Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Thận trọng hơn với những thực phẩm cảnh báo nguy cơ gây ung thư

Trong bữa ăn gia đình hằng ngày bạn luôn chọn những món ăn tốt và ngon nhất, tuy nhiên để đảm bảo thực phẩm đó không gây chất ung thư và biết rõ biết rõ hơn đó là thực phẩm nào?

Thận trọng hơn với những thực phẩm cảnh báo nguy cơ gây ung thư

Một số thực phẩm ẩn chứa chất gây ung thư mà bạn không biết?

Ví dụ như khoai tây chiên Axit amin asparagin và một số loại đường như glucose trong khoai tây khi được đun nóng ở nhiệt độ cao sẽ sản sinh ra chất gây ung thư gan có tên gọi Acrylamide. Ngoài ra, chất này còn tác động tiêu cực đến não, hệ thống kinh mạch và chức năng sinh sản.

Theo những chuyên gia về sức khỏe cho biết: Bên cạnh đó mọi người cần chú ý hơn với những thực phẩm sau:

1. Dầu thực vật bị biến chất:

 Khi bị biến chất, các loại dầu thực vật thường có mùi ôi thiu, đồng thời sản sinh ra chất malondialdehyde. Chất này sẽ sinh ra poilime phản ứng với protein trong cơ thể, làm biến dị cấu trúc vốn có của protein. Từ đó, các tế bào protein bị biến dị sẽ mất đi công năng vốn có và tự động chuyển hóa thành tế bào ung thư giai đoạn đầu.

2. Thực phẩn chiên, rán và thức ăn nhanh:

Đa số các chủng loại thức ăn nhanh đều được chế biến bằng cách chiên dầu, thậm chí được chiên đi chiên lại nhiều lần. Khi được tái sử dụng liên tục như vậy, dầu sẽ sản sinh ra glycerol – một hợp chất gây khá nhiều bệnh ung thư nguy hiểm, trong đó có ung thư gan. Các loại thực phẩm carbohydrate cao như khoai tây dễ dàng sản xuất acrylamide trong quá trình chiên rán. Đó là lí do khoai tây chiên, đặc biệt là khoai tây chiên kiểu Pháp bị liệt vào danh mục các thực phẩm dễ gây ung thư gan nhất.

3. Bắp rang làm bằng lò vi sóng:

Ngoài ung thư gan thì bắp rang làm bằng lò vi sóng còn chứa các chất có khả năng gây ung thư tụy và tinh hoàn. Theo EPA – Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, những chiếc túi đựng bắp rang làm từ lò vi sóng thường được bọc lót acid perflourooctaoic (PFOA), một chất hóa học độc hại có thể gây ung thư gan. Chất này cũng thường được tìm thấy trong hộp đựng bánh pizza, các vật liệu chống dính và Teflon.

4. Dưa chua( dưa muối)

Dưa chua tuy là món ăn khoái khẩu nhưng bạn cần hạn chế nếu muốn tránh nguy cơ mắc ung thư gan. Bắp cải, dưa và các món chuối chua luôn là món khai vị ngon. Tuy nhiên, dưa chua chứa một lượng lớn chất nitrosamine, đã được các nhà nghiên cứu chứng minh có thể gây ung thư gan, tốt nhất là không nên ăn hoặc ăn càng ít càng tốt.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Uống một ly sinh tố rau xanh vào bữa sáng có điều gì bất ngờ?

Như chúng ta đã biết bữa sáng là thời điểm tốt nhất trong ngày mà bạn nên uống  một ly sinh tố rau xanh, đặc biệt sẽ giúp cho bạn nào muốn cải thiện sức khỏe.

Uống một ly sinh tố rau xanh vào bữa sáng có điều gì bất ngờ?

Những yếu tố nào nên uống 1 ly sinh tố rau xanh mỗi ngày?

1. Đánh tan mệt mỏi

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Nhiều người thường có cảm giác mệt mỏi vào buổi sáng. Giống như tập thể dục là một lựa chọn tốt để chống lại mệt mỏi, uống một ly sinh tố rau xanh vào buổi sáng giúp ngăn chặn cũng như giúp cải thiện tâm trạng của bạn và làm giảm sự lo lắng cho một ngày mới. Suy dinh dưỡng là một trong những lý do chính gây mệt mỏi vào buổi sáng và với một cốc sinh tố rau xanh đủ để cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể bạn. Uống một ly cho bữa ăn sáng có thể giúp ngăn ngừa suy dinh dưỡng.

2. Tăng cường dinh dưỡng

Một ly sinh tố rau xanh chứa đầy đủ các vitamin và khoáng chất, vì vậy bạn có thể đáp ứng yêu cầu về vitamin và khoáng chất trong ngày. Khi bạn dùng rau bina, táo, lê và cải xoăn để chế biến sinh tố, bạn đã tiêu thụ đầy đủ các chất kali, selen, vitamin A và vitamin C mà cơ thể đòi hỏi.

3. Lượng calo thấp

Bỏ qua bữa ăn sáng không giúp bạn giảm cân mà còn có hại cho sức khỏe tổng thể của bạn. Một ly sinh tố rau xanh là một bữa ăn sáng rất ít calo và giúp tăng tốc độ trao đổi chất, tăng cường năng lượng và thỏa mãn cơn đói trong khi vẫn giữ cho bạn có vóc dáng thanh mảnh nhưng đầy năng động và khỏe mạnh. Chỉ cần lưu tâm một chút tới những gì bạn sử dụng trong ly sinh tố rau xanh của bạn vì có nhiều loại trái cây chứa nhiều đường và calo. Các loại có lượng calo thấp như rau diếp, cải xoăn, rau bina, cam và táo vỏ xanh. Bạn nên tránh thêm quá nhiều chuối vì nó có lượng calo và đường cao. Nếu bạn muốn sử dụng sữa chua trong ly sinh tố, hãy chọn loại sữa đã tách bơ.

4. Tăng chất chống oxy hóa

Sinh tố rau xanh có nhiều chất chống ung thư mạnh cũng như chất chống oxy hóa và chống viêm. Những chất chống oxy hóa giúp ngăn ngừa tiến trình lão hóa sớm, cải thiện sức khoẻ cho mắt và tăng mức năng lượng của bạn. Nếu bạn thức dậy và cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức, thay vì dùng một tách cà phê, hãy uống một ly sinh tố rau xanh để cung cấp cho mình một lượng dinh dưỡng khổng lồ. Nên dùng ớt chuông, cà rốt và cà chua lẫn với rau xanh để tăng lượng chất chống oxy hóa.

5. Giúp da khỏe mạnh

Da bạn bị mụn trứng cá hoặc đơn giản chỉ muốn cải thiện làn da, bạn hãy thử uống sinh tố rau xanh hàng ngày để tận hưởng một làn da sáng, khỏe mạnh cho dù kết quả không đến ngay. Đặc biệt đối với những người hay ăn một số thực phẩm không lành mạnh trong ngày thì biện pháp này rất hữu nghiệm giúp cân bằng dinh dưỡng. Bạn nên thêm một trái ớt chuông đỏ khi xay ly sinh tố cùng với rau xanh vì ớt chuông đỏ là một trong những loại thực phẩm tốt nhất cho da, chưa kể nó có thể làm sinh tố của bạn ngon hơn.

Bạn có thể uống sinh tố rau vào bữa sáng hoặc bữa tối đều được nhưng dùng cho bữa ăn sáng là một lựa chọn tối ưu.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Phương pháp tự xoa bóp bấm huyệt giảm đau nhức cơ xương khớp

Trong Y học cổ truyền để trị các bệnh về khớp đều nhằm lưu thông khí huyết ở cơ, cân, xương đưa tà khí ra ngoài, thư cân hoạt lạc, hành khí hoạt huyết phục hồ chức năng bình thường của các khớp xương.

Phương pháp tự xoa bóp bấm huyệt giảm đau nhức cơ xương khớp 

Xoa chi trên, phía ngoài và trong

Tư thế ngồi: Xoa phía ngoài vùng vai, vùng cánh tay, cẳng tay và bàn tay, trong lúc bàn tay để úp, xong lật ngửa bàn tay, tiếp tục xoa phía trong từ bàn tay lên cẳng tay, cánh tay, vai khoảng 10-20 lần rồi đổi tay xoa bên kia.

Xoa mặt và đầu

Tư thế ngồi: Xát hai bàn tay vào nhau cho mạnh và nhanh cho hai bàn tay thật nóng.

Ðộng tác: Ðầu ngửa về phía sau, hai tay đặt dưới cằm áp vào mặt, xoa mặt từ dưới lên đến đỉnh đầu, đồng thời đầu dần dần cúi xuống gáy, hai tay xoa hai bên cổ và áp vào cằm. Tiếp tục xoa lại như trước, từ 10-20 lần.

Xoa bàn chân

Xoa lòng bàn chân; hai lòng bàn chân xoa mạnh chà xát với nhau 10-20 lần.

Xoa phía trong bàn chân; phía trong bàn chân bên này để lên phía trong của bàn chân bên kia, chà xát như trên và thay đổi nhau từ 10-20 lần.

Phía ngoài bàn chân bên này chà lên mu bàn chân bên kia chà tới chà lui 10-20 lần rồi đổi chân chà như trên 10-20 lần.

Bấm huyệt dũng tuyền: Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ hõm xuất hiện ngay ở 1/3 trước gan bàn chân chính là vị trí của huyệt.

Xoa vai tới ngực

Tư thế ngồi: Bàn tay úp lại, vòng tay qua vai đối diện ra sau tới huyệt đại chùy (ở dưới gai đốt sống cổ thứ 7) các ngón tay ngay ra mà xoa đi lần lần từ ngoài vai tới trong cổ. Mỗi vùng xoa từ vai tới ngực 10-20 lần.

Xoa chi dưới, phía trên và dưới

Hai tay để lên đùi, xoa từ trên xuống dưới của phía trước đùi và cẳng chân tới mắt cá, trong lúc chân dần dần giơ cao.

Rồi hai tay vòng ra phía sau cổ chân, tiếp tục xoa phía sau từ dưới lên tới đùi, trong lúc chân từ từ hạ xuống. Tay trong vòng lên phía trên đùi, tay ngoài vòng ra phía sau, xoa vùng mông để rồi vòng lên phía trên cùng với bàn tay trong tiếp tục xoa như trên từ 10-20 lần. Bên kia cũng xoa như thế.

Xoa bóp vai gáy

Dùng lòng bàn tay xát lên vùng sau cổ làm cho vùng da có cảm giác ấm, nóng lên.

Dùng tay bóp nắn các cơ quanh cột sống cổ, vai: ngón cái một bên, các ngón còn lại một bên bóp nắn nhẹ nhàng quanh vùng cổ vai cho đến khi vùng cổ vai hơi ửng đỏ là đạt hiệu quả.

Tìm điểm đau vai gáy nếu có: Dùng ngón tay day vào chỗ đau thời gian mỗi điểm đau loại này vùng cổ vai khoảng 1 phút là được. Kiểm tra cơ ở quanh bả vai nếu thấy co cứng thì ta bấm, bật cơ, day nhẹ. Mỗi lần xoa bóp 10-15 phút vùng cổ gáy, có thể tự tay xoa bóp cho mình hay nhờ người khác xoa bóp cũng mang lại hiệu quả thiết thực.

Bấm huyệt phong trì (ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ); đại chùy (ngồi hơi cúi đầu, quay cổ qua lại phải trái, u xương nào cao nhất động đậy nhiều dưới ngón tay là đốt cổ 7, huyệt này nằm ngay chỗ lõm phía dưới đốt sống cổ số 7); kiên tỉnh (giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực với đường ngang nối huyệt đại chùy và điểm cao nhất của đầu ngoài xương đòn, ấn vào có cảm giác ê tức).

Huyệt phong trì

Tập vận động khớp cổ ở tư thế ngồi: Quay cổ qua lại, nghiêng cổ qua bên trái – phải, cúi ngửa cổ ra trước – sau, và tổng hợp các động tác cổ vừa thực hiện liên tục, nhẹ nhàng tránh làm mạnh đột ngột sẽ gây đau tăng… Mỗi động tác làm 3-5 lần.

Xoa bóp lưng

Xoa vùng lưng cho nóng lên. Phương pháp xoa là dùng vân ngón tay, gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út, ngón tay cái xoa tròn trên da chỗ đau. Sau đó xát lưng bệnh nhân (dùng cả hai bàn tay xát mạnh vùng lưng, xát cả hai tay ngược chiều nhau, xát ngang, xát dọc). Mỗi động tác xoa xát làm khoảng 2 phút để làm ấm da.

Day rồi đấm hai bên thắt lưng 3 lần. Thao tác day như sau: Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái, hơi dùng sức để ấn xuống da người bệnh và di động theo đường tròn. Đây là thủ thuật mềm mại, hay dùng ở nơi đau, ở nơi nhiều thịt. Lăn: Dùng mô ngón tay út, 4 ngón lăn dọc theo hai khối cơ cạnh cột sống xuống hông trong thời gian 2-3 phút, sau đó lăn tiếp từ hông xuống chân.

Dùng cả hai bàn tay, ngón cái và các ngón khác bóp vào cơ lưng, trọng tâm nơi bị co cứng.

Tìm điểm ấn đau ở lưng, day từ nhẹ đến mạnh. Thao tác thực hiện như sau: Dùng ngón tay cái, gốc bàn tay, mô ngón tay út và mô ngón tay cái ấn vào một nơi hoặc vào huyệt. Những vùng gân cơ bị co cứng làm động tác bật.

Nguyên tắc là làm nhẹ nhàng, tăng dần mức độ. Thời gian một lần xoa bóp khoảng 20 phút.

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bác sĩ chia sẻ một số thực phẩm chứa nhiều kẽm

Kẽm là nguyên tố vi lượng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Nó tham gia và nhiều quá trình sinh học như chuyển hóa chất dinh dưỡng, tăng cường miễn dịch và phục hồi các mô trong cơ thể. Cơ thể con người không có khả năng dự trữ kẽm, do đó cần ăn đủ lượng kẽm quy định mỗi ngày. 

Bác sĩ chia sẻ một số thực phẩm chứa nhiều kẽm

Thịt

Bác sĩ chia sẻ thịt, nhất là các loại thịt đỏ, là một nguồn cung cấp kẽm quan trọng. Kẽm tồn tại trong hầu hết tất cả các loại thịt, đặc biệt nhiều trong thịt bò, cừu và lợn. Trên thực tế, khi tiêu thụ khoảng 100 gram thịt bò sẽ được cung cấp 4,8 mg kẽm, chiếm khoảng hơn 40% lượng kẽm mà cơ thể người cần hàng ngày. Đồng thời một lượng thịt như vậy cũng cung cấp khoảng 176 calo, 20 gram protein và 10 gam chất béo cho cơ thể.

Ngoài ra thịt cũng là một nguồn cung cấp khá nhiều nhóm chất dinh dưỡng quan trọng khác ví dụ như sắt, vitamin B hay creatine. Tuy nhiên cần lưu ý nếu ăn một lượng lớn thịt đỏ, đặc biệt loại thịt đã được chế biến sẵn sẽ có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hay ung thư. Vì vậy tốt nhất nên ăn một lượng thịt chế biến ở mức tối thiểu cũng như tránh tiêu thụ thịt đỏ khi qua chế biến đồng thời có chế độ ăn kết hợp với nhiều loại trái cây, rau củ quả và chất xơ thì không cần phải lo lắng quá nhiều.

Động vật có vỏ

Một số loại động vật có vỏ như cua, sò, ốc, hến, … là những loại thực phẩm có chứa nhiều kẽm và ít calo, đặc biệt nhiều nhất là hàu. Với trung bình bữa ăn với 6 con có thể cung cấp 32 mg kẽm, tương đương gần 300% lượng kẽm yêu cầu trong ngày. Tương tự, trong 100 gram cua chứa khoảng 7,6 mg kẽm, chiếm gần 70% nhu cầu về kẽm của cơ thể người mỗi ngày.

Nhiều loài động vật có vỏ kích thước nhỏ khác cũng là nguồn cung cấp kẽm tốt. Tuy nhiên, cần lưu ý đối với phụ nữ mang thai phải đảm bảo ăn các loài động vật có vỏ khi đã được nấu chín hoàn toàn để tránh nguy cơ ngộ độc thực phẩm hoặc nhiễm ký sinh trùng.

Cây họ đậu

Một số loại cây họ đậu đều chứa một lượng kẽm đáng kể. Trong thực tế, khi ăn 100 gram đậu lăng nấu chín được cung cấp khoảng 12% lượng kẽm yêu cầu của cơ thể hàng ngày. Tuy nhiên, đậu lăng có chứa phytate, là một chất chống độc có khả năng ức chế sự hấp thụ kẽm và nhiều loại khoáng chất khác, làm cho khó hấp thu kẽm trong cây họ đậu hơn so với kẽm từ các thực phẩm động vật.

Tuy nhiên, nói chung cây họ đậu vẫn là một nguồn cung cấp kẽm quan trọng, nhất là cho những người ăn chay hoặc kiêng thịt. Chúng cũng là một nguồn chứa nhiều protein và chất xơ và chúng cũng có thể được sử dụng trong các món súp, hầm hay salad.

Các loại hạt

Các loại hạt là một thành phần bổ sung lành mạnh cho cơ thể đồng thời có thể giúp tăng lượng kẽm cho người sử dụng. Tuy nhiên, mỗi loại hạt có hàm lượng kẽm không giống nhau. Nếu ăn 30 gram hạt gai dầu sẽ được cung cấp khoảng 31% (đối với nam) và 43% (đối với nữ) lượng kẽm khuyến cáo hàng ngày.

Ngoài ra hạt bí và hạt vừng cũng là loại chứa một lượng kẽm đáng kể. Chúng cũng có tác dụng giúp làm giảm cholesterol cũng như huyết áp. Vì vậy chúng được xem là một trong những nguồn thực phẩm bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn uống hàng ngày. Để bữa ăn thêm phong phú, có thể sử dụng thêm một số thực phẩm như cây gai dầu, hạt lanh, hạt bí cho vào món salad, súp, sữa chua hoặc các thực phẩm hàng ngày.

Hạt khô

Nhiều loại hạt khô như hạt thông, lạc, điều hay hạnh nhân có một lượng kẽm đáng kể. Đồng thời chúng cũng chứa một số chất dinh dưỡng lành mạnh như chất béo, chất xơ và một số loại vitamin, khoáng chất quan trọng. Hạt điều được xem là một trong những lựa chọn tốt nhất cung cấp chất kẽm cho cơ thể.

Theo nghiên cứu, trong 28 gram hạt điều chứa khoảng 15% lượng kẽm so với nhu cầu hàng ngày của mỗi người. Hạt còn là một món ăn nhẹ nhanh chóng, tiện lợi. Chúng cũng liên quan đến quá trình làm giảm yếu tố nguy cơ đối với một số bệnh như tim mạch, ung thư hay đái tháo đường. Người ăn nhiều loại hạt khô có thể kéo dài tuổi thọ hơn so với người ăn ít hạt. Vì vậy hạt khô là một ý tưởng tốt để bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.

Sữa

Theo chuyên gia trang Bệnh học một số sản phẩm từ sữa như phô mai và sữa cung cấp rất nhiều loại chất dinh dưỡng trong đó có kẽm. Đặc biệt sữa và phô mai chứa một lượng kẽm đáng kể. Đồng thời kẽm trong sữa và phô mai cũng có sinh khả dụng khá cao, hầu hết kẽm trong nhóm thực phẩm này có thể được cơ thể hấp thu rất tốt. Bên cạnh đó, sữa và phô mai cũng có chứa một số loại chất dinh dưỡng khác được xem là rất quan trọng đối với sức khỏe của xương như protein, canxi hay vitamin D.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Chia sẻ chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu  

Trong tam cá nguyệt thứ nhất, mẹ bầu cần bổ sung dinh dưỡng một cách khoa học. Vậy chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu mang thai 3 tháng đầu  có gì đặc biệt?


Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu gồm những gì?

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ nhất  

Mẹ bầu mang thai tháng thứ nhất, cơ thể bắt đầu thay đổi, hormone nội tiết tố tăng lên, làm mẹ bầu thường xuyên cảm giác buồn nôn và khó chịu bụng. Đó chính là dấu hiệu của ốm nghén. Đa số các mẹ bầu thấy khó khăn trong việc kết hợp ăn uống đủ chất và giúp làm dịu cơn thai nghén.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 được chia sẻ tại mục sức khỏe làm đẹp, thì người mẹ nên ăn:

  • Ăn một bữa ăn nhẹ giàu carbohydrate khoảng 15-20 phút trước khi ra khỏi giường. Để sẵn ở đầu giường một lọ bánh quy mặn, những loại hạt, ngũ cốc hoặc trái cây sấy khô.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên chia 3 bữa ăn chính thành 6 bữa nhỏ mỗi ngày.
  • Chọn những thực phẩm dễ tiêu hóa, kết hợp ăn tinh bột cùng nguồn protein nạc từ thịt gà và cá. Mẹ bầu uống thêm sữa ít béo và bổ sung thêm những chế phẩm từ sữa vào buổi sáng và buổi tối.
  • Bên cạnh đó, Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng 1 không thể thiếu nước, nên uống nước giữa những bữa ăn, chứ không nên uống trong bữa ăn.
  • Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu nên tránh những món khó tiêu nhiều chất béo, chiên, rán, quá ngọt hoặc cay.

Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng đầu tiên này mẹ bầu nên uống axit folic. Bổ sung axit folic rất quan trọng cho sự phát triển của thai nhi. Mẹ bầu cũng nên bổ sung thêm thực phẩm giàu folic như: Những loại rau xanh đậm, bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt, những loại đậu. Trong tháng đầu mang thai, tuyệt đối không ăn thức ăn chưa nấu chín như trứng sống, thịt tái, sashimi…

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ hai

Thực phẩm trong chế độ dinh dưỡng cho bà bầu tháng thứ 2 cần bổ sung các loại thực phẩm và nhóm thực phẩm như: Những loại ngũ cốc, bánh mì, rau, trái cây, sữa, chế phẩm từ sữa, thịt và những loại đậu. Ngoài ra, cố gắng hạn chế thức ăn nhiều calorie, chất béo và đường. Axit folic vẫn đóng vai trò quan trọng trong tháng này. Ngoài ra, mẹ bầu nhớ uống 2 ly sữa ít béo mỗi ngày, vì đây là nguồn bổ sung canxi tuyệt vời.

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu nên bổ sung rau xanh

Chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ ba

Trong giai đoạn mang thai tháng thứ 3 thì cảm giác khó chịu do chứng ốm nghén đang giảm đi.  

Vào cuối tháng thứ 3 của thai kì, mẹ bầu nên tăng khoảng 0,4- 1,7kg. Sau giai đoạn này, mỗi tuần mẹ bầu sẽ tăng khoảng 0,5kg. Lời khuyên từ các chuyên gia dành cho bà bầu tháng thứ 3 như sau:

  • Trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 mẹ bầu nên tạo thói quen ăn nhiều rau và trái cây trong bữa ăn. Giảm đồ ăn vặt không thân thiện, nhiều calo, ít dinh dưỡng như đồ ngọt, thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó thì trong chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu tháng thứ 3 thì mẹ bầu nên chọn các món giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất như những loại hạt, trái cây sấy khô.
  • Uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày. Không chỉ vậy, mẹ bầu tháng thứ 3 nên bổ sung thêm chất lỏng từ nước trái cây tươi, súp, canh. Lượng sữa ít béo giàu canxi tăng lên 3-4 ly/ngày.
    Tiếp tục bổ sung vitamin, khoáng chất sau khi thăm khám bác sĩ đã chỉ định

Thông tin về chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu 3 tháng đầu tại website chỉ mang tính chất tham khảo. Mẹ bầu nên thăm khám và làm theo chỉ định bác sĩ!

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Bác sĩ chia sẻ về tác dụng giúp hạ huyết áp của vitamin C

Bên cạnh việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thì vitamin C còn có vai trò rất tốt trong việc bảo vệ quả tim của bạn, ngăn cản bệnh huyết áp cao nguy hiểm.

Tác dụng hạ huyết áp của vitamin C

Theo nghiên cứu được tiến hành trong nhiều năm của các nhà khoa học tại Đại học Y (thuộc ĐH Johns Hopkins, Mỹ), dùng vitamin C liều cao có thể làm cho giảm huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 29 nghiên cứu lâm sàng khác nhau với 1.400 người có độ tuổi từ 22 đến 74.

Hàm lượng vitamin C trung bình được sử dụng cho những người tham gia nghiên cứu là 500mg/ngày trong 8 tuần. Kết quả cho thấy, khi dùng liều bổ sung vitamin C này, những người có huyết áp cao có huyết áp tâm thu giảm khoảng 5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương giảm khoảng 1,7mmHg. Nhưng để kê đơn vitamin C cho bệnh nhân thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo là cần nghiên cứu thêm nữa mới đưa ra con số chính xác.

Theo bác sĩ vai trò của vitamin C trong cơ thể là duy trì tình trạng bình thường của tổ chức mao quản, ảnh hưởng quan trọng tới các phản ứng của cơ thể, đến việc bảo vệ các cơ quan…Đồng thời, vitamin C giữ gìn tính đàn hồi của mạch máu, làm bền mạch máu chống lại nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch. Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, xuất huyết dưới da, xuất huyết do vỡ mao mạch.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân có thể giảm huyết áp cao bằng vitamin C cực kỳ hiệu quả. Đối với bệnh nhân huyết áp cao, lượng vitamin C tối thiểu nên dùng là 2.500mg vitamin C mỗi ngày. Ngoài ra, nếu thiếu vitamin C, người ta thấy rằng sự bài tiết dịch vị giảm xuống, thiếu vitamin C sẽ khiến khả năng hấp thu sắt kém đi, dẫn tới xuất huyết do phá hủy những cơ mao quản tăng lên, sức đề kháng giảm đi, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn…

Đặc biệt các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân huyết áp cao nên bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C để ngăn ngừa nguy cơ gây bệnh, giúp hạ huyết áp và duy trì huyết áp ổn định.

Một số thực phẩm giàu vitamin C tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Trong thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi gần ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.

Quả kiwi: Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được hoa quả mà đặc biệt là kiwi chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có tác dụng giúp chữa bệnh huyết áp. Mỗi ngày ăn 3 quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao vì kiwi giúp huyết áp của bạn luôn ổn định nhanh. Mặt khác, nếu bạn thường xuyên ăn kiwi sẽ giúp đẹp da, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong những loại trái cây thì quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao hữu hiệu nhất.

Dứa: Một cốc dứa cắt nhỏ sẽ thể cung cấp cho cơ thể 131mmg lượng vitamin C cần phải có, hỗ trợ tích cực trong việc điểu trị bệnh huyết áp cao. Bên cạnh việc giàu vitamin C, dứa cũng với khả năng thúc đẩy tăng trưởng xương, tăng cường sức khỏe tim mạch và làm giảm viêm khớp.

Cà chua: Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg vitamin C. Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp vitamin K, kali và sắt. Các khoáng chất này đều có tác dụng giúp duy trì huyết áp ổn định, phòng ngừa nguy cơ tăng huyết áp hiệu quả.

Vitamin C có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao hiệu quả và một số bệnh thường gặp. Song, để điều trị dứt điểm nguy cơ gây bệnh, bạn nên kết hợp sử dụng các thảo dược trị huyết áp cao và chế phẩm từ chúng.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến, gây ra vô số phiền phức khiến nữ giới gặp tình trạng rối loạn kinh nguyệt, mệt mỏi, xuống sắc, khô hạn, giảm ham muốn… Vậy khi bị rối loạn nội tiết thường có những biểu hiện gì?

Rối loạn nội tiết tố nữ là chứng bệnh ngày càng phổ biến và trẻ hóa

Rối loạn nội tiết tố nữ là gì?

Theo bác sĩ cho biết, nội tiết tố đóng vai trò vô cùng quan trọng với nữ giới như định hình tính nữ, vóc dáng, giọng nói, làn da, chu kỳ kinh nguyệt và sinh lý nữ… Bình thường, nội tiết tố nữ sẽ trong khoảng 100pg/ml – 400pg/ml, nếu nằm ngoài ngưỡng đó thì được gọi là rối loạn. Y học hiện đại chia chứng rối loạn nội tiết này thành 2 loại bao gồm:

  • Dư thừa nội tiết tố nữ (cường nội tiết tố): Estrogen vượt trên 400pg/ml
  • Thiếu hụt nội tiết tố nữ (suy giảm nội tiết tố): Estrogen thấp hơn 100pg/ml.

Các nguyên nhân nào gây nên rối loạn nội tiết tố nữ?

Theo các bác sĩ các nguyên nhân dẫn đến rối loạn nội tiết tố nữ bao gồm:

Hàm lượng estrogen cao

Nguyên nhân hàng đầu khiến rối loạn nội tiết tố là hàm lượng estrogen cao dẫn đến hiện tượng rối loạn tuyến yên, buồng trứng và não bộ. Các yếu tố khiến hàm lượng estrogen bị đẩy cao bất thường là:

  • Lạm dụng thuốc tránh thai.
  • Căng thẳng, mệt mỏi.
  • Tâm lý bất ổn.

Đồ ăn nhanh gây rối loạn nội tiết tố nữ

Đồ ăn nhanh hay đồ ăn đóng hộp là những thực phẩm có chứa lượng lớn estrogen. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hàm lượng estrogen tích tụ quá nhiều trong cơ thể gây ra sự rối loạn nội tiết.

Dị ứng mỹ phẩm

Sử dụng mỹ phẩm bừa bãi. Mỹ phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ và kém chất lượng có thể gây ra hiện tượng kích ứng da. Khiến cơ thể tiết ra các nội tiết tố gây ra sự rối loạn nội tiết tố.

Biểu hiện của chứng rối loạn nội tiết tố nữ như thế nào?

Theo trang tin tức Bệnh học chia sẻ, rối loạn tiết tố nữ không phải là vấn đề đơn giản như nhiều người vẫn lầm tưởng. Hiện tượng này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe cũng như thẩm mỹ của chị em phụ nữ. Các dấu hiệu cảnh báo bạn có thể bạn đang gặp tình trạng rối loạn nội tiết rõ nhất là:

Nổi mụn bất thường

Theo chia sẻ của các chuyên gia y tế hàng đầu cho biết, nổi mụn bất thường là sự thay đổi rõ ràng của hệ thống nội tiết tố trong cơ thể. Đặc biệt là nữ giới trong độ tuổi dậy thì. Dấu hiệu này gặp phải hầu hết ở tất cả các chị em phụ nữ.

Thường xuyên đau đầu

Trong những trường hợp đặc biệt như phụ nữ gặp những vấn đề căng thẳng, mệt mỏi sẽ gặp tình trạng đau đầu. Ngoài ra, đau đầu thường xuyên là dấu hiệu cho biết nồng độ estrogen trong cơ thể bạn quá thấp. Điều này cho biết cơ thể bạn đang gặp hiện tượng rối loạn nội tiết tố  mà chị em chúng ta cần phải lưu ý.

Mất ngủ

Đây là dấu hiệu rối loạn nội tiết tố rất nguy hiểm. Cảnh báo nồng độ progesterone quá thấp. Đây là loại hormone đóng vai trò điều tiết sự thoải mái, bình tĩnh, duy trì giấc ngủ sâu và ổn định cho nữ giới.

Trong trường hợp không gặp phải các tác nhân kích thích bên ngoài ảnh hưởng đến giấc ngủ mà gặp phải tình trạng này thì bạn cần nghĩ ngay đến việc bị rối loạn nội tiết tố.

Tiết nhiều mồ hôi

Bỗng dưng cơ thể đào thải ra nhiều mồ hôi hơn bình thường cho thấy rằng quá trình cân bằng nội tiết tố nữ của cơ thể bạn đang gặp trục trặc. Hormone đóng vai trò kiểm soát nhiệt độ biến mất. Trường hợp này thường gặp phải ở phụ nữ trong độ tuổi sau khi mãn kinh.

Cơ thể mệt mỏi, tăng cân bất thường

Bạn thường xuyên cảm thấy mệt mỏi. Ngay cả khi không phải làm bất kì việc gì quá sức, thậm chí không phải làm gì. Điều này chính là dấu hiệu mất cân bằng nội tiết tố nữ đang xảy ra với cơ thể bạn.

Tăng cân ngay cả trong thời kì giảm cân cũng là triệu chứng của rối loạn nội tiết. Có thể, cơ thể bạn đang gặp phải sự thiếu hụt hoặc dư thừa một số loại hormone nào đó khiến cơ thể tích trữ mỡ dẫn đến tăng cân không kiểm soát.

Thiếu tập trung

Đây là tình trạng quên trước quên sau, phụ nữ không thể tập trung làm tốt việc nào đó. Hay còn gọi là tình trạng “não cá vàng”. Là dấu hiệu cho biết cơ thể bị rối loạn nội tiết tố nữ gặp phải do lượng estrogen và cortisol quá thấp.

Do đó, khi cơ thể xuất hiện những dấu hiệu này chị em cần đi kiểm tra và xét nghiệm nội tiết tố nữ ngay để biết mức độ rối loạn cũng như có những biện pháp khắc phục nhanh chóng và triệt để tình trạng này.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Các biện pháp giúp giảm đau lưng cho mẹ bầu trong thai kỳ

Thai phụ thường xuyên phải chịu tình trạng đau ở vùng lưng, đặc biệt là đau lưng khi mang thai 3 tháng cuối thai kỳ. Vậy có biện pháp nài giúp giảm đau lưng cho mẹ bầu trong thai kỳ?

Nguyên nhân của những cơn đau là do phụ nữ tăng cân lúc mang thai, khiến trọng tâm cơ thể bị thay đổi. Trong thời gian này, người mẹ cũng tiết ra hóc-môn làm giãn nở vùng chậu, kéo theo tác động đến các dây chằng và làm lỏng lẻo khớp xương gây ra đau lưng. Thay đổi tư thế, tập luyện nhẹ nhàng hoặc áp dụng một vài liệu pháp có thể giúp cải thiện tình trạng này. Để ngăn ngừa và giảm bớt cơn đau, thai phụ có thể tham khảo các biện pháp hữu ích trong bài viết dưới đây.

Giữ tư thế đúng chuẩn

Theo bác sĩ khi bụng của thai phụ lớn dần lên cùng với sự phát triển của thai nhi, trọng tâm cơ thể sẽ dồn về phía trước. Lúc này, người mẹ có xu hướng ngã người về phía sau để giữ thăng bằng. Điều này vô tình làm căng các cơ và dây chằng vùng thắt lưng, tạo ra áp lực, đồng thời làm cong khớp xương khiến lưng bị đau. Thai phụ nên điều chỉnh tư thế luôn:

  • Đứng thẳng người.
  • Ưỡn ngực, không khom.
  • Hạ vai và buông xuôi tự nhiên.
  • Thả lỏng đầu gối.
  • Khi đứng, nên dạng rộng hai chân vừa phải để giữ thăng bằng và tạo sự thoải mái. Nếu phải đứng hoặc ngồi làm việc trong thời gian dài, hãy dùng một chiếc ghế nhỏ kê chân, và tốt nhất là dành thời gian để nghỉ ngơi thường xuyên.

Lựa chọn các sản phẩm hỗ trợ

Sử dụng ghế dành riêng cho bà bầu để hỗ trợ vùng lưng. Đơn giản hơn là dùng một chiếc gối nhỏ để lót phía sau lưng khi ngồi giúp thai phụ cảm thấy êm ái và dễ chịu cho thắt lưng.

Ưu tiên lựa chọn những đôi giày thấp, đế bằng, không trơn trượt và ôm vừa cả bàn chân. Tránh đi giày cao gót vì nó có thể khiến trọng tâm cơ thể càng đổ dồn về phía trước hơn và dễ gây ngã.

Một gợi ý khác mà các thai phụ có thể cân nhắc là dùng đai đỡ khi bụng bầu đã khá lớn, nhiều thai phụ đã đánh giá và cho phản hồi tích cực về công dụng giảm bớt đau lưng của chiếc đai đỡ này.

Nâng đúng cách

Dùng lực của chân để nâng vật giúp tránh tạo áp lực cho cột sống lưng. Bác sĩ cũng đưa ra lời khuyên không nên cúi gập người xuống để nhặt vật rơi trên sàn, điều này tác động trực tiếp đến vùng lưng. Khi nâng một vật từ dưới lên, bạn nên ngồi xổm xuống và dùng lực của đôi chân chứ không phải là uốn cong thắt lưng. Đối với các thai phụ, không nên cố gắng và hãy nhờ những người xung quanh giúp đỡ khi chiếc bụng to cản trở bạn nhặt các vật dụng dưới sàn.

Nằm nghiêng khi ngủ

Thai phụ không nên nằm ngửa khi ngủ để tránh gây thêm áp lực cho vùng thắt lưng. Nằm nghiêng không chỉ giúp giảm bớt các cơn đau lưng khi mang thai mà còn tốt cho tuần hoàn máu. Nên nằm nghiêng sang trái, co một hoặc cả hai đầu gối. Có thể sử dụng tấm đệm thiết kế dành riêng cho bà bầu hoặc tham khảo các hướng dẫn kê gối ở chân, bụng và lưng để tạo cảm giác thoải mái nhất khi ngủ.

Chườm nóng/lạnh hoặc massage

Thai phụ sẽ cảm thấy dễ chịu hơn khi tắm bằng nước ấm hay được chườm túi đá, thực hiện các động tác xoa bóp chuyên biệt và nhẹ nhàng ở vùng thắt lưng.

Luyện tập thể chất phù hợp mỗi ngày

Tập luyện thể dục thường xuyên có thể giữ cho cột sống lưng của bạn chắc khỏe và giúp giảm đau lưng khi mang thai. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn các hoạt động thể thao nhẹ nhàng, ví dụ như đi bộ hoặc bơi lội. Các bài tập vật lý trị liệu, bao gồm căng cơ, cũng có thể giúp ích trong việc phòng và ngăn ngừa đau lưng khi mang thai. Bài tập căng cơ lưng dưới (Tư thế con mèo):

  • Sử dụng thảm. Nằm sấp, chống hai tay và đầu gối vuông góc với sàn
  • Giữ lưng, vai và đầu thẳng hàng
  • Hóp bụng và cong nhẹ lưng lên, đầu hơi cúi xuống
  • Giữ trong vài giây
  • Thả lỏng về tư thế ban đầu, giữ lưng càng thẳng càng tốt
  • Lặp lại động tác trên 10 lần
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc các chuyên gia về những bài tập căng cơ khác.

Cân nhắc các liệu pháp bổ sung

Châm cứu hoặc nắn khớp xương có thể làm giảm đau lưng khi mang thai. Tuy nhiên, chuyên gia bệnh học cũng khuyên cần phải có sự đồng ý và tư vấn kỹ càng của bác sĩ nếu thai phụ đang dự định tiến hành các phương pháp trị liệu trên.

Trong trường hợp thai phụ bị đau lưng dữ dội khi mang thai hoặc đau lưng kéo dài hơn hai tuần, nên đến các cơ sở chuyên khoa uy tín để thăm khám và theo dõi tình trạng thai kỳ. Các bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc thích hợp và an toàn cho thai nhi hoặc tiến hành các phương pháp điều trị khác.

Đôi khi đau lưng khi mang thai 3 tháng cuối thai kỳ còn là dấu hiệu của sinh non hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu thai phụ bị đau lưng khi mang thai kèm theo chảy máu âm đạo, sốt hoặc có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, hãy đến gặp bác sĩ sản khoa để được khám và điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Nguyên nhân, triệu chứng bệnh u nang cổ tử cung

U nang cổ tử cung là một bệnh phụ khoa phổ biến rất nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em, vậy nguyên nhân phụ nữ mắc phải căn bệnh này là gì?

Hình ảnh u nang khi bệnh và khi bình thường

Theo các bác sĩ, u nang là một khái niệm y học để chỉ sự xuất hiện trong cơ thể những tập hợp của các túi có chứa chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt nhầy. Thường xuất hiện rất nhiều ở các lớp mô của nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, một trong những cơ quan có thể xuất hiện u nang là tử cung và nó là nguyên nhân hình thành bệnh u nang tử cung.

Nguyên nhân bệnh u nang cổ tử cung

Đối tượng có khả năng mắc bệnh cao là phụ nữ từng sinh đẻ hoặc có quan hệ tình dục. Nguyên nhân sâu xa sâu xa dẫn tới việc hình thành các khối u nang cổ tử cung là do tử cung bị tổn thương do viêm nhiễm xâm nhập khiến hình thành các khối u. Sau đây sẽ là một số nguyên nhân được bệnh học tổng hợp:

  • Quá trình sinh sản gây tổn thương ở tử cung, khiến cho bộ phận bị viêm nhiễm, hình thành nên u nang.
  • Chị em có tiền sử mắc bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, u xơ cổ tử cung, … không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm dẫn đến bệnh u nang cổ tử cung.
  • Vệ sinh vùng kín không sạch, không đúng cách khiến vùng kín bị tổn thương gây viêm nhiễm. Lâu ngày không được xử trí dẫn đến viêm nhiễm nặng, hình thành u nang cổ tử cung.
  • Quan hệ tình dục không an toàn với người có tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm vùng sinh dục có nguy cơ mắc bệnh u nang cổ tử cung.

Nguyên nhân từ đâu phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung?

Vệ sinh vùng kín đúng cách và sạch sẽ, tránh lạm dụng dung dịch vệ sinh có chứa chất tẩy rửa cao, để tránh làm vùng kín tổn thương, Cải thiện chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập phù hợp

Triệu chứng u nang cổ tử cung

Theo thống kê, hiện nay số lượng bệnh nhân mắc bệnh u nang cổ tử cung chiếm 3,3% trên tổng số bệnh nhân mắc các căn bệnh phụ khoa nói chung. Kích thước của các khối u tương đối nhỏ, đơn lẻ hoặc tụ lại thành các đám bám vào thành tử cung. Chính các triệu chứng bệnh không rõ ràng đã khiến cho nhiều bệnh nhân không thể tự phát hiện ra bệnh của mình mà phải thông qua khám phụ khoa định kỳ. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình.

  • Kinh nguyệt không đều, đến sớm hoặc muộn hơn so với chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nguyên nhân do nội mạc tử cung bong ra, các khối u bắt đầu xuất hiện, gây ảnh hưởng đến chu kỳ kinh và khả năng sinh sản.
  • Xuất huyết âm đạo: Các khối u nang có thể gây tổn thương nội mạc tử cung, dẫn đến xuất huyết âm đạo không theo chu kỳ. Lượng máu không nhiều, chỉ kéo dài 1 – 2 ngày.
  • Khí hư bất thường, ra nhiều và có mùi hôi, có màu sắc khác thường…
  • Khi khối u nang phát triển lớn, người bệnh bị đau bụng dưới, ấn vào bụng thấy khối u cứng nổi cao ở bụng

Triệu chứng có  thể nhận biết sớm u nang cổ tử cung

Bệnh u nang cổ tử cung hiện nay đã trở thành bệnh thường gặp, vì vậy để hạn chế bệnh phụ nữ cần dành riêng mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe.

Xử trí với u nang cổ tử cung

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Nếu là bệnh u nang cổ tử cung, sẽ có những cách điều trị khác nhau:

  • Dùng thuốc: Trong trường hợp những  u nang nhỏ, không ảnh hưởng sức khỏe, không có triệu chứng lâm sàng có thể dùng thuốc để chữa trị, kìm hãm phát triển của khối u, ngăn không cho bệnh tái phát
  • Phẫu thuật: Áp dụng cho khối u đã lớn, chị em không có nhu cầu sinh con tiếp, phương pháp này chủ yếu bóc tách khối u, bảo tồn cổ tử cung.
  • Cắt bỏ cổ tử cung: Khi các khối u nang phát triển quá mức gây nhiều bất tiện, khó chịu trong sinh hoạt, không muốn sinh con nữa thì bác sĩ có thể sẽ chỉ định phương pháp điều trị triệt để là cắt bỏ cổ tử cung.

Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở bệnh học chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Hi vọng những chia sẻ trên đây có ích cho bạn!

Xương khớp NS – kiểm soát buồng trứng đa nang, u xơ tử cung

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Một số thức uống từ thiên nhiên mang lại lợi ích cho thận

Thận là một trong những cơ quan đặc biệt giúp loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể. Nếu thận của bạn không khỏe thì chất độc sẽ tích tụ lại dẫn đến sỏi thận, suy thận.


Một số thức uống từ thiên nhiên mang lại lợi ích cho thận

Những thức uống thiên nhiên giúp thận luôn được khỏe mạnh

Thận là một cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể, có vị trí nằm sát thành sau của bụng. Bên cạnh việc lọc để giữ lại các protein, các chất dinh dưỡng cho cơ thể và bài tiết những chất không cần thiết qua nước tiểu. Thận còn có vai trò quan trọng trong việc hòa các chất dinh dưỡng vào máu và hỗ trợ kiểm soát lượng ion canxi trong máu.

Có thể thấy thận đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối cơ thể con người. Dưới đây cùng chuyên gia sức khỏe chia sẻ một số thức uống thiên nhiên tốt cho thận như sau:

  • Nước ép củ dền:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, trong củ dền có chứa một chất hóa học có tên betaine rất có lợi cho thận. Betaine có tính chất chống oxi hóa và giúp làm sạch canxi phosphate và struvite tích tụ trong thận. Thêm vào đó, Betaine giúp kích thức chứ năng thận và giảm sự hình thành sỏi thận.

  • Giấm táo:

Nước giấm táo có lợi cho sức khỏe của con người và giúp cơ thể giải độc. Axit nitric, axit axetic và axit phosphor trong giấm táo giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận. Uống 1 muỗng giấm táo trước bữa ăn giúp thận làm việc hiệu quả hơn.

  • Trà bồ công anh 

Lá bồ công anh chứa chất chống oxi hóa gọi là flavonoids, làm sạch thận, làm sạch máu và làm tăng lưu lượng nước tiểu. Uống trà bồ công anh hằng ngày sẽ giúp bạn giải độc thận và ngăn ngừa các bệnh về thận.

  • Nước ép cà rốt

Trong cà rốt có chứa chất carotene giúp chống lại ung thư, loại bỏ độc tố và kim loại nặng từ thận. Bên cạnh đó, chất xơ bên trong cà rốt ngăn ngừa chất độc và loại bỏ chúng khỏi cơ thể.

  • Nước dừa 

Nước dừa là một loại thức uống vừa có tính giải khát vừa lại vô cùng bổ dưỡng cho cơ thể. Nước dừa chứa ít đường, ít axit và không có calo, đồng thời có nhiều chất điện giải giúp thúc đẩy chức năng thận.

  • Nước ép dứa:

Bên trong dứa có nhiều chất dinh dưỡng và chất chống oxi hóa rất tốt cho cơ thể. Dứa cũng có chứa một chất dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật gọi là bromelain và enzyme đảm bảo chức năng thận, hỗ trợ miễn dịch, làm dịu và kích thích chức năng của các hệ thống trong cơ thể.

Bên cạnh việc uống các loại nước trên, bạn cũng cần phải đảm bảo rằng cơ thể đã nạp đủ lượng nước lọc cần thiết để thận đào thải các chất độc xuống đường nước tiểu. Thêm vào đó, bạn cần kết hợp với việc ăn những loại thực phẩm tốt cho thận như: vừng đen, mộc nhĩ đen, đậu đen, quả óc chó, thịt dê, thịt cừu… Và nhớ là đi ngủ sớm để việc dưỡng thận tốt hơn.

Exit mobile version