Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Ba đậu

Ba đậu trong Đông y được xem là một vị thuốc quý với nhiều công năng tốt cho sức khỏe con người. Sau đây các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM xin chia sẻ sơ bộ về thông tin cũng như công dụng về loại thảo dược đặc biệt này.

    Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Ba đậu

    Đặc điểm nhận biết và sơ lược thông tin về cây ba đậu

    Ba đậu hay còn được gọi với tên khác là mần để, là cây thuộc họ Thầu dầu – Euphorbtuceae, có tên khoa học là Croton tiglium L. Cây gỗ nhỏ cao 3m-6m, phần cành nhiều. Lá mọc so le, mép khía răng. Lá non màu hồng đỏ. Ba đậu thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7, hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa đực ở phía ngọn, hoa cái ở phía gốc. Quả nang nhẵn màu vàng nhạt thường ra vào tháng 8 đến tháng 10 hàng năm. Hạt có vỏ cứng màu vàng nâu xám.

    Theo y học cổ truyền, Hạt có vị cay, tính nóng, rất độc , có công năng phá tích, trục đờm, hành thuỷ. Rễ và lá ba đậu có vị cay và nóng có độc, có tác dụng ôn trung tán hàn , khu phong, tiêu thũng. Chỉ định và phối hợp: Hạt dùng chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, táo bón, đại tiện bí kết (tắc nghẽn ruột) ho nhiều đờm loãng, đau tức ngực, bạch hầu và sốt rét. Rễ dùng trị Thấp khớp dạng thống phong, đòn ngã, bọc máu, rắn cắn. Lá dùng bên ngoài khi bị phát cước hoặc làm thuốc sát trùng. Thường dùng hạt dưới hình thức Ba đậu sương nghĩa là hạt Ba đậu đã ép bỏ hết dầu đi, sao vàng mới dùng với liều 0,01g-0,05g làm viên hoặc chế cao. Lại thường dùng phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Rễ dùng với liều 3g-10g. Lá có thể dùng tươi giã đắp hoặc tán làm bột sát trùng.

    Thành phần hóa học

    Hạt chứa khoảng 30%-50 % dầu mùi khó chịu chứa các glycerid acid trung hoà và không trung hoà, không có tính tẩy, gồm stearin , palmitin, glycerid crolonic và tiglic; 18% protein…Theo dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết hạt ba đậu có tính chất tẩy do nhựa hoà tan trong dầu chứa các yếu tố phenolic gây bỏng da. Trong hạt có một glycosid là crotonosid một albuminoza rất độc là croitin, một alcaloid gần như ricinin trong hạt Thầu dầu.

    Một số tác dụng dược lý của cây Ba đậu mang lại

    Nước sắc Ba Đậu có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu vàng, bạch hầu trực khuẩn, ức chế hoạt tính đối với trực khuẩn cúm và trực khuẩn mủ xanh (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). . Liều rất nhỏ dầu Ba Đậu thí nghiệm trên chuột nhắt thấy có tác dụng giảm đau. Dầu Ba Đậu dùng tại chỗ gây phóng Histamin. Chích dưới da làm tăng tiết chất nội tiết thượng thận. Người uống dầu Ba Đậu 20 giọt có thể bị chết; Với liều 2 giọt trở lên gây ra viêm ruột và có triệu chứng ngộ độc , nôn mửa, tiêu chảy nhiều, toát mồ hôi và chết. Liều 10-20 giọt đủ giết 1 con ngựa. Dùng liều nhỏ liên tiếp cüng gây ngộ độc và chết.

    Đơn thuốc điều trị bệnh áp dụng với cây Ba đậu

    Ba đậu là loại cây thường mọc hoang

    1. Chữa nọc độc rắn cắn: Rễ Ba đậu 30 g, ngâm trong một lít rượu, lấy nước đắp ngoài. Dùng lá khô tán bột 0,5 g uống với nước mát, ngày một lần.
    2. Trị tưa trẻ em (muguet): Ba đậu 1 g, nhân hạt dưa hấu 0,5g tán nhỏ gia ít dầu thơm trộn đều, vo thành viên nhỏ đắp ở huyệt Aán đường, 15 giây lấy ra, ngày 1 lần, thường đắp 2 lần. Đã theo dõi trị 190 ca, có kết quả khỏi 90 %, có kết quả 7,9%, không kết quả 2,1 % ( Lâm trường Hỷ và cộng sự, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1987,9:548).
    3. Chữa tắt ruột: Ba đậu sương cho vào nang nhựa uống, người lớn mỗi lần uống 1 – 2 viên nang ( tương đương 0,15 – 0,30g), trẻ em giảm liều, lúc cần 3 – 4 giờ uống 1 lần. Theo dõi 50 ca kết quả khỏi 40 ca, 10 ca không khỏi ( Tiêu Niệm Hoa, Báo Thiên tân Y dược 1974,7:431).
    4. Trị bụng báng thủy thũng ( ascite): Ba đậu sương, Hạnh nhân lượng bằng nhau làm hoàn. Mỗi lần uống 0,3 – 0,6 g với nước sôi nguội. Kiêng uống rượu. Cũng bài thuốc này, theo Đỗ tất Lợi thì liều lượng như sau: Ba đậu 200mg, Hạnh nhân 3g, chế thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày uống 3 – 6 viên.
    5. Chữa hàn tả: Ba lưu tán ( bột than Ba đậu, bột Lưu hoàng), cho vào nang nhựa uống. Liều mỗi ngày: Ba đậu than 0,62g, bột Lưu hoàng 1,24g. Đã dùng trị 38 ca tiêu chảy mạn tính, thể hàn ngưng, thời gian uống thuốc từ 1 đến 30 ngày. Kết quả khỏi 20 ca, tiến bộ 13 ca, không kết quả 5 ca. Tỷ lệ kết quả 86,8 % ( Sử Tải Tường, Tạp chí Trung y 1979,12:30).
    6. Chữa táo bón do tỳ hàn, thực tích: Tam vật bị cấp hoàn: Ba đậu sương, Can khương, Đại hoàng lượng bằng nhau, tán bột luyện mật làm hoàn. Mỗi lần uống 0,6 – 1g với nước sôi nguội.
    7. Trị viêm niêm mạc dạ dày, đau bụng: Tam vật bạch thang ( Trương Trọng Cảnh): Ba đậu sương 1g, Cát cánh 3g, Bối mẫu 3g, tất cả tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 0,2 g với nước ấm. Ba đậu sương 0,5g, Nhục quế 3 g, Trầm hương 2g, Đinh hương 3g, tất cả tán nhỏ trộn đều. Mỗi lần dùng 0,5g – 1g với nước sôi ấm ( Diệp quất Tuyền).

    Một số lưu ý khi sử dụng Ba đậu

    Đối với những trường hợp bệnh thực nhiệt, táo bón , phụ nữ có thai không nên dùng Ba đậu để chữa bệnh. Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh , Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bất ngờ với công dụng chữa bách bệnh của cây Nấm hương

    Nấm hương là một loại thực phẩm quen thuộc được dùng để chế biến trong nhiều món ăn, tuy nhiên ít ai có thể nghĩ rằng Nấm hương còn là một thảo dược đặc biệt với khả năng trị bệnh thần kỳ.

      Bất ngờ với công dụng chữa bách bệnh của cây Nấm hương

      Sơ lược thông về cây Nấm hương

      Nấm hương hay còn được gọi với tên khác là lét lang hay bioc hom, có tên khoa học là Lentinus (Berk.) Sing.; Agaricus rhinozerotis Berk, thuộc họ nấm tán Polyporaceae (Pleurotaceae). Nấm hương (nấm có mùi thơm), hay bioc hom (hoa thơm) hoặc lét lang (nấm thơm) gồm một chân đính vào giữa mũ (còn gọi là chụp hay tai nâm). Mặt trên mũ màu nâu, mặt dưới mũ có nhiều bản mỏng tỏa  từ chân ra mép mũ mang những bào tầng phủ trên mặt ngoài các bản mỏng. Những bản mỏng đó không nối vào nhau. Phân bố, thu hái và chế biến Nấm hương là một loại lâm sản quý, mọc hoang dại trong những rừng ẩm mát các tỉnh miền núi cao như Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Thái Nguyên, Hà Tây, Tuyên Quang, Hòa Bình…

      Theo Y học cổ truyền, vị ngọt tính bình, có công dụng: Bổ tỳ, dưỡng huyết, ích khí, hòa huyết, hóa đàm, ích vị, trợ thực, kháng nham (kháng ung thư), giảm cholesterol, hạ huyết áp.

      Thành phần hóa học có trong Nấm hương

      Theo chia của dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết biết trong 100 g nấm đã sấy khô trung bình có 12,5 g chất đạm, 1,6g chất béo, 60 g chất đường, 16 mg canxi, 240mg lân và 3,9 mg sắt. Trong nấm hương có khoảng 30 enzym và tất cả các acid amin cần thiết cho cơ thể (những acid amin mà cơ thể không tổng hợp được). Ngoài ra, chất Lentinan và Lentinula Edodes mycelium (LEM) là 2 chất chính tạo nên tác dụng dược lý của nấm.

      Nấm hương và một số tác dụng dược lý

      Nấm hương có tác dụng giải độc và bảo vệ tế bào gan rất tốt. Các polysaccharide trong nấm hương có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào lympho, kích hoạt tế bào lympho T và lympho B – những tế bào đóng vai trò chính trong việc bảo vệ cơ thể Theo một nghiên cứu, nấm hương có chứa một chất hóa học đặc biệt mang tên AHCC – một loại hợp chất pha trộn các axit amin, polisaccarit và khoáng chất, có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch bằng cách gia tăng số lượng các tế bào giúp cơ thể chống lại sự nhiễm trùng, và ngăn chặn sự phát triển của khối u. Trước đó, giáo sư Smith từng công bố kết quả nghiên cứu trên loài chuột rằng, AHCC có thể loại bỏ virus HPV trong vòng 90 ngày, đồng thời làm giảm tỷ lệ phát triển khối u cổ tử cung.

      Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Nấm hương

      Nấm hương là thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt

      1. Trị viêm gan mạn hay chứng giảm bạch cầu Nấm hương tươi 100 g, thịt lợn nạc 100g thái miếng, cho cùng nấm vào nồi nấu thành canh, tra đủ mắm muối vừa miệng, ăn cái uống nước. Cần ăn ngày 1-2 lần/ngày, trong nhiều ngày.
      2. Trị viêm dạ dày, thiếu máu: Nấm hương cũng có tác dụng trong điều trị viêm dạ dày, thiếu máu. Sử dụng 100 g nấm hương rửa sạch thái, nhỏ kết hợp với gạo tẻ, thịt bò luộc thái lát , tất cả nguyên liệu cho vào nồi nấu nhừ thành cháo, nêm hành, gừng, muối, vừa đủ để ăn. Mỗi ngày ăn từ 1-2 bữa sau một thời gian bệnh sẽ có dấu hiệu giảm dần.
      3. Trị viêm gan: Viêm gan là một trong những căn bệnh gây nguy hiểm đối sức khỏe con người. Để điều trị hiệu quả căn bệnh này có thể sử dụng bài thuốc từ nấm hương kết hợp với thịt lợn nạc: thịt lợn thái miếng, cho cùng nấm vào nồi nấu thành canh, nêm gia vị vừa miệng, dùng nóng. Cần ăn ngày 1-2 lần/ngày, trong nhiều ngày sẽ có tác dụng trị bệnh viêm gan rất tốt.
      4. Bổ thận tráng dương Dân gian cho rằng kết hợp nấm hương với bồ dục lợn, và cho thêm gia vị vừa đủ có tác dụng bổ thận tráng dương rất hiệu quả. Nấm hương ngâm nước cho nở hết rồi rửa sạch, cắt chân. Bồ dục lợn bổ đôi, ngâm nước lạnh 2 giờ, lọc bỏ gân trắng rồi thái miếng. Xào nấm và bồ dục lợn riêng rẽ, khi chín thì trộn cả hai vào nhau.
      5. Chữa ho Chuẩn bị: 15 g nấm hương, đường cát hoặc mật ong đủ dùng. Nấm hương cho vào nước nấu rồi thêm đường cát hoặc mật ong vào.
      6. Chữa tỳ vị hư nhược, lợi tỳ ích vị Nấm hương 20 g, đậu phộng 75g, táo 25g, 1 cái móng heo. Sửa sạch nấm và đậu phộng, móng heo làm sạch, chặt thành từng khúc, sau đó cho tất cả vào nồi hầm đến khi chín nhừ, cho gia vị vào ăn nóng. Có thể thay móng heo bằng thịt gà.
      7. Chữa xơ vữa động mạch 125 g nấm hương tươi, dầu thực vật, một ít muối. Rửa sạch nấm, xào qua với dầu và muối, sau đó cho nước vào nấu canh.
      8. Nấm hương ích tỳ vị, bổ gan thận Chuẩn bị: 40 g nấm hương, 1 con cá rô, 20 g gừng tươi và 1 ít muối. Ngâm nấm hương trong nước cho nó nở ra rồi rửa sạch. Cá làm sạch, đánh vẩy, cắt mang, lạng lấy thịt, cắt thành từng khúc. Gừng cắt lát, cho tất cả nguyên liệu vào nồi nấu canh.
      9. Chữa băng huyết Nấm hương (40 g) rang khô, nghiền thành bột, mỗi lần uống 3 g, hòa tan trong nước ấm, mỗi ngày dùng 3 lần, dùng thường xuyên.
      10. Chữa biếng ăn, khí hư 20g nấm hương, 20 g táo khô, 20g đậu phộng, 15g thịt gà. Ngâm nấm cho nở, rửa sạch táo, cắt thịt gà thành từng miếng, rửa sạch đậu phộng. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi, thêm nước, vài lát gừng, thêm muối, nấu lên là dùng được.
      11. Nấm hương hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung 30 g nấm hương, 75g thịt nạc heo. Cho nguyên liệu vào nấu canh, hoặc có thể chỉ cần dùng 30 g nấm hương, nấu canh, mỗi ngày ăn 1 lần, dùng thường xuyên.
      12. Trị đau lưng mãn tính 15g nấm hương, 10 g vỏ bí đỏ, 25g đường đỏ. Cho tất cả nguyên liệu vào nồi với lượng nước vừa đủ, nấu chín, mỗi ngày dùng 2 lần.
      13. Trị tỳ vị hư nhược. Giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt 15g nấm hương, 125 g cá hồi trắng, vài sợi gừng, 1 ít muối và dầu ăn. Ngâm nấm trong nước cho nở rồi cắt sợi, làm sạch cá, cắt khúc, cho vào đĩa. Rải đều nấm cắt sợi lên cá rồi thêm gia vị, cho vào nồi hấp.
      14. Trị tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, xơ cứng động mạch, bệnh đái tháo đường Nấm hương 15 g rửa sạch, bí xanh 500g thái miếng cùng cho vào nồi nấu thành canh, tra mắm muối, hành là được. Ăn cái, uống nước, ngày 1-2 lần trong nhiều ngày liền.
      15. Chữa viêm gan Nấm hương kết hợp với thịt lợn nạc thái miếng, cho cùng nấm vào nồi nấu thành canh, tra đủ mắm muối vừa miệng, ăn cái uống nước. Cần ăn ngày 1-2 lần/ngày, trong nhiều ngày sẽ có tác dụng trị bệnh tốt.
      16. Chữa viêm dạ dày, thiếu máu, sởi Sử dụng 100 g nấm hương rửa sạch thái nhỏ kết hợp với gạo tẻ, thịt bò luộc thái lát , tất cả cho vào nồi nấu nhừ thành cháo, nêm hành, gừng, muối, vừa đủ để ăn. Mỗi ngày ăn từ 1-2 bữa sau một thời gian bệnh sẽ có dấu hiệu giảm dần.
      17. Phòng ung thư Để phòng tránh bệnh ung thư hiệu quả có thể dùng bài thuốc từ nấm như kết hợp nấm hương khô cùng với mộc nhĩ đen, gừng, hải sâm, tỏi và gia vị vừa đủ. Hải sâm ngâm nước lạnh vài giờ rồi làm sạch, thái miếng. Xào qua hải sâm rồi cho nấm hương và mộc nhĩ vào, cho thêm tỏi giã nát, gừng tươi thái chỉ, gia vị, đun thêm vài phút là được.

      Cách chọn nấm hương ngon, an toàn

      Nấm hương có 3 loại thường dùng trong chế biến thức ăn: nấm đông, nấm hương và nấm hoa. Nấm hoa có chóp đỉnh màu đen nhạt, có hoa văn; nấm đông có chóp đỉnh màu đen, phần cuốn nếp cũng có màu vàng nhạt, thịt tương đối dày; còn nấm hương có hình cái dù, mỡ, thịt mỏng, không mịn thớ lắm, cũng không giòn tan. Nấm hương ngon nhất là những cây nấm hình cúc áo, chân nhỏ, mình dày, màu vàng bóng và sờ thấy khô tay, dưới ô nấm có những ngăn màu trắng được xếp liền với nhau. Khi ngâm nước, nấm nở đều nhưng vẫn dai, nước ngâm có màu hanh vàng và mùi thơm dịu. Lưu ý: Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết tuyệt đối không chọn những cây nấm ẩm ướt hoặc có mùi lạ. Khi ấn tay vào “tán dù” của cây nấm, rồi vừa bỏ tay vừa hít ngửi, nếu mùi hương thuần khiết thì đấy là nấm ngon. Mặt trên của dù có màu vàng hay trắng là nấm hương an toàn, không hóa chất.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Hậu phác

      Hậu phác hay còn được gọi với tên khác là Xích phát, hay hậu bì…đây là một loại dược học cổ truyền được vận dụng vào vô số các bài thuốc chữa trị bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

        Hậu phác là một loại cây thường mọc ở những nơi ẩm thấp, đất tốt 

        Đặc điểm nhận biết và thông tin sơ lược về cây Hậu phác

        Hậu phác có tên khoa học là Magnolia offinalis Rehd. et Wils. : Magnolia officinalis var. Biloba Rehd. et Wils, Magnolia hypoleuca Sicb. et Zucc, đây là một loại cây thuộc họ Mộc Lan (Magnoliaceae). Hậu phác là loại cây gỗ lớn, cao 6m – 15m, vỏ cây màu nâu tím, cành non có lông, bế khổng hình tròn hoặc hình viên chùy. Lá mọc so le, nguyên, thuôn hình trứng ngược, đầu lá h~i nhọn, dài 20cm – 45 cm, rộng 10cm – 20cm, có mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, khi còn non có lông màu tro sau biến dần thành màu trắng, trên gân lá có nhiều lông nhung, gân phụ có chừng 20 – 40 đôi. Hoa mọc ở đầu cành, to, trắng thơm, đường kính có thể tới 15 cm. Quả mọc tập trung, thuôn hình trứng, dài độ 12cm, đường kính 6cm, trong có chứa 1 – 2 hạt. Vỏ thân cây khô biểu hiện dạng ống hặc nửa ống, có khi sau khi cắt người ta ép phẳng, cô dạng hình bản, dài chừng 0,3 m – 0,7m, dày 3,2 – 6,5 mm, mặt ngoài biều hiện màu nâu tro hoặc mần nâu đậm, xù xì không bằng phẳng, có đường nhăn không qui tắc, đồng thời thường có những khối ban màu nâu đậm, mặt trong biểu hiện màu nâu tím hay đỏ nâu, tương đối phẳng, có đường vân nhỏ, thẳng dọc. Mặt bề ngang màu nâu vàng hoặc nâu đậm, không bằng phẳng, chất cứng, dễ gẫy dòn, mặt cắt ngang có vết dầu ở lớp giữa, còn lớp trong có xơ gỗ, thớ sợi nhỏ. Có mùi thơm cay đặc biệt, vị cay tê, hơi đắng. (Dược Tài Học).

        Theo Y học cổ truyền, Hậu phác có vị đắng, cay, tính ôn, không độc. Dân gian thường dùng hậu phát để chữa một số bệnh như ôn trung, tiêu đờm, ích khí, hạ khí (Biệt Lục). Trừ đờm ẩm, phá súc huyết, khứ kết thủy, tiêu hóa thủy cốc, chỉ thống.

        Thành phần hóa học có trong cây Hậu phác

        Về thành phần phần hóa học các giảng viên khoa Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong cây Hậu phác có chứa một số thành phần hóa học như Magnolol, Obovatol, Honokiol, 6’-O-Methylhonokiol, Dipiperityl Magnonol, Magnaldehyde B, C, Randainal, Piperitylhonokiol, Randiol, Bornymagnolol, Magnatriol B (Yahara S và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1991, 39 (8) : 2024). Salici Foline, Magnocurarine (Thôi Kiến Phương, Dược Học Học Báo 1988, 23 (5) : 383). b -Eudesmol 17,4%, Guaiol 8,7%, Cadinol 14,6%, Cymene 7,8%, 1,4-Cineol 5,6 %, Caryophellen 5%, Linalool 4,6 %, a -Terpineol 4,5%, Globulol 3,1%, a -Humulene 3,9%, 4-Terpineol 3,4 % (Q L Pu và cộng sự, Planta Med, 1990, 56 (1) : 129).

        Tác dụng dược lý

        Chất kiềm Hậu phác và hoa Hậu phác có tác dụng hạ huyết áp (Trung Dược Học). . Nước sắc thuốc có tác dụng kháng khuẩn rộng: trên thực nghiệm in vitro, thuốc có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn phổi, liên cầu khuẩn tán huyết, tnực khuẩn lỵ ( Shigella sonnei ) và những nấm gây bệnh thường gặp (Trung Dược Học). Giảm đầy hơi lúc châm tê cắt tử cung: Tác gỉa cho 36 bệnh nhân uống bột Hậu phác trước phẫu thuật, kết qủa lúc rạch phúc mạc, đại trường không phình, một số ít hơi đầy, dùng tay đẩy nhẹ là được. So với 163 ca không cho uống Hậu phác tốt hơn rất rõ, ( Báo Cáo Của Bệnh Viện Phụ Sản Trực Thuộc Học Viện Y Học Thượng Hải số I, Tạp Chí Tân Y). Chất Magnolol (thành phần Phenol của Hậu phác) có tác dụng phòng ngừa loét dạ dày trên thực nghiệm, có tác dụng ức chế Histamin gây co thắt tá tràng, ức chế dạ dày tiết dịch (Trung Dược Học). Thuốc sắc Hậu phác có tác dụng kích thích ruột cô lập của chuột và chuột Hà lan. Thuốc cũng có tác dụng hưng phấn cơ trơn khí quản (Trung Dược Học).

        Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Hậu phác

        Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Hậu phác

        1. Trị kinh nguyệt không thông: Hậu phác 120g, sao, xắt lát, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, chia làm 2 lần, uống lúc đói. Không quá 3 thăng là có hiệu quả (Mai Sư phương).
        2. Chữa trường vị thực nhiệt, khí trệ, trướng mãn, táo bón: Hậu phác 12g, Chỉ xác 8g, Đại hoàng 12g. Sắc uống (Hậu Phác Tam Vật Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
        3. Trị đàm ủng, nôn khan, ngực đầy tức, ăn không xuống: Hậu phác 40g, sao với Sinh khương, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm (Thánh Huệ phương).
        4. Trị thổ tả, bụng đau: Hậu phác sao với nước cốt gừng, tán mịn thành bột. Mỗi lần uống 8g vớí nước mới múc ở giếng lên (Thánh Huệ phương).
        5. Chữa bụng đầy mà mạch đi Sác: Hậu phác nửa cân, Chỉ thực 5 trái, dùng 1 đấu 2 thăng nước, sắc còn 5 thăng, thêm vào 120g Đại hoàng, lại sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, thấy bụng sôi là tốt. Nấu uống nước đầu mà không thấy sôi chuyển thì đừng uống tiếp (Hậu Phác Tam Vật Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
        6. Trị bụng đau, bụng trướng, bụng đầy: Hậu phác nửa cân, Cam thảo, Đại hoàng, mỗi thứ 120 g, Táo 10 trái, Chỉ thực 5 trái, Quế 60g, Sinh khương 150g, sắc với 1 đấu nước còn 4 thăng, chia làm 3 lần, uống nóng trong ngày. Nếu có nôn mủa thì thêm Bán hạ (Thất Vật Hậu Phác Thang – Cục phương).
        7. Chữa khí trướng, ngực đầy, ăn kém, lúc nóng lúc lạnh, bệnh lâu ngày không bớt: Hậu phác sao với nước cốt gừng, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước gạo lâu năm, ngày uống 3 lần (Đẩu Môn phương).
        8. Trị kiết lỵ đi ra toàn xác thức ăn, lâu ngày không bớt: Hậu phác 120 g, Hoàng liên 120g, sắc với 3 thăng nước còn 1 thăng, uống lúc đói (Mai Sư phương).
        9. Đại bổ Tỳ Vị suy nhược, ôn trung, giáng khí, hóa đàm, kích thích tiêu hóa, trị nôn mửa, tiêu chảy: Hậu phác bỏ vỏ, Sinh khương để luôn cả vỏ, xắt lát, sắc với 5 thăng nước cho cạn. Bỏ gừng đi, sấy khô Hậu phác, rồi lấy 160g Can khương, 80g Cam thảo, nước 5 thăng, sắc chung với Hậu phác cho cạn. Bỏ Cam thảo đi, sấy khô gừng và Hậu phác, tán bột. Dùng Táo nhục, Sinh khương đều sắc chín, bỏ gừng đi, lấy Táo quết nhuyễn, trộn thuốc bột làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm(Hậu Phác Tiễn Hoàn – Bách Nhất Tuyển phương).
        10. Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, Vị hư kèm theo động kinh kéo đàm: Hậu phác 40 g, sắc với nước Bán hạ 7 lần, ngâm với nước cốt gừng nửa ngày, phơi khô. Mỗi lần lấy 4 g ngâm với 3 thăng nước vo gạo một buổi, cho đến khi khô thì thôi, nếu chưa khô thì sao cho khô, bỏ Hậu phác đi, chỉ dùng Bán hạ mà thôi. Mỗi lần uống 2 g hoặc 4g với nước sắc Bạc hà (Tử Phác Tán phương).
        11. Chữa bụng đầy, tiêu chảy: Hậu phác, Can khương, 2 vị bằng nhau, tán bột. Trộn với mật làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm (Bảo Thi phương).
        12. Trị bụng đầy do thương thực: Hậu phác, Mạch nha, Trần bì, Chỉ xác, Sơn tra, Thào quả, Sa nhân. Sao khô uống với nước (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        13. Trị đại trường khô táo: Hậu phác sống (tán mịn thành bột), ruột heo nấu nhừ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng (Thập Tiện Lương phương).
        14. Trị Tâm Tỳ không điều hòa, đi tiểu ra chất đục: Hậu phác sao v6i nước cốt gừng 40 g, Bạch phục linh 4g, Rượu l chén, sắc uống nóng (Kinh Nghiệm phương).
        15. Chữa bụng đầy: Hậu phác, Bạch truật, Nhân sâm, Bạch thược, Phục linh sắc lấy nước uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        16. Trị tiêu chảy do thấp nhiệt: Hậu phác, Quất bì, Thương truật, Hoàng liên, Cam thảo, Bạch truật, Cát căn. Sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        17. Trị bạch đới giai đoạn đầu: Hậu phác, Binh lang, Mộc hương, Hoàng liên, Hoạt thạch, Quất bì, Cam thảo, Bạch thược (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        18. Trị ngực đầy do khí, kích thích cho ăn nhiều: Hậu phác, Quất bì, Thương truật, Cam thảo, làm thuốc tán uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        19. Trị nôn mửa do Vị hàn: Hậu phác, Sinh khương, Quất bì, Hoắc hương, Sa nhân, Bán hạ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        20. Trị tích khối lạnh cứng lâu năm trong người: Hậu phác, Tam lăng, Bồng nga truật, Binh lang, Nbân sâm, Thanh bì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        21. Trị Tỳ Vi hư hàn, khí trệ, trướng mãn: Hậu phác 8g, Sinh khương 8g, Bán hạ 12 g, Cam thảo 8g, Đảng sâm 12g. Sắc uống (Hậu Phác Sinh Khương Bán Hạ Cam Thảo Nhân Sâm Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
        22. Trị kinh nguyệt không thông: Hậu phác 120 g, sao, xắt lát, thêm Đào nhân, Hồng hoa, sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng, chia làm 2 lần, uống lúc đói (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
        23. Trị sợ gió, tự ra mồ hôi, ngực đầy, ho, suyễn: Quế chi, Bạch thược, Sinh khương, Đại táo, Hậu phác, Hạnh nhân, mỗi thứ 12g, Cam thảo 4g, Sắc lấy nước uống (Quế Chi Gia Hậu Phác Hạnh Tử Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
        24. Trị bụng đau do lạnh, bụng đầy tức không ăn được: Hậu phác 12g, Trần bì 8 g, Can khương 4g, Thảo đậu khấu 6g, Xích phục linh 12g, Mộc hương 4g, Cam thảo 4 g, Sinh khương, Đại táo, mỗi thứ 12g. Sắc lấy nước uống (Hậu Phác Ôn Trung Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
        25. Trị thấp đàm ủng phế, ngực đầy tức, ho suyễn, phế quản viêm mạn tính: Hậu phác 8g, Ma hoàng 4g, Thạch cao (sống) 20g, Hạnh nhân 12g, Bán hạ 12g, Ngũ vị tử 4 g, Can khương 3,2g, Tế tân 2g, Tiểu mạch 16g. Sắc uống (Hậu Phác Ma Hoàng Thang).

        Theo dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết khi sử dụng Hậu phác để chữa bệnh thì cần lưu ý một số vấn đề như đối với những người Tỳ Vi hư nhược, chân nguyên bất túc: cấm dùng. Phụ nữ có thai uống vào tổn thương nhiều tới thai khí nên không nên dùng. Ghét Trạch tả, Tiêu thạch, Hàn thủy thạch; Kỵ đậu, ăn đậu vào thì khí động.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Đậu cọc rào

        Đậu cọc rào hay còn được gọi với một số tên khác là dầu mè hay ba đậu mè. Đây là một vị thuốc Đông y được các bác sĩ Y học cổ truyền vận dụng vào một số bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu ích.

          Khám phá công dụng chữa bệnh từ cây Đậu cọc rào

          Đặc điểm nhận biết và sơ lược thông tin về cây Đậu cọc rào

          Đậu cọc rào là loại cây thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae, có tên khoa học là Jatropha curcas L. (Curcas purgans Medik). Đậu cọc rào là một cây nhỏ cao 1-5m, cành to mẫm, nhẵn, trên có những vầu nổi lên do sẹo của lá, khi bị chặt sẽ chảy ra một thứ nhựa mủ trắng. Lá đơn, xẻ chân vịt, chia làm 3-5 thuỳ nông, dài từ 10cm đến 13 cm, rộng từ 8cm đến 11cm. Hoa màu vàng, nhỏ, cùng gốc, mọc thành chùy tận cùng hay ở nách lá, hoa đực mọc ở đầu lá các nhánh với cuống ngắn có khuỷu. Quả nang hình trứng, đ hạt hày đổ nhạ lúc đầu mẫm sau thành khô, dai nhẵn, mở theo ba mép. Hạt 3, có áo hạt, hình trứng rộng 1cm, dài 2cm, nhẵn, màu đen nhạt.

          Theo chia sẻ của các bác sĩ Y học cổ truyền, Lá đậu cọc rào có vị đắng, se tính mát, Hạt chứa dầu. Dân gian thường dụng để trị một số bệnh như chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; Mẩn ngứa, vẩy nến, eczema; Phong hủi; Nhiễm trùng trichomonas ở âm đạo; Loét mạn tính. Ở Ấn Độ, người ta dùng lá sắc lấy nước uống và làm thuốc đắp vào vú gây tiết sữa và làm sung huyết. Dầu hạt dùng chữa táo bón và bôi trị ghẻ lở, mụn nhọt, rò, bệnh về tóc. Nhựa mủ dùng bôi trị nấm tóc, ghẻ eczema, các vết loét và dùng đánh lưỡi cho người ốm. Cũng dùng để chữa vết thương. Dùng lá giã đắp hoặc chiết dầu từ hạt để xoa, rịt bên ngoài.

          Thành phần hóa học có trong Đậu cọc rào

          Trong hạt đậu cọc rào có chứa khoảng 20%-25 % dầu béo, chất nhựa và protein. Ngoài ra theo chia sẻ của dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong hạt đậu cọc còn chứa một phytotoxin gọi là curxin tuy không gây hiện tượng vón hồng cầu nhưng làm tổn thương các mạch máu và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Đậu cọc rào không màu hay hơi vàng, không có mùi, trong ở nhiệt độ thường. Lạnh ở 9°C sẽ để lắng đông stearin và đông đặc hoàn toàn ở nhiệt độ 0C. Tỷ trọng 0,915 ở 15ºC. Dầu thắp rất tốt vì không có khói, rất thích hợp với việc chế biến xà phòng không kích ứng đối với da.

          Bài thuốc trị bệnh áp dụng với cây Đậu cọc rào

          Đậu cọc rào là loại cây có nguồn gốc từ châu Mỹ

          • Trị loét mạn tính: Dùng dầu hạt lẫn với vaselin làm pomat bôi.
          • Chữa eczema, Mẩn ngứa,: Dùng lá Dầu mè tươi, giã nát và rịt.

          Tác dụng dược lý của cây Đậu cọc rào

          Hạt làm co thắt cơ bụng mạnh (gây đau bụng) gây nôn sau 30 phút, thường dùng làm thuốc sổ Làm tan máu ứ, tiêu sưng, cầm máu, chống ngứa. Bên cạnh đó các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM còn cho biết dầu hạt Đậu cọc rào gây nôn và tẩy mạnh, giải độc, sát trùng. Nhựa mủ cũng có tác dụng như dầu. Cây có độc đối với cá.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

          Lựu là một loại cây ăn quả,  một loại cây được trồng để làm kiểng tuy nhiên ít ai biết rằng Lựu còn được xem là một vị thuốc Đông y với công năng chữa trị bệnh thần kỳ.

            Bỏ túi những bài thuốc chữa bệnh hữu ích từ cây Lựu

            Sơ lược thông tin về cây Lựu

            Lựu hay còn được gọi với tên gọi khác Thạch lựu, đây là một dạng cây thuộc mộc, cao chừng 3m-4m, cây nhỏ, có khi có gai. Lá dài, nhỏ, mỏng, mềm, đơn. Mép nguyên có khi mọc thành cụm nhưng thường mọc so le hoặc hơi mọc đối, cuống ngắn. Mùa hạ nở hoa màu đỏ tươi hoặc màu trắng hoặc mọc riêng lẻ hoặc từng sim có độ 3 hoa. Quả to bằng nắm tay. Đầu quả còn 4-5 lá đài tồn tại. Vỏ dày, ngoài da sắc lục, khi chín có màu vàng đỏ lốm đốm. Trong quả có 8 ngăn xếp thành 2 tầng, tầng trên có 5 ngăn tầng dưới có 3 các loại ngăn phân cách bởi các màng mỏng, hạt rấtnhiều, hình 5 cạnh sắc hồng trắng.

            Theo Y học cổ truyền, Lựu có tính ôn, vị chua sáp. Quy kinh Qui kinh Vị Đại tràng. Công dụng Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết , sử dụng trong trường hợp tả lâu ngày, có máu trong phân, lị mãn, sa trực tràng, chảy máu tử cung, âm đạo. đau bụng do giun sán.

            Thành phần hóa học có trong Lựu

            Theo chia sẻ của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong vỏ rễ, vỏ thân và vỏ cành có chứa chừng 22 % tanìn (axit galatanic hoặc digalic và axit punicotanìc). Ngoài ra còn chứa các chất ancaloit: Peletierin. Isopeletierin. Cả hai không bị NaHCOj đẩy là vì ancaloit có N bậc 2. Metylpeletierin. Pseudopeletierin (bị NaHC03 đẩy là vì ancaloit có N bậc 3). Tỳ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng sunfat trong 1 kg vỏ là: Peletierin suníat 0,7g-1g. Isopeletierin sunfat 1,3g-1,5 g. Pseudopeletierin 1,5g-2 g. Metyli sopeletierin 0,04g. Nhưng tỷ lệ này thay đổi tùy theo điều kiện hái, cách chăm sóc và bảo quản. Trong các ancaloit trên chỉ có peletierin, isopeletierìn có tác dụng trị sán. Theo các tài liệu mới gẩn đây, người ta không công nhận có peletierin, mà chỉ có pseudopeletierin,  isopeletierinvà metylisopeletíerin. Trong vỏ quả có chừng 28 % tanin và chất màu.

            Tác dụng dược lý của Lựu mang lại

            Tanin là một chất có tác dụng săn da và sát khuẩn mạnh. Chất peletierin độc đối với sán, nó gây tê liệt đối với ếch: trước giai đoạn tê liệt có một gia đoạn kích thích. Đối với động vật có vú lúc đầu peletierin tăng độ kích thích cùa phản xạ, sau đó làm tê liệt thần kinh trung ương và gây ngừng hô hấp mà chết. Peletierin kích thích cả cơ trơn và cơ vân. Đối với người, liều 0,5g -0,6g peletierin (hơi quá cao đối với điều trị thông thường) đã đù gây chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn mửa, người lả, ỉa lỏng, chân tay xỉu đi, mát hoa v.v… Dù với liều điều trị khi dùng thuốc , bệnh nhân cần phải nằm yên trong phòng tối để tránh mọi ảnh hưởng không tốt của thuốc. Thường phối hợp với tanín để tránh tác dụng thuốc quá mạnh. Peletierin không dùng được cho trẻ con và phụ nữ có thai. Thử trên sinh vật: Ngâm các đốt còn sống của con sán Tenia serrata vào dung dịch muối 1/10.000 peletierin suníat nó sẽ hết cử động trong vòng 5-6 phút. Nếu khi đó lấy ra, cho vào dung dịch muối 1% có thêm 0,1 % Na2CO3 thì sau 15- 30 phút các đốt sẽ cử động lại. Nếu như đã ngâm các đốt sán vào dung dịch peletierin quá 10 phút , các đốt sán sẽ chết hẳn. Thí nghiệm trên giun đất và giun mỏ (ankylostome) cũng thấy các kết quả tốt.

            Ứng dụng Lựu vào một số bài thuốc chữa bệnh

            Lựu là một loại cây được trồng để kiểng

            • Chữa nổi mày đay, mẩn ngứa do nhiệt: Vỏ quả lựu tươi, ké đầu ngựa, bèo cái, bồ công anh, thổ phục linh, hà thủ ô, mỗi loại 12 g xác ve sầu, mã đề, cam thảo đất, mỗi thứ 8g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 750 ml nước trong 15 phút, sắc còn 200 ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Mỗi liệu trình 3-5 ngày.
            • Chữa viêm tiền liệt tuyến: Hoa lựu tươi 30g nấu canh với thịt lợn ăn hàng ngày.
            • Trị ho do nhiễm lạnh: Hoa lựu trắng tươi 24 bông, đường phèn 15 g. Cho tất cả vào nồi ngâm với 500 ml nước trong 15 phút, sắc còn 150 ml, chia 2 lần uống trước khi đi ngủ. Mỗi liệu trình 7-10 ngày
            • Tẩy giun kim, giun đũa, giun tóc: Vỏ quả lựu 15 g; binh lang (hạt cau già) 10 g. Sắc 3 lần rồi cô lại còn 100ml, thêm đường đủ ngọt (20g). Để đạt hiệu quả tốt dược sĩ Trương Thị Thanh Nga hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM chia sẻ nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ (sau khi ăn 3 giờ), liên tục trong 3 ngày.
            • Chữa chảy máu cam: Hoa lựu 6g, rửa sạch cho 250 ml nước, sắc còn 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi liệu trình 5-7 ngày.
            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Những nguy hại khi tự ý sử dụng thuốc đông y

            Thuốc đông y là tên gọi nhằm chỉ những loại thuốc có nguồn gốc từ trung quốc hay người Việt xưa, đây là loại thuốc khi sử dụng cần tuân thủ nghiêm ngặt theo đơn hướng dẫn của thầy thuốc

              Những nguy hại khi tự ý sử dụng thuốc đông y

              Thuốc đông y là gì ?

              Thuốc Đông Y hay còn gọi là thuốc Y học cổ truyền, giúp cải thiện sức khoẻ, nâng cao thể trạng, đồng thời giúp điều trị bệnh tật. Nhưng chỉ khi nào có bệnh mới dùng thuốc phù hợp chứ không cắt thuốc uống bừa bãi, đã uống thuốc phải tới khám và được tư vấn, bắt mạch cẩn thận, không nhờ người nhà cắt thuốc hộ. Đặc biệt cần biết rõ nguồn gốc của dược liệu và chỉ nên mua thuốc tại các địa chỉ uy tín.

              Những nguy hại khi khi sử dụng thuốc đông y không đúng cách

              Theo trang Tin tức Y Dược, khi sử dụng thuốc Đông y để bồi dưỡng hay chữa bệnh cũng cần hết sức thận trọng, và tuân thủ nghiêm ngặt sự hướng dẫn theo đơn thuốc của thầy thuốc, trong trường hợp nếu thấy người có những dấu hiệu khác thường thì bệnh nhân cần phải đến các cơ sở y tế ngay để khám và điều trị kịp thời. Nếu  tự ý dùng thuốc, không có kiến thức về Y học cổ truyền có thể dẫn tới tác hại vì một số lý do sau đây:

              – Bệnh nhân bị dị ứng một hoặc nhiều chất có trong thành phần của thuốc do yếu tố cơ địa. Điều này xảy ra tương tự như đối với tân dược.

              – Bệnh nhân dùng quá liều (do tự ý hoặc do thầy thuốc chỉ định) loại thuốc y học cổ truyền mà trong thành phần có một hoặc nhiều vị có độc như bán hạ, phụ tử, mã tiền, hoàng nàn…

              – Do trình độ hoặc do khám xét không kỹ, thầy thuốc chưa qua đào tạo được cấp chứng chỉ công nhận tay nghề nên xảy ra sai sót khi bốc thuốc chữa bệnh.

              – Do chất lượng thuốc không bảo đảm vì trồng trọt chăm bón quá nhiều hóa chất có hại, bào chế sai quy cách hoặc vì bị nhiễm vi sinh vật có hại.

              – Do bệnh nhân không tuân thủ đúng hướng dẫn của thầy thuốc về cách sắc, cách uống, liều lượng và quy trình điều trị.

              – Do người bệnh tự ý phối hợp quá nhiều loại thuốc, trong đó có cả tân dược và thuốc y học cổ truyền, nên dẫn đến sự tương tác và sản sinh những chất có hại cho cơ thể.

              Cần lưu ý khi sử dụng thuốc đông y đúng cách tránh những tác dụng không mong muốn

              Muốn sử dụng thuốc đông y cần chọn địa chỉ uy tín

              Thuốc đông y hay thuốc y học cổ truyền vốn có rất nhiều ưu điểm, có thể dễ dàng chữa được một số bệnh mãn tính mà thuốc Tây Y gặp khó khăn. Kết hợp Đông – Tây y là một trong những phương châm chiến lược của ngành y tế Việt Nam trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân.

              Khi sử dụng thuốc Y học cổ truyền phải hết sức thận trọng nếu không sẽ tự đánh mất cơ hội chữa bệnh. Nếu muốn dùng thuốc Đông Y, lời khuyên của Bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Hữu Định hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là: hãy đến các bệnh viện y học cổ truyền như bệnh viện Y học cổ truyền Trường Giang, các khoa y học cổ truyền trong hệ thống y tế công hoặc các cơ sở y học cổ truyền tin cậy, có giấy phép hành nghề của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc tham gia khóa đào tạo Y sĩ Y học cổ truyền để có kiến thức tự dùng thuốc.

              Nguồn: Cao đẳng Dược Hà Nội

              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Công dụng chữa bệnh của rau Mã đề

              Mã đề loại cây cỏ thường mọc hoang hay được trồng khá phổ biến ở nước ta, tuy nhiên ít ai có thể ngờ rằng loại rau thường được sử dụng trong các bữa ăn này lại là một vị thuốc Đông y vô cùng hữu dụng.

                Mã đề được trồng khá nhiều ở nước ta

                Thông tin về cây Mã đề

                Mã đề là cây cỏ sống lâu năm, thân ngắn, lá mọc thành cụm ở gốc, cuống dài, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ lá, hoa dài lưỡng tính, đài 4, xếp cheo, hơi dính ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy nằm sen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa nhiều tiểu noãn. Quả hộp trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng.

                Thành phần hóa học có trong Mã đề

                Theo chia sẻ của các giảng viên chuyên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết toàn thân cây Mã đề có chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn gọi làaucubozit. Trong lá Mã đề có chất nhầy, vitamin K, chất đắng, carotin, vitamin C yếu tố T. Trong hạt chứa chất nhầy, axit plantenolic, adnin và cholin.

                Mã đề và một số tác dụng dược lý

                • Tác dụng lợi tiểu: Uống nước sắc mã đề, lượng nước tiểu tăng , trong nước tiểu lượng ure, axit uric và muối đều tăng.
                • Tác dụng khác: Trên lâm sàng mã đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả, ngày hái 20g -30g cây mã đề tươi, non , thêm vao nước sắc kỹ ngày uống 3 lần.
                • Độc tính: Cho uống aucubin không thấy có triệu chứng độc.
                • Tác dụng kháng sinh: Nước mã đề có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng bệnh ngoài da. Mã đề tán bột chế thành thuốc cầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ viêm tấy. Để lá mã đề trong tối và lạnh kiểu chế thuốc Filatov trong vài ngày có thể sinh chất biostimulin, chế thành thuốc tiêm, tiêm dưới da có thể chữa các bệnh mụn nhọt, viêm cổ họng, mắt.
                • Tác dụng Chữa ho: Nước sắc mã đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6h -7h, mạnh nhất sau khi uống 3-6 giờ. Kết quả chữa ho trừ đờm trên lâm sàng phù hợp với kết quả thí nghiệm trên lâm sàng. Tác dụng chữa ho này không trở thành không trở ngại đến sự tiêu hóa và cũng không tác dụng phá huyết. Cho tác dụng chữa ho của mã đề không giống những thuốc chữa ho chứa saponozit, nhưng tác dụng chữa ho giống nhau. Có điều cần chú ý là trẻ con ho dùng thuốc mã đề hay đái nhiều, có thể đái dầm. Chất plantagin có tác dụng hưng phấn thần kinh bài tiết niêm dịch của phế quản và cũng của ống tiêu hóa, tác dụng trên trung khu hô hấp làm cho hơi thở sâu và từ từ.

                Công dụng chữa bệnh của rau Mã đề

                Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Mã đề

                • Điều trị tiêu chảy trẻ em: Hoàng Đông Đô và cộng sự mỗi ngày dùng Xa tiền tử 30 g bọc vải sắc nước gia đường vừa đủ cho uống, theo dõi 69 ca phần lớn trong 1 – 2 ngày khỏi tỷ lệ đạt 91,3%.
                • Điều trị viêm đường tiết niệu, đái rắt đái buốt: Bát chính tán (Hòa tễ cục phương): Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc đều 10g, Hoạt thạch 20g, Mộc thông 10g, Cam thảo 3g, Chi tử 10g, Đại hoàng 6g, Đăng tâm 2g, sắc lấy nước uống. Bài thuốc có thể trị đái máu, sạn tiết niệu. Xa tiền tử 20g hoặc Xa tiền thảo 40g sắc uống hoặc phối hợp với Trạch tả, Bạch linh, Bạch truật đều 10 g sắc lấy nước uống.
                • Điều trị đau mắt sưng đỏ do can nhiệt: Xa tiền tử, Mật mông hoa, Thảo quyết minh, Bạch tật lê, Long đởm thảo, Hoàng cầm, Khương hoạt, Cúc hoa lượng bằng nhau, tán bột mịn mỗi lần uống 10 g, ngày 3 lần với nước cơm.
                • Điều trị tiêu chảy: Xa tiền tử tán: Xa tiền tử, Bạch phục linh, Trư linh, Hương nhu, Đảng sâm đều 12 g, Đăng tâm 2g, sắc lấy nước uống. Xa tiền tử 16g, Sơn tra 10 g, sắc lấy nước uống hoặc bột Xa tiền tử 3g – 6g uống với nước cháo đường.
                • Điều trị ho: Dùng toàn cây Mã đề mỗi ngày 40g – 100g sắc lấy nước uống. Trị 67 ca ho, phần lớn do viêm phế quản mạn, kết quả tốt 83,6 %. Có tác giả dùng Xa tiền tử kết hợp Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Bối mẫu để thanh phế hóa đàm, điều trị ho do phế nhiệt, trường hợp phế âm hư phối hợp với Mạch môn, Sa sâm. Bài thuốc trị ho tiêu đờm: Xa tiền thảo 10 g, Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400 ml đun sôi trong 30 phút chia 3 lần uống trong ngày. Ngoài ra, có thể dùng Xa tiền tử, Tang ký sinh, Hạ khô thảo, Cúc hoa. Trị huyết áp cao, phối hợp với Sơn dược, Ý dĩ, Thương truật trị chứng huyết trắng, trùng roi âm đạo.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Giảng viên Y học cổ truyền lưu ý cho mọi người khi dùng Đông dược

                Mọi người thường dùng Đông dược như thế nào? Dưới đây là những lưu ý cho mọi người trong việc sắc thuốc, uống thuốc, và cách xử trí an toàn khi dùng Đông dược.

                Khi sắc cần cho thuốc vào trước, rồi sau đó cho nước vào ngập thuốc, ngâm khoảng một tiếng (nên dùng nước lạnh), để nước ngấm vào thuốc mới có thể sắc kiệt ra được những hoạt chất.

                Giảng viên Y học cổ truyền lưu ý cho mọi người khi dùng Đông dược

                Trong việc sắc thuốc uống

                Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết những lưu ý trong việc sắc thuốc uống:

                • Khi sắc cần cho thuốc vào trước, rồi sau đó cho nước vào ngập thuốc, ngâm khoảng một tiếng (nên dùng nước lạnh), để nước ngấm vào thuốc mới có thể sắc kiệt ra được những hoạt chất.
                • Sau khi sắc xong, nên để lại một bát nhỏ khoảng 200 – 300ml thuốc là vừa.
                • Sắc thuốc bổ cần đun lửa nhỏ, để thuốc chịu nhiệt từ từ thì các hoạt chất mới dễ được sắc ra. Sau khi đun sôi nước thuốc, cần đun nhỏ lửa tiếp khoảng 30-45 phút, tắt lửa xong để ủ 5-10 phút rồi mới chắt nước thuốc. Nếu dùng lửa to đun sôi, thuốc dễ trào ra ngoài gây lãng phí và các hoạt chất cũng có thể bị phân hủy làm giảm tác dụng của thuốc.
                • Những loại thuốc bổ như nhân sâm, linh chi thì nên dùng cách hãm uống như uống trà; đông trùng hạ thảo, tam thất, kỷ tử, đảng sâm, đương quy nên nấu cùng thực phẩm bổ như chim cút, chim sẻ, gà ác, chim câu.
                • Lượng thuốc sắc mỗi thang đủ uống trong một ngày, không nên sắc nhiều để qua ngày hôm sau, vì hoạt chất của thuốc biến mất, làm giảm hiệu quả, có thể gây đau bụng, tiêu chảy.
                • Nên dùng nồi đất để đun sắc, không nên sử dụng đồ kim loại, có thể dùng nồi men sứ.

                Mọi người nên uống thuốc an toàn khi sử dụng Đông dược

                Uống thuốc an toàn khi sử dụng Đông dược

                Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hướng dẫn sử dụng khi uống thuốc Đông dược an toàn hiệu quả: 

                • Thông thường mỗi thang thuốc nên uống vào ba buổi trong ngày. Thời gian uống thuốc tốt nhất là vào lúc nửa đói nửa no (giữa buổi sáng và buổi chiều) và tối trước khi đi ngủ. Trước và sau khi uống thuốc nửa giờ không nên ăn uống gì.
                • Những món ăn cần kiêng ngoài các món cụ thể đối với từng bệnh, nên kiêng chất chua, đậu xanh, giá sống, rau muống.
                • Không nên uống thuốc với đường, sữa: Nếu cho thêm đường vào, các vị đắng, cay của thuốc sẽ bị khống chế làm mất tác dụng. Ngoài ra, đường sẽ làm giảm tác dụng của tính hàn, mát, hạ thấp hiệu quả điều trị đi nhiều lần. Còn nếu thuốc đông y hòa với sữa dễ dẫn đến hiện tượng kết tủa, vừa mất tác dụng điều trị của thuốc lại vừa khó tiêu.
                • Với thuốc bổ:

                + Cần chú ý vấn đề kiêng kỵ: Ví dụ như khi uống nhân sâm nên kiêng ăn củ cải và uống nước chè.

                + Tránh ăn các loại hải sản tươi sống vốn có nhiều histamin dễ dẫn đến những phản ứng, dị ứng.

                + Thuốc bổ nên uống nóng, không nên uống lạnh.

                + Cữ uống sáng cần uống lúc đói bụng, nửa giờ sau mới ăn sáng để thuốc dễ hấp thụ; tối uống sau bữa ăn hai giờ; còn buổi trưa uống 0,5-1 giờ trước khi ăn.

                Xử trí sự cố hợp lý

                • Chuyển thuốc: Sau khi uống thuốc một vài giờ, thấy chân tay run rẩy, hoặc toát mồ hôi, hoặc đau mỏi toàn thân… là phản ứng tự nhiên với thuốc của một cơ thể đang có bệnh. Khi thấy những hiện tượng như thế, cần bình tĩnh, nghỉ ngơi vài giờ, nếu không thấy diễn biến xấu hơn, chứng tỏ cơ thể đã thích hợp với thuốc vừa uống.
                • Nôn mửa:Do người đang yếu mà thuốc thì quá mạnh hoặc quá đắng nên uống vào hay bị nôn ra. Chỉ cần nhai một miếng gừng, nếu là trẻ nhỏ hoặc người yếu răng thì giã gừng thật nát, chế vào một muỗng nước, vắt lấy nước cốt cho uống.
                • Sôi bụng: Do không nhận định đúng bệnh trước khi dùng thuốc, uống lầm phải thuốc mát, vài giờ sau thấy bụng sôi lục bục hoặc đau lâm râm, nếu vậy chỉ cần nướng một mẩu gừng cho ăn là khỏi.
                • Rối loạn tiêu hóa:Cũng tương tự như trường hợp trên, do thuốc mát quá, tỳ vị lạnh yếu không chịu nổi. Sự cố này cũng khắc phục như trên, cho thêm 3-5 lát gừng vào nước sắc. Để cầm tiêu chảy kịp thời, chỉ cần nhai một nắm búp ổi hoặc búp sim, búp chè với vài lát gừng, sẽ vô sự.

                Nguồn: Bệnh học

                Nguồn: Bệnh học

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Bên trong củ khoai lang có những công dụng tuyệt vời có thể bạn chưa biết?

                Khoai lang không chỉ là một loại củ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có những công dụng phòng chữa bệnh và là một trong những thực phẩm tạo miễn dịch tốt cho cơ thể.

                Bên trong củ khoai lang có những công dụng tuyệt có thể bạn chưa biết?

                Những công dụng tuyệt vời từ bên trong củ khoai lang

                Những nghiên cứu khoa học cho thấy khoai lang không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn có những công dụng phòng chữa bệnh và là một trong những thực phẩm tạo miễn dịch tốt cho cơ thể.

                Khoai lang chứa loại protein độc đáo có hiệu quả chống oxy hóa:

                Khoai lang chứa loại protein độc đáo có khả năng chống oxy hóa (antioxidant) đáng kể. Nghiên cứu cho thấy các protein có khoảng 1/3 hoạt tính chống oxy hóa của glutathione – một trong những sản phẩm quan trọng của cơ thể có vai trò trong việc tạo các chất chống oxy hóa trong cơ thể. Mặc dù còn cần nhiều nghiên cứu trong tương lai nhưng những protein này đã giúp giải thích về những đặc tính chữa bệnh của khoai lang.

                Khoai lang là một chất liệu dinh dưỡng có giá trị:

                Hệ thống xếp hạng thực phẩm cho thấy khoai lang là loại thực phẩm truyền thống giàu chất dinh dưỡng. Củ khoai lang như là một nguồn vitamin A (dưới dạng beta-caroten) tuyệt vời, một nguồn vitamin C và mangan đáng kể. Trong khoai lang còn có sản phẩm đồng, chất xơ rất tốt cho cơ thể, lượng cao vitamin B6, kali và sắt.

                Giàu chất chống oxy hóa:

                Với lượng đáng kể vitamin A (dưới dạng beta-caroten) và vitamin C, khiến khoai lang là thực phẩm chống viêm nhiễm có tác dụng phòng và chữa trị bệnh. Cả hai dạng beta-caroten và vitamin C có tiềm năng chống oxy hóa lớn giúp hiệu quả cho cơ thể loại bỏ các gốc tự do. Thành phần các gốc tự do có hóa chất gây thiệt hại cho các tế bào và màng tế bào và chúng kết hợp với sự phát triển của các điều kiện như vữa xơ động mạch, bệnh đái tháo đường,bệnh tim, ung thư ruột. Ðiều này có thể giải thích tại sao cả beta-caroten và vitamin C giúp ích hiệu quả để ngăn ngừa các gốc tự do.

                Áp dụng những bài thuốc từ khoai lang vào chữa bệnh

                Những bài thuốc từ khoai lang

                Y học cổ truyền bật mí những bài thuốc từ khoai lang chữa bệnh dạt hiệu quả cao, bài thuốc dễ dùng dễ cho người bệnh làm thuốc:

                • Chữa cảm sốt mùa nóng: thời tiết nóng dễ gây sốt vì cảm, không ra được mồ hôi. Với người sức khỏe tốt, có thể nấu khoai lang trắng với cải bẹ xanh ăn thay cơm để giúp ra mồ hôi, hạ sốt, giải cảm. Có thể dùng các bài thuốc:
                • Khoai lang trắng khô một nắm, nghệ một củ, dấm 1/2 chén con, sắc uống nóng.
                • Khoai lang trắng khô 16g, gừng 16g, sắc uống hoặc nấu cháo.
                • Khoai lang trắng tươi luộc chín để xông, rồi ăn khoai nóng, uống nước luộc khoai nóng cho ra mồ hôi.
                • Khoai lang 1 củ (400g), gạo 200g, đậu xanh 1/2 bát cơm, mã thầy 4 củ, củ cải 1 củ, tỏi 3 nhánh, thịt gà 150g, tôm nõn 70g, gia vị. Tất cả giã nát hoặc thái nhỏ nấu nhừ, riêng đậu xanh và mã thầy cho vào sau rồi nấu nhừ tiếp.
                • Chữa táo bón:ăn khoai luộc đơn thuần hoặc chấm mật, chấm vừng; ăn với cà pháo cả quả hoặc thái chỉ cà, nghiền cùng khoai thành khối. Các cách khác:
                • Uống nước luộc khoai (khoai phải rửa sạch).
                • Nấu chè khoai tươi hoặc khô với vừng và ít hoa quế.
                • Dùng nước cốt luộc khoai tươi hay khô đã giã nát, nếu bị trĩ thì uống hàng tháng nước cất này vào buổi sáng.
                • Chữa quáng gà:lá khoai lang non xào gan gà hoặc gan lợn.
                • Thiếu sữa:lá khoai lang tươi non 250g, thịt lợn 200g thái chỉ. Xào chín mềm, thêm gia vị.
                • Viêm tuyến vú:khoai lang trắng gọt vỏ, giã nhuyễn đắp lên vú, có thể phối hợp với tỏi giã nhuyễn để đắp.
                • Thận âm hư, đau lưng mỏi gối:lá khoai lang tươi non 30g, mai rùa 30g, sắc kỹ lấy nước uống.
                • Thận dương hư, đi tiểu nhiều lần:hầm thịt chó với khoai lang, cho thêm chút rượu và gia vị.
                • Chữa ngộ độc sắn:khoai lang gọt vỏ giã nát thêm nước, vắt lấy nước cốt. Uống cách nhau 1/2 giờ.
                • Say tàu xe: củ khoai lang tươi nhai nuốt cả nước và bã.
                • Phụ nữ băng huyết:rau lang tươi một nắm giã nát, lấy nước cốt uống.
                • Vàng da:nấu cháo đặc bằng khoai với gạo hoặc bột ngô.

                Lưu ý mọi người cần tránh để khoai lang lâu ngày mới ăn vì mặc dù tăng độ ngọt nhưng đồng nghĩa là tăng lượng đường, không có tác dụng chữa đái tháo đường và dễ tăng cân.

                Nguồn: Bệnh học

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Bình thường mọi người sẽ ăn hay bỏ vỏ củ quả?

                Có nhiều loại củ quả chứa trong lớp vỏ cảu chúng một lượng vitamin đáng kể, thậm chí có giá trị dinh dưỡng còn vượt qua lớp thịt bên trong.

                Bình thường mọi người sẽ ăn hay bỏ vỏ củ quả?

                Những loại quả, củ vỏ có lợi cho sức khỏe

                Cam, quýt, chanh, bưởi

                Tinh dầu trên vỏ của các loại quả này là thành phần đặc biệt quan trọng giúp kích hoạt trí não, tăng cường khả năng tập trung, giảm mệt mỏi và làm đẹp. Rất nhiều phương thuốc trong đông y lấy nguyên liệu từ vỏ cam, quýt và chanh.

                Còn nếu muốn trị chứng hạ đường huyết, nên nấu sôi hỗn hợp vỏ bưởi tươi cắt nhỏ và nước để hãm trong nửa giờ. Sau đó lược sạch để uống 2-3 lần/ngày khoảng 15 phút trước bữa ăn (khoảng 2 muỗng canh)…

                Gừng

                Dược tính của gừng tập trung phần lớn ở vỏ, tuy nhiên thường thì mọi người hay bỏ vỏ, còn làm biến đổi cả mùi vị của nó, làm cho gừng từ tính lạnh biến thành tính nóng.

                Theo Y học cổ truyền, vỏ gừng đắng, lạnh, không độc, giúp tăng khí, chữa bệnh.

                Táo tây

                Thành phần các chất hóa học có trong vỏ táo, đặc biệt là nhóm chất phytochemical (hay còn gọi là phenolic) được chứng minh có khả năng chống lại ít nhất 3 loại tế bào ung thư ở người là ung thư vú, ung thư ruột kết và ung thư gan. Ngoài ra, vỏ táo cũng là nơi tập trung nhiều hợp chất xêtôn có tác dụng giảm tới 50% nguy cơ bệnh tim mạch và hàm lượng vitamin C, vitamin B khá cao.

                Tác dụng giảm cân và chữa táo bón của quả lê nằm ở lượng chất xơ ở vỏ của nó. Một quả lê trung bình có 5g chất xơ, bằng 1/4 lượng chất xơ cơ thể cần có trong một ngày, theo tiêu chuẩn dinh dưỡng.

                Nho

                Vỏ quả nho chứa nhiều chất có khả năng kháng khuẩn. Qua phương pháp đồng vị phóng xạ, người ta thấy chất này không bị phá hủy bởi dịch tiêu hóa nên có thể tuần hoàn khắp cơ thể và cho tác dụng toàn thân rất tốt.

                Vỏ nho chứa nhiều resveratrol hơn thịt quả nho. Chất này có khả năng chống oxy hóa mạnh gấp 7 lần vitamin E.

                Dưa hấu

                Từ lớp vỏ trắng của dưa hấu, có thể chế biến món ăn hoặc làm thuốc đều được. Vỏ dưa hấu xào tốt cho những người bị nóng trong, phát nhiệt, còn nếu xắt nhỏ có thể dùng trong món nộm, kích thích tiêu hoá và rất có lợi cho dạ dày.

                Trong Đông y, vỏ dưa dấu còn chữa trị nhiều chứng bệnh như cao huyết áp, phù thũng, viêm thận cấp, viêm thận mạn tính, tiểu đường, nước tiểu đục… bằng phương pháp đơn giản nhất là phơi khô rồi sắc nước đem uống.

                Vỏ cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin

                Cà rốt

                Cà rốt giàu về lượng đường và các loại vitamin cũng như năng lượng. Các dạng đường tập trung ở lớp vỏ và thịt nạc của củ; phần lõi rất ít.

                Vì vậy tiêu chuẩn để đánh giá cà rốt chất lượng chính là ở lớp vỏ dày của nó. Trong 100g ăn được của Cà rốt, theo tỷ lệ % có: nước 88,5; protid 1,5; glucid 8,8; cellulose 1,2; chất tro 0,8. Muối khoáng có trong Cà rốt như kalium, calcium, sắt, phosphor, đồng, bor, brom, mangan, magnesium, molipden…

                Trong vỏ có rất nhiều vitamin C, D, E và các vitamin nhóm B; ngoài ra, nó còn chứa nhiều chất caroten; sau khi vào cơ thể, chất này sẽ chuyển hoá dần thành vitamin A.

                Khoai tây

                Vỏ ngoài của khoai tây là nơi tập trung phần lớn chất xơ, rất nhiều chất dinh dưỡng khác cũng phân bố ở gần vỏ. Chính vì vậy, nếu muốn tận dụng cả giá trị dinh dưỡng của chúng, tăng khả năng hỗ trợ đường ruột của chất xơ, hãy dùng cả củ. Dịch chiết vỏ khoai tây cũng có tác dụng như một loại kháng sinh, giúp ngăn ngừa vi khuẩn bám dính vào tế bào, bước đầu tiên của quá trình nhiễm trùng.  

                Cà chua

                Sắc tố lycopen chứa trong vỏ cà chua được người ta biết đến như một chất màu cứng đầu, thế nhưng lycopen lại có lợi cho cơ thể, đặc biệt là hiệu năng cải thiện sức khỏe tim mạch. Lycopen có hiệu quả trong điều trị loãng xương, ung thư (đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt), tiểu đường, kể cả chứng vô sinh nam, tim mạch….

                Khoai lang

                Vỏ khoai lang mỏng nhưng chứa nhiều vitamin và khoáng chất đồng thời có tác dụng bảo vệ các chất bên trong.

                Ăn khoai lang cả vỏ sẽ ngăn ngừa được ung thư đại tràng. Chỉ cần rửa thật sạch đất cát, tạp chất bám ngoài vỏ củ khoai, loại bỏ chỗ hà, giữ phần vỏ không bị sây sát rồi chế biến là được.

                Củ cải trắng

                Lớp vỏ của củ cải trắng chứa hàm lượng canxi cao hơn thịt củ. Canxi có tác dụng bổ sung canxi cho cơ thể, chống bệnh còi xương của trẻ em và chống bệnh loãng xương người có tuổi. Ngoài ra, còn chứa hàng loạt các vitamin như muối khoáng, photpho, sắt….

                Xoài

                Vỏ quả xoài chín cũng như quả xoài có tác dụng cầm máu tử cung, khai huyết, chảy máu ruột, dưới dạng cao lỏng với liều 10g cao lỏng cho vào 120ml nước rồi cứ cách một hay hai giờ cho uống một thìa cà phê. Vỏ xoài phơi khô còn có tác dụng chữa đau răng, viêm lợi.

                Nguồn: Bệnh học

                Exit mobile version