Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Để phòng tránh dịch bệnh Covid-19 thì hiện nay đã có nhiều thông tin về các cách phòng chống Covid khác nhau trong đó có thông tin sử dụng nước của dược liệu Đại toán ép hoặc ăn trực tiếp phòng Covid.

Vị thuốc Đại toán có thể phòng dịch bệnh covid-19 hay không?

Đông Y phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Vệ sinh môi trường sống và làm việc bằng phương pháp Đông Y để phòng Covid-19:

Nguyên liệu: Sử dụng thảo dược có chứa tinh dầu như: Sả chanh, Bạc hà, Kinh giới, Tía tô, Bồ kết, Mùi, Bưởi, Tràm gió, Màng tang, Long não, Quế, Xạ Can..hoặc một số chế phẩm từ một số thảo dược này.

Bạn có thể sử dụng một loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu với nhau, mỗi loại từ 200 – 400g tùy theo diện tích phòng. Tiến hành bằng cách cho dược liệu vào trong nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, sau đó mở nắp để hơi nước có chứa tinh dầu khuếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ lửa thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút. Làm 2 lần/ngày, vào buổi sáng và chiều.

Sử dụng nước Đại toán ép để phòng dịch bệnh covid như thế nào?

Để phòng dịch viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra, bạn có thể sử dụng một số nguyên liệu từ thảo mộc tự nhiên để nâng cao sức khỏe, tăng khả năng sát khuẩn, tăng sức đề kháng của đường hô hấp hạn chế virus xâm nhập vào đường hô hấp gây viêm. Một trong số đó là sử dụng nước Đại toán ép. Cách tiến hành như sau:

Cách làm nước ép Đại toán: Lấy một lượng Đại toán vừa đủ, bóc bỏ vỏ, sau đó đem say hoặc nghiền Đại toán rồi lọc lấy nước, hòa nước lọc được cùng nước ấm theo tỷ lệ 1:10. Sử dụng nước ép Đại toán chia uống nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, bạn có thể hít hơi Đại toán hoặc ăn Đại toán đều đem lại công dụng tốt phòng bệnh.

Ở nước ta Đại toán có hai giống khác nhau đó là: Giống củ nhỏ ở miền Bắc và giống củ to ở miền Nam.

Đại toán có chứa tinh dầu, trong đó có chất allyl propyl disulfide, diallyl disulfide. Ngoài ra, trong Đại toán còn có allin, allicin, protein, chất béo, vitamin C, hợp chất một số muối vô cơ, polysaccharide, một số saponin steroid …

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, Đại toán có tính kháng khuẩn và kháng nấm cao. Một số dạng cao nước, cao cồn, nước ép Đại toán, tinh dầu đều có công dụng ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Ngoài ra, Đại toán tươi và nước ép Đại toán còn có khả năng làm giảm cholesterol và hạ huyết áp.

Cách làm nước ép Đại toán

Theo Đông Y, Đại toán có vị cay, mùi hôi và tính ấm là một vị thuốc có công dụng giảm đau, tiêu thực, sát khuẩn, giải độc, tiêu đờm, trừ giun. Trên thực tế đã có nhiều người dân sử dụng nước Đại toán ép, ăn Đại toán phòng viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra và sử dụng cả trong quá trình điều trị khi bị nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra đem lại hiệu quả tốt. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn và sử dụng đúng cách, bạn hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn trước khi sử dụng điều trị bệnh truyền nhiễm viêm đường hô hấp cấp do virus corona chủng mới gây ra.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Đau bao tử sau mắc Covid có nguy hiểm không?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là tình trạng gặp ở khá nhiều người. Vậy đau bao tử dai dẳng, tái phát sau khi nhiễm virus Covid 19 có nguy hiểm không?

Đau bao tử là gì?

Đau bao tử sau khi mắc COVID là gì?

Có nhiều người bị đau bụng sau khi mắc bệnh truyền nhiễm từ virus COVID với nguyên nhân từ dạ dày. Một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử thường là: Chế độ ăn uống không hợp lý, sinh hoạt không điều độ, lạm dụng thuốc giảm đau hoặc kháng sinh, ngủ không đủ giấc, căng thẳng tâm lý,…

Ở người mắc COVID, do trong thời gian nhiễm bệnh, người bệnh thường có chế độ ăn uống không phù hợp, dùng thuốc nhiều, kết hợp với tình trạng lo lắng, mất ngủ, căng thẳng kéo dài,… Đây là một số nguyên nhân gây tái phát cơn đau bao tử ở một số người có tiền sử viêm loét bao tử.

Hướng dẫn cách làm chủ cơn đau bao tử sau khi mắc COVID

Để kiểm soát tình trạng ăn vào bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên:

Ăn uống đủ chất dinh dưỡng

Để có sức khỏe tốt, người có bệnh lý ở bao tử cần đảm bảo một chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ một số nhóm chất: Chất đạm, chất béo, tinh bột, vitamin và khoáng chất.

  • Tinh bột: Ngũ cốc;
  • Thịt, trứng, sữa, cá, đậu, đỗ,…;
  • Chất béo: Mỡ động vật và dầu thực vật;
  • Vitamin và khoáng chất: Rau, củ, quả tươi.

Người bệnh nên lựa chọn thực phẩm tốt cho bao tử

Theo các chuyên gia cho biết: Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID nên ưu tiên một số thực phẩm sau:

  • Người bị viêm loét bao tử nên ăn thực phẩm có tính bao phủ niêm mạc bao tử như: Ngũ cốc, bánh mì, bánh quy, gạo nếp, khoai củ, mật ong,…;
  • Nên ăn thực phẩm nấu mềm, chín, giàu dinh dưỡng và tăng cường sức đề kháng cho niêm mạc ruột như sữa, cháo, súp, một số món ninh nhừ, hầm mềm;
  • Nên ăn thịt nạc: Thịt lợn nạc, thịt bò nạc, cá, trứng, thịt gia cầm bỏ da;
  • Lựa chọn chất béo lành mạnh: Dầu oliu, bơ, một số loại hạt,…;
  • Tăng cường ăn rau xanh, trái cây tươi để cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin và khoáng chất do tiêu hóa và hấp thu kém ở người mắc bệnh bao tử. Tuy nhiên, cần lưu ý không ăn nhiều trái cây có tính axit (trái cây họ cam quýt).

Người bệnh đau bao tử nên thận trọng với một số loại thực phẩm

Tránh xa các loại thực phẩm gây đau bao tử

Người bị đau bao tử sau khi mắc COVID cũng nên tránh một số thực phẩm có thể khiến bệnh tình trở nặng như:

  • Tránh thực phẩm làm thay đổi môi trường pH của bao tử: Thức ăn vị cay, chua, tiêu, ớt, giấm, tỏi,…;
  • Tránh thức ăn nhiều chất béo, trà đặc, cà phê, nước uống có ga, thức ăn muối chua, nhiều muối,… vì dễ gây tăng tiết dịch vị, sinh hơi, làm tái phát cơn đau bao tử;
  • Tránh thực phẩm chiên, rán, xào;
  • Tránh thực phẩm thô cứng, nhiều gân, xơ,…;
  • Tránh uống rượu bia, tốt nhất là không nên uống vì rượu bia gây kích thích bao tử, làm chậm quá trình chữa lành bệnh;
  • Không ăn thức ăn lạnh, đồ ăn để lâu, món tái sống (nem chua, gỏi cá, tiết canh,…). Đây là một số loại thức ăn không tốt cho bao tử, dễ gây tiêu chảy, ngộ độc làm suy yếu chức năng bao tử.

Khi bị đau bao tử sau khi mắc COVID, người bệnh nên cố gắng ăn uống đầy đủ, tăng cường thực phẩm giàu calo, protein và rau quả tươi để cải thiện sức khỏe và hệ miễn dịch. Đồng thời, giữ một tâm lý thoải mái, vận động thường xuyên, đi khám sức khỏe trường hợp cần,… sẽ giúp mỗi người khỏe mạnh hơn.

Thông tin được tổng hợp từ https://covid19.gov.vn và https://www.vinmec.com

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Trước số ca mắc Virus Adeno gia tăng, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ. Nội dung có trong bài viết sau đây!

Phác đồ mới rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ mắc Virus Adeno

Cập nhật phác đồ mới, rút ngắn thời gian chữa trị

Dựa trên việc tổng hợp một số số liệu về dịch tễ học, lâm sàng và một số kết quả chữa trị thực tế, BV Nhi Trung ương đã chủ động xây dựng và cập nhật phác đồ chữa trị theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh, giúp đem lại hiệu quả cao và rút ngắn thời gian chữa trị cho trẻ.

Sau khi Cục Quản lý khám, chữa bệnh có công văn yêu cầu BV Nhi Trung ương phân tích và báo cáo về tình hình dịch tễ, BV đã cập nhật báo cáo liên tục về tình hình trẻ nhiễm Virus Adeno tăng nhanh để tăng cường khả năng thu dung người bệnh tại một số cơ sở nhi khoa trên địa bàn Hà Nội.

Đối với một số BV tuyến dưới, BV tổ chức tập huấn, hướng dẫn chẩn đoán và chữa trị bệnh truyền nhiễm doVirus Adeno cho một số BV tuyến dưới, đồng thời phối hợp phân loại, chuyển tuyến dưới chữa trị một số trường hợp bệnh nhi đủ điều kiện.

“Do đã có sự chủ động và kịp thời ứng phó trước diễn biến của bệnh Virus Adeno nên cho đến thời điểm hiện tại, chúng tôi vẫn bảo đảm công tác thu dung và chữa trị người bệnh Virus Adeno, không xảy ra tình trạng quá tải, bảo đảm mỗi trẻ một giường bệnh, không phải nằm ghép với một số bệnh nhi khác”, Giám đốc BV Nhi Trung ương cho biết.

Theo bác sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Khoa Nhi, BV Quân y 103, Virus Adeno không còn mới và xa lạ với nhi khoa. Một số bệnh lý liên quan Virus Adeno bao gồm:

Một số bệnh về đường hô hấp như viêm đường hô hấp cấp, thường kéo dài từ 3 – 4 ngày, trường hợp trầm trọng có thể dẫn đến viêm phổi; viêm họng cấp; viêm họng kèm viêm kết mạc mắt; viêm phổi, thường gặp một số bé suy giảm sức đề kháng, đẻ non, thiếu cân, suy dinh dưỡng hoặc mắc bệnh tim-phổi bẩm sinh. Bệnh viêm kết mạc mắt và tiêu chảy cấp.

Khi trẻ nhiễm virus Virus Adeno chủ yếu chữa trị triệu chứng là chính, tuyệt đối không lạm dụng kháng sinh, kháng virus và chống viêm (Corticoid).

Để phòng tránh mắc bệnh cho trẻ, cha mẹ lưu sử dụng khăn mặt riêng, tránh sử dụng chung và thường xuyên vệ sinh khăn mặt bằng xà phòng, phơi chỗ thoáng mát, khô ráo; vệ sinh họng sạch sẽ bằng cách thường xuyên súc miệng nước muối (sau khi đi học về); nước sinh hoạt trong gia đình phải bảo đảm là nguồn nước sạch đã được khử trùng an toàn; vệ sinh tay nắm cửa phòng, nhà vệ sinh…

Hạn chế đi bơi khi có dịch ở lớp; tăng hoạt động ngoài trời. Cha mẹ cho con tiêm phòng phế cầu và tiêm đủ mũi một số đợt tiêm chủng của bé.

BV Nhi Trung ương xây dựng tiêu chuẩn nhập viện và chuyển tuyến dưới đối với người bệnh Virus Adeno tại một số khoa lâm sàng.

Adeno virus chia làm 7 nhóm từ A-G

Tiêu chuẩn nhập viện chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno

Phác đồ tiêu chuẩn trong điều trị adeno:

  • Khó thở: Thở nhanh theo tuổi, rút lõm lồng ngực, khó thở thanh quản.
  • Suy hô hấp hoặc giảm oxy máu: Tím, SpO 2 < 94%
  • Có dấu hiệu toàn thân nặng: Nôn không uống thuốc được, co giật, li bì, tình trạng nhiễm trùng nặng.
  • Bệnh nền nặng: Bệnh phổi mạn, suy dinh dưỡng nặng, suy giảm miễn dịch, bệnh tim mạch nặng…
  • Tổn thương trên X-quang phổi: Tổn thương phổi nặng, hoại tử phổi, abces phổi, TDMP, TKMP.

Tiêu chuẩn chuyển tuyến dưới chữa trị trẻ viêm phổi nhiễm Virus Adeno chữa trị ổn định kèm theo một số tiêu chuẩn:

  • Không suy hô hấp: SpO2 từ 94% trở lên, không tím.
  • Giảm khó thở.
  • Hết sốt.
  • Ăn được bằng đường miệng.
  • Một số rối loạn nặng đã được kiểm soát.

Nguồn: BV Nhi Trung Ương

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Đậu mùa khỉ là một loại bệnh hiếm, do virus đậu mùa khỉ gây ra. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát đi cảnh báo về sự gia tăng nguy cơ bùng phát mạnh của bệnh này trên phạm vi toàn cầu.

Bệnh đậu mùa khỉ: Biến chứng, phòng ngừa và cách điều trị

Các biến chứng tiềm ẩn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ

Bệnh đậu mùa khỉ, một loại bệnh truyền nhiễm hiếm gặp, có thể gây ra một loạt các biến chứng tiềm ẩn nghiêm trọng. Mặc dù bệnh này không phổ biến, nhưng triệu chứng của nó có thể gây khó chịu và kéo dài hơn nhiều so với nhiều bệnh khác. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh đậu mùa khỉ có thể để lại nhiều tổn thương và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm sau đây:

  1. Viêm phế quản phổi: Bệnh này có khả năng gây viêm nhiễm ở đường hô hấp, đặc biệt là phế quản và phổi, gây ra khó thở và ho.
  2. Nhiễm trùng huyết: Bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng huyết, một tình trạng nguy hiểm khi vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào hệ tuần hoàn của cơ thể.
  3. Viêm mô não và viêm não: Bệnh này có thể gây viêm mô não hoặc viêm não, gây ra các triệu chứng như đau đầu, mất trí nhớ, và khả năng tư duy kém.
  4. Nhiễm trùng giác mạc và lớp ngoài của mắt: Mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể gây ra nhiễm trùng ở các bộ phận của mắt, có thể dẫn đến việc mất thị lực.
  5. Nhiễm trùng thứ cấp: Bệnh có thể gây ra các nhiễm trùng khác trong cơ thể, khiến sức kháng của cơ thể giảm sút.
  6. Nhiễm trùng giác mạc có thể dẫn đến mất thị lực: Các nhiễm trùng mắt có thể có hậu quả nghiêm trọng đối với thị lực, thậm chí dẫn đến mất thị lực hoàn toàn.
  7. Tổn thương da nghiêm trọng: Trong trường hợp nghiêm trọng, các tổn thương có thể hình thành cùng nhau, dẫn đến da bong tróc từng mảng lớn, gây ra mất thẩm mỹ và sự không thoải mái.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo rằng phụ nữ mang thai mắc bệnh đậu mùa khỉ có thể phải đối mặt với các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là trong trường hợp bệnh đậu mùa khỉ bẩm sinh hoặc thai chết lưu. Các trường hợp bệnh nhẹ có thể không được phát hiện và có nguy cơ lây truyền từ người sang người. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, thanh thiếu niên và người lớn, người có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn. Mặc dù trẻ em thường có tỷ lệ tử vong cao hơn so với người lớn khi mắc bệnh đậu mùa khỉ, nhưng đã có sự cải thiện trong việc giảm tỷ lệ tử vong trong các đợt bùng phát gần đây.

Phòng ngừa và Điều trị Bệnh đậu mùa khỉ

Nhân loại đã đạt được một thành tựu đáng kể trong việc loại trừ bệnh đậu mùa vào năm 1980 thông qua chương trình tiêm chủng hiệu quả. Tuy nhiên, bệnh đậu mùa khỉ hiện không có vắc-xin đặc trị theo thông tin từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Mặc dù vậy, dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng vắc-xin phòng bệnh đậu mùa có thể hiệu quả lên tới 85% trong việc ngăn ngừa viêm đậu mùa khỉ. Tuy nhiên, do bệnh đã bị loại trừ hơn 40 năm trước, nên những người trẻ hơn không được hưởng lợi từ sự bảo vệ của các chương trình tiêm vắc-xin phòng đậu mùa trước đây.

Hình ảnh bệnh nhân mắc đậu mùa khỉ

Theo giáo sư dịch tễ học Anne Rimoin tại Đại học California tại Los Angeles, miễn dịch của con người có thể giảm dần theo thời gian, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến sự bùng phát của bệnh đậu mùa khỉ một lần nữa. Do đó, phòng ngừa luôn là biện pháp tốt hơn so với điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh đậu mùa khỉ bao gồm:

  • Tiêm vắc-xin đậu mùa: Tiêm vắc-xin đậu mùa được coi là biện pháp hiệu quả và đơn giản nhất để ngăn ngừa bệnh đậu mùa khỉ. Hiện nhiều quốc gia châu Âu đang tái khởi động chương trình tiêm vắc-xin đậu mùa cho những nhân viên y tế và những người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh.
  • Sống vệ sinh và lành mạnh: Xây dựng thói quen sống sạch sẽ như rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt sau khi tiếp xúc với động vật, ăn thực phẩm đã nấu chín hoặc nước sôi.
  • Tránh tiếp xúc với động vật gặm nhấm hoặc động vật hoang dã, bao gồm cả tiếp xúc với động vật bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, tránh tiếp xúc với các đồ vật mà động vật bị bệnh có thể tiếp xúc, như giường và nơi nghỉ ngơi.
  • Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh nhiễm bệnh đậu mùa càng ít càng tốt. Đối với nhân viên y tế, cần đeo khẩu trang và găng tay khi tiếp xúc với bệnh nhân.

Điều trị bệnh đậu mùa khỉ:

Hiện nay, vẫn chưa có cách điều trị đặc hiệu cho bệnh đậu mùa khỉ, và người mắc thường tự khỏi. Tuy nhiên, người bệnh có thể được điều trị bằng cách kiểm soát các triệu chứng thông qua chăm sóc hỗ trợ và sử dụng các loại thuốc kháng virus như cidofovir hoặc tecovirimat để hỗ trợ quá trình phục hồi.

Khi mắc bệnh, người bệnh cần tự cách ly bằng cách ở nhà và hạn chế giao tiếp xã hội với những người lành. Việc nghỉ ngơi và tăng cường dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống lành mạnh là quan trọng để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Tóm lại, việc phòng ngừa thông qua tiêm vắc-xin đậu mùa và vắc-xin immunoglobulin là biện pháp chính để ngăn ngừa và kiểm soát bệnh đậu mùa khỉ. Mặc dù bệnh đậu mùa khỉ hiện không gây ảnh hưởng lớn đến cộng đồng quốc tế như trước đây, việc chuẩn bị và đối phó với nguy cơ tái bùng phát luôn là điều cần thiết cho các hệ thống y tế trên khắp thế giới.

Nguồn: Sưu tầm 

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh giang mai: Biểu hiện, đường lây và cách phòng tránh hiệu quả

Bệnh Giang Mai lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi vi khuẩn Treponema pallidum. Chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách nhận biết bệnh, cách tránh lây truyền, và tại sao quan hệ tình dục an toàn và kiểm tra định kỳ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ sức khỏe của bạn.

Bệnh giang mai: Biểu hiện, đường lây và cách phòng tránh hiệu quả

Bệnh giang mai lây qua những con đường nào?

Bệnh giang mai (syphilis) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Bệnh này có thể lây truyền qua các cách sau:

  1. Quan hệ tình dục: Giang mai chủ yếu lây truyền thông qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục nam-nữ, nam-nam hoặc nữ-nữ. Vi khuẩn Treponema pallidum có thể lây truyền qua tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh, bao gồm cả vùng sinh dục, miệng, hậu môn hoặc vết loét.
  2. Tiếp xúc với vật bị nhiễm bệnh: Vi khuẩn giang mai cũng có thể lây truyền nếu bạn tiếp xúc với các đối tượng đã tiếp xúc với vùng bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, điều này không phổ biến và xảy ra ít hơn so với lây truyền qua quan hệ tình dục.
  3. Lây truyền từ mẹ sang con: Một phụ nữ mang thai và mắc bệnh giang mai có thể truyền bệnh cho thai nhi trong tử cung hoặc qua việc sinh. Điều này được gọi là giang mai bẩm sinh, và nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho trẻ sơ sinh.

Để ngăn ngừa bệnh giang mai, quan trọng là duy trì quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bảo vệ như bao cao su và thực hiện kiểm tra định kỳ và thăm khám y tế nếu bạn hoặc đối tác của bạn có triệu chứng hoặc lo lắng về bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Biểu hiện khi mắc phải bệnh giang mai ở nam giới và nữ giới là gì?

Biểu hiện của bệnh giang mai có thể khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn mà bệnh đang ở. Bệnh truyền nhiễm giang mai phát triển qua ba giai đoạn chính:

  1. Giai đoạn 1 (Primary syphilis):
    • Nam giới: Biểu hiện thường xuất hiện sau 10-90 ngày kể từ khi tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh và bao gồm một vết loét hoặc u nước ở vùng sinh dục hoặc miệng.
    • Nữ giới: Các triệu chứng ở giai đoạn 1 có thể khó nhận biết hơn ở nữ giới do vết loét thường nằm ở bên trong cơ quan sinh dục hoặc ẩn sau niêm mạc âm đạo.
  2. Giai đoạn 2 (Secondary syphilis):
    • Nam giới và nữ giới: Các triệu chứng có thể bao gồm ban đỏ trên da, nổi mẩn, sưng hạch bạch huyết, sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu, viêm họng, viêm mắt, và triệu chứng nhiễm trùng tổ chức mềm, ví dụ như vết loét ở miệng.
  3. Giai đoạn 3 (Tertiary syphilis):
    • Nam giới và nữ giới: Nếu không được điều trị, bệnh giang mai có thể tiến triển đến giai đoạn này và gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm hệ thần kinh, tim, mạch máu, cơ và xương.

Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc ai đó có thể bị nhiễm bệnh giang mai, quan trọng là tìm kiếm sự tư vấn y tế ngay lập tức. Bệnh giang mai có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra để xác định bệnh và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

Bệnh giang mai với các đường lây truyền

Cách phòng tránh bệnh giang mai hiệu quả

Để ngăn ngừa bệnh giang mai, bạn có thể tuân thủ các biện pháp phòng tránh lây truyền qua đường tình dục và thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện bệnh sớm. Dưới đây là các cách phòng tránh bệnh giang mai hiệu quả:

  1. Quan hệ tình dục an toàn: Sử dụng bao cao su là một cách hiệu quả để bảo vệ bạn khỏi nhiễm bệnh giang mai khi có quan hệ tình dục. Bao cao su giúp ngăn vi khuẩn lây truyền qua tiếp xúc vùng nhiễm bệnh.
  2. Kiểm tra định kỳ: Đối với những người có nguy cơ cao, ví dụ như người có nhiều đối tác tình dục hoặc tiếp xúc với người mắc bệnh giang mai, kiểm tra định kỳ là quan trọng. Kiểm tra sẽ giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.
  3. Tránh tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh: Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh giang mai nếu bạn không thể thực hiện quan hệ tình dục an toàn. Việc tránh tiếp xúc với nguồn nhiễm bệnh là một cách khác để ngăn ngừa lây truyền.
  4. Kỹ thuật y tế: Đối với phụ nữ mang thai, kiểm tra bệnh giang mai trước khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa bệnh giang mai bẩm sinh ở thai nhi.
  5. Điều trị kịp thời: Nếu bạn hoặc đối tác của bạn được chẩn đoán mắc bệnh giang mai, điều trị bằng kháng sinh cần được thực hiện kịp thời. Đảm bảo bạn hoàn tất toàn bộ liệu trình điều trị để ngăn ngừa tái phát bệnh.
  6. Thực hiện kiểm tra y tế định kỳ: Điều này giúp theo dõi sức khỏe của bạn và đảm bảo bạn không nhiễm bệnh giang mai hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng hoặc lo lắng về bệnh giang mai, bạn nên tìm kiếm sự tư vấn y tế từ một bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Điều này sẽ giúp bạn đảm bảo sức khỏe của mình và ngăn ngừa lây truyền bệnh cho người khác.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Sốt xuất huyết và sốt siêu vi là hai loại bệnh phổ biến gây ra bởi vi rút, tuy nhiên chúng có những đặc điểm khác biệt quan trọng trong triệu chứng và biến chứng. Hãy cùng tìm hiểu nội dung trong bài viết sau đây!


Phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Sốt siêu vi là gì?

Sốt siêu vi, hay còn được gọi là sốt vi rút, là một loại sốt được gây ra bởi vi rút. Vi rút có thể gây nên nhiều loại sốt siêu vi khác nhau như cúm, sốt dengue, sốt hồi hộp, và nhiều bệnh truyền nhiễm khác.

Những triệu chứng của sốt siêu vi có thể bao gồm sốt cao, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, đau họng và cảm giác không khỏe. Trong nhiều trường hợp, các triệu chứng này thường tự giảm đi sau một vài ngày, nhưng có thể trở nên nghiêm trọng đối với một số người, đặc biệt là trẻ em, người già hoặc những người có hệ miễn dịch yếu.

Điều quan trọng là duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, nhiều nước và nghỉ ngơi đủ để giúp cơ thể đối phó với vi rút và hồi phục nhanh chóng. Nếu bạn nghi ngờ mình mắc phải sốt siêu vi, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có hướng dẫn và điều trị chính xác.

Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi vi rút dengue, được truyền từ con muỗi cắn người sang người. Bệnh này thường gây ra một loạt các triệu chứng nghiêm trọng, bao gồm sốt cao, đau đầu, đau cơ, đau xương, đau lưng, đau rụt thịt, mệt mỏi và ban đêm có thể xuất hiện các cơn sốt mạnh.

Sốt xuất huyết có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, bao gồm huyết áp thấp, gây ra suy tim, suy thận hoặc kể cả tử vong. Trong các trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân có thể mắc hội chứng sốt xuất huyết nặng, gây ra giảm tiểu cầu và tăng tiểu cầu cũng như các vấn đề liên quan đến đông máu.

Điều quan trọng là tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn hoặc ai đó nghi ngờ mắc phải sốt xuất huyết, đặc biệt là nếu có các triệu chứng cần chú ý như chảy máu nội tạng, nôn mửa nhiều lần, hoặc da bắt đầu xuất hiện các vết chảy máu. Điều trị sớm và quản lý cẩn thận có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng và tăng cơ hội phục hồi.

Phân biệt giữa sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Sốt xuất huyết và sốt siêu vi là hai loại bệnh khác nhau, mặc dù cả hai đều có thể được gây ra bởi vi rút và gây ra các triệu chứng sốt. Dưới đây là một số điểm khác biệt quan trọng giữa chúng:

Sốt xuất huyết:

  1. Nguyên nhân: Do vi rút dengue gây ra, truyền từ muỗi sang người.
  2. Triệu chứng: Gồm sốt cao, đau đầu, đau cơ, đau lưng, ban đêm có thể có các cơn sốt mạnh, đau xương, mệt mỏi.
  3. Các biến chứng: Có thể dẫn đến huyết áp thấp, suy tim, suy thận, hoặc nguy hiểm hơn là hội chứng sốt xuất huyết nặng, gây giảm tiểu cầu và tăng tiểu cầu, có thể gây ra các vấn đề về đông máu và các vết chảy máu.
  4. Phương pháp phòng ngừa: Kiểm soát muỗi, đảm bảo môi trường sống sạch sẽ để ngăn chặn sự phát triển của muỗi và phát tán bệnh.

Sốt siêu vi (hoặc sốt vi rút):

  1. Nguyên nhân: Có thể do nhiều loại vi rút gây ra, bao gồm cúm, sốt hồi hộp, và nhiều loại vi rút khác.
  2. Triệu chứng: Bao gồm sốt cao, đau cơ, đau đầu, mệt mỏi, đau họng và cảm giác không khỏe.
  3. Biến chứng: Thường ít gây biến chứng nghiêm trọng hơn so với sốt xuất huyết.
  4. Phương pháp phòng ngừa: Hỗ trợ miễn dịch, duy trì vệ sinh cá nhân và tránh tiếp xúc với người bệnh để ngăn chặn sự lây lan của vi rút.

Việc phân biệt chính xác giữa hai loại bệnh này đòi hỏi sự chẩn đoán từ các chuyên gia y tế thông qua các xét nghiệm và triệu chứng cụ thể mà bệnh nhân trải qua. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có các triệu chứng nghi ngờ, việc tham khảo ý kiến bác sĩ sẽ là cách tốt nhất để xác định và điều trị chính xác.

Người bệnh mắc sốt xuất huyết và sốt siêu vi cần được chăm sóc tốt

Phương pháp điều trị sốt xuất huyết và sốt siêu vi

Cách điều trị sốt xuất huyết và sốt siêu vi có thể khác nhau do chúng được gây ra bởi các nguyên nhân và vi rút khác nhau. Dưới đây là cách điều trị chung và cần thiết để giúp người bệnh ổn định và hồi phục:

Sốt xuất huyết:

  1. Chăm sóc y tế:
    • Việc chăm sóc y tế định kỳ để theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng cũng như đảm bảo người bệnh được điều trị chính xác.
  2. Nước và dinh dưỡng:
    • Uống đủ nước để ngăn ngừa sự mất nước do sốt cao.
    • Dinh dưỡng cần thiết để hỗ trợ cơ thể trong quá trình hồi phục.
  3. Nghỉ ngơi:
    • Nghỉ ngơi đủ để giúp cơ thể đối phó với vi rút và hồi phục.
  4. Quản lý triệu chứng:
    • Sử dụng thuốc giảm đau như paracetamol để giảm đau và sốt. Tuyệt đối không sử dụng aspirin hoặc ibuprofen vì chúng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do dịch cầu.
  5. Chăm sóc y tế khẩn cấp:
    • Trong trường hợp triệu chứng trở nên nghiêm trọng, như chảy máu nội tạng hoặc tụt huyết áp nặng, cần chăm sóc y tế ngay lập tức.

Sốt siêu vi:

  1. Nước và nghỉ ngơi:
    • Uống đủ nước và nghỉ ngơi để giúp cơ thể đối phó với vi rút và hồi phục.
  2. Dinh dưỡng:
    • Bổ sung dinh dưỡng để hỗ trợ cơ thể.
  3. Chăm sóc triệu chứng:
    • Sử dụng thuốc giảm đau và hỗ trợ như paracetamol cho sốt và đau.
    • Nếu có các triệu chứng khác như đau họng, có thể sử dụng xịt họng hoặc các loại thuốc giảm đau cụ thể khác.
  4. Hỗ trợ miễn dịch:
    • Hỗ trợ miễn dịch bằng cách ăn uống lành mạnh, bổ sung vitamin, và duy trì sức khỏe tốt.

Ngoài ra, điều quan trọng là theo dõi triệu chứng và nếu có bất kỳ biến chứng nào hoặc nghi ngờ về bệnh trạng nặng hơn, nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Việc tham khảo ý kiến bác sĩ là quan trọng để xác định chính xác và điều trị phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể. Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

Bệnh cùi không gây chết người trực tiếp, nhưng nó sẽgây ra những biến dạng ở mặt, bàn tay, bàn chân,… làm cho người bệnh bị kì thị. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài viết dưới đây.

Bệnh cùi: Nguyên nhân, biểu hiện và biến chứng

Bệnh cùi trong y khoa được biết đến là bệnh gì?

Bệnh cùi là một trong những căn bệnh thường gặp thuộc nhóm bệnh truyền nhiễm xuất hiện từ lâu đời. Theo Y văn Trung Hoa thì bệnh cùi từ những năm 400 TCN. Bệnh gây ra những biến dạng ở khuôn mặt, bàn tay, bàn chân…

Vi khuẩn (VK) gây ra bệnh cùi có tên gọi là Mycobacterium laprae, do một nhà khoa học người Na uy tìm ra. Việc ra đời hóa trị liệu từ năm 1982 đã giúp tỷ lệ lưu hành bệnh cùi giảm đáng kể. Việt Nam cũng đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh cùi của WHO từ năm 1995, tỷ lệ lưu hành bệnh cùi lúc bấy giờ là 0,9/10000. Sau đó chương trình “thanh toán hoàn toàn bệnh cùi” ra đời trên cơ bản đã giúp nước ta hoàn toàn đẩy lùi được căn bệnh cùi.

VK gây bệnh cùi có đặc điểm gì?

Trực khuẩn cùi (Mycobacterium laprae) có dạng hình que, tồn ở trong tế bào nội mô của mạch máu hay những tế bào đơn nhân. VK không tạo vỏ, không lông, không sinh nha bào. Bởi vì đây là chủng VK kháng axit nên để quan sát hình ảnh của chúng phải nhuộm theo phương pháp Ziehl – Nelsen, Kinyoun hay nhuộm huỳnh quang chứ không thể quan sát bằng nhuộm gram thông thường.

Khả năng sinh độc tố của VK gây bệnh cùi chưa được xác định, những tác giả ghi rằng trực khuẩn cùi có thể sinh nội độc tố và những chất gây dị ứng đối với cơ thể.

Trong cơ thể người, M. leprae có sức đề kháng rất cao, khi bị đưa ra bên ngoài VK chết đi nhanh chóng.

Bệnh cùi có lây truyền không?

Những nghiên cứu đã chỉ ra VK gây bệnh cùi có khả năng lây truyền qua đường hô hấp, lây qua da (tiếp xúc).

Đường hô hấp là đường được chú ý nhất, những nghiên cứu thử nghiệm trên chuột cho thấy khả năng lây bệnh của trực khuẩn cùi qua đường không khí.

Bệnh truyền nhiễm này với đường lây qua da hiện vẫn chưa được chứng minh bằng thực nghiệm. Nhiều tác giả cảnh báo khả năng VK cùi được bài xuất qua dịch tiết của ổ loét có thể lây truyền sang người khác qua những vết thương trầy xước da.

Những dấu hiệu của bệnh cùi

bệnh cùi khởi phát âm thầm, diễn tiến mạn tính. Một trong những yếu tố thuận lợi khiến bệnh phát triển đó chính là sự giảm nhiệt độ. VK xâm nhập đi vào hạch bạch huyết rồi đến máu. Khi cơ thể có sức đề kháng với M. leprae thì VK sẽ bị giết chết. Tuy nhiên khi điều kiện bản thân không tốt như suy giảm miễn dịch, hoàn cảnh sống khó khăn, không được chăm sóc y tế tốt thì diễn tiến bệnh sẽ không còn âm thầm mà trở nên cấp tính.

Tổn thương của bệnh xảy ra ở những vị trí như da, dây thần kinh ngoại biên, mũi, hầu, thanh quản, mắt, tinh hoàn. Tổn thương da trong bệnh cùi là những vết nhạt màu, mất cảm giác đau, những ban đỏ lan tỏa hoặc rời rạc, những nốt thâm nhiễm đường kính 1-5 cm. Những tổn thương thần kinh khác được ghi nhận đó là viêm dây thần kinh, dị cảm, mất cảm giác, loét dinh dưỡng, tiêu xương, co rút ngón tay ngón chân.

Hình ảnh bệnh cùi trong thực tế

Biến chứng của bệnh cùi

Trường hợp người bệnh không được can thiệp điều đúng lúc thì có thể xảy ra những biến chứng nguy hiểm:

  • Chân tay bị hủy hoại dần
  • Tổn thương thần kinh ngoại biên khiến chân tay hạn chế cử động, cảm giác cứng lại, co quắp
  • Bàn chân bị thủng, loét
  • Giác mạc bị tổn thương, mờ đục, tăng nhãn áp, mắt khô, lâu dài gây khiếm thị, mù lòa
  • Teo dương vật, giảm thiểu sản xuất tinh trùng, nên gây vô sinh ở nam
  • Rụng lông mày, lông mi.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cách Phòng Ngừa Bệnh Sởi Hiệu Quả

Khi dịch sởi bùng phát thì trẻ em có nguy cơ mắc bệnh nhiều nhất. Vì vậy thay vì lo lắng và sợ hãi các bậc phụ huynh cần nắm bắt được các thông tin về bệnh sởi và có các biện pháp phòng tránh sởi hiệu quả giúp bảo vệ con em mình. Dưới đây là những cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các chuyên gia bệnh học đã tổng hợp được và chia sẻ cho mọi người.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ là cách phòng bệnh sởi hiệu quả nhất.

Vệ sinh thân thể sạch sẽ cho mọi người trong gia đình

  • Tắm rửa sạch sẽ cho bé mỗi ngày bằng nước ấm có pha thảo dược như bồ kết, tắm lá mùi hoặc lá trà xanh … và thay quần áo chăn ga mỗi ngày để đảm bảo sạch sẽ cho bé, nên giặt đồ và phơi ra ngoài trời nắng sẽ tốt hơn cả.
  • Vệ sinh răng miệng cho trẻ mỗi ngày, dùng tưa lưỡi để làm sạch lưỡi cho bé, tra thuốc muối sinh lý 0,9% vào mắt mũi để vệ sinh sạch cho bé.
  • Những người lớn trong gia đình cũng phải tắm rửa sạch sẽ mỗi ngày, thay quần áo sạch sẽ và rửa tay sạch bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh trước khi tiếp xúc với trẻ, ôm hôn trẻ.

Giữ vệ sinh nơi ở là cách phòng bệnh sởi hiệu quả

Chăm chỉ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, lau nhà bằng dung dịch tiệt trùng mỗi ngày 1 lần để đảm bảo sạch sẽ, nhất là những khu vực trẻ nhỏ hay ngồi chơi, sờ tay vào như đồ chơi, nhà vệ sinh… Có thể sử dụng các loại dược liệu như bồ kết, lá mùi, hạt mùi, lá trà xanh, nước chanh … để tắm gội cho trẻ vì đây là những loại cây có tính sát khuẩn an toàn.

Hạn chế tiếp xúc với các mầm bệnh

Hạn chế những nơi dịch sởi, nên đeo khẩu trang nếu nghi ngờ có dịch sởi.

  • Đi đường luôn phải đeo khẩu trang sạch sẽ, tốt nhất là đeo khẩu trang y tế sẽ đảm bảo hơn khẩu trang vải mỗi ngày, nếu đeo khẩu trang vải thì cần thay giặt mỗi ngày 1-2 lần là tốt nhất.
  • Hạn chế, tránh xa những người đang mắc bệnh, nhưng nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với người đang mắc bệnh cúm, sởi, viêm phổi … cần phải vệ sinh sạch sẽ tắm rửa gội đầu, thay quần áo trước khi tiếp xúc với người khác trong gia đình, quần áo cần được giặt sạch sẽ, đem luộc sơ qua bằng nước nóng rồi phơi ra trời nắng để đảm bảo sạch sẽ, tránh phát tán vi khuẩn virut bệnh dịch cho người thân trong gia đình.
  • Không đi thăm các trẻ đang bị bệnh sởi để tránh lây nhiễm cho bé nhà mình.
  • Tránh xa khu vực gần bệnh viện là ổ dịch như bệnh viện bạch mai, bệnh viện nhiệt đới, bệnh viện xanh pon ….

Chủ động nhận biết bệnh dịch sởi và tránh xa

  • Phải chú ý tới người xung quanh xem có ai có biểu hiện mắc bệnh gì liên quan tới sởi không? người đó có tiếp xúc với người đang mắc sởi không? Vì rất có thể chính người lớn mới là người đưa mầm bệnh tới gần trẻ nhỏ, nếu nghi ngờ thì nên tránh đưa trẻ tới gần những người đó hoặc yêu cầu người đó phải rửa tay sạch sẽ bằng dung dịch sát khuẩn trước khi tiếp xúc với trẻ.
  • Khi tới lớp, cần hỏi giáo viên xem trong lớp có bé nào bị sởi không? Có bé nào có biểu hiện chảy dịch ở mũi mắt không? có bé nào bị ho sốt không? … nếu có cần nhanh chóng cách ly ngay tránh tình trạng lây cho các trẻ khác trong lớp, nếu có thể thì nên giữ trẻ ở nhà trong điều kiện sạch sẽ, tránh đưa trẻ tới nơi đông người.

Tuyên truyền rộng rãi cách phòng tránh bệnh dịch sởi

  • Tuyên truyền cho những người xung quanh hiểu biết rõ hơn về bệnh dịch sởi, sự nguy hiểm của nó và cách phòng tránh.
  • Nhắc trẻ cách nhận biết về bệnh sởi hay những dấu hiệu nguy hiểm như thấy bạn xung quanh bị sốt, ho, chảy nước mắt nước mũi … thì cần lưu ý không tiếp xúc với bạn đó nữa để tránh việc lây nhiễm bệnh vào người.
  • Tiêm phòng bệnh sởi cho bé đủ 2 mũi trong đó mũi thứ nhất khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi thứ hai khi trẻ 18 tháng tuổi.

Tăng cường bổ sung chất bổ tăng sức đề kháng cho bé

Tăng cường bổ sung vitamin C cho trẻ nhưng phải đảm bảo chất lượng.

  • Tăng cường cho bé ăn các loại hoa quả bổ sung vitamin nhất là vitamin C như cam, bưởi … nhưng phải mua ở những nơi bán hoa quả có uy tín, đảm bảo, tránh mua hàng trung quốc.
  • Nếu bé bị viêm mũi dị ứng cần điều trị sớm cho bé, thuốc hay sử dụng là Aerius nhưng cần phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hô hấp để điều trị cho đúng phù hợp tuỳ theo độ tuổi và mức độ nặng nhẹ của trẻ mà có cách sử dụng thuốc là khác nhau.
  • Nếu bé đang mắc bệnh hoặc dễ mắc bệnh thông thường thì trong nhà cần có thuốc phòng bệnh dự trữ như bé hay bị ho, bị co thắt phế quản … thì cần dự trữ thuốc thông dụng như siro trị ho cho bé …
  • Luôn giữ ấm cho bé, tránh để bé ra ngoài trời gió to lạnh, hay tránh để bé ra ngoài trời nắng to, và những nơi bụi bẩn …

Trên đây là 6 cách phòng bệnh sởi hiệu quả mà các ông bố bà mẹ nên biết để có thể bảo vệ con em mình tránh xa được bệnh dịch sởi. Chúc các bé luôn khoẻ mạnh.

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Cẩn thận khi bị viêm tuyến nước bọt dưới hàm

Ai cũng biết viêm tuyến nước bọt là do vi khuẩn gây nên có thế tự khỏi nhưng còn bệnh viêm tuyến nước bọt dưới hàm thì nguy hiểm đến mực độ nào, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái làm một vùng bị sưng tấy

Hiểu rõ viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái để điều trị

Quay lại câu chuyện của một bạn mắc viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái. Nội dung câu chuyện như sau:

Chào Bác sĩ!

Em là nam giới năm nay 24 tuổi. 4 năm trước khi đang ăn em phát hiện phần dưới cằm trái sưng to và ăn thấy vướng. Khi khám ở bệnh việm bạch mai được chuẩn đoán là bị nhiểm trùng và có khả năng là viêm tuyến nước bọt dưới hàm trái và phải phẫu thuật. Vài ngày sau đó vì lo lắng em đã đi khám ở viện Răng Hàm Mặt bên ngoài thì Bác sĩ cũng chuẩn đoán là vậy nhưng không phải mổ mà cho uống thuốc tại nhà. Trong quá trình uống thuốc bệnh không những không thuyên giảm mà đôi lúc khi ăn vào bị sưng to hơn và cuối cùng em quyết định đi khám lại lần 2 bác sĩ vẫn tiếp tục cho thuốc và nhưng uống mãi vẫn không khỏi Bạn đó có lên mạng tìm và được một bác sĩ giỏi tư vấn về viêm tuyến nước bọt dưới hàm và đã giải tỏa được nỗi lo và sự băn khoan trong lòng

Bác sỹ  nói: “ Em cần đi kiểm tra lại, tiếp tuc khám lại tại viện răng hàm mặt, khi đi khám em cần mang theo hỗ sơ điều trị của mình để bác sĩ có cơ hội đánh giá chuẩn đoán bệnh, những nguy cơ yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến bệnh…tìm hiểu nguyên do gây nên viêm tuyến chủ yếu là do vi khuấn, do sỏi hay do căn nguyên miễn dịch và từ đó có hướng điều trị đúng. Chuẩn đoán viêm tuyến nước bọt do sỏi xác định thông qua chụp phim X-Quang không chuẩn bị, nội soi tuyến nước bọt. Mổ hay không còn xem kết quả khám bệnh của em như thế nào đã chớ nên nóng vội mà mổ ngay sẽ rất nguy hiểm

Nhiễm khuẩn viêm tuyến nước bọt dưới hàm từ trái qua phải

Ngoài việc bị đau ở bên trái bệnh nhân sẽ nhiễm viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải dẫn tới đau sưng toàn bộ vùng dưới hàm, khô miệng, khi nhai ăn bị đau, khó nuốt. Có người đau qua không thể ăn được. Ngoài ra còn kèm theo đó là sốt ở nhiều mức độ.

Mức độ nặng nhẹ của viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải

Vùng thâm nhiễm rất chắc cứng và đau. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường. Viêm tuyến nước bọt dưới hàm phải gần vùng miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết ít nước bọt quánh.

Qúa trình viêm mủ, ở vùng dưới hàm sưng nề lớn, thâm nhiễm phản ứng ra tổ chức xung quanh. Sờ dọc ống tuyến qua đường trong miệng cũng thấy viêm thâm nhiễm to hơn bình thường, miệng ống tuyến phù nề, viêm đỏ, không thấy tiết dịch nước bọt hoặc tiết quá ít nước bọt ở dạng quánh.

Chẩn đoán triêu chứng viêm tuyến nước bọt dưới hàm cấp như sau:

  • Đau vùng tuyến dưới hàm, đau tăng khi ăn uống và vận động hàm dưói.
  • Sờ thấy khối lượng tuyến tăng, đau hoặc thâm nhiễm ra xung quanh.
  • Ống Wharton phản ứng, nước bọt đặc hoặc có mủ, miệng ống tuyến viêm đỏ.
  • X quang: Chụp cản quang không có giá trị chẩn đoán vì thuốc bơm rất khó không thể vào sâu tổ chức tuyến.

Khi có những triệu chứng trên bạn nên đi khám bác sĩ để phòng và điều trị bệnh kịp thời, tránh để lâu ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ miễn dịch của bạn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Bệnh thủy đậu và những điều cần biết

Bệnh thủy đậu là một căn bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster tạo ra và bùng phát thành dịch vào ngày xuân. Người bị thủy đậu nếu như không được chú ý chữa trị đúng cách  có thể gặp nhiều bị biến chứng nguy hiểm.

Bệnh thủy đậu và những điều cần biết

Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Lúc  bắt đầu khởi phát, người bệnh có thể sở hữu biểu lộ sốt, đau đầu, đau cơ, một số ít nếu đặc biệt là trẻ em với thể không với triệu chứng báo động…

Khi mắc bệnh thủy đậu, cơ thể người bệnh sẽ mở ra các “nốt rạ”. đó là các nốt tròn nhỏ lộ diện thời gian nhanh trong tầm 12 – 24 giờ, những nốt đó sẽ tiến triển thành những mụn nước, bóng nước.

Kế tiếp  người bệnh sẽ lộ diện những “nốt rạ”. đây là các nốt tròn nhỏ lộ diện thời gian nhanh trong tầm 12 – 24 giờ, các nốt đó sẽ tiến triển thành các mụn nước, bóng nước. Nốt rạ mang thể mọc khắp  toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể, số lượng bình quân khoảng 100 – 500 nốt. Trong ví như bình những mụn nước này khô đi, phát triển thành vảy và tự khỏi trọn vẹn trong 4 – 5 ngày. Ở trẻ em, thủy đậu kém kéo dài khoảng chừng 5 – 10 ngày dẫn tới việc nên nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Thông thường, thủy đậu là một căn bệnh lành tính. Nhưng căn  bệnh  này cũng mang thể gây những biến chứng vô cùng nguy hiểm  như: bệnh viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… 1 số ít ví như sở hữu thể gây tử trận trường hợp người bệnh không được điều trị kịp thời. Người mẹ khi mắc bệnh thủy đậu lúc đang mang thai nhiều khả năng khi sinh con ra  bị dị tật..

Biến chứng viêm phổi do bệnh  thủy đậu, rất hiếm khi  xảy ra hơn, nhưng nếu bị sẽ  rất khó chữa trị. Bệnh viêm não do thủy đậu cũng vẫn xảy ra, ko hiếm: sau thủy đậu trẻ bỗng vươn lên là vật vã, quờ quạng chân tay, rộng rãi lúc kèm theo co giật (làm kinh), hôn mê. Nếu mang các căn bệnh thể gây chết người nhanh chóng, một số trẻ tuy qua khỏi được vẫn mang di chứng thần kinh lâu dài: bị điếc, bị khờ, bị động e v.V…

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

Một số lưu ý khi chăm sóc người bệnh

Vì  đây là căn bệnh lây lan, việc thứ nhất là những bậc bố mẹ buộc phải phương pháp cách ly trẻ tận nơi cho đến khi khỏi hẳn. bổ sung thêm vitamin C, nhỏ mũi 2 lần/ngày cho trẻ. Mặc trang phục vải mềm, thấm hút những giọt mồ hôi và đặc trưng để ý đến việc đảm bảo an toàn vệ sinh da cho trẻ để hạn chế xẩy ra biến chứng. Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch.

Khi phải tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì cần đeo khẩu trang. Sau khi nói chuyện xong nên rửa tay ngay bằng xà phòng đặc biệt những nữ giới đang mang thai buộc phải tuyệt vời nhất giảm tiếp xúc có người bệnh.

Đối với người thân trong gia đình trong gia đình:

  • Giảm giao tiếp với người bệnh: khi bắt buộc tiếp xúc thì nên đeo khẩu trang. Sau lúc tiếp xúc bắt buộc rửa tay ngay bằng xà phòng đặc biệt những nữ giới đang có bầu không được hạn chế tiếp xúc với người bệnh.
  • Lau chùi phòng ở của người bệnh: Lau sàn phòng, bàn và ghế, tủ giường, đồ chơi của người bệnh hàng ngày bằng nước Javel, hoặc dung dịch Cloramin B, kế tiếp rửa lại bằng nước sạch sẽ. Đối có những vật dụng nhỏ với thể đem phơi nắng.

Các bác sĩ  khuyến cáo thủy đậu là 1 bệnh lành tính nhưng cần được phát hiện sớm và chăm lo chu đáo, giả dụ không được điều trị kịp thời & đúng phương pháp sẽ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não,áp xe não… Bởi thế, phải căn cứ vào các triệu chứng của bệnh để phát giác & điều trị kịp thời.

Nguồn :sưu tầm

Exit mobile version