Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá công dụng làm đẹp của nha đam dành cho phái đẹp

Nha đam là loại dược liệu giúp cải thiện làn da cho phái đẹp. Vậy công dụng làm đẹp thực sự của nha đam như thế nào đang được nhiều chị em quan tâm?

Khám phá công dụng làm đẹp của nha đam dành cho phái đẹp

Nha đam còn có tên gọi khác là lô hội là loại cây có nhiều công dụng, đặc biệt tốt cho nữ giới trong làm đẹp. Là một loại cây dân dã, dễ trồng, dễ tìm nhưng những lợi ích của nó mang lại thì không hề nhỏ, thành phần cây nha đam chứa nhiều loại hợp chất dành riêng cho cơ thể và làn da của bạn. Mọi người có thể tham khảo một số công dụng của nha đam được các chị em sử dụng dưới đây.

Nha đam giúp tẩy trang hiệu quả

Công dụng đầu tiên phải kể đến ở cây nha đam là sản phẩm tẩy trang hữu hiệu dành cho da mặt đặc biệt là những vùng da dưới mắt. Đây là cách tẩy trang tự nhiên, an toàn, dễ làm mà vẫn loại bỏ sạch sẽ được lớp trang điểm mà các chị em vẫn hay sử dụng. Hơn thế nữa, các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội cho biết trong nha đam có tính chất dịu nhẹ và cung cấp độ ẩm cần thiết chúng ta hoàn toàn có thể dùng hàng ngày mà không có hại cho làn da. Chị em có thể dùng bông tẩy trang sau đó lấy lớp gel nha đam rồi lau sạch lớp trang điểm khuôn mặt.

Tác dụng điều trị bỏng

Nha đam không chỉ được biết đến giúp chị em tẩy trang hiệu quả mà còn là loại cây có tác dụng trị bỏng nhanh chóng, bất kể là khi bạn gặp tai nạn trong nhà bếp hay gặp tình trạng bỏng da do cháy nắng thì nha đam đều là những lựa chọn tuyệt vời. Hãy thực hiện bằng cách cắt phần lá lô hội rồi chà trực tiếp phần gen vào vết thương để làm mát và giảm hiện tượng đau đớn, ngứa rát. Thêm vào đó, nha đam cũng là lựa chọn hàng đầu của các chị em có làn da dễ bị kích ứng.

Tác dụng điều trị bỏng hiệu quả từ nha đam

Dưỡng tóc mềm mượt, óng ả

Theo thầy Phạm Văn Mạnh hiện đang là giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ để có một mái tóc mềm mại, khỏe mạnh và đặc biệt là nuôi dưỡng da đầu từ tận sâu bên trong bạn chỉ cần lấy một lá nha đam đem bôi phần gel lên tóc, ủ trong một thời gian ngắn rồi gội sạch lại với nước. Thực hiện cách này thường xuyên thì đảm bảo rằng chỉ sau một thời gian tóc bạn sẽ không còn bị xơ cứng nữa và sẽ mềm mượt hơn.

Nha đam được dùng làm gel tẩy lông chân

Ngoài những công dụng kể trên, nha đam còn được sử dụng như một loại gel cạo râu tự nhiên nhờ thành phần chứa nhiều chất làm mềm và giữ độ ẩm hiệu quả. Do đó, chúng ta có thể sử dụng nha đam để xoa lên chân hoặc mặt tạo cảm giác mềm mại thoải mái trong quá trình tẩy lông hoặc cạo râu. Bạn Nguyễn Hải Yến sinh viên Cao đẳng Xét nghiệm Hà Nội có chia sẻ nhờ sử dụng lô hội mà lông chân của bạn ý đã mất dần và có thể tự tin mặc váy. Đây là bí quyết sức khỏe làm đẹp mà chị em nên lưu lại để sử dụng dần hoặc chia sẻ với mọi người xung quanh.

Loại kem dưỡng ẩm tự nhiên

Chị em phụ nữ phải bỏ ra khá nhiều chi phí để có thể sử dụng sản phẩm dưỡng ẩm uy tín, chất lượng mà ít ai biết rằng nha đam trong y học cổ truyền cũng được xem là một thần dược giúp dưỡng ẩm cho mặt và cả cơ thể. Không những thế nha đam còn được cho là có tác dụng tuyệt vời đối với làn da mụn nhờ thành phần chứa hàm lượng enzyme và vitamin cao.

Với công dụng tuyệt vời mà nha đam mang lại như vậy, mong rằng mọi người sẽ vận dụng hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi. Một loại thần dược thông dụng dễ trồng, dễ mua mà lại còn mang lại nhiều tác dụng thì tại sao bạn còn chần chờ gì nữa mà không sử dụng ngay.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Thạch hộc

Thạch hộc hay còn được gọi với một số tên gọi khác là Lan phi điệp, Kẹp thảo…Đây là một loại cây thuốc quý được các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

    Thạch hộc là một loại cây thường mọc bám trên thân cây gỗ khác

    Thông tin về cây thuốc Thạch hộc

    Thách hộc có tên khoa học là Herba Dendrobii. Đây là cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp , phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Quả dài có hình thoi, Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Theo Y học cổ truyền, thạch hộc có vị ngọt, hơi hàn có công dụng bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị.

    Tác dụng dược lý của Thạch hộc

    Trên súc vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp; Thạch hộc có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ (trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129). Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc cho uống làm tăng tiết dịch vị , trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có công dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ , nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.

    Thành phần hóa học có trong cây thạch hộc

    Theo như chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong thạch hộc có chứa một số thành phần hóa học như Herba Dendrobii – dendrobine, dendroxine, dendrin, dendranine, nobilonine, 6-hydroxy-dendroxine.

    Đơn thuốc trị bệnh áp dụng với cây thạch hộc

    Thạch mộc là vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời

    1. Chữa di, mộng tinh: Thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.
    2. Chữa lao lực, ho, sốt nóng: Thạch hộc, khiếm thực mỗi vị 40g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 30g; tang thầm, tỳ giải mỗi vị 20g. Thục địa chưng cách thủy cho mềm, giã nhuyễn. Các dược liệu khác thái nhỏ, sấy khô, sao vàng, tán bột mịn rồi trộn với thục địa và mật ong, lượng vừa đủ để làm viên, mỗi viên 12g, ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội. Người lớn mỗi lần 1 viên (uống với nước sôi để nguội); trẻ em 3 – 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 7 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên; 11 – 15 tuổi mỗi lần 3/4 viên.
    3. Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: Thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
    4. Chữa viêm bàng quang mạn tính: Thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nác mỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
    5. Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: Thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.
    6. Thanh nhiệt, giảm háo khát. Thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía.
    7. Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: Thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.

    Các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng lưu ý với các bạn đọc rằng thạch hộc cần nấu trước khi phối hợp các dược liệu khác vào dạng thuốc sắc. Không dùng thạch hộc cho những người mới bị bệnh do sốt gây.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

    Thời tiết thay đổi chính là thời điểm tốt nhất cho các bệnh về xương khớp hoành hành, người bệnh có thể bị đau nhức xương khớp do bệnh thoái hóa hoặc gai cột sống.

      Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

      Bệnh đau nhức xương khớp luôn là nỗi ám ảnh đối với nhiều người và bệnh cần phải được điều trị nhanh chóng nếu không muốn bệnh phát triển nặng hơn. Nếu việc sử dụng thuốc tây Y không mang lại hiệu quả cao thì bản thân người bệnh có thể kết hợp một số bài thuốc từ Đông y. Theo chuyên trang y học dân tộc cổ truyền việt nam cây Đinh hương có tác dụng chữa bệnh đau xương khớp rất hiệu quả.

      Tìm hiểu về cây Đinh hương

      Cây Đinh hương hay còn gọi là cây Đinh tử thường mọc ở trong rừng, tuy nhiên một vài năm trở đây do khám phá được công dụng chữa bệnh từ cây thuốc quý này nên người dân đã thuần hóa trồng cây định hương trong vườn nhà mình để thu hoạch hoa làm gia vị và làm thuốc chữa trị nhiều chứng bệnh.

      • Đặc điểm cây Đinh hương

      Cây thường xanh có thể cao tới 10-20m, lá có hình bầu dục lớn, các hoa màu đỏ thẫm mọc thành cụm ở đầu cành. Theo Đông y, loài cây này có mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay, tính ôn giúp chữa các chứng lạnh bụng, làm ấm thận, hỗ trợ tiêu hóa, lưu thông khí huyết, sát khuẩn…đặc biệt chữa đau nhức xương khớp rất hiệu quả. Còn trong nền Y học hiện đại, cây Đinh hương có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn lỵ trực trùng, thương hàn, phó thương hàn, bạch hầu, than…

      Bài thuốc quý chữa bệnh từ cây Đinh hương

      Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

      Theo phân tích từ nhóm sinh viên Y Dược Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cây Đinh hương có rất nhiều công dụng đối với mọi người như:

      • Trị chứng xuất tinh sớm

      Dùng 20g đinh hương cùng với 20g tế tân tiến hành ngâm trong 100ml rượu trắng 750 trong nửa tháng là được. Sau đó, sử dụng phần dung dịch ngâm đó xoa lên đầu dương vật trước khi hành sự chừng vài phút.

      • Trị bệnh khớp

      Sử dụng Đinh hương 20g kết hợp với 12g long não cùng với cồn 900 250ml và ngâm trong 7 ngày liền, lọc bỏ bã. Sau đó dùng bông khô thấm thuốc đã được ngâm và xoa bóp vào chỗ đau nhức thực hiện ngày 2 lần.

      • Trị sưng đau chân răng

      Kết hợp Đinh hương, xuyên tiêu, băng phiến, mật ong tất cả trộn cùng nhau để sử dụng bôi hàng ngày ở vùng bị đau.

      • Trị chứng viêm loét miệng

      Dùng đinh hương 5g và tán bột mịn thực hiện ngâm trong nước sôi để nguội và sử dụng hàng ngày (lưu ý nên dùng tăm bông để chấm vào thuốc).

      • Trị hôi nách

      Chuẩn bị các nguyên liệu gồm: 18g đinh hương, hồng thăng đơn 27g, thạch cao 45g, tất cả tán thành bột thật mịn, sau đó cho vào lọ kín bọc cẩn thận. Mỗi ngày dùng một ít bôi vào nách và liên tục sử dụng trong 5 ngày (chia sẻ từ bạn Mai Thị Lan Anh đang học Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội).

      • Viêm nhiễm đường hô hấp, viêm mũi, xoang

      Sử dụng tinh dầu cây Đinh hương, bạch đàn, menthol, hạt mùi, trần bì, natri carbonate, acid citric, tất cả trộn đều làm hoàn to. Và mỗi ngày chỉ sử dụng 2 đến 3g để xông hoặc hòa vào nước ngậm và súc.

      • Trị liệt ruột cơ năng

      Đinh hương 30-60g, tán bột mịn trộn với rượu mạnh hoặc nước rồi đắp vào vùng rốn rộng chừng 6-8cm, lấy băng dính để giữ.

      Tin chắc với những bài thuốc dân gian từ cây Đinh hương, một số bệnh tình có thể được đẩy lùi mang lại sức khỏe cho nhiều người hơn. Chúc các bạn thành công!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh từ cây Gấc

      Gấc là một loại quả thường được dùng nhiều trong việc chế biến các món xôi, tuy nhiên sau bài viết này do các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ về công dụng chữa bệnh của gấc chắc chắn sẽ khiến bạn bất ngờ.

        Gấc thường được trồng khá phổ biến ở nước ta

        Mô tả sơ lược thông tin về cây gấc

        Gấc là một loại cây thuộc họ Bầu bí, có tên khoa học là Semen Momordicae. Gấc còn được gọi với tên khác là Mộc miết hay mộc miết quả…là loài cây thân thảo dây leo thuộc chi Mướp đắng. Đây là một loại cây đơn tính khác gốc, tức là có cây cái và cây đực riêng biệt. Cây gấc leo khỏe, chiều dài có thể mọc đến 15m. Thân dây có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, thùy hình chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8cm-18cm. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực. Cả hai có cánh hoa sắc vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu đỏ cam, đường kính 15cm–20cm. Vỏ gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có sáu múi. Thịt gấc màu đỏ cam. Hạt gấc màu nâu thẫm , hình dẹp, có khía. Gấc trổ hoa mùa hè sang mùa thu, đến mùa đông mới chín. Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch được một mùa. Do vụ thu hoạch tương đối ngắn (vào khoảng tháng 12 hay tháng 1), nên gấc ít phổ biến hơn các loại quả khác.

        Theo Y học cổ truyền, Nhân hạt gấc vị hơi ngọt, đắng, tính ấm, có độc, có tác dụng: hóa ứ tiêu sưng, hoạt huyết, sang thương. Dân gian thường dụng để trị: chấn thương ứ huyết, Ngâm rượu xoa bóp trị nhức mỏi gân xương, giã đắp sưng vú, tắc tia sữa, trĩ, ngâm giấm trị quai bị vv…

        Gấc và một số thành phần hóa học

        Các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ rằng trong cây gấc có chứa một số thành phần hóa học như Nhân hạt Gấc có khoảng 6 % nước, 8,9% chất vô cơ 55,3 % acid béo 16,5% protein, 2,9 % đường. 1,8% tanin, 2,8 % cellulose elacostearic, còn có acid amin, alcol. Dầu gấc chứa acid oleic vv… Gấc chứa một chất dầu màu đỏ mà thành phần chủ yếu là b-caroten và lycopen là những tiền sinh tố A khi vào cơ thể sẽ biến thành vitamin A, lượng b-caroten của Gấc cao gấp đôi của Cà rốt. Thân củ chứa chondrillasterol, cucurbitadienol , 1 glycoprotein và 2 glycosid có tác dụng hạ huyết áp. Rễ chứa momordin một saponin triterpenoid; các chiết xuất cồn có sterol, bessisterol tương đương với spinasterol.

        Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây gấc

        Gấc được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

        • Trị trĩ Có thể dùng hạt gấc giã nát, thêm một ít giấm thanh, gói bằng vải, đắp vào hậu môn để suốt đêm. Mỗi đêm đắp thuốc một lần.
        • Trị sang chấn đụng giập trong những trường hợp bị ngã, bị thương, tụ máu: Dùng hạt gấc đốt vỏ ngoài cháy thành than (nhân bên trong chỉ vàng, chưa cháy), cho vào cối giã nhỏ, cứ khoảng 30-40 hạt thì cho 400-500 ml rượu vào ngâm để dự trữ dùng dần. Dùng rượu ngâm hạt gấc bôi vào chỗ sang chấn, có tác dụng tốt gần như mật gấu.
        • Trị chai chân (thường do dị vật găm vào da, gây sừng hóa các tế bào biểu bì ở một vùng của gan bàn chân, ảnh hưởng tới việc đi lại): Lấy nhân hạt gấc, giữ cả màng hạt, giã nát, thêm một ít rượu trắng 35-40 độ, bọc trong một cái túi nylon. Dán kín miệng túi, khoét một lỗ nhỏ rộng gần bằng chỗ chai chân, buộc vào nơi tổn thương, 2 ngày thay thuốc một lần. Băng liên tục cho đến khi chỗ chai chân rụng ra (khoảng 5-7 ngày sẽ có kết quả).
        • Trị sưng vú: Hạt gấc bỏ vỏ, sao vàng, tán bột mịn, uống mỗi ngày nửa thìa cà phê sau bữa ăn, ngày uống 2 lần, cần uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhân hạt gấc mài với giấm hoặc ngâm rượu bôi vào chỗ đau, ngày 3-4 lần. 6.
        • Trị bướu hạch: Hạt gấc bỏ vỏ cứng rang khô, tán thành bột, mỗi lần uống 1 thìa cà phê, ngày uống 3 lần sau bữa ăn, uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhựa cây đại bôi vào chỗ đau, hạt gấc ngâm rượu làm cồn thoa bóp.

        Ngoài những lợi ích mà cây gấc mang lại thì các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cũng khuyến cáo với các bạn đọc rằng nhân hạt gấc còn gọi là Phiên mộc miết, theo Đông y có tính rất lạnh, ăn phải thì cấm khẩu rất nguy hiểm nên cần lưu ý.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Công dụng của cây Kim sương trong các bài thuốc chữa bệnh

        Kim sương hay còn được gọi với tên khác là Ớt rừng hay cây dạ chuột…đây là một loại thảo dược đặc biệt được các bác sĩ y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả.

          Kim sương là loại cây nhỡ chủ yếu mọc hoang

          Kim sương và một số thông tin cần biết

          Kim là một loại cây thuôc họ Cam, có tên khoa học  Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, Nhánh có lông len, rồi nhẵn. Lá màu lục vàng, kép lông chim lẻ, gồm 7-9 lá chét, hình ngọn giáo, không cân đối ở gốc, có mũi nhọn sắc kéo dài, khía tai bèo không rõ, nhẵn, trừ trên gân giữa ở mặt trên và các gân lớn ở mặt dưới. Kim sương thường ra hoa vào tháng 11 đến tháng 3, hoa có màu trắng hay vàng, họp thành cụm hoa có lông mềm, ngắn hơn lá, cánh hoa có ít hoặc không có lông nhung. Quả màu vàng, màu cam hay đỏ, nhẵn, dạng bầu dục, nạc có nhiều tuyến, có 2-3 ô, mỗi ô chứa 1 hạt. Quả chủ yếu ra vào tháng 5-7.

          Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết lá và quả kim sương có chứa tinh dầu; hoa thơm tiết mùi acid prussic.

          Theo y học cổ truyền, Rễ, lá có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng tán ứ hành khí, giảm đau, hoạt huyết. Công dụng: Lá dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, các vết thương nhiễm trùng hay sâu bọ đốt. Lá sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ. Rễ Chữa hohen, tức ngực, phong thấp tê bại, chân tay co quắp, đòn ngã tổn thương, vết đứt dao chém. Một số nơi dùng lá hay rễ sắc uống chữa sốt, tê thấp. Ngày dùng 6g -12 g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu để xoa bóp. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp.

          Đơn thuốc trị bệnh áp dụng với cây kim sương

          Kim sương được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu dụng

          • Trị đau dạ dày, cảm sốt, tiêu chảy: Rễ chùm hôi, rễ xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ chanh, quả màng tang, mỗi vị 8 g, sắc uống.
          • Chữa cảm mạo, rắn độc cắn: Lá chùm hôi 8g -16 g, sắc lấy nước uống.
          • Trị đau ngực, té ngã tổn thương: Rễ chùm hôi 12g -20 g, sắc lấy nước uống.
          • Chữa đau nhức, teo cơ: Rễ Kim sương sao vàng 50 g, cồn 40o 500ml, ngâm trong vòng 1 tuần lễ. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau.
          • Trị teo cơ, tê thấp, nhức mỏi, ho hen: Rễ chùm hôi, vỏ núc nác, thân bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam, rễ cây vú bò, củ sả, mỗi vị 10 g, sắc uống.
          • Chế rượu xoa bóp: Rễ chùm hôi sao vàng 50 g, ngâm trong 500ml cồn 400, sau 1 tuần lễ, dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau nhức, teo cơ.
          • Trị đau họng: Vỏ thân chùm hôi sắc đặc, ngậm nuốt dần từng ít một.
          • Chữa rắn độc cắn: Lá chùm hôi giã nhuyễn, thêm nước gạn uống, bã đắp lên vết cắn.

          Trên đây là một số bài thuốc chữa bệnh cũng như thông tin từ cây Kim sương do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ, mong rằng qua bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về lợi ích của cây thuốc bỏng mang lại cho sức khỏe con người cũng như bổ sung thêm những kiến thức y học bổ ích cho bản thân.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Khám phá công dụng chữa bệnh từ Hành đỏ

          Sâm đại hành được dân gian gọi với cái tên quen thuộc là củ hành đỏ hay tỏi đỏ…một loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn, tuy nhiên ít ai biết rằng đây còn là một vị thuốc Đông y với vô số công dụng chữa bệnh hữu dụng.

            Hành đỏ một loại gia vị quen thuộc trong các món ăn

            Hành đỏ và một số thông tin cần biết

            Theo tìm hiểu của các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Hành đỏ hay còn được gọi với một số tên khác là tỏi đỏ, sâm đại hành hay tỏi lào…Là loại cây thuộc họ la đơn Iridaceae, có tên khoa học là BULBOSAELEUTHERINE. Hành đỏ là loại cây cỏ, cao 30cm  – 40 cm, sống nhiều năm, thường lụi vào mùa khô. Thân hành có màu đỏ tía. Lá hình mác dài, có bẹ, gốc và đầu thuôn nhọn, nhiều gân song song. Hoa màu trắng mọc thành chùm trên một cuống chung dài. Quả nang, nhiều hạt.

            Theo Y học cổ truyền, hành đỏ có vị ngọt nhạt, tính hơi ấm vào can, tỳ; có công dụng trị tư âm dưỡng huyết, sinh cơ, chỉ huyết, chỉ khái.

            Về thành phần hóa học các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong thân hành đỏ có chứa các hợp chất quinoid : isoeleutherin, eleutherin, eleutherol.

            Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Hành đỏ

            Hành đỏ được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

            • Chữa mụn nhọt chốc lở: Sâm đại hành 12g, kim ngân hoa 12 g, thương nhĩ tử 12g, sắc uống ngày một thang.
            • Trị mất ngủ, thiếu máu: Sâm đại hành 30 g, lạc tiên 14g sắc lấy nước uống.
            • Trị chàm, chốc đầu: Sâm đại hành nấu thành cao đặc rồi luyện viên uống ngày 12g – 14 g và sắc đặc bôi ngoài.
            • Trị khớp sưng do sang thương: Sâm đại hành tươi 50 g, giã dập xào với dấm đắp lên khớp đau bó lại, ngày 1 – 2 lần.
            • Trị ho viêm họng: Sâm đại hành, rẻ quạt khô mỗi vị 14 g sắc lấy nước uống.

            Trên đây là một số thông tin từ cây hành đỏ do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ, hy vọng qua bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về lợi ích của cây hành đỏ mang lại cho sức khỏe con người cũng như bổ sung thêm những kiến thức y học bổ ích cho bản thân.

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Tìm hiểu công dụng chữa thần kỳ từ cây Củ cốt khí

            Củ cốt khí hay còn được gọi với tên khác là hoạt huyết đăng, hổ trượng căn…là một loại cây thuộc họ rau răm được biết như một loại thuốc đông y với nhiều công dụng chữa bệnh hữu dụng.

              Củ cốt khí là loại cây thường mọc hoang

              Thông tin cần biết về cây củ cốt khí

              Củ cốt khí có tên khoa học là Reynoutrua japonica Houtt. Polygonum cuspidatum Sieb et Zucc. Polygonum reyoutria Makino. Cốt khí là một loại cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng, thường cao 0,5m-1 m nhưng đặc biệt có nơi cao tới 2 m. Thân không có lông, trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, đầu trên hơi thăt nhon, phía cuống hoặc hơi phẳng hoặc hơi dẹp lại, mép nguyên, dài 5cm-12 cm, rộng 3,5cm-8 cm, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn.Cuống dài 1cm-3 cm, bẹ chìa ngắn. Quả khô, 3 cạnh, màu nâu đỏ. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, mang rất nhiều hoa nhỏ. Cánh hoa màu trắng, hoa khác gốc, hoa đực có 8 nhị hoa cái có bầu hình trứng với 3 cạnh, 3 núm.

              Theo Y học cổ truyền, Củ cốt khí có vị đắng, tính ấm có  công dụng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, tiêu viêm, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, sát khuẩn.

              Thành phần hóa học có trong cây củ cốt khí

              Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong rễ cây này có antraglucozit chủ yêu là emodin hay rheum emodin C16H12O5′ dưới dạng tự do và kết hợp. Ngoài ra còn có chất polygonin C12H20O10 và tanin.

              Ứng dụng củ cốt khí vào một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích

              Củ cốt khí được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

              • Trị thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20 g, Lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn 150 ml, hòa thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.
              • Chữa viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi vị 15g -20 g sắc lấy nước uống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị 30 g, sắc uống.
              • Trị phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức: Củ cốt khí, Gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị 15g-20 g sắc lấy nước uống.
              • Chữa viêm gan cấp tính: Cốt khí củ, chút chít, mỗi vị 15 g, Lá móng 20 g. Sắc lấy nước uống, ngày một thang. Uống liền 3- 4 tuần lễ; hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử, tỳ giải, mỗi vị 12g-16g.
              • Trị bệnh đau bụng do bế kinh, đau bụng kinh nguyệt, sau đẻ huyết ứ, bụng căng trướng gây đau đớn hoặc sưng đau do sang chấn, té ngã… Cốt khí củ 20g, lá móng 30g. Sắc uống, chia 2 lần trong ngày.

              Qua bài viết này, mong rằng với những thông tin cũng như bài thuốc của cây củ cốt gạo do các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM sẽ giúp cho các bạn đọc hiểu rõ hơn về những công dụng mà cây gạo mang lại cho sức khỏe chúng ta.

              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Công dụng chữa bách bệnh từ cây thuốc Hoàng cầm

              Hoàng cầm hay còn được gọi với tên khác là Túc cầm hay tử cầm… Đây là một loại thảo dược đặc biệt được các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho là thần dược với công dụng chữa bách bệnh.

                Hoàng cầm được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh

                Thông tin nhận biết về cây Hoàng cầm

                Hoàng cầm là loại cây thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae), có tên khoa học là Scutellaria baicalensis Georg. Hoàng cầm thuộc dạng cây thảo sống dai, cao khoảng 30-60cm, có thể tới 50 cm, có rễ hình to thành hình chùy, vỏ ngoài màu đen. Thân mọc đứng hình 4 cạnh, phân nhánh ở gốc. Lá mọc đối cuống rất ngắn hoặc có cuống, cuống lá hình mác hẹp gợn sóng, đầu hơi tù, dài 1,5cm-3cm, rộng 2-7 mm, lá nguyên. Hoa mọc thành bông ở đầu cành nằm về một bên, màu lam tím, tràng hoa gồm 2 môi 4 nhị, 2 nhị lớn dài hơn tràng, màu vàng, bầu có 4 ngăn. Cây này nước ta không có hiện phải nhập của Trung Quốc. Cây thường sống ở vùng cao nguyên đất vàng, sườn núi về hướng mặt trời mọc, nơi khô ráo. Có nhiều ở Thiểm Tây, Diên An. Phân bố nhiều ở các tỉnh vùng Bắc và Tây Nam Trung Quốc.

                Theo y học cổ truyền, Hoàng cầm có vị đắng, ngọt, tính hạn hay lạnh, có công dụng trục thủy, tết lợi, hạ huyết bế; Tiêu cốc, lợi tiẻu trường, an tử huyết bế; Tả thực hỏa, chỉ huyết, trừ thấp nhiệt, an thai; Thượng hành tả phế hỏa, hạ hành tả Bàng quang hỏa, thanh thai nhiệt, trừ lục kinh thực hỏa thực nhiệt.

                Thành phần hóa học có trong Hoàng cầm

                Theo chia sẻ của các giảng viên của Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây Hoàng cầm có một số thành phần hóa học như Baicalei, Baicalin, Neobaicalein, Wogonin, Wogonoside, b-Sitosterol, Benzoic acid (Trung Dược Học); Neo Baicalein skullcapflavone, Baicalein, Baicalin, Wogonin, Wogonoside (Vieenj Nghiên Cứu Trung Y, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1973, 7: 417); Oroxylin Oroxylin A, Methoxylbaicalei Popova T P và cộng sự, A A, 1975, 82: 28553z); Skullcapflavone (Chương Hộ Đạo Phu, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1975, 95 (1): 108); Dihydrooroxylin A, Chrysin, 2’,5,8-Trihydroxy-7-Methoxyflavone, 2’, 5, 8-Trihydroxy-6,7-Dimethoxyflavone, 4’5, 7-Trihydroxy-6-Methoxyflavanone Cao Mộc tu Cáo, Dược Học Tạp Chí [Nhật Bản] 1980, 100 (12): 1220).

                Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Hoàng cầm

                Công dụng chữa bách bệnh từ cây thuốc Hoàng cầm

                • Chữa đầu đau ở đầu lông mày, phong nhiệt có đàm: Hoàng cầm ngâm rượu, Bạch chỉ, 2 vị bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm Pháp).
                • Chữa trẻ nhỏ giật mình kinh sợ, khóc đêm: Hoàng cầm, Nhân sâm, đều 0,4 g, tán mịn thành bột. Mỗilần uống một ít với nước sắc trúc diệp (Hoàng Cầm Tán – Thánh Tế Tổng Lục).
                • Trị huyết ra lai rai do nhiệt: Hoàng cầm 40g sắc uống nóng (Thiên Kim Dực phương).
                • Chữa nôn ra máu, chảy máu cam, lúc có lúc không, do tích nhiệt mà gây ra: Hoàng cầm 40 g, bỏ ruột đen, tán bột. Mỗi lần dùng 12g, sắc với một chén nước còn 6 phân uống nóng (Hoàng Cầm Tán – Thánh Huệ phương).
                • Trị trong Phế có hỏa: Phiến cầm sao, tán bột, trộn nước làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 20-30 viên với nước (Thanh Kim Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).
                • Chữa thương hàn, tiêu tích nhiệt, tả hỏa ở ngũ tạng: Đại hoàng, Hoàng liên, Hoàng bá, các vị bằng nhau tán bột, chưng thành bánh, làm viên to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗilần uống 20-30 viên với nước (Tam Bổ Hoàn – Đan Khê Tâm Pháp).
                • Chữa mình nóng, miệng đắng, Kiết lỵ, bụng đau, chất lưỡi hồng, mạch Huyền Sác: Hoàng cầm 12 g, Cam thảo, Thược dược, mỗi thứ 8g, Đại táo 3 trái. Sắc lấy nước uống (Hoàng Cầm Thang – Thương Hàn Luận).
                • Trị Đầu đau thuộc Thiếu dương kinh hoặc Thái dương kinh, có thể ở chính giữa hay một bên: Phiến cầm, ngâm mềm với rượu, phơi nắng, tán bột. Mỗi lần uống 4 g với rượu hoặc trà (Tiểu Thanh Không Cao -Lan Thất Bí Tàng).
                • Chữa trẻ nhỏ giật mình kinh hoảng, khóc đêm: Hoàng cầm, Nhân sâm, 2 vị bằng nhau, tán mịn thành bột. Mỗilần uống 4g với nước (Phổ Tế phương).
                • Trị gan nóng sinh mờ mắt, không kể người lớn hay trẻ con: Hoàng cầm 40 g, Đạm đậu xị 120g. Tán bột, mỗi lần dùng 12g, bọc trong gan heo, chưng chín mà ăn, uống với nước nóng, ngày 2 lần. Kiêng rượu và Miến (Vệ Sinh Gia Bảo).
                • Trị Rong kinh: Hoàng cầm tán bột, mỗi lần uống 4 g với Rượu tích lịch (dùng quả cân bằng Đồng đốt nóng rồi bỏ trong Rượu). Hứa Học Sĩ ghi rằng, khi bị Rong kinh dùng thuốc bổ huyết và cầm máu, nhưng bài này trị dương thừa ở âm, cái gọi là trời nắng làm cho đất nóng, kinh nguyệt nóng tràn ra ngoài cũng là vì lẽ đó (Bản Sự phương).
                • Chữa nôn ra máu, chảy máu cam, Rong kinh: Hoàng cầm 120 g, sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng rưỡi, mỗi lần uống 4g, uống nóng (Thốt Bệnh Loại phương).
                • Chữa Rong kinh, phụ nữ tuổi sau 49 (rối loạn tiền mãn tính): Điều cầm tâm 80 g, ngâm với nước giấm gạo 7 ngày, sao khô rồi tẩm tiếp, làm như vậy cho được 7 lần, rồi tán bột. Hồ với giấm làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 70 viên, lúc đói với rượu nóng, ngày 2 lần (Cầm Tâm Hoàn – Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương).
                • Trị ra máu không cầm, tay chân lạnh ngắt muốn chết: Ly 8 g Hoàng cầm, sao rượu, tán bột, uống với rượu thì cầm (Quái Chứng Kỳ phương).
                • Có công dụng An thai, thanh nhiệt: Điều cầm, Bạch truật, 2 vị bằng nhau, sao, tán bột, trộn với nước cơm làm viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước hoặc thêm Thần khúc. Hễ khi có thai muốn điều lý thì dùng bài Tứ Vật bỏ Địa hoàng, thêm Bạch truật, Hoàng cầm, tán mịn thành bột, uống luôn rất tốt (Đan Khê Tâm Pháp).
                • Chữa sau khi sinh huyết ra nhiều, uống nước không dứt Hoàng cầm, Mạch môn đông, các vị bằng nhau, sắc uống nóng (Dương Thị Gia Tàng).
                • Chữa ho do phế nhiệt: Hoàng cầm, Liên kiều, Chi tử mỗi thứ 12 g, Đại hoàng, Hạnh nhân, Chỉ xác mỗi thứ 8 g, Cát cánh, Bạc hà, Cam thảo, mỗi thứ 4 g. Sắc lấy nước uống (Hoàng Cầm Tả Phế Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
                • Chữa đơn độc, hỏa độc: Hoàng cầm tán bột, trộn với nước đắp vào (Mai Sư Tập Nghiệm).
                • Chữa thấp nhiệt làm tiêu chảy, bụng đau: Hoàng cầm, Thược dược, Hoàng liên , Chích cam thảo, Xa tiền tử, Phòng phong, Thăng ma (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trị bạch đới đau bụng: Hoàng cầm, Thược dược, Hoàng liên, Chích cam thảo, Hoạt thạch, Thăng ma (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
                • Chữa ho nhiệt do đàm ủng tắc: Hoàng cầm 18 g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
                • Chữa huyết nhiệt, thai động không yên: Hoàng cầm, Thược dược, Bạch truật, mỗi thứ 12 g, Đương quy 8g, Xuyên khung 4g. Sắc lấy nước uống.
                • Trị bụng đau do nhiệt lỵ, mót rặn: Hoàng cầm, Thược dược, mỗi thứ 12 g, Hoàng liên 4g, Hậu phác 6g, Quảng trần bì 6g, Mộc hương 3,2 g, Sắc lấy nước uống (Gia Giảm Thược Dược Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

                Bên cạnh những lợi ích mà cây hoàng cầm mang lại thì các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng những người bị tỳ vị hư hàn không có thấp nhiệt, thực hỏa, phụ nữ thai hàn không nên dùng hoàng cầm để chữa bệnh; Phế có hư nhiệt, tiêu chảy do hàn hoặc hạ tiêu có hàn: không dùng; Ghét Hành sống, sợ Đơn sa, Lê lô, Mẫu đơn, được Sơn thù du, Long cốt làm sứ rất tốt (Dược Đối).

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh của cây Cà rốt

                Cà rốt là một loại củ ăn quả được dùng để chế biến trong nhiều món ăn, thức uống, nhưng ít ai biết rằng Cà rốt còn là một loại tiên dược với công dụng trị bệnh hiệu quả.

                  Cà rốt với nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe con người

                  Mô tả thông tin sơ lược về cây Cà rốt

                  Cà rốt có tên khoa học là Daucus carota L. ssp sativus Hayek, thuộc họ khoa học: Thuộc họ Hoa tán – Apiaceae và có tên gọi khác là củ cải đỏ. Cà rốt là loại cây thảo sống 2 năm. Lá cắt thành bản hẹp. Hoa tập hợp thành tán kép; trong mỗi tán, hoa ở chính giữa thì không sinh sản và màu tía , còn các hoa sinh sản ở chung quanh thì màu trắng hay hồng. Hạt Cà rốt có vỏ gỗ và lớp lông cứng che phủ.

                  Theo Y học cổ truyền, Củ Cà rốt có tính hơi ấm, vị ngọt cay, có tác dụng hạ khí bổ trung, yên ngũ tạng, tăng tiêu hóa, làm khoan khoái trong bụng. Hạt có vị đắng cay, tính bình, có tác dụng sát trùng, tiêu tích. Công dụng Cà rốt có các tính chất: bổ, tiếp thêm chất khoáng, trị Thiếu máu (nó làm tăng lượng hồng cầu và huyết cầu tố) làm tăng sự miễn dịch tự nhiên, là yếu tố sinh trưởng kích thích sự tiết sữa, làm cho các mô và da trẻ lại. Nó còn giúp điều hòa ruột (chống ỉa chảy và đồng thời nhuận tràng), chống thối và hàn vết thương ở ruột , lọc máu, làm loãng mật , trị ho, trị giun và hàn liền sẹo.

                  Thành phần hóa học có trong cây Cà rốt

                  Về thành phần hóa học, các giảng viên Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết cà rốt là một trong những loại rau quý nhất được các các thầy thuốc trên thế giới đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh đối với con người. Cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin cũng như năng lượng. Các dạng đường tập trung ở lớp vỏ và thịt nạc của củ; phần lõi rất ít. Vì vậy củ cà rốt có lớp vỏ dày, lõi nhỏ mới là củ tốt. Trong 100 g ăn được của Cà rốt, theo tỷ lệ % có: nước 88,5; glucid 8,8; protid 1,5; cellulose 1,2; chất tro 0,8. Muối khoáng có trong Cà rốt như kalium, đồng, calcium, sắt, phosphor, bor, brom, mangan, magnesium, molipden… Đường trong Cà rốt chủ yếu là đường đơn (như fructose, glucose) chiếm tới 50% tổng lượng đường có trong củ, là loại đường dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của các enzym trong cơ thể; các loại đường như levulose và dextrose được hấp thụ trực tiếp. Trong Cà rốt có rất nhiều vitamin D, C, E và các vitamin nhóm B; ngoài ra, nó còn chứa nhiều chất caroten (cao hơn ở Cà chua); sau khi vào cơ thể, chất này sẽ chuyển hoá dần thành vitamin A, vitamin của sự sinh trưởng và tuổi trẻ. Từ hạt Cà rốt, người ta chiết xuất được chất Docarin (còn gọi là cao hạt Cà rốt).

                  Cà rốt và một vài tác dụng dược lý

                  Về tác dụng dược lý, cà rốt có khả năng điều tiết cơ năng sinh lý của cơ thể, tăng cường thể chất, giải độc, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn, làm hạ đường máu, dự phòng tích cực các bệnh lý do thiếu vitamin A, xơ vữa động mạch, cao huyết áp, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim. Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh cà rốt còn có tác dụng chống lão hóa và dự phòng tích cực bệnh lý ung thư.

                  Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với Cà rốt

                  Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh của cây Cà rốt

                  1. Trị giun sán: Bột Cà rốt 12-18 g, dùng trong ngày.
                  2. Trị trẻ nhỏ lên sởi: Củ cà-rốt, củ mã thầy (còn gọi là củ năn, bột tê), mỗi thứ 150-200 g, rau mùi 100g, sắc lấy nước uống thay trà trong ngày. Thứ trà này có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ điều trị bệnh sởi, thường áp dụng vào thời kì cuối, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, dưỡng tâm sinh tân.
                  3. Chữa Ỉa chảy trẻ em Dùng bột Cà rốt khô 50 g, hoặc Cà rốt tươi 500g, nước 1 lít, nấu thành xúp. Những ngày đầu bị ỉa chảy, mỗi ngày ăn 100-150 ml trên 1 kg thân nặng, ăn làm 6 bữa (nếu truyền hoặc uống nước thì bớt lượng súp Cà rốt tương ứng); những ngày sau cho ăn kèm với sữa mẹ, trọng lượng xúp cà rốt giảm dần (Lê Minh).
                  4. Trị ho khan: Củ cà-rốt rửa sạch, ăn sống, nhai nuốt dần, ăn nhiều lần trong ngày.
                  5. Trị sau khi ốm kém ăn, uể oải, suy yếu: Cà rốt khô, thái mỏng, tẩm mật sao 30g, cây Vú bò thái miếng phơi khô, tẩm mật sao, Hoài sơn sao, mỗi vị 24g. Mạch môn chẻ đôi bỏ lõi sao, Ngưu tất, Thổ tam thất (Nam truật) mỗi vị 12g, sắc lấy nước uống. Uống thuốc có cà rốt thì ăn ngon miệng, da thịt được tươi nhuận hồng hào, đại tiện điều hoà, phân thành khuôn mà không táo bón (Lê Trần Đức).
                  6. Trị ho gà: Củ cà-rốt 200g, táo tầu (hồng táo, đại táo) 12 quả, nước 1500 ml, sắc còn 500ml, hòa thêm chút đường phèn vào cho dễ uống, uống 3 lần/ngày, liên tục trong 10 ngày. Hoặc có thể dùng 500 g củ cà-rốt, ép lấy nước, thêm chút đường phèn vào rồi hấp nóng lên, uống ngày 2-3 lần. Bài thuốc này có tác dụng kiện tỳ, sinh tân, giải độc, … Thường sử dụng như 1 biện pháp hỗ trợ trong việc điều trị bệnh ho gà ở trẻ nhỏ.

                  Bên cạnh những lợi ích mà cà rốt mang lại thì các dược sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng không cho trẻ ăn cà rốt liên tục trong nhiều ngày liền có thể gây ngộ độc. Còn đối với người lớn không nên uống quá 3 cốc nước ép cà rốt trong 1 tuần có thể gây bệnh vàng da, vàng mắt. Ngoài ra không nấu cà rốt quá kỹ ở nhiệt độ cao vì nitrat trong cà rốt có thể biến thành nitri gây hại cho cơ thể con người.

                  Chuyên mục
                  Y Học Cổ Truyền

                  Bật mí bài thuốc chữa bệnh từ cây Khiên ngưu

                  Khiên ngưu là một loại cây thảo mọc hoang được xem là một vị thuốc quý được các bác sĩ Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

                    Bật mí bài thuốc chữa bệnh từ cây Khiên ngưu

                    Sơ lược thông tin nhận biết về cây khiên ngưu

                    Theo chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM cho biết Khiên ngưu hay còn được gọi với tên khác là Hắc ngưu hay bìm bìm biếc…Đây là loại cây thuộc họ Bìm bìm Convolvulaceae, có tên khoa học là Pharbitis hederacea Choisy. Khiên ngưu là một loại dây leo, cuốn, thân mảnh, có điểm những lông hình sao. Lá hình tim xẻ 3 thùy, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, rộng 12cm, dài 14 cm, cuống dài 5-9 cm, gầy, nhẵn. Hoa màu hồng tím hay lam nhạt, lớn, mọc thành im 1-3 hoa, ở kẽ lá. Quả nang hình cầu, nhẵn, đường kính 8 mm, có 3 ngăn. Hạt 2-4, hình 3 cạnh, lưng khum, hai bên dẹp, nhẵn nhưng ở tễ hơi có lông, màu đen hay trắng tùy theo loài, dài 5mm-8mm, rộng 3-5 mm. 100 hạt chỉ nặng chừng 4,5g.

                    Theo Đông y, khiên ngưu có vị cay, tính nóng hơi có độc; có tác dụng trục đờm, tả khí phân thấp nhiệt, tiêu ẩm lợi nhị tiện là thuốc chữa tiện bĩ, và cước khí, chủ trị hạ khí, lợi tiểu chữa cước thũng, sát trùng. Trong thực tế, khiên ngưu dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật đôi khi có tác dụng ra giun. Liều dùng mỗi ngày 2-3 g tán bột, dùng nước chiêu thuốc. Nếu dùng nhựa khiên ngưu chỉ dùng mỗi ngày O,20-O,40 g, có thể dùng tới 0,60- 1 ,20g Nhựa khiên ngưu chế như sau: Chiết suất bằng cồn, cô để thu hồi cồn, dùng nước rửa cặn còn lại cho hết phần tan trong nước, sấy khô.

                    Thành phần hóa học trong cây khiên ngưu

                    Trong Khiên ngưu tử  có Pharbitin ( Pharbitic acid và vài Purolic acid) là chất Glocosid có khoảng 2 %, Nilic acid, Gallic acid, Penniclavine, Lysergol, Chanoclavine, Isopenniclavine, Elymoclavine , ngoài ra còn chừng 11 % chất béo và 2 sắc tố cũng là glucozit. có chừng 2% chất glucozit gọi là phacbitin có tác dụng tẩy.

                    Một số tác dụng dược lý trên cây khiên ngưu

                    Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết cây khiên ngưu có một số tác dụng dược lý như: Tác Dụng Tẩy Xổ : chất Pharbitin có tác dụng tẩy xổ mạnh tương tự chất Jalapin. Khi chất Pharbitin vào ruột gặp mật và dịch ruột sẽ thủy phân thành Khiên ngưu tử tố kích thích ruột làm tăng nhu động gây ra tẩy xổ. Nước hoặc cồn chiết xuất Khiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt nhưng nước sắc thì không có tác dụng đó; Tác Dụng Lên Thận : Khiên ngưu tử làm tăng độ lọc Inulin của Thận; Tác Dụng Diệt Giun: Khiên ngưu tử , in vitro có tác dụng ức chế giun đũa; Độc tính : Độc tính của thuốc đối với chuột, liều LD50 là 37,5 kg. Ở người, có triệu chứng muốn nôn, nôn do thuốc kích thích trực tiếp lên đường tiêu hóa. Liều cao có thể ảnh hưởng đến Thận, dẫn đến tiểu ra máu cũng như các triệu chứng thần kinh(Trung Dược Học ).

                    Ứng dụng cây Khiên ngưu vào một số bài thuốc trị bệnh

                    Khiên ngưu là loại cây thường mọc hoang hay được trồng nhiều ở nước ta

                    • Trị phù thũng, nằm ngồi không được: Khiên ngưu 10 g, nước 300 ml. Sắc còn 150ml chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiều được thì khỏi Có thể tăng liều uống cao hơn nữa tuỳ theo bệnh tình có thể uống tới 40g. Viên khiên ngưu chữa tinh thần phân liệt Đại hoàng 12 g, hùng hoàng 12 g, nấc và bạch sửu 24g, kẹo mạch nha 1 6g. Các vị tán bột, viên thành viên 2g. Ngày uống 4 viên. Dùng một đợt 15 ngày liền, nghỉ 7 ngày rồi lại dùng tiếp.
                    • Chữa thủy thũng, cước khí: Binh lang Khiên ngưu tử Mộc hương Trần quất bì (bỏ xơ) Xích phục linh (bỏ vỏ đen) Đều 30g. Tán bột Mỗi lần dùng 6g. Thêm 150 ml nước, sắc uống (Khiên ngưu thang – Thánh Tế Tổng Lục, Q.79. – Triệu Cát)
                    • Chữa táo bón, phù, tiểu bí: Bạch Khiên Ngưu Tán( Y Tông Kim Giám, Q.76. Ngô Khiêm) Vị thuốc: Bạch khiên ngưu (nửa để sống, nửa để chín) .. 4 g Bạch truật (sao đất) 4g Quất hồng 4 g Cam thảo (nướng) 4 g Tang bạch bì 4g Mộc thông 4g Tán bột. Ngày uống 8–12 g.
                    • Chữa trẻ nhỏ bị bạo suyễn (gọi là mã tỳ phong), đờm hỏa làm tổn thương phế, nhiệt đờm ủng tắc: Chỉ xác, Đại hoàng (sao rượu) Hắc khiên ngưu Tán bột. Uống với nước sôi.
                    Exit mobile version