, đun sôi, tiếp đến thả thịt bò vào, xào qua trên lửa to, cho 1 thìa dấm hoặc rượu, đảo thịt. Sau đó chuyển sang nồi khác, cho sơn dược, long nhãn, kỷ tử lên trên các lát thịt bò, đập gừng, hành cho tiếp lên mặt trên rồi đổ nước sôi, muối mắm gia vị và chút rượu, hầm cách thủy trong 2 giờ, thêm bột ngọt là được. Món ăn thuốc được dùng cho người bệnh cao tuổi, đau lưng mỏi gối, thị lực giảm.

      Nam qua thanh đơn ngưu nhục: thịt bò nạc 200g, bí ngô 500g, gừng tươi, gia vị thích hợp. Thịt bò thái miếng, bóp trộn gừng tươi, muối mắm, thêm ít nước nấu chín, cho tiếp cho bí ngô (gọt vỏ bỏ ruột), muối mắm gia vị, đun đến chín nhừ. Ăn trong ngày. Bài thuốc được đánh giá hiệu quả đối với người viêm phổi, viêm khí phế quản, ho nhiều đờm đặc.

      Cháo lòng bò ý dĩ: dạ dày bò 200g, ý dĩ 120g. Dạ dày sau khi làm sạch, đem thái lát, cùng ý dĩ nấu cháo. Món ăn bài thuốc tốt cho người ăn kém chậm tiêu, tỳ vị hư nhược, mỏi mệt, tiêu chảy.

      Lòng bò nấu dấm chua: dạ dày bò 200g đem rửa sạch, thái lát, nấu với dấm và gia vị thành súp. Món ăn thuốc tốt cho người suy nhược choáng váng, hoa mắt chóng mặt, xây sẩm, đái tháo đường.

      Lưu ý, những món ăn bài thuốc trên mang thông tin tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên từ những người có chuyên môn. Nếu nhận thấy sức khỏe không tốt, bạn nên khám trực tiếp tại các bệnh viện, phòng khám uy tín để được tư vấn đúng bệnh đúng thuốc.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Hướng dẫn cách dùng tỏi phòng chống cúm

      Tỏi không chỉ là gia vị mà còn là vị thuốc với tác dụng phòng và điều trị bệnh, trong đó bao gồm bệnh cúm. Tuy nhiên cách dùng chúng như thế nào trong việc phòng cúm thì chưa chắc ai cũng biết.

        Tỏi có nhiều tác dụng trong phòng và trị bệnh

        Tác dụng của tỏi trong phòng và trị bệnh

        Tỏi là loài thực vật thuộc họ hành và cùng họ với các loại hành. Tỏi quen thuộc trong đời sống của mỗi người khi được sử dụng nhiều trong chế biến thức ăn, làm gia vị và làm thuốc trong tây y cũng như đông y được đánh giá hiệu quả cao.

        Trong tỏi chứa rất nhiều chất Alliin, trong quá trình nghiền và xay với tác dụng của enzim sẽ biến đổi chất alliin sang allicin – thành phần đặc trị các bệnh cảm cúm, ho, tác dụng long đờm.

        Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, tỏi như một loại khác của kháng sinh và chữa được nhiều bệnh và được dùng hằng ngày trong các bữa ăn.

        Tác dụng của tỏi có thể được kể đến như:

        • Điều trị cảm cúm.
        • Điều trị tim mạch.
        • Tác dụng diệt khuẩn.
        • Tác dụng tốt cải thiện hệ tiêu hóa.
        • Tác dụng với bệnh ung thư.

        Cách dùng tỏi phòng bệnh cúm hiệu quả

        Hiệu quả kháng virus, kháng khuẩn của tỏi là điều khó có thể bàn cãi. Tuy nhiên việc sử dụng chúng như thế nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc phòng cúm cao nhất thì bạn cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, thầy thuốc y học cổ truyền.

        Bài thuốc Tỏi ngâm giấm cùng gừng phòng bệnh cúm

        Dưới đây là những cách dùng tỏi cụ thể mà bạn đọc có thể tham khảo và sử dụng khi cần thiết:

        Cách 1: Tỏi 1 củ, bóc vỏ, đem rửa sạch, giã nát, ép lấy nước rồi dùng nước sôi để nguội pha loãng gấp 10 lần, nhỏ mũi mỗi ngày từ 3 – 5 lần.

        Ngoài ra bạn có thể dùng nửa tép tỏi, đem giã nhuyễn trong chén sạch, tiếp đến cho 10ml nước muối sinh lý (Natri clorid 0,9%) vào chén, khuấy nhẹ, gạn bỏ bã, chỉ lấy phần nước trong, dùng để nhỏ mũi 2 – 3 lần trong ngày.

        Cách 2: Tỏi 100g, gừng tươi 100g, giấm ăn 500ml. Tỏi và gừng đem rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào lọ ngâm với giấm. Lưu ý lọ ngâm cần bịt kín, sau chừng 30 ngày thì dùng được, pha chế với nước chấm hoặc mỗi ngày uống 10ml sau bữa ăn.

        Cách 3: Tỏi 2 củ, lá sen 10g, lá tre tươi 20g, lá cải củ 30g. Tất cả đem rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước nhỏ mũi 2 – 3 lần trong ngày.

        Cách 4: Tỏi 60g, đậu xị 30g. Đem tất cả nấu thành canh ăn trong ngày, mỗi ngày 1 thang, dùng liền trong 3 ngày.

        Cách 5: Tỏi 25g, hành củ 50g. Đem tất cả rửa sạch, thái nhỏ, sắc kỹ với 250ml nước, uống mỗi lần 1 chén, mỗi ngày 3 lần.

        Cách 6: Tỏi 6 củ, gừng tươi 12g, một ít đường đỏ. Tất cả đem sắc lấy nước uống nóng, mỗi ngày 1 thang.

        Cách 7: Tỏi 6g, lá đại thanh 20g, lá bạc hà 6g, rễ chàm 12g. Tất cả các vị thuốc đem giã nát, bỏ vào trong một cái chén nhỏ, mỗi ngày ngửi vài ba lần.

        Cách 8: Tỏi 10g, lá ngải cứu 30g, lá bạc hà 20g, thạch xương bồ 12g, lá đại thanh (lá bọ mẩy) 12g. Đem các vị thuốc giã nát rồi bỏ vào trong một cái túi vải, đem đeo trước ngực để phòng chống cảm cúm.

        Trên đây là những bài thuốc phòng chống cúm mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của các thầy thuốc, bác sĩ. Do đó bạn cần thực hiện ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, sinh hoạt, làm việc khoa học và đến bệnh viện nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

         

        Exit mobile version