Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Quai Bị – Phòng Tránh Và Điều Trị

Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưng tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxovirus gây nên.

Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên; bệnh chỉ mắc một lần. Ngoài biểu hiện viêm tuyến nước bọt còn có thể gặp viêm tinh hoàn, viêm tuỵ, viêm màng não…

1. Tác nhân gây quai bị

Nguyên nhân gây bệnh quai bị là Paramyxovirus. Virus có một lớp lõi hình xoắn ốc kín chứa chuỗi RNA được bọc trong một lớp vỏ lipid và protein. Virus quai bị có hai kháng nguyên: kháng nguyên S xuất phát từ màng nhân và kháng nguyên V từ hemaggglutinin bề mặt. Kháng nguyên V gây bệnh và ngưng kết hồng cầu.

2. Dịch tế học

Bệnh thường xảy ra cuối mùa Xuân, đặc biệt vào tháng 4 và 5. Lây từ người này sang người khác qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt. Bệnh thường dễ lây lan ở những nơi tập trung nhiều người như vườn trẻ, trường học, doanh trại bộ đội…

Thời gian lây truyền: Nguy cơ lây truyền cao nhất từ 6 ngày trước khi khởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyến mang tai. Người ta phân lập được virus trong nước bọt 7 ngày trước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thời kỳ lây nhiễm có khi ngắn hơn.

Đối tượng: nam nhiều hơn nữ. Bệnh hiếm ở trẻ < 2 tuổi do chúng còn được bảo vệ bởi các kháng thể từ mẹ. Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên), ít gặp ở người cao tuổi.

3. Sinh bệnh học

Virus quai bị xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Trong suốt thời kỳ ủ bệnh (khoảng 12-25 ngày) virus phát triển, nhân lên trong biểu mô đường hô hấp trên và các tổ chức bạch huyết vùng cổ. Ở giai đoạn xâm nhập, virus theo đường máu đến các cơ quan khác như màng não, tuyến sinh dục, tụy, tuyến ức, gan, tim, thận và thần kinh trung ương, riêng tuyến nước bọt có lẽ thứ phát sau nhiễm virus máu. Ở giai đoạn toàn phát, virus được cố định ở các cơ quan tuyến và cơ quan thần kinh. Virus được thải chủ yếu qua nước bọt, nhưng cũng được thải qua nước tiểu trong những ngày đầu tiên của bệnh.

4. Giải phẫu bệnh

Những thay đổi bệnh lý được ghi nhận tại tuyến mang tai trong suốt thời kỳ quai bị cấp gồm phù tổ chức kẽ, tẩm nhuận tế bào lympho và xuất tiết các sợi tương dịch. Ống tuyến chứa đầy tế bào hoại tử và neutrophiles.

Những tổn thương tương tự cũng được tìm thấy ở các cơ quan khác như tụy và tinh hoàn. Trong bối cảnh viêm tinh hoàn do quai bị người ta thấy có những vùng nhồi máu và phản ứng viêm nặng nề, hầu hết những vùng này có hiện tượng tế bào biểu mô sinh tinh bị hyaline hóa và xơ hóa

Khi não bị thâm nhiễm, thì viêm não màng não tiên phát với tiêu hủy tế bào thần kinh hoặc thóai hóa myeline sau viêm não có thể xảy ra.

5. Lâm sàng bệnh quai bị

Có khoảng 1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không có triệu chứng.

  • Thời kỳ ủ bệnh: trung bình 18-21 ngày (thay đổi từ 12-25 ngày)
  • Thời kỳ khởi phát: trung bình 24 – 36 giờ. Toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, đau nhức mình mẩy, sốt nhẹ, viêm họng, đau tai kéo dài vài ngày trước khi sưng tuyến mang tai
  • Toàn phát: Bắt đầu sưng tuyến mang tai, sốt giảm ( chừng 380C ), đau đầu, có thể có các biểu hiện triệu chứng tại các cơ quan khác.

6. Biểu hiện ở các cơ quan tuyến

  • Viêm tuyến nước bọt mang tai và các tuyến nước bọt khác

Là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ( khoảng 70 % trường hợp ). Thường đột ngột sau thời kỳ khởi phát, tuyến mang tai sưng đạt tối đa sau 1 – 3 ngày ( có tài liệu : 2 – 6 ngày ) và giảm dần sau 7 – 10 ngày. Đầu tiên chỉ có sưng một bên, sau đó có thể sưng tuyến bên kia. Sưng cả 2 tuyến chiếm 2/3 trường hợp, một đôi khi kèm sưng tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi.

Tuyến mang tai sưng từ tai đến dưới hàm và lan ra tận gò má, mất rảnh trước và sau tai. Vùng da trên tuyến không nóng và đỏ như trong viêm tuyến mang tai nhiễm trùng, có tính đàn hồi và không để lại đấu ấn ngón tay.

Bệnh nhân có cảm giác đau tai, nhất là khi ăn hoặc uống các thức ăn có vị chua do nghẽn ống Wharton hoặc Stenon. Khám họng thấy miệng các lỗ ống tuyến nước bọt có thể trở nên đỏ, phù nề và có những điểm xuất huyết nhỏ. Có thể sưng các hạch dưới hàm.

  • Viêm tinh hòan-mào tinh hoàn

Xảy ra ở 20-30% nam giới sau tuổi dậy thì bị quai bị , hiếm gặp ở trẻ nhỏ.

Trong số này chỉ có 15-25% xảy ra hai bên; 2/3 trường hợp xảy ra trong tuần lễ đầu.

Tòan thân : Sốt cao 39-410C, ớn lạnh, nôn mửa, đau vùng bìu, đau lan lên bụng và đùi. Thăm khám: Vùng da bìu đỏ, nóng, tinh hòan sưng to gấp 3-4 lần bình thường. Các triệu chứng này biến mất sau 1-2 tuần . Gần 85% trường hợp viêm tinh hòan là viêm mào tinh hòan. Có 0,5% trường hợp teo tinh hòan và thường là 1 bên, nếu teo xảy ra ở 2 bên có thể vô sinh hoặc có thể có bất thường về tinh dịch.

  • Viêm tụy

Gặp ở cả người lớn và trẻ em. Xảy ra vào ngày thứ 3-7 sau sưng tuyến mang tai. Bệnh nhân sốt 39-400C, nôn mửa,ì đau thượng vị, bụng có đề kháng nhẹ. Phần lớn trường hợp thường hồi phục hoàn toàn sau một tuần. Hiếm gặp biến chứng sốc hoặc nang giả tuỵ thứ phát.

  • Viêm tuyến vú và viêm buồng trứng

Xảy ra ở nữ sau tuổi dậy thì: Viêm tuyến vú (7-30%)

Viêm buồng trứng (5%): Triệu chứng gồm: sốt, nôn mủa , đau bụng đau hố chậu. Khám vùng hố chậu thấy buồng trứng căng, biến chứng vô sinh ít gặp.

Biểu hiện ở các cơ quan thần kinh

  • Viêm màng não

Gặp ở 5 – 10 % trường hợp quai bị, xảy ra 3-10 ngày sau sưng tuyến mang tai (có khi 2-3 tuần sau). Lâm sàng thường có một hội chứng màng não có sốt. Các triệu chứng này giảm dần sau 3-10 ngày và thường khỏi hòan tòan, không để lại di chứng.

Dịch não tủy có những biến đổi bất thường có thêí kéo dài khỏang 1 tháng: Protein bình thường hoặc tăng nhẹ, Glucose bình thường, Tế bào < 500/mm3, đa số là Lympho, có khỏang 20-25% trường hợp có Neutrophile tăng.

  • Viêm não

Viêm não quai bị ít xảy ra hơn, tần suất 0,5%, nam > nữ, xảy ra 7-10 ngày sau sưng tuyến mang tai hoặc xảy ra cùng lúc. Lâm sàng : hội chứng nhiễm trùng, hội chứng màng não và các dấu hiệu tổn thương não : dấu thần kinh khu trú, lơ mơ, hôn mê hoặc co giật. Bệnh tiến triển có khi rất nặng và để lại di chứng vận động và/hoặc tâm thần, não úng thuỷ, tử vong ( 1,5% trường hợp).

  • Các biểu hiện khác

Viêm cơ tim và màng ngoài tim, Viêm khớp, Rối lọan chức năng thận.

Quai bị ở phụ nữ có thai

Trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai, còn trong 3 tháng cuối có thể gây đẻ sớm. Khả năng gây quái thai của virus quai bị còn chưa rõ.

7. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt

7.1 Chẩn đoán

  • Ở tuyến y tế cơ sở : Chủ yếu dựa vào lâm sàng và dịch tễ : Bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm virus, sưng tuyến nước bọt , viêm tinh hoàn…Trong gia đình hoặc lớp học có người đã bị quai bị trước đó vài ngày hoặc đang bị…
  • Ở tuyến tỉnh, trung ương: Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, dịch tễ, kết quả xét nghiệm:
  • CTM: Trong quai bị chỉ có BC giảm nhẹ kèm tăng các tế bào lympho. Trường hợp có viêm tinh hoàn hoặc tổn thương các cơ quan khác bạch cầu có thể tăng với đa số là bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Amylase máu và niệu : Tăng trong viêm tụy và viêm các tuyến nước bọt
  • Phân lập virus: Virus có thể phân lập được từ máu, chất tiết ở cổ họng, nước bọt, từ ống Stenon, DNT, nước tiểu.
  • Test ELISA, Miễn dịch phóng xạ, Test cố định bổ thể cho phép xác định hàm lượng các kháng thể IgM và IgG nhanh chóng và đặc hiệu.

7.2 Chẩn đoán phân biệt

Trường hợp có sưng tuyênú mang tai ta cần phân biệt với viêm tuyến mang tai do nhiễm các virus khác (coxaskievirus, virus cúm và phó cúm) hoặc vi khuẩn (có mủ chảy ra ở lổ của ống Stenon, thường do tụ cầu hoặc liên cầu ) hoặc viêm hạch bạch huyết góc hàm do bạch hầu.

Phân biệt viêm tinh hòan do quai bị và một sôï viêm tinh hòan do nhiễm khuẩn hay gặp là: lậu, lao, Lepstospira, thủy đậu , Brucellose…hoặc xoắn tinh hoàn.

8. Điều trị bệnh quai bị

Chưa có điều trị đặc hiệu, tác dụng lên virus quai bị. Chủ yếu là điều trị các triệu chứng xuất hiện trên lâm sàng:

8.1 Trường hợp chỉ có sưng tuyến nước bọt đơn thuần

  • Vệ sinh răng miệng, tránh thức ăn quá chua, ăn lỏng nhẹ,giàu năng lượng.
  • Nghỉ ngơi tại giường đặt ra khi còn sốt, có thể dùng các thuốc Paracetamol hoặc Aspirin để kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tránh dùng các thuốc kháng viêm non-steroid ở trẻ em.
  • Có thể dùng thêm Vitamine C 1-2 g/ngày bằng đường uống.

8.2 Trưòng hợp có viêm tinh hòan

  • Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, chườm lạnh, mặc quần lót bó sát..
  • Dùng thuốc giảm đau và chống viêm như Aspirin và thuốc kháng viêm non- steroid.
  • Vấn đề dùng corticoid chỉ đặt ra khi có viêm não hoặc màng não quai bị hoặc có viêm tinh hòan trầm trọng , viêm tụy .

8.3 Trong các trường hợp viêm tụy

  • Cho bệnh nhân nghỉ ngơi, truyền dịch, nhịn ăn, dùng các thuốc giảm đau, chống nôn.
  • Viêm não – màng não
  • Bệnh nhân phải được điều trị ở phòng cấp cứu.

9. Dự phòng bệnh quai bị

9.1 Dự phòng tập thể

Tuyên truyền cho cộng đồng biết các dấu hiệu nghi ngờ quai bị và cách phòng bệnh. Người mắc quai bị phải được cách ly tối thiểu 9 ngày khi lâm sàng có triệu chứng sưng tuyến mang tai, nhất là khi bệnh nhân ở trong các tập thể như nhà trẻ , trường học ,trại lính .v.v.

9.2 Tạo miễn dịch chủ động

Vắc xin quai bị có hiệu quả bảo vệ > 95% trường hợp có tiếp xúc với nguồn bệnh. Vắc xin được tiêm dưới da liều duy nhất 0,5 ml, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với sởi và Rubella (MMR: Mump, Measle, Rubella). Đối tượng chủng ngừa là trẻ >12 tháng trở đi . Trẻ em , thanh thiếu niên và người lớn đều có thể chủng ngừa quai bị.

9.3 Miễn dịch thụ động

Dùng globuline miễn dịch chống quai bị. Chỉ có hiệu quả trong 4 ngày đầu sau khi nhiễm virus. Liều duy nhất 0,3 ml/kg cân nặng, tiêm bắp cho đối tượng tiếp xúc với người bệnh mà chưa có miễn dịch hoặc phụ nữ có thai.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Phổi – Dấu Hiệu Nhận Biết

Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.

Viêm phổi do virus

Gồm các bệnh lý do: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng

1. Viêm phổi do Virus:

ARDS – các điểm chủ yếu:

  • Chẩn đoán:

Suy hô hấp cấp tính

X quang: tổn thương phổi lan toả 2 bên

PCWP < 18 mmHg

PaO2/FiO2 < 300 (ALI), < 200 (ARDS)

  • Sinh lý bệnh:

Tăng tính thấm mao mạch phổi

Giảm compliance phổi

Tăng shunt phải-trái

Các đơn vị phổi tổn thương không đồng nhất

Tăng áp động mạch phổi

  • Lâm sàng:

Khó thở tăng ần – Nhịp tim nhanh, thở nhanh

  • Tìm yếu tố nguy cơ Điều trị:

TKNT với Vt 6 – 8 ml/kg

Duy trì Pplateau < 30 cmH2O nếu có thể

Dùng FiO2 thấp nhất mà vẫn có thể duy trì được SaO2 thoả đáng.

Điều chỉnh PEEP để có thể đưa FiO2 xuống dưới 0,50.

Chăm sóc, nuôi dưỡng đường tiêu hoá, điều trị nhiễm khuẩn nếu có.

  • Biến chứng:

– Nhiễm khuẩn bệnh viện.

– Tràn khí màng phổi.

– Suy đa phủ tạng.

– Xơ phổi.

Virút cúm đã gây nhiều vụ dịch lớn trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao. Có 3 týp virus là A, B và C trong đó virus cúm A và B hay gây bệnh cho người. Các chủng virus có thể thay đổi hàng năm.Virus cúm týp A gây bệnh cho lòai chim (cúm chim), nếu nó xảy ra ở các gia cầm thì gọi là cúm gia cầm. Hiện nay đã có nhiều nước trên thế giới (trong đó có nước ta) có người mắc bệnh do nhiễm virus cúm týp A H5 N1, đây là virus gây viêm phổi có độc lực mạnh và có tỷ lệ tử vong rất cao. Hiện nay chưa có bằng chứng về sự lây truyền trực tiếp từ người sang người của virus cúm A H5 N1, nhưng WHO lo ngại khả năng tái tổ hợp giữa phân týp cúm A H5N1 của gà với các phân týp A như H3N2, H1N1 đang lưu hành trên người, hoặc có thể với các phân týp cúm A của lợn… để tạo ra những phân týp cúm A mới vừa có độc lực mạnh và có thể lan truyền trên người hoặc trên các động vật có vú mạnh hơn.

2. Chẩn đoán:

  • Yếu tố dịch tễ:

Tiếp xúc với gia cầm bị bệnh trong vòng 2 tuần trước đó ( nuôi, buôn bán,vận chuyển giết mổ ăn thịt gia cầm bị bệnh, ăn tiết canh… hoặc sống ở vùng có dịch cúm gia cầm.

Tiếp xúc gần với người bệnh đã xác định cúm hoặc người bệnh tử vong vì viêm phổi chưa rõ nguyên nhân.

  • Lâm sàng:

Diễn biến cấp tính, có thể có các biểu hiện sau.

Dấu hiệu nhiễm trùng: Sốt trên 38oC, có thể rét run.

  • Các triệu chứng về hô hấp:

Ho: thường ho khan, đau ngực, ít gặp triệu chứng viêm long đường hô hấp trên.

Khó thở, thở nhanh, tím tái.

Nghe phổi có ran nổ, ran ẩm, có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS).

Triệu chứng tuần hòan: nhịp tim nhanh đôi khi có sốc.

Các triệu chứng khác: đau đầu, đau cơ, tiêu chảy, rối lọan ý thức, suy đa tạng.

  • Xét nghiệm:

X quang phổi: tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc 2 bên, tiến triển nhanh, cần chụp phổi 1- 2 lần trong ngày ở giai đọan cấp.

Xét nghiệm máu:

Số lương BC bình thường hoặc giảm.

Khí máu: giảm oxy máu khi bệnh tiến triển nặng, có thể giảm nhanh dưới 60 mmHg. Tỷ lệ PaO2// FiO2 giảm nhanh dưới 300 khi có tổn thương phổi cấp, dưới200 khi có suy hô hấp tiến triển.

Chẩn đoán vi sinh:

Virus: Lấy bệnh phẩm, ngóay họng sâu, lấy dịch tỵ hầu qua đường mũi, lấy dịch phế quản gửỉ xét nghiệm VSV.

Làm RT- PCR để xác định cúm A/ H5.

Vi khuẩn: Cấy dịch màng phổi, dịch nội khí quản và cấy máu khi có nghi ngờ bội nhiễm.

Tiêu chuẩn chẩn đoán:

Nghi ngờ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:

Sốt trên 38oC.

Có một trong các triệu chứng về hô hấp: ho, khó thở.

Có các yếu tố dịch tễ.

  • Chẩn đoán có thể:

Có tiêu chuẩn chẩn đoán nghi ngờ.

Có ít nhất 1 bằng chứng xét nghiệm gợi ý viêm phổi do virus cúm:

Hình ảnh x quang diễn biến nhanh phù hợp với virus cúm.

Số lượng BC bình thường hoặc giảm.

  • Chẩn đoán xác định:

Xét nghiệm virus dương tính với cúm A/H5.

Phân độ lâm sàng: Dựa chủ yếu vào x quang phổi và khí máu

Nặng: Khó thở, tím, SpO2< 88%, PaO2< 60 mmHg.

X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 2 bên. Có thể suy đa tạng, sốc.

Trung bình: Khó thở, tím, SpO2< 88% – 92%, PaO2 từ 60 đến 80mmHg.

X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc khư trú 2 bên.

Nhẹ: Không khó thở, SpO2>92%, PaO2>80 mmHg.

X quang phổi: Thâm nhiễm khư trú 1 bên hoặc không rõ rệt. f. Điều trị:

3 Nguyên tắc chung:

Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi phải được cách ly

– Bệnh nhân nghi ngờ phải được cách ly.

– Dùng thuốc kháng virus (Oseltamivir) càng sớm càng tốt ngay cả những trường hợp nghi ngờ viêm phổi do virus.

– Hồi sức hô hấp là cơ bản.

– Điều trị suy đa tạng (nếu có).

– Điều trị suy hô hấp cấp:

– Nằm đầu cao 300.

– Thở oxy qua gọng mũi: 1- 5 lít /phút sao cho SpO2>90%.

– Thở qua mặt nạ đơn giản: 6- 12 lít/ phút khi thở oxy qua gọng mũi không giữ được SpO2>90%.

– Thở oxy qua mặt nạ không hít lại: lưu lượng oxy đủ cao để không xẹp túi khí ở thì thở vào, khi mặt nạ đơn giản không hiệu quả.

– Thở CPAP (continuous positive airway pressure: áp lực đường thở dương liên tục): khi giảm oxy máu không cải thiện bằng các biện pháp thở oxy, SpO2<90%.

– Chọn mặt nạ phù hợp.

– Bắt đầu thở với CPAP= 5 cm H20.

– Điều chỉnh mức CPAP theo lâm sàng với một lần điều chỉnh để duy trì SpO2>90%, tối đa là 10 cm H20.

Thông khí nhân tạo:

Chỉ định: Thở CPAP hoặc thở oxy không cải thiện được tình trạng thiếu oxy máu (SpO2<90%, với CPAP =10 cm H20).

Người bệnh có dấu hiệu xanh tím, thở nhanh nông.

Nguyên tắc thông khí nhân tạo:

Mục tiêu: SpO2>92% với Pi O2 0,6. Nếu không đạt được mục tiêu trên chấp nhận ở mức SpO2>85%.

Thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP:

Chỉ định khi bệnh nhân suy hô hấp còn tỉnh, ho khạc tốt, hợp tác tốt.

Thông khí nhân tạo xâm nhập: Khi người bệnh suy hô hấp nặng, diễn biến thành suy hô hấp tiến triển và không đáp ứng với thông khí không xâm nhập.

Đặt phương thức thở kiểm sóat thể tích, với Vt từ 8- 10 ml/kg, tần số 14- 16 lần/ phút, I/E=1/2, PEEP= 5 và điều chỉnh FiO2 để đạt được SpO2>92%. Nếu tiến triển thành ARDS thì tiến hành thông khí nhân tạo tăng thán cho ph p.

4. Các biện pháp hồi sức khác:

Truyền dịch: cân bằng nước vào ra, duy trì nước tiểu1200- 1500/ 24h chú ý tránh phù phổi, duy trì CVP= 5- 6 cmH2O (không quá 6,5 cmH2O), nếu truyền qua 2 lít dịch mà HA không lên được thì phải truyền dung dịch keo. Nơi có điều kiện duy trì albumin>35g/l.

Bệnh nhân viêm phổi phải được truyền dịch để cân băng nước

Dùng sớm thuốc vận mạch: có thể dùng Dopamin hoặc Noradrenalin phối hợp với Dobutamin để duy trì HA tâm thu >90mmHg.

Thăng bằng kiềm toan: đảm bảo thăng bằng kiềm toan, đặc biệt khi thông khí nhân tạo tăng thán cho phép, duy trì pH 7,2.

Khi bệnh nhân tiến triển thành suy đa tạng, phải tiến hành điều trị phác đồ suy đa tạng (nơi có điều kiện cần lọc máu).

5. Điều trị hỗ trợ:

Dùng Corticosteroid; Methylprednisolon 0,5- 1mg/kg cân nặng. Hoặc dùng Depersolon 30mg 2 lần /ngày.

Sốt: hạ sốt khi nhiệt độ>390c bằng Paracetamol.

Đảm bảo chế độ săn sóc và dinh dưỡng: nhẹ cho ăn đường miệng, nặng cho ăn qua sonde, nếu không ăn được phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Cần chống loét, vỗ dung – hút đờm rãi.

Điều trị kháng sinh:

Người lớn và trẻ >13t: Tamiflu (oseltamivir) 75mg 2 lần /ngày/7ngày. Uống dự phòng cho nhân viên y tế hoặc người nhà trực tiếp săn sóc: 1 viên / ngày trong 7 ngày. Có thể dùng một ks phổ rộng hoặc phối hợp 2- 3 lọai kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn bệnh viện.

6. Tiêu chuẩn ra viện:

– Hết sốt 7 ngày sau khi ngừng kháng sinh.

– Xét nghiệm máu, xquang tim phổi ổn định.

– Xét nghiệm virus A/H5 âm tính.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Sởi – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Chăm Sóc

Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các chuyên gia bệnh học sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người bệnh để có thể tránh được những nguy cơ mắc bệnh và biết được cách phòng tránh bệnh 1 cách hợp lý nhất.

    Triệu chứng thường thấy của bệnh sởi.

    Bệnh sởi là gì?

    Bệnh sởibệnh hô hấp do virut thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Bệnh có khả năng lây lan rộng và dễ trở thành dịch. Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất và các trường học là nơi có điều kiện tốt nhất để virut có thể phát triển lây lan 1 cách nhanh chóng.

    Nguyên nhân gây ra bệnh sởi

    Nguyên nhân dẫn tới mắc bệnh sởi thường chủ yếu có 2 nguyên nhân chính:

    • Do nhiễm virut sởi thuộc họ Paramyxoviridae gây ra
    • Do bị lây lan từ người mắc bệnh qua các đường hô hấp như: ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện, qua đường ăn uống…

    Những triệu chứng của bệnh sởi

    Khi người có nguy cơ và mắc bệnh sởi sẽ có các biểu hiện như 1 số triệu chứng sau:

    Những triệu chứng này thường được chia ra làm 4 giai đoạn:

    • Giai đoạn đầu: giai đoạn này thường là giai đoạn ủ bệnh của virut, khi người bị nhiễm virut thì trong khoảng 10 đến 15 ngày người bệnh sẽ thấy mệt mỏi, có thể bị sốt nhẹ
    • Giai đoạn 2: Giai đoạn này còn có thể gọi là giai đoạn thời kì khởi phát. Đây cũng là giai đoạn hay lây lan nhất, và khi đó người bệnh sẽ thấy trong người mệt mỏi, khó chịu, đau nhức cơ khớp, bị sốt nhẹ hoặc có thể sốt cao lên tới 39 đến 40 độ. Khi bị sốt cao người bệnh còn có thể xảy ra các hiện tượng co giật cơ thể. Ngoài ra bệnh còn có 1 số biểu hiện như: hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ, sợ ánh sáng…
    • Giai đoạn 3: Giai đoạn này là lúc bệnh xuất hiện phát ban khắp cơ thể. Mới đầu phát ban xuất hiện trên mặt sau đó dần dần lan tới khắp cơ thể. Nốt phát ban có màu hồng nhạt và thường kết dính lại với nhau.
    • Giai đoạn cuối: Đây có thể được gọi là giai đoạn cơ thể phục hồi. Những nốt phát ban trên cơ thể dần dần bay biến mất, nhưng 1 số vùng da có thể bị ảnh hưởng để lại các dấu hiệu thâm đen trên da.

    Hướng dẫn cách chăm sóc người mắc bệnh sởi

    Theo dõi nhiệt độ người bệnh hàng ngày.

    • Cho người bệnh nằm riêng 1 chỗ để tránh lây lan và chọn những nơi thoáng phải tránh những nơi có gió lùa
    • Theo dõi người bệnh, kiểm tra nhiệt độ hằng ngày người bệnh
    • Nhỏ dung dịch nước muối 9% lên mắt và mũi sát trùng
    • Tắm rửa sạch sẽ bằng nước đủ ấm để tránh cơ thể bị nhiễm trùng
    • Bồi bổ cơ thể bằng các chất dễ tiêu và giàu dinh dưỡng (đặc biệt vitamin A) để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
    • Dùng thuốc kháng sinh và các loại thuốc theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ

    Trong trường hợp nếu phát ban sởi mất hết nhưng vẫn còn sốt cao, ho nhiều, tiêu chảy nặng… hoặc xuất hiện các dấu hiệu khác lạ nào đó thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay để có phương pháp điều trị kịp thời.

    Ngoài ra bệnh sởi còn có thể có những biến chứng rất nguy hiểm như: viêm phổi, lao, viêm thanh quản…và 1 số biến chứng khác, nên khi thấy trong người có những triệu chứng như trên thì hãy nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị 1 cách kịp thời, tránh những trường hợp xấu xảy ra và trên đây cũng là bài viết giúp cho bạn nhận biết được những nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người mắc bệnh sởi một cách đúng đắn hơn.

    Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue mới nhất

    Hiện nay đang vào thời điểm của dịch sốt Dengue do virus Dengue gây ra. Cơ sở y tế cần luôn cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue theo Bộ Y tế.

    Sốt Dengue là bệnh gì?

    Phần lớn các trường hợp đều được chữa trị bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây ra là ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là chữa trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ với mục đích phát hiện sớm sốc xảy ra để có thể xử trí kịp thời.

    Chữa trị các biểu hiện của sốt xuất huyết Dengue

    Trường hợp sốt cao lớn hơn 39 độ C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm cho bệnh nhân.

    Thuốc hạ nhiệt chỉ được sử dụng là paracetamol đơn chất ( không phải các loại thuốc hạ sốt kết hợp) và liều sử dụng từ 10 tới 15 mg trên kg cân nặng trên lần, cách nhau mỗi 4 tới 6h.

    Chú ý:

    Tổng liều paracetamol không quá 60mg trên kg cân nặng trên 24h.

    Không sử dụng aspirin (acetyl salicylic acid), analgin, ibuprofen để chữa trị vì sẽ gây xuất huyết, toan máu.

    Bù dịch sớm bằng đường dùng qua miệng cho người bệnh sốt cao: Các thầy thuốc khuyến khích bệnh nhân dùng nhiều nước oresol hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây (nước dừa, cam, chanh,hoặc một số loại trái cây khác) hoặc nước cháo loãng với muối.

    Chữa trị sốt Dengue có dấu hiệu cảnh báo

    Bệnh nhân được cho nhập viện chữa trị.

    Chỉ định truyền dịch:

    Thầy thuốc cần xem xét truyền dịch trường hợp bệnh nhân không dùng được bằng đường uống, nôn nhiều, có dấu hiệu mất nước cộng với lừ đừ và có cận lâm sàng hematocrit tăng cao; mặc dù huyết áp của bệnh nhân sốt Dungue vẫn ổn định.

    Dịch truyền bao gồm: Ringer lactat cùng với dịch NaCl 0,9%.

    Chú ý:

    Ở bệnh nhân có độ tuổi lớn hơn 15 tuổi sẽ xem xét ngưng dịch truyền khi người bệnh hết nôn, ăn dùng được.

    Sốt Dengue trên cơ địa đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi, người béo phì, người cao tuổi; có các bệnh lý kèm theo như đái tháo đường, viêm phổi, hen phế quản, bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận, …; người sống một mình hoặc nhà ở xa cơ sở y tế cần xem xét cho nhập viện theo dõi chữa trị.

    Phác đồ điều trị sốt Dengue

    Chữa trị sốt Dengue trường hợp nặng

    Theo các chuyên gia thì những Bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng cần được nhập viện chữa trị cấp cứu.

    Phác đồ chữa trị sốc sốt Dengue

    Cần chuẩn bị các dịch truyền sau

    • Ringer lactat.
    • Dung dịch mặn đẳng trương (NaCl 0,9%)
    • Dung dịch cao phân tử (dextran 40 hoặc loại 70, hydroxyethyl starch (HES)).

    Cách thức truyền dịch cho bệnh nhân sốt Dengue

    Phải thay thế nhanh chóng lượng huyết thanh mất đi bằng Ringer lactat hoặc dung dịch NaCl 0,9% và áp dụng truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 15 tới 20 ml trên kg cân nặng trên giờ.

    Theo các chuyên gia thì phác đồ chia sẻ trên chưa đầy đủ. Thông tin về nội dung “Cập nhật phác đồ chữa trị sốt Dengue” chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng vào lâm sàng với người không có chuyên môn kiến thức chuyên khoa bệnh truyền nhiễm học.

    Nguồn:  tổng hợp

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh nhân Covid-19 là F0 bị tiêu chảy có sao không?

    Dịch bệnh Covid-19 chưa có hồi kết và còn đang diễn biến hết sức phức tạp với các biến chủng mới. Nhiều người bệnh F0 gặp tình trạng tiêu chảy cấp, vậy vấn đề này có nguy hiểm không?

    F0 bị tiêu chảy có sao không?

    Nguy cơ F0 bị tiêu chảy là cao hay thấp

    Nhờ minh chứng hóa sinh, tiêu chảy đã được chấp nhận là triệu chứng của bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm Covid. Triệu chứng này có thể gây nên hậu quả nghiệm trọng với sức khỏe của cả cộng đồng. Con đường lây nhiễm từ phân  – miệng khiến cho những cơ sở chế biến không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cần được sát sao.

    Theo nghiên cứu, sử dụng Clo sát khuẩn không phải là cách hiệu quả. Sức tàn phá của virus khá mạnh chúng có thể chống chọi lại sau khi đã khử trùng bằng clo. Vì vậy cần nhanh chóng tìm ra giải pháp để ngăn chặn kịp thời vấn đề về đường tiêu hóa.

    Các kết quả nghiên cứu và thống kê thực tế có sự chênh lệch không hề nhỏ. Triệu chứng tiêu chảy nói chung ở bệnh nhân covid được thống kê là dao động 5 – 10%. Mỗi kết quả nghiên cứu sẽ không cho kết quả tương đương. Và thực tế là tỷ lệ tổng hợp lại lên đến 20 – 30% nguy cơ f0 bị tiêu chảy.

    Tiên lượng dành cho F0 bị tiêu chảy

    Theo nghiên cứu, triệu chứng tiêu chảy và các biểu hiện đi kèm của người mắc bệnh cần trải qua khám xét lâm sàng mới có thể kết luận. Một số trường hợp nghiên cứu đã chỉ ra f0 bị tiêu chảy thường xuất hiện ở mức độ nguy hiểm cao hơn là mức độ nhẹ và trung bình..

    Theo các chuyên gia thì các bệnh nhân F0 có triệu chứng đường tiêu hóa sẽ tăng nguy cơ mắc hội chứng suy hô hấp hoặc cần thở máy. Điều này khiến cho nhận định phân loại giữa f0 có vấn đề hệ tiêu hóa với không trở nên rõ rệt hơn. Tuy nhiên cơ sở nghiên cứu chưa thực sự thuyết phục và đủ luận điểm để kết luận nên chúng vẫn chỉ dừng lại ở nghiên cứu.

    Khi biểu hiện hệ tiêu hóa được chú ý hơn, các bác sĩ đặt ra nghi vấn người bệnh sẽ mắc hội chứng đường tiêu hóa khi nào? Mắc trước hay sau khi nhiễm covid thì nguy hiểm? Một nghiên cứu được thực hiện ở Hoa Kỳ đã phát hiện bệnh nhân phát hiện rõ ràng triệu chứng tiêu chảy sau khi có những triệu chứng phổ biến nhất của Covid 19 như sốt, ho và khó thở.

    Người F0 bị tiêu chảy cần được điều trị tích cực

    Sau đó, các nhà nghiên cứu đã quyết định phân loại virus theo nguyên nhân kỹ hơn và họ chi thành 3 nhóm chính. Nhóm 1 là bệnh nhân covid chỉ có triệu chứng đường hô hấp. Nhóm 2 là bệnh nhân xuất hiện cùng lúc triệu chứng đường hô hấp và đường tiêu hóa. Nhóm 3 là bệnh nhân chỉ có biểu hiện đường tiêu hóa.

    Thời gian để loại bỏ sạch virus ra khỏi cơ thể của nhóm 2 và 3 có dấu hiệu lâu hơn nhóm 1. Đồng thời những bệnh nhân covid gặp vấn đề về đường tiêu hóa có nguy cơ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh tật nhiều hơn. Nghiêm trọng hơn nữa là họ cần được chăm sóc kỹ càng và có hỗ trợ từ nhân viên y tế hơn so với nhóm 1. Điều này sẽ gây nên gánh nặng cho các bác sĩ nêu số ca nhiễm tiếp tục tăng cấp số nhân.

    Ở nhóm 3, bệnh nhân không xuất hiện triệu chứng đường hô hấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do chúng ta hiện nay các kit test hướng đến là kiểm tra đường hô hấp. Vì thế sẽ có nguy cơ lượng bệnh nhân ở nhóm 3 bị bỏ sót. Và đó là nguyên nhân tiềm ẩn cho những câu chuyện người bệnh xét nghiệm ra âm tính.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

    Được tổng hợp bởi benhhoc

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

    Theo một số nhà nghiên cho thấy hậu quả của triệu chứng mất khứu giác có thể khá nghiêm trọng. Vậy người bệnh Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

    Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

    Cơ chế gây tình trạng mất khứu giác ở bệnh nhân Covid-19

    Cơ chế khiến bệnh nhân Covid-19  bị mất mùi cơ bản vẫn còn đang được tiếp tục khám phá và một số nghiên cứu vẫn thực hiện. Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết cũng như một số quan sát ban đầu đã có một số căn cứ giúp giải thích tình trạng này đối với cả bệnh nhân dương tính với Covid-19 không xuất hiện triệu chứng như nghẹt mũi…

    Trong số một số người bệnh có xuất hiện triệu chứng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi do sự tắc nghẽn về vật lý của mũi với chất nhầy có thể khiến cho mũi bị mất mùi. Nhưng, phần lớn một số người bệnh dương tính với Covid-19 mất khứu giác mà không liên quan đến tình trạng nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi.

    Một số hiện tượng này có thể được giải thích thông qua tình trang virus SARS CoV-2 gây tổn thương tế bào hỗ trợ thần kinh mũi gây mất mùi ở người bệnh. Trong tình huống này có hai loại tế bào liên quan đến mất khứu giác bao gồm tế bào cảm nhận mùi và tế bào hỗ trợ thần kinh. Một số nghiên cứu ban đầu cũng đã đưa ra được một số bằng chứng về quá trình tấn công chọn lọc của virus vào tế bào cảm nhận mùi và một số tế bào này lại có liên hệ với tế bào cảm nhận mùi trên não và lan lên não. Tuy nhiên, khi thực hiện giải phẫu tử thi bệnh nhân Covid-19 cho thấy virus này rất hiếm khi xâm nhập vào não cho nên giải thuyết tế bào cảm nhận mùi bị tổn thương vẫn chưa có đủ minh chứng và cần thực hiện thêm một số nghiên cứu khác.

    Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác trong bao lâu?

    Một nghiên cứu khác được thực hiện của trường Đại học Harvard đã phát hiện thấy tế bào hỗ trợ thần kinh có rất nhiều một số thụ thể ACE 2 nhưng trong tế bào cảm nhận mùi thì không có thụ thể này. Và trong nghiên cứu này nhận thấy Virus gây bệnh truyền nhiễm ở người là SARS CoV-2 chỉ tấn công vào một số tế có chứa thụ thể. Vì thế, giải thuyết virus tấn công vào một số tế bào hỗ trợ thần kinh gây mất khứu giác hoặc rối loạn chỉ ở một mức độ nhất định, và căn cứ này cũng dần dần nhận được sự đồng thuận của một số chuyên gia trong giới khoa học.

    Bệnh nhân Covid-19 mất khứu giác nên hỏi ý kiến bác sĩ

    Khi virus SARS CoV 2 liên kết với thụ thể ACE 2 trên một số tế bào mũi, một số tế bào này sẽ chết dần và dẫn đến tình trạng mất đi một số lông mao cảm giác trên của một số tế bào thần kinh thụ cảm khứu giác. Vì thế, chất tạo mùi sẽ không có khả năng liên kết với lông mao của tế bào thần kinh gây ra chứng mất mùi. Một số hoạt động này có thể xảy ra rất nhanh khoảng trong 1 hoặc 2 ngày.

    Một nghiên cứu khác thực hiện với 202 người bệnh nhiễm Covid-19 cho thấy tỷ lệ phục hồi chiếm khoảng 49%. Nhưng ở một số tình huống thì tổn thương này khá nghiêm trọng, thậm chí có thể khiến cho tình trạng mất khứu giác kéo dài và không phục hồi hoàn toàn…

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Vì sao hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh mệt mỏi kéo dài?

    Hiện nay tình trạng F0 trong cộng đồng tại một số thành phố lớn ngày càng gia tăng. Sau khi dương tính với vi rút corona chủng SARS CoV 2 có thể khiến người bệnh gặp tình trạng mệt mỏi kéo dài.

    Vì sao hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh mệt mỏi kéo dài?

    Nguyên nhân người bệnh nhiễm SARS-CoV-2 vẫn mệt mỏi sau khỏi bệnh

    Sau khi phục hồi người bệnh vẫn mang di chứng nguyên nhân là do đâu? Hầu hết chung ta cũng có suy nghĩ trường hợp lúc bị nhiễm phản ứng nhẹ thì sau khi khỏi cũng sẽ ít bị ảnh hưởng. Nhưng với Vi rút corona chủng SARS CoV 2 thì có vẻ điều đó lại không như một số căn bệnh thông thường.

    Theo các chuyên gia thì thông thường sau khi nhiễm Covid-19, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng khác nhau. Chúng phụ thuộc vào thể trạng và một số bệnh lý nền ở mỗi người nên sẽ có một số triệu chứng như sau:

    • Khi nhiễm SARS CoV 2, người bệnh sẽ bị tổn thương một số tế bào từ bên trong. Đặc biệt là mạch máu và cơ quan nội tạng sẽ bị tổn thương trường hợp vi rút tấn công phổi và di chuyển đi khắp cơ thể. Chính vì thế hệ miễn dịch suy giảm cho tổn thương lan rộng. Khi vi rút tấn công mạch máu thì toàn bộ cơ thể sẽ chịu ảnh hưởng khiến người bệnh vẫn có di chứng sau khi phục hồi vì mức độ tổn thương quá rộng.
    • Mạch máu bị vi rút tấn công kèm theo một số tế bào có ổ viêm hay sưng tại tế bào phổi sẽ làm phổi suy giảm chức năng nghiêm trọng và khó phục hồi sau khi khỏi bệnh. Sự tấn công khiến mạch máu tổn thương sẽ làm cho cơ xương khớp chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Thậm chí là não cũng bị ảnh hưởng khiến trí nhớ suy giảm và có thể xuất hiện mất trí nhớ.
    • Sức tấn công của vi rút corona có ảnh hưởng đến chức năng sinh lý. Khi mạch máu bị tổn thương khả năng lưu thông mang dinh dưỡng cho cơ thể không thể đảm bảo. Nam giới sau nhiễm SARS-CoV-2 có nguy cơ rối loạn cương dương trường hợp mạch máu xung quanh khu vực bộ phận sinh dục tổn thương nặng.
    • Người bệnh bị tổn thương mạch máu có tính nghiêm trọng khiến quá trình hồi phục lâu hơn và kéo dài. Đi theo là hệ miễn dịch suy giảm nguồn dinh dưỡng từ mạch máu không đảm bảo khiếm cơ thể có nguy cơ thoái hóa nhanh chóng và còn tăng khả năng mắc phải bệnh xơ phổi mãn tính.

    Hậu Covid-19 có thể khiến người bệnh bị tổn thương não

    Thật phi lý khi nguyên nhân dẫn đến hậu SARS-CoV-2  là do phương pháp trị liệu. Tuy nhiên trường hợp người bệnh có bệnh lý nền phức tạp hay đang mắc bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do nhiễm chủng corona nguy hiểm thì điều đó lại có thể xảy ra.

    • Một số người bệnh SARS-CoV-2 cần sử dụng hỗ trợ thở hay thuốc để ức chế hệ miễn dịch… Vô tình việc điều trị làm xuất hiện lây truyền chéo làm cơ thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Kèm với trị liệu người bệnh ít vận động một số khối cơ sẽ dần yếu đi và khó khăn để hoạt động lại sau khi phục hồi. Một số người bệnh cần hỗ trợ thở sẽ ít đi lại nên sau khi phục hồi có thể bị teo cơ, suy giảm chức năng xương khớp. Đồng thời thuống kháng vi rút lại có nguy cơ làm suy yếu gan thận người bệnh. Khi bệnh nền của người bệnh là tăng huyết áp và tiểu đường một số vẫn sử dụng steroid sẽ làm tình trạng xấu đi.
    • Người bệnh sau khi điều trị tại ICU để hỗ trợ thở có thể xuất hiện ho, mất giọng.. sau khi hòa nhập lại cộng đồng. Kèm theo đó là suy giảm trí nhớ, khó tập trung….

    Nguồn: tổng hợp 

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

    Covid 19 là một đại dịch toàn cầu và bùng phát dữ dội, việc xác định người nhiễm rất quan trọng. Vậy xét nghiệm Covid đến 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?  

    Xét nghiệm Covid- 19 âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

    Xét nghiệm Covid âm tính lần 1 có khả năng lây nhiễm không?

    Theo một số chuyên gia thì một số trường hợp người tiếp xúc gần (F1) với bệnh nhân đã được xác định nhiễm virus Corona chủng mới (F0) mà âm tính test nhanh hay xét nghiệm PCR sau 14 ngày thì có thể khẳng định không nhiễm bệnh (không trở thành F0). Đồng thời, một số trường hợp tiếp xúc với F1 ở thời điểm có xét nghiệm âm tính thì hoàn toàn không có khả năng lây bệnh. Điều này đã giải đáp cho thắc mắc test nhanh âm tính có lây không?

    Cụ thể hơn, một số trường hợp F1 có tiếp xúc gần với F0, nếu sau 3 ngày thực hiện xét nghiệm (PCR hay test nhanh) cho kết quả âm tính thì những ai tiếp xúc với người bệnh có nguy cơ cao (F1) trong vòng 3 ngày hầu như không có khả năng nhiễm bệnh, chỉ trừ ca  khả năng lấy mẫu không đúng.

    Cần giải thích thêm, hiệu lực của một số loại giấy xét nghiệm Covid 19 âm tính chỉ mang tính chất chứng nhận tạm thời tại thời điểm thực hiện xét nghiệm rằng, người được xét nghiệm cơ bản không nhiễm Corona chủng mới. Bên cạnh các chuyên gia cho biết kết quả âm tính test nhanh hay PCR còn khẳng định người được xét nghiệm không phải là nguồn bệnh lây sang người khác trước thời điểm lấy mẫu. Nói chung là cơ bản không nhiễm Corona chủng mới vì việc xét nghiệm chưa thể phát hiện người nhiễm trong vòng 1 cho đến 2 ngày đầu, chưa kể đến một số trường hợp cố tình làm giả giấy xét nghiệm.

    Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

    Sau thời điểm lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm mà người dân không thực hiện nghiêm một số biện pháp phòng, chống dịch hiện có thì vẫn có khả năng nhiễm Corona chủng mới như bình thường và trở thành nguồn lây lan dịch bệnh cho xã hội. Do vậy, dù có kết quả xét nghiệm âm tính test nhanh hay PCR, điều quan trọng nhất vẫn là thực hiện nghiêm mọi biện pháp phòng bệnh, trong đó quan trọng nhất là biện pháp 5K.

    Thận trọng với kết quả test nhanh âm tính

    Các chuyên gia sức khỏe tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo bạn đọc nên thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh, với một số hoạt động đi lại, lưu thông đường dài, dù có giấy xét nghiệm âm tính với Corona chủng mới, người dân cần phải thực hiện nghiêm thông điệp 5K giúp phỏng tránh bệnh truyền nhiễm do covid-19. Trong đó, quan trọng nhất là bạn nên thường xuyên đeo khẩu trang, không tụ tập đông người và chủ động khai báo y tế. Khi dịch đã lây lan trong cộng đồng như hiện nay thì bất kỳ ai, bất kỳ đối tượng nào đều có thể nhiễm virus Covid 19 và trở thành F0.

    Thông tin về dịch bệnh được tổng hợp bởi webstie chỉ mang tính chất tham khảo.

    Nguồn: tổng hợp

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

    Trước tình hình dịch bệnh Covid diễn biến ngày càng phức tạp, mọi người nên học cách chung sống với dịch bệnh bằng cách chăm sóc bản thân với sức đề kháng khỏe mạnh.

    Bổ sung vitamin thông qua thực phẩm và hoa quả

    Vitamin có vai trò như thế nào?

    Theo các bác sĩ, Vitamin bản chất là một hợp chất hữu cơ thiết yếu mà cơ thể cần với một lượng nhỏ để duy trì hoạt động bình thường. Cơ thể không tự tổng hợp được vitamin nên phần lớn được cung cấp bằng thực phẩm.

    • Vitamin tồn tại trong cơ thể với một lượng nhỏ, tuy nhiên chúng đóng vai trò rất quan trọng:
    • Vitamin là thành phần cấu trúc tế bào, giúp tế bào phát triển và biệt hóa
    • Tham gia quá trình trao đổi và chuyển hóa vật chất trong cơ thể
    • Vitamin tăng cường hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại bệnh tật
    • Điều hòa hoạt động thần kinh và cơ tim
    • Một số vitamin xúc tác quá trình hấp thu và chuyển hóa thức ăn
    • Bảo vệ tế bào, chống lại một số gốc oxy hóa tự do sinh ra trong cơ thể do một số quá trình chuyển hóa.

    Lưu ý khi cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch

    Trong tình hình dịch bệnh truyền nhiễm do virus covid gây ra thì việc cung cấp một số vitamin tăng cường hệ miễn dịch là một phương pháp an toàn, hiệu quả giúp cơ thể có đủ sức mạnh chống lại bệnh tật. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần phải tuân thủ một số lưu ý quan trọng để tránh gây ra các tác dụng phụ.

    Tìm hiểu kỹ về vitamin đang sử dụng

    Trước khi bắt đầu sử dụng một loại vitamin nào đó, người bệnh cần tìm hiểu kỹ một số thông tin về nguồn gốc của vitamin để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Dùng một số loại vitamin có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được sản xuất bởi nhà sản xuất uy tín, có thương hiệu.

    Người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất về liều lượng vitamin. Bên cạnh đó, thời điểm dùng vitamin cũng rất quan trọng, bởi một số vitamin gây ra tình trạng mất ngủ nên chỉ uống vào buổi sáng, trưa hoặc uống trước bữa ăn, sau bữa ăn đối với một số loại vitamin khác nhau…

    Dịch bệnh Covid nên cung cấp vitamin cho cơ thể như thế nào?

    Tác dụng phụ có thể gặp khi cung cấp vitamin

    Tuy rằng, cung cấp vitamin có thể giúp cơ thể tăng cường miễn dịch. Tuy nhiên, nếu thường xuyên lạm dụng hoặc sử dụng sai cách cũng có thể gây hại cho cơ thể. Ví dụ: sử dụng vitamin A liều cao kéo dài gây khô môi, tróc vảy, đau xương, … phụ nữ mang thai 3 tháng đầu dùng vitamin A liều cao có thể gây quái thai, dùng vitamin C vào buổi tối gây kích thích, khó ngủ, …

    Tương tác thuốc và vitamin

    Một số thuốc có tương tác với vitamin làm tăng độc tính của thuốc, vì vậy hãy tham khảo ý kiến bác sĩ nếu người bệnh đang sử dụng một loại thuốc nào đó.

    Mặc dù cung cấp vitamin tăng cường miễn dịch là một biện pháp hiệu quả, tuy nhiên người bệnh không nên lạm dụng nó. Chế độ dinh dưỡng hằng ngày vẫn là quan trọng nhất trong việc cung cấp một số dưỡng chất cần thiết và cân đối cho cơ thể.

    Hy vọng các thông tin trong bài viết trên đã giúp người bệnh hiểu được và các điều cần lưu ý khi sử dụng vitamin giúp tăng cường miễn dịch hiệu quả. Bên cạnh việc cung cấp vitamin thì việc hoạt động thể chất và chế độ di dinh dưỡng hàng ngày cũng rất quan trọng. Người bệnh nên thực hiện và kết hợp song song để có hiệu quả tốt nhất

    Nguồn: tổng hợp

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Hậu Covid có thể gây ra những ảnh hưởng gì đến sức khoẻ người bệnh?

    Đa số người bệnh khi mắc virus corona chủng mới đều cảm thấy hoang mang với những triệu chứng do dịch bệnh Covid19 gây ra. Vậy các triệu chứng hậu Covid có thể gây ra cho người bệnh là gì?

    Hậu covid có nguy hiểm không?

    Hậu Covid là gì?

    Hậu Covid đề cập đến thời điểm mọi người tiếp tục gặp một số triệu chứng của bệnh truyền nhiễm do Covid và không hồi phục hoàn toàn trong vài tuần hoặc vài tháng sau khi bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng của họ. Một số nghiên cứu cho thấy, một số người bị Covid nhẹ thường hồi phục trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhiễm ban đầu. Đối với một số tình huống nặng của covid đến 19, quá trình hồi phục có thể mất 6 tuần hoặc lâu hơn. Hậu Covid cấp tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 3 tuần kể từ khi khởi phát và hậu Covid mãn tính là một số triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần kể từ khi khởi phát.

    Hậu Covid có thể gây ra các triệu chứng gì cho người bệnh?

    Trung tâm kiểm soát bệnh tật ghi nhận một loạt một số biểu hiện của covid19. Một số triệu chứng mà mọi người thường gặp nhất khi mắc hậu Covid đó là:

    • Mệt mỏi
    • Khó thở
    • Ho
    • Đau khớp
    • Tức ngực

    Một số triệu chứng khác có thể gặp:

    • Sương mù não, trong đó họ cảm thấy khó khăn hơn để suy nghĩ rõ ràng và tập trung
    • Phiền muộn
    • Đau cơ
    • Đau đầu
    • Sốt, có thể có tình trạng sốt tái diễn
    • Mạch nhanh

    Hậu covid cũng có thể gặp một số biến chứng lâu dài ảnh hưởng đến một số cơ quan trong cơ thể. Một số biến chứng này ít phổ biến hơn nhưng có thể bao gồm:

    • Viêm cơ tim
    • Giảm chức năng hô hấp
    • Suy thận
    • Phát ban
    • Rụng tóc
    • Giảm khứu giác, vị giác.
    • Rối loạn giấc ngủ
    • Giảm trí nhớ và sự tập trung
    • Thay đổi tâm lý: Lo âu, buồn bã

    Người bệnh mắc hậu Covid nên thăm khám bác sĩ

    Vì sao lại có sự xuất hiện của hậu Covid ở người bệnh?

    Hiện chưa có khẳng định về lý do nào gây ra tác động kéo dài của Covid đến 19, nhưng một số lý do có thể gây ra hậu Covid19 bao gồm:

    • Giảm hoặc thiếu phản ứng từ hệ thống miễn dịch
    • Tái phát hoặc tái nhiễm virus
    • Viêm hoặc phản ứng từ hệ thống miễn dịch
    • Suy nhược cơ thể: Sự tấn công của virus có thể gây suy yếu thể chất, tổn thương cơ quan cơ thể bao gồm phổi, tim và não, một số stress.

    Ví dụ, một nghiên cứu năm 2020 đã phân tích một số mẫu khám nghiệm tử thi từ một số người tử vong vì Covid cho thấy rằng, tổn thương phổi nghiêm trọng có thể giải thích một số triệu chứng của Covid kéo dài. Covid cũng có thể gây ra một số thay đổi lâu dài đối với hệ thống miễn dịch, có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan này. Một số thay đổi này, đặc biệt ở phổi có thể kéo dài hơn thời gian cơ thể loại bỏ virus.

    Bên cạnh đó, cũng có một số ghi nhận rằng khả năng tác động đến cơ thể sau nhiễm Covid có thể là do một số hội chứng khác nhau. Chúng có thể bao gồm hội chứng sau chăm sóc đặc biệt, hội chứng mệt mỏi sau virus. Một số người có thể gặp phải nhiều hội chứng cùng một lúc.

    Exit mobile version