Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chuyên gia bệnh học tư vấn bệnh huyết áp thấp ở bà bầu có nguy hiểm không?

Bệnh huyết áp thấp ở bà bầu cần lưu ý những gì? Bà bầu bị huyết áp thấp có nguy hiểm không?..là điều nhiều người quan tâm được giải đáp trong bài viết sau.

Bệnh huyết áp thấp ở bà bầu

Bệnh huyết áp thấp ở bà bầu

Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp con người ở mức 60/100 mmHg, so với mức huyết áp bình thường là  90/120 mmHg. Đây là bệnh thường gặp ở phụ nữ có thai, thường diễn ra vào 3 tháng đầu tiên và 3 tháng giữa của thai kỳ.

Huyết áp là chỉ số quan trọng đánh giá tình trạng sức khỏe của mẹ bầu, vì vậy bệnh huyết áp thấp ở bà bầu được coi là một bệnh lý nguy hiểm, có thể dẫn đến các mối nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời như: hoa mắt, ngất xỉu, chóng mặt…Nếu tình trạng này kéo dài lâu này, lượng oxi và máu truyền lên não để cung cấp oxy và dinh dưỡng cho thai nhi không đủ, ảnh hưởng đến cả sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi.

Vì sao bà bầu thường bị tụt huyết áp khi mang thai?

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM, Bà bầu là đối tượng thường bị bệnh tụt huyết áp do trong quá trình mang thai, khối lượng cơ thể người mẹ thường tăng khoảng 50 % so với trước, điều này làm cho lượng máu truyền lên não không được cung cấp đủ, dẫn đến tình trạng tụt huyết áp vào 3 tháng đầu và giữa của thai kỳ.

Ngoài ra bệnh huyết áp thấp khi mang thai còn xảy ra thường xuyên do lượng hormone giáp bị thiếu hụt do tuyến giáp hoạt động kém hơn khi mang thai. Cùng với yếu tố tâm lý khi chuẩn bị làm mẹ dẫn đến các cảm giác lo lắng, căng thẳng…cũng là nguyên nhân khiến bệnh huyết áp thấp ở bà bầu trở nên phổ biến hơn.

Trong những tháng thai nghén, những thai phụ kém ăn, thiếu máu, ăn uống không đủ chất có tỷ lệ bị huyết áp thấp lớn hơn những người khác.

Bà bầu là đối tượng thường bị huyết áp thấp

Bà bầu bị huyết áp thấp có nguy hiểm không?

Tuy không trực tiếp gây ra các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến tính mạng như huyết áp cao, tuy nhiên bệnh huyết áp thấp cũng là căn bệnh mà mẹ bầu không thể chủ quan bỏ qua.

Các dấu hiệu của bệnh huyết áp thấp như hoa mắt, chóng mặt có thể khiến mẹ bầu dễ bị ngã, ngất, gây nguy hiểm cho mẹ và thai nhi trong bụng.

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Nếu thai phụ bị ngất do huyết áp thấp nhưng không được phát hiện và điều trị kịp thời, quá trình truyền oxy lên não và các bộ phận sẽ bị ảnh hưởng,  đồng nghĩa với việc thai nhi không được cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy để phát triển.

Bổ sung chế độ dinh dưỡng cho mẹ bầu để tránh huyết áp thấp

Mẹ bầu cần làm gì khi bị huyết áp thấp?

  • Để phòng ngừa các biến chứng của huyết áp thấp, mẹ bầu nên bổ sung vào chế độ dinh dưỡng các loại thực phẩm giàu vitamin C, B, protein, sắt…có nhiều trong thịt nạc, nấm hương, lựu, táo, mộc nhĩ….
  • Bổ sung muối vào khẩu phần ăn mỗi ngày. Mẹ bầu cũng nên chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ như ăn 6 – 7 bữa nhỏ mỗi ngày thay vì 3 bữa chính. Tuyệt đối không được bỏ bữa.
  • Dự trữ các loại bánh kẹo để bổ sung ngay khi cơ thể có những dấu hiệu tụt huyết áp.
  • Uống nhiều nước để tăng thể tích máu, khắc phục tình trạng huyết áp thấp ở bà bầu.

Trên đây là những lưu ý về bệnh huyết áp thấp ở bà bầu, để bảo vệ sức khỏe bản thân và thai nhi, mẹ  bầu cần đi khám thai định kỳ thường xuyên để phòng ngừa bệnh huyết áp thấp, thực hiện chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý theo tư vấn của bác sĩ, tránh vận động nhiều cũng như vận động mạnh có thể khiến tình trạng huyết áp thấp trở nên nguy hiểm hơn.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chuyên gia bệnh học tư vấn bài thuốc điều trị đau bụng kinh cho chị em

Đau bụng kinh là nỗi ám ảnh hàng tháng với chị em phụ nữ. Để giảm thiểu những cơn đau hiệu quả, chị em có thể tham khảo bài thuốc điều trị đau bụng kinh sau.

Đau bụng kinh là nỗi sợ hãi mà nhiều chị em phải trải qua hàng tháng

Hiện tượng đau bụng kinh

Đau bụng kinh là hiện tượng đau bụng dưới dữ dội mà chị em phải đối mặt vào mỗi kỳ kinh nguyệt. Dù không phải là bệnh thường gặp, tuy nhiên đau bụng kinh là nỗi ám ảnh với nhiều chị em phụ nữ. Tùy vào thể trạng từng người mà mức độ đau bụng và thời gian đau khác nhau, đau bụng có thể lan xuống đùi, xương ức hoặc đau toàn bụng, kèm theo tình trạng buồn nôn, đau đầu…khiến chị em mệt mỏi, khó chịu mỗi khi đến tháng.

Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền TPHCM chia sẻ, hiện tượng đau bụng mỗi khi xuất hiện kinh nguyệt là do khí huyết lưu thông kém. Trong dân gian có nhiều vị thuốc quý điều trị đau bụng kinh hiệu quả. Nếu bạn đang phải chịu cảnh “quành quại” vì cơn đau hàng tháng, hãy thử áp dụng những bài thuốc điều trị đau bụng kinh dưới đây !

Cách chữa đau bụng kinh hiệu quả

Bài 1: Đỗ đen và hồng hoa

  • Nguyên liệu: Đỗ đen 30g, đường đỏ, hồng hoa 6g.
  • Cách chế biến: Đỗ đen vo sạch sau đó rang thơm, cho vào nồi ninh cùng hồng hoa trong 500ml nước. Đến khi đỗ đã chín nhừ thì lọc lấy nước, thêm đường đỏ vừa đủ. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 200ml trong vòng 3 ngày liên tiếp trước mỗi kỳ kinh nguyệt. Không chỉ giảm đau bụng kinh hiệu quả, bài thuốc này còn rất tốt cho những người mắc các bệnh thận tiết niệu.

Bài 2: Gạo tẻ và lá ngải cứu

  • Nguyên liệu: Lá ngải cứu 50g, gạo tẻ 100g, đường đỏ.
  • Cách chế biến: Gạo tẻ vo kỹ, ngải cứu rửa sạch. Thái vụn ngải cứu sau đó cho vào nồi đổ nước xâm xấp bề mặt, đun trong vòng 30 phút thì gạn lấy nước. Dùng nước ngải cứu để đổ  ninh cháo, sau khi cháo chín cho thêm đường đỏ vừa ăn. Nên ăn nóng, ngày vài lần trước kỳ kinh 3 – 5 ngày là bài thuốc chữa đau bụng kinh hiệu quả.

Bài 3: Gừng tươi, ngải cứu, trứng gà

  • Nguyên liệu: Gừng tươi 15g, trứng gà 2 quả, lá ngải cứu 9g.
  • Cách chế biến: Lá ngải cứu thái nhỏ, gừng tươi dập dập. Cho gừng, ngải cứu và trứng gà vào 300ml nước luộc, đến khi trứng chín thì vớt ra bóc vỏ, sau đó bỏ trứng vào đun tiếp khoảng 5 phút thì bắc ra. Ăn trứng gà cùng với uống nước thuốc ngày 1 lần, thực hiện trước kỳ kinh 3 ngày.

Gừng tươi hỗ trợ điều trị đau bụng kinh hiệu quả

Bài 4: Tỏi

Thay vì sử dụng thuốc Tây y có thể gây ra nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe, bạn có thể  dùng Tỏi – vị thuốc quen thuộc trong Y học cổ truyền vốn được coi là “thần dược”  điều trị nhiều căn bệnh, trong đó hỗ trợ rất tốt việc điều trị đau bụng kinh.

Chị em có thể áp dụng bài thuốc chữa đau bụng kinh từ tỏi như sau: lấy 4 -5 nhánh toi bóc vỏ rồi phi nóng. Sau khi tỏi nguội rắc thêm đường ăn nóng. Sau 15 phút sẽ cảm nhận được cơn đau giảm rõ rệt.

 Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

Ngoài ra, để giảm bớt hiện tượng đau bụng mỗi dịp đèn đỏ, chị em nên nghỉ ngơi hợp lý, vận động nhẹ nhàng, ăn uống đủ chất, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, trà, đồ cay, giữ ấm cơ thể, không để bị lạnh, ướt…là những cách để đối phó với những cơn đau bụng không mời mà đến này.

Các bài thuốc chữa đau bụng kinh từ dược liệu cổ truyền trên đều rất an toàn với cơ thể người phụ nữ, chị em có thể áp dụng để vượt qua những ngày đèn đỏ một cách nhẹ nhàng.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học rối loạn tiêu hóa và những điều cần biết

Bệnh rối loạn tiêu hóa là hội chứng thường gặp, gây nên những khó khăn trong đời sống sinh hoạt và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người bệnh.

Bệnh rối loạn tiêu hóa

Rối loạn tiêu hóa là gì?

Rối loạn tiêu hóa là hội chứng gây ra hiện tượng đau bụng và đại tiện thay đổi ở con người. Đây được coi là 1 trong 4 bệnh tiêu hóa thường gặp nhất. Sự co thắt không đều của cơ vòng trong hệ thống tiêu hóa là nguyên nhân gây nên hiện tượng này. Căn bệnh này tuy không quá nghiêm trọng đến tính mạng tuy nhiên có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người bệnh.

Triệu chứng của rối loạn tiêu hóa

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

Các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa bao gồm:

  • Đau dụng: Đây là dấu hiệu dễ gặp nhất của rối loạn tiêu hóa. Thông thường người bệnh sẽ bị đau dữ dội hoặc âm ỉ tại vùng bụng dưới bên trái hoặc lan cả ra sau lưng.
  • Thay đổi thói quen đại tiện: Ban đầu, những thay đổi do thói quen đại tiện thường tiến triển chậm sau đó mới nặng dần. Người bị rối loạn tiêu hóa sẽ phải chịu cảnh ngày tiêu chảy, ngày bị táo bón, đại tiện không đều đặn.
  • Đầy hơi: Hiện tượng bụng căng to, trung tiện nhiều, ợ hơi liên tục có thể là một trong những dấu hiệu của bệnh tiêu hóa.
  • Các nguyên nhân khác có thể kể đến như ợ chua, buồn nôn, nôn, đắng miệng…

Chế độ ăn uống ảnh hưởng không nhỏ đến bệnh rối loạn tiêu hóa

Nguyên nhân gây bệnh rối loạn tiêu hóa

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Nguyên nhân chính của bệnh rối loạn tiêu hóa được các nhà nghiên cứu ghi nhận là do sự bài tiết serotonin trong cơ thể hoặc khí mathan trong ruột già.

Khi phát hiện các nguyên nhân gây bệnh, bệnh nhân có thể thực hiện những xét nghiệm chuẩn đoán. Các phương pháp xét nghiệm chẩn đoán bệnh phụ thuộc và độ tuổi và bệnh lý mỗi người mà bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị khác nhau.

Điều trị bệnh rối loạn tiêu hóa

Để điều trị bệnh rối loạn tiêu hóa hiệu quả, người bệnh có thể áp dụng những phương pháp sau:

Chế độ ăn uống

  • Giữ gìn vệ sinh trong việc ăn uống để phòng ngừa  vi khuẩn gây bệnh là cách để tiêu diệt các tác nhân gây bệnh thường gặp này.
  • Tránh các thức ăn có thể gây đầy hơi như hành, tỏi, chuối, cần tây…
  • Hạn chế các loại đồ uống có thể nhiều sorbitol  hoặc quá nhiều đường.
  • Tăng cường bổ sung rau và nước lạnh để chống táo bón, giúp hệ thống tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.

Đau bụng do rối loạn tiêu hóa

Bệnh rối loạn tiêu hóa thuốc gì?

Thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa chỉ đóng vai trò phụ và tùy thuộc vào tình trạng bệnh khác nhau của mỗi người. Do đó để bệnh nhân mắc rối loạn tiêu hóa cần lưu ý những chỉ dẫn dùng thuốc như sau:

  • Chỉ dùng khi cần thiết và theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Các loại thuốc điều trị bệnh rối loạn tiêu hóa thông dụng bao gồm: dicyclomin HCl (Bentyl), hyoscyamin sulfat (Levsin).
  • Thuốc chữa trầm cảm amitriptylin (Elavil) cũng có vai trò trong việc điều trị các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa.

Duy trì chế độ ăn uống điều độ, lành mạnh. Giữ vệ sinh khi ăn uống, thực hiện ăn chín uống sôi là những các bạn có thể làm để ngăn ngừa bệnh rối loạn tiêu hóa. Trong trường hợp bị bệnh, hãy thực hiện theo chỉ dẫn của bác sĩ để quá trình điều trị diễn ra nhanh chóng và hiệu quả nhất.

Xem thêm : Alphachymotrypsin ; Smecta ; Enterogermina

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học: Trẻ bị viêm phế quản nên ăn gì và không nên ăn gì?

Trẻ bị viêm phế quản nên ăn gì và không nên ăn gì là điều mà mẹ cần biết để bổ sung chế độ dinh dưỡng giúp con nhanh khỏi các triệu chứng của bệnh học này.

Bệnh viêm phế quản ở trẻ

Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh lý thường gặp khi đường thở hoặc cuống phổi của trẻ bị viêm nhiễm, gây ra hiện tượng ho, sốt, đau họng, mệt mỏi cho trẻ. Bên cạnh điều trị viêm phế quản theo chỉ dẫn của bác sĩ, việc thực hiện một chế độ dinh dưỡng phù hợp có vai trò rất lớn trong quá trình hỗ trợ điều trị viêm phế quản, giúp trẻ nhanh khỏi bệnh và tránh các biến chứng nguy hiểm, trong đó phổ biến nhất là viêm phổi.

Trẻ bị viêm phế quản nên ăn gì?

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM

Khi bị viêm phế quản, mẹ nên chú ý những thực phẩm trẻ viêm phế quản nên ăn như sau:

  • Các loại thực phẩm dễ tiêu và giàu dinh dưỡng như gạo, ngũ cốc, bột mì , đậu Hà Lan, trứng gà và các loại sữa.
  • Bổ sung trái cây và rau củ để cung cấp chất xơ và vitamin cần thiết cho cơ thể trẻ trong quá trình điều trị bệnh thường gặp này. Các loại vitamin cần bổ sung chính cho trẻ bị viêm phế quản là vitamin C, E, A có tác dụng giảm tình trạng khó thở và viêm phế quản ở trẻ. Một số loại hoa quả và rau xanh mà bác sĩ chuyên dùng bao gồm: dâu tây, bông cải xanh, cà rốt và rau bina.
  • Các sản phẩm từ sữa để bổ sung canxi, vitamin D và photpho là lựa chọn không thể thiếu khi cha mẹ phân vân “Trẻ bị viêm phế quản nên ăn gì?”, Trong sữa và các sản phẩm từ sữa có hàm lượng chất béo tốt tốt cho hệ tiêu hóa và cơ thể của người bệnh viêm phế quản.
  • Uống nhiều nước để đào thải độc tố ra ngoài cơ thể, giảm tình trạng viêm, khô họng thường gặp do ho nhiều.

Bổ sung rau củ và hoa quả trong thực đơn của trẻ bị viêm phế quản

Trẻ bị viêm phế quản không nên ăn gì?

Các Dược sĩ Trung cấp Dược TPHCM  chia sẻ

  • Hạn chế các món xào rán nhiều dầu mỡ như bánh rán, khoai tây chiên, xúc xích…Các nhà khoa học đã chỉ ra những thực phẩm có hàm lượng chất béo cao chính là nguyên nhân tăng triệu chứng khó thở khi bị viêm phế quản.
  • Cha mẹ hãy bớt lượng muối trong chế độ ăn của trẻ vì thừa muối dẫn tới hiện tượng tích lũy chất lỏng trong cơ thể. Đồ ăn nhanh, thức ăn đóng hộp, đồ đông lạnh…chính là những thực phẩm trẻ bị viêm phế quản không nên ăn do chứa nhiều muối.
  • Giảm lượng đường trong thực đơn hàng ngày. Cùng với chất béo, đồ ngọt chứa nhiều đường như bánh kẹo, nước ngọt…là nguyên nhân gia tăng hiện tượng khó thở cho người bệnh viêm phế quản.
  • Không cho trẻ ăn những thực phẩm có tính kích thích cao như đồ cay nóng, ớt, hạt tiêu..có thể gây kích thích niêm mạc phế quản khiến trẻ bị ho nhiều hơn để phòng tránh bệnh viêm phế quản cho bé.
  • Không ăn những loại hoa quả có tính chua, chát như táo, mận, chanh…sẽ ngăn cản quá trình long đờm.

Kết hợp dinh dưỡng và khám bệnh thường xuyên để trẻ nhanh khỏi bệnh

Viêm phế quản là bệnh lý thường xảy ra vào mùa lạnh, do đó trong quá trình điều trị bệnh cho trẻ để đạt hiệu quả tốt nhất, cha mẹ hãy chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, điều trị thuốc theo phác đồ của bác sĩ kết hợp với chế độ dinh dưỡng phù hợp, chú ý những món trẻ bị viêm phế quản ăn gì và không nên ăn gì để nâng cao sức đề kháng cho trẻ, giúp bé chống lại bệnh viêm phế quản hiệu quả và tránh tái phát sau đó.

Hoàng Thu – Benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh học: Cách chữa cảm lạnh nhanh nhất không cần uống thuốc

Cách chữa cảm lạnh nhanh chóng mà không cần uống thuốc bằng phương pháp dân gian rất đơn giản, hiệu quả, giúp người bệnh nhanh khỏi bệnh và không lây lan sang nhà người khác.

    Cách chữa cảm lạnh nhanh nhất không cần uống thuốc

    Cách chữa cảm lạnh bằng phương pháp Đánh Gió

    • Dùng 1 bát Cám gạo rang nóng, bọc vào miếng vải mềm xát nhẹ trên da từ gáy xuống thắt lưng, hai bên cột sống, lòng bàn tay, chân, bụng và ngực, khi nào thấy da phớt hồng thì dừng lại.
    • Chuẩn bị Trứng gà luộc chín kỹ, bóc vỏ gói vào miếng vải mềm cùng với đồng bạc, cách xát làm như cách trên,  nếu bị cảm khi bỏ ra thấy đồng bạc bị đen, xám xịt.
    • Xoa dầu nóng hoặc lấy gừng với rượu đem sao cho nóng, dùng đồng tiền bạc cạo nhẹ 2 bên cột sống đến khi da nổi màu hồng. Nếu bị cảm nặng, vết cạo có các nốt lấm chấm hoặc vết máu bầm.

    Cách chữa cảm lạnh bằng xông nước lá

    Xông nước lá là cách chữa cảm lạnh rất hiệu quả, đơn giản bằng những dược liệu sẵn có trong vườn nhà bạn.

    Gồm 3 loại lá: Lá có tinh dầu giúp sát trùng đường hô hấp như chanh, bưởi, sả, bạc hà, tía tô; lá có tác dụng kháng sinh như hành, tỏi; lá có tác dụng hạ sốt như tre, duối, cúc tần.

    Dùng nồi to, đun nước sôi, bỏ các vị thuốc vào, lấy lá chuối bịt kín rồi đậy nắp vung lại, đun sôi 5 phút thì bắc ra. Bệnh nhân ngồi trên giường hoặc rải chiếu dưới đất, đặt nồi nước xông bên cạnh, dùng chăn mỏng trùm kín người, chỉ mặc đồ lót cho mồ hôi thoát ra. Khi xông thì chọc thủng vài lỗ lá chuối để cho hơi thoát ra.

    Nếu không có lá chuối thì mở nắp vung từ từ, mồ hôi ra đến đâu, lấy khăn khô lau sạch. Thời gian xông từ 5 đến 10 phút, khi bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và ra mồ hôi thì thôi. Xông xong lau khô mồ hôi, thay quần áo rồi ăn bát cháo nóng có hành, tía tô.

    Phương pháp xông nước lá chỉ áp dụng cho trường hợp cảm lạnh không ra được mồ hôi, không áp dụng cho những đối tượng như phụ nữ có thai, trẻ em chưa đủ 15 tuổi, người bị suy kiệt, thiếu máu, mất nước, phụ nữ bị rong kinh, rong huyết.

    Cách chữa cảm lạnh bằng xông nước lá

    Những món ăn Bài thuốc chữa cảm lạnh hiệu quả

    Súp gà

    Ăn nhiều súp gà Bí quyết của những bà nội trợ phương Tây khi các thành viên trong gia đình bị bệnh cảm lạnh là một tô súp gà thật nóng. Nước cốt gà có khả năng giảm sốt và hạn chế hoạt động của các virus cảm. Ăn súp gà thật nóng cũng là một cách giải cảm; đồng thời tăng cường hoạt động của các tế bào bạch cầu và hệ thống miễn dịch cho cơ thể.

    Đồ ăn cay

    Tỏi, hành và tỏi tây là những lựa chọn tăng cường hệ miễn dịch, chống lại vi-rút gây bệnh. Năm 2001, các nhà nghiên cứu đã chứng minh, ăn tỏi thường xuyên giúp cơ thể dồi dào sinh lực, giảm nhiều nguy cơ mắc cảm lạnh hơn người bình thường.

    Hoa quả và rau xanh

    Cam, bưởi, kiwi, thậm chí ướt chuông đỏ đều là nguồn cung cấp vitamin C dồi dào, giúp giảm triệu chứng và thời gian nhiễm bệnh cảm lạnh. Các loại rau xanh cũng nên được bổ sung vào thực đơn của người bệnh vì họ cần nạp vào cơ thể hơn 130% vitamin C, 133% vitamin A so với khi khỏe mạnh bình thường.

    Cảm lạnh thường hay gặp nhất vào mùa thu và mùa đông, do thời tiết thay đổi đột ngột. Nếu không may bạn bị cảm lạnh thì cũng đừng quá lo lắng, hãy thử áp dụng những cách chữa cảm lạnh bằng phương pháp dân gian trên. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh!

    Lê Thu – Benhhoc.edu.vn.

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Hướng dẫn cách điều trị bệnh nấm móng bằng Griseofulvin

    Bệnh nấm móng do các loại nấm gây ra từ việc tiếp xúc môi trường ẩm ướt và việc sử dụng Griseofulvin có tác dụng kháng nấm nhờ phá vỡ cấu trúc thoi gián phân tế bào.

      Nấm móng là bệnh thường gặp đối với những người thường xuyên tiếp xúc với nước hoặc môi trường ẩm ướt, vệ sinh kém. Nguyên nhân chủ yếu do nhiều chủng nấm gây ra, trong đó nổi bật nhất là chủng Trichophyton. Với đặc điểm này việc sử dụng Griseofulvin có nguồn gốc từ penicillinum griseofulvum có tác sụng kháng nấm làm ngừng pha giữa của phân bào hay tạo ra DNA khiếm khuyết không có khả năng  sao chép, làm cho nấm không sinh sản được và có tác dụng chủ yếu trên các chủng nấm gây bệnh ngoài da, tóc móng.

      Sử dụng Griseofulvin chữa nấm móng hiệu quả như thế nào?

      Bệnh học chuyên khoa nấm móng hiện đang là một trong những bệnh rất khó chữa trị và hay tái phát. Chính vì vậy, việc chữa trị bệnh nấm móng đối với người bệnh là một thách thức khi không chỉ gây đau nhức mà còn làm mất thẩm mỹ móng của người bệnh. Việc sử dụng griseofulvin dùng để bôi theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược có hiệu quả không cao do khi bôi, thuốc Griceofulvin chỉ ở trên bề mặt móng mà không thấm sâu vào nơi bệnh cư trú trong móng hay dưới móng. Theo một số nghiên cứu thuốc bôi griseofulvin chỉ góp phần bổ trợ mà chủ yếu là thuốc uống: sau khi người bệnh uống Griseofulvin, thuốc sẽ phân bố trong các tổ chức mô mỡ, gan, cơ xương nhưng đặc biệt tập trung cao ở da, tóc, móng góp phần kháng nấm, điều trị bệnh nấm móng hiệu quả.

      Lưu ý khi sử dụng Griseofulvin chữa nấm móng

      Tuy nhiên Griseofulvin gây độc nặng cho gan, thận; gây mất bạch cầu hạt nên những người mắc bệnh mất bạch cầu hạt và suy gan thận nặng không nên dùng Griseofulvin. Chính vì vậy, trước khi sử dụng Griseofulvin bạn nên kiểm tra chức năng thận, gan, máu hoặc báo cho bác sĩ để có thể chỉ định sang loại thuốc thích hợp khác. Trong trường hợp bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ, việc sử dụng Griseofulvin có tác sụng cao hơn so với nguy hiểm có thể dùng nhưng cần giảm liều theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên khi thấy mất bạch cầu hạt bạn nên ngưng dùng ngay lập tức, tuy nhiên nếu sử dụng đúng liều, đúng chỉ định, đúng thời gian quy định và kiểm tra định kỳ thường sẽ không gặp tác dụng phụ nguy hiểm.

      Bệnh nấm móng mặc dù là bệnh thường gặp nhưng những kiến thức về cách điều trị không phải người bệnh nào cũng biết. Chính vì vậy khi gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở móng, bạn nên đến bệnh việm để bác sĩ khám và không tự ý sử dụng thuốc. Từ việc khám tìm ra chủng gây bệnh, việc sử dụng Griceofulvin hay không sử dụng mới được xác định. Bởi Griceofulvin chuyên đặc trị trên nấm móng gây ra bởi trichophyton; ngược lại với các chủng gây bệnh khác như Candida thì nên dùng thuốc khác thay cho Griseofulvin.

      Nếu bạn muốn tìm hiểu về bệnh nấm móng, bạn có thể tìm kiếm thông tin từ các chuyên trang Hỏi đáp bệnh học để có thể trang bị cho mình những kiến thức y học cần thiết về bệnh nấm móng. Ngoài việc điều trị bệnh nấm móng bằng Griceofulvin, bạn cũng có thể tìm hiểu các bài thuốc từ dân gian từ tỏi, muối hay giấm trắng để có thể trị bệnh nấm móng dứt điểm và tránh tái phát.

      Nguồn: Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Học cách đề phòng những bệnh thường gặp khi thời tiết trở nên nồm ẩm

      Học cách đề phòng những bệnh thường gặp khi thời tiết trở nên nồm ẩm là một trong những kỹ năng cần thiết mà con người nhất định phải biết để bảo vệ sức khỏe bản thân tốt nhất.

      Thời tiết trở nên nồm ẩm khi nào?

      Nồm ẩm là dạng thời tiết chuyển mùa đặc trưng của miền bắc nước ta. Vào thời điểm này, nguồn không khí ẩm ngoài biển sẽ thổi vào đất liền và gặp lớp không khí lạnh ở tầng thấp khí quyển làm cho độ ẩm trong không khí tăng lên mức 65 – 75% kèm theo mưa phùn dài ngày.

      Đề phòng những bệnh thường gặp khi thời tiết trở nên nồm ẩm

      Thời tiết nồm tạo điều kiện cho ẩm mốc phát triển và các sinh hoạt của con người trở nên khó khăn. Thông thường, khoảng từ cuối tháng 1 và tháng 2 âm lịch là khoảng thời gian thời tiết trở nên nồm ẩm.

      Một số bệnh học mà con người có thể mắc phải khi thời tiết trở nên nồm ẩm bao gồm:

      Các bệnh về đường hô hấp

      Thời tiết trở nên nồm ẩm khiến cho con người dễ mắc phải các bệnh về đường hô hấp do khoảng thời gian này độ ẩm trong không khí cao và tạo điều kiện để cho các vi khuẩn, vi sinh vật và virus gây bệnh phát triển và phát tán mạnh mẽ trong không khí.

      Để không mắc phải các bệnh như hen phế quản, ho, hen suyễn, dị ứng đường hô hấp, viêm mũi dị ứng, phế quản cấp….thì bạn đọc ngoài việc giữ gìn sức khỏe thật tốt thì còn phải tìm hiểu các kiến thức liên quan đến các bệnh về đường hô hấp để có thể phát hiện bệnh sớm và tìm ra biện pháp điều trị kịp thời để bệnh không chuyển sang giai đoạn mãn tính.

      Thời tiết trở nên nồm ẩm dễ mắc bệnh thủy đậu

      Các Y sĩ đa khoa lý giải rằng: Thủy đậu là căn bệnh do virus Varicella Zoster gây ra. Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông xuân, khi mà thời tiết trở nên nồm ẩm và được biểu hiện bằng các nốt tròn nổi lên khắp cơ thể gây ngứa ngáy khó chịu và chuyển thành mụn nước và teo đi sau khoảng 5 – 7 ngày.
      Bệnh thủy đậu có thể điều trị dứt điểm và không ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh nhưng nếu bệnh không được điều trị tích cực và kiêng khem đúng cách thì sẽ gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm, thậm chí là gây viêm phổi, viêm màng não hoặc vô sinh cho người bệnh.

      Để phòng tránh bệnh thủy đậu hiệu quả, khi thời tiết trở nên nồm ẩm mọi người hãy giữ vệ sinh cơ thể và nơi thật tốt, tiêm phòng đầy đủ và tránh tiếp xúc với nguồn bệnh,

      Thời tiết trở nên nồm ẩm dễ mắc bệnh sởi

      Mặc dù là căn bệnh lành tính nhưng sởi cùng có thể biến chứng thành viêm màng não hoặc viêm phổi, viêm phế quản nếu không điều trị đúng cách.

      Bệnh sởi thường dễ mắc vào khoảng thời gian thời tiết chuyển mùa, nồm ẩm do đó, mỗi người hãy tự học cách đề phòng bệnh sởi bằng cách tiêm phòng đầy đủ và có lối sống lành mạnh.

      Thời tiết trở nên nồm ẩm dễ mắc bệnh về da

      Dễ mắc bệnh da liễu khi thời tiết nồm ẩm

      Thời tiết nồm ẩm là điều kiện để cho các loại vius, vi khuẩn gây ra bệnh da liễu như rubella, phát ban, dị ứng, viêm da…sinh sôi, phát triển và tấn công con người. Do đó, trong những ngày thời tiết chuyển nồm ẩm thì mỗi người hãy tự phòng tránh bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh cá nhân và tuyệt đối không được mắc quần áo còn ẩm ướt.Đồng thời bổ sung vitamin, dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, tăng cường rau xanh, uống nước, hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, đồ cay nóng.

      Trên đây là một số căn bệnh thường gặp khi thời tiết nồm ẩm mà bạn đọc cần phải lưu ý, đề phòng và học cách để phòng tránh. Hãy ghi nhớ những kiến thức hữu ích này để bảo vệ sức khỏe của chính bản thân mình nhé.

      Nguồn:  Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Huyết áp thấp kẻ thù của sức khỏe

      Bệnh học chuyên khoa huyết áp thấp là bệnh thường gặp được các bác sĩ khuyến cáo là một trong những căn bệnh gây nguy hiểm đối với sức khỏe người bệnh.

        Huyết áp thấp kẻ thù của sức khỏe

        Huyết áp thấp là tình trạng huyết áp tâm trương dưới 60mmHg, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg hoặc giảm hơn 20mmHg so với trị số huyết áp bình thường trước đó. Trong khi đó ở độ tuổi trưởng thành cho đến 30-45 tuổi: huyết áp tâm trương là 70-90-mmHg và huyết áp tâm thu là 90-110mmHg được cho là bình thường; đồng thời từ 40 tuổi trở lên thì cứ mỗi 10 tuổi, mỗi chỉ số cộng thêm 10. Khi tim nghỉ trong khoảng thời gian giữa 2 lần tim đập thì huyết áp giảm đi, đó là huyết áp tâm trương. Một người được gọi là có huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp đo được thấp hơn 90mmHg/60mmHg; hoặc giảm hơn 20mmHg so với trị số huyết áp bình thường trước đó.

        Triệu chứng của bệnh huyết áp thấp

        Khi bị bệnh huyết áp thấp, dấu hiệu nhận biết dễ nhất đấy chính là người bệnh cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, rất khó tập trung vào việc gì đó, dễ nổi cáu và có cảm giác buồn nôn. Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, những người bị bệnh huyết áp thấp thường có da hay bị khô và nhăn kèm theo rụng tóc; mặc dù ra mồ hôi nhưng vẫn cảm thấy lạnh; khi thay đổi tư thế có thể choáng váng, xây xẩm mặt mày…

        Hậu quả của bệnh huyết áp thấp nguy hiểm như thế nào?

        Mặc dù bệnh huyết áp thấp ban đầu không dẫn đến tai biến như nghẹn tắc cơ tim, tai biến mạch máu não,…như bệnh huyết áp cao nhưng ít ai biết rằng bệnh huyết áp thấp gây ra các biến chứng nguy hiểm. Nguy hiểm nhất khi bệnh nhân bị tụt huyết áp nhiều lần làm cơ thể không tự kịp điều chỉnh để cung cấp đủ dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan có chức năng sống còn như não, tim, thận gây tổn thương các cơ quan này; hệ thống thần kinh bị suy giảm chức năng. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh huyết áp thấp có thể dẫn đến tình trạng nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực,  suy thận… thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

        Bệnh nguy hiểm thật sự nguy hiểm đến tính mạng nếu bạn đang trong trường hợp làm việc trên tầng cao, đang lái xe…. Nếu huyết áp thấp kéo dài, còn làm cho các cơ quan tim, thận, gan, phổi suy yếu nhanh chóng.

        Theo các bác sĩ tim mạch, huyết áp thấp hay huyết áp cao đều nguy hiểm đến tính mạng nếu như không được phòng tránh và chữa trị kịp thời. Chính vì thế, mỗi người cần phải chú ý khám sức khỏe định kỳ và sử dụng máy đo huyết áp tại nhà để kịp thời phát hiện bệnh huyết áp thấp, đặc biệt cho thai phụ, học sinh, người lao động… nhằm ngăn ngừa hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

        Nguyên nhân gây ra bệnh huyết áp thấp?

        Trong Hỏi đáp bệnh học, nhiều người thắc mắc không biết nguyên nhân do đâu gây ra bệnh huyết áp thấp mặc dù đây là bệnh thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Theo nhiều nghiên cứu, bệnh huyết áp thấp bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như do hệ thống thần kinh tự động của cơ thể không tự điều chỉnh được hoặc do sự suy giảm chức năng của các cơ quan như tâm, thận, tỳ dương. Ngoài ra, bệnh huyết áp thấp còn có thể do người đó mắc bệnh viêm đại tràng mạn tính, viêm loét dạ dày tá tràng, lao,…hoặc yếu tố di truyền ở những người có thể trạng yếu hoặc

        Bệnh huyết áp thấp là bệnh thường gặp hiện nay trong cuộc sống nhưng nhiều người vẫn còn coi thường trong việc phòng tránh và chữa trị bệnh huyết áp thấp. Chính vì vậy việc áp dụng các phương pháp như tập thể dục nhẹ nhàng và thường xuyên, nghỉ ngơi khoa học tránh thức khuya và làm việc căng thẳng, ăn uống điều độ để có một sức khỏe thật tốt và phòng ngừa bệnh huyết áp thấp.

        Nguồn: Benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Dấu hiệu và biến chứng nguy hiểm của u xơ tử cung

        U xơ tử cung là căn bệnh có tỷ lệ mắc lên tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi gây nhiều biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống chị em.

          Dấu hiệu và biến chứng nguy hiểm của u xơ tử cung

          Theo thống kê mới nhất, có tới 30% ở những phụ nữ từ 30-50 tuổi mắc bệnh u xơ tử cung. Bệnh thường gặp ở phụ nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau và thường là những người đã quan hệ tình dục. Mặc dù bệnh chuyên khoa u xơ tử cung không phải là căn bệnh nguy hiểm bởi các u xơ tử cung thường lành tính nhưng nếu đó là u ác tính có thể dẫn tới ung thư ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

          U xơ tử cung là gì?

          U xơ tử cung là căn bệnh của phụ nữ  được hiểu là khối u nhỏ phát triển từ bề mặt cổ tử cung hoặc tử các tuyến của cổ tử cung, hướng vào lòng tử cung. Các khối u này có cấu tạo gồm các sợi liên kết và các tế bào cơ mềm. U xơ tử cung có thể dao động về số lượng và kích thước, nó có thể là một hoặc nhiều u, kích thước các khối u xơ từ rất nhỏ đến rất lớn. Bình thường các khối u lành tính nhưng nếu để lâu kích thước phát triển ngày càng to có thể ảnh hưởng tới sức khỏe, khả năng sinh sản về sau.

          Dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung

          Để có thể phát hiện được căn bệnh nguy hiểm của chị em, nhiều bạn sinh viên nữ Cao đẳng Y Dược Hà NộiTrường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ trên các trang cá nhân của  về những triệu chứng, dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung. Theo những chia sẻ này, u xơ tử cung có thể gây ra các triệu chứng từ không có gì, thoáng qua, nhẹ đến rất nhiều triệu chứng và hay gặp nhất chính là đau bụng trước và trong thời kỳ hành kinh, mót tiểu… Tuy nhiên dấu hiệu đặc trưng của phụ nữ mà bạn có thể nghĩ ngay đến bệnh u xơ tử cung đó là: Mắc tiểu thường xuyên; vùng bụng dưới xuất hiện những cơn đau nhức có thể liên miên hoặc chia thành từng cơn; đau nhức sau khi giao hợp tình dục; người bệnh đau bụng vào trước, trong và sau kỳ nguyệt san; nằm ở tư thế ngửa có thể sờ thấy khối u nổi lên dưới lớp da bụng, khi day nhẹ có cảm giác đau; âm đạo xuất huyết bất thường ở giữa kỳ kinh. Đặc biệt nếu u xơ tử cung to, nó có thể chèn lên dạ dày và làm bụng bệnh nhân to ra trông như người đang mang thai.

          Nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung

          Theo các bác sĩ giảng dạy tại Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh u xơ tử cung như: Do tác dụng phụ từ vòng tránh thai; nhau thai còn sót lại trong quá trình sinh đẻ hoặc nạo hút thai; do nội mạc tử cung bị lạc và vương lại ở cổ tử cung hay dị vật trong quá trình nạo hút thai gây nên,… Khi bị u xơ tử cung các bệnh nhân phải đối mặt với sống hôn nhân, vợ chồng bị giảm sút do người bệnh luôn đau đớn và không thể duy trì quá trình giao hợp; các cơn đau nhức sẽ ảnh hưởng tới đời sống, sinh hoạt của người bệnh; rối loạn chức năng buồng trứng và khả năng phóng noãn, rụng trứng do rối loạn kinh nguyệt; người bệnh gặp các vấn đề sinh lí như hậu môn, trực tràng khiến người bệnh bị tiểu buốt, tiểu rắt hoặc táo bón. Đặc biệt u xơ tử cung là kẻ thù gây sảy thai, sinh non hoặc thai nhi bị dị dạng. Vì vậy, những ai đã từng học Cao đẳng Xét nghiệm – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ khuyên bạn nên đến các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

          Điều trị bệnh u xơ tử cung

          Mặc dù chưa có thông kê chính xác về các số lượng người đến khám và phát hiện bệnh u xơ tử cung tại các bệnh viện nhưng theo đại diện Bệnh viện Y học Cổ truyền Trường Giang cho biết con số người mắc bệnh u xơ tử cung không ngừng gia tăng. Đặc biệt hiện nay, số lượng chị em phụ nữ sử dụng thuốc nam đang có dấu hiệu gia tăng do đạt được hiệu quả nhất định. Bài thuốc nam từ Đông y được nhiều người biết đến cần các Dược liệu:  Tam thất 10g , hương phụ chế 5g , trần bì 1g. Khi có dủ các Dược liệu, bạn trộn lẫn các dược liệu này với nhau, đem sấy khô và tán nhỏ pha với nước sôi uống ngày 2 lần. Theo Đông y, bài thuốc này có tác dụng trong việc giảm đau, giúp hành khí, hoạt huyết, thích hợp cho những trường hợp u xơ tử cung có bụng dưới đau chướng, đau xuyên sang hông.

          Ngoài ra, theo các bác sĩ theo giảng tại Cao đẳng Y học Cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết trong dân gian còn rất nhiều các bài thuốc nam hiệu quả trong việc điều trị bệnh u xơ tử cung. Tuy nhiên khi có dấu hiệu bất thường, bạn nên đến bệnh viện để các bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp.

          Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Bác sĩ hướng dẫn cách chữa bỏng nhanh nhất không để sẹo

          Bỏng là căn bệnh thường gặp khi hàng năm có gần 200.000 người chết vì bỏng nên những kiến thức về cách chữa bỏng nhanh và an toàn là vấn đề mọi người nên biết.

          Bị bỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau

          Bỏng là vấn đề của da khi gặp nhiệt độ quá cao gây những vết phồng, rộm tổn thương đến các tế bào da. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bỏng như bỏng do hơi nóng, lửa, hóa chất,…sơ ý trong quá trình nấu nướng, bỏng bô xe,…Tùy từng tác nhân gây bỏng mà ta có cách sơ cứu, xử lý vết bỏng khác nhau để tránh các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. Rất nhiều người do không biết cách xử lý bỏng nên không những không làm cho vết bỏng lành mà còn gia tăng nguy cơ bệnh năng thêm. Một sinh viên trước khi học Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur do sơ ý trong quá trình nấu nướng đã để bình nước nóng đổ vào chân. Do không biết cách xử lý mà bạn sinh viên này đã đổ nước đá trực tiếp nên tay làm cho vết bỏng càng nặng hơn. Khi đã trở thành một bác sĩ, bạn đã hiểu lý do tại sao không nên đổ nước đá khi bị bỏng và cách chữa bỏng nhanh nhất không để sẹo.

          Phân biệt cấp độ bỏng

          Bệnh bỏng được chia làm 4 cấp độ: Độ I: bỏng nông, chỉ ở phần da, dấu hiệu nhận biết là da đỏ, nóng rát, chỉ vài phút đến vài chục phút da bị phồng lên và mọng nước. Loại bỏng này thường do nước sôi. Trong khi Bỏng độ II: Tức là vết bỏng ăn sâu vào đến tổ chức dưới da. Độ III: Vết bỏng sâu đến phần gân, cơ và độ IV: Vết bỏng vào đến phần xương (thường do lửa, điện). Nhưng để đánh giá mức độ nặng hay nhẹ người ta lại căn cứ vào diện tích bị bỏng: diện tích càng lớn thì vết bỏng càng nặng.

          Với những vết bỏng nhẹ thông thường như ở cấp độ 1, bạn có thể áp dụng những phương pháp chữa bỏng từ dân gian bằng cách dùng lòng trứng gà hoặc vịt.

          Chữa bỏng theo kinh nghiệm bằng lòng trắng trứng

          Cách trị bỏng bằng lòng trắng trứng

          Theo kinh nghiệm dân gian, khi bị bỏng, bạn lập tức lấy lòng trắng trứng bôi vào vết bỏng từ ngoài vào trong, từ chỗ bị bỏng ít cho đến trung tâm vết bỏng. Khi lòng trứng khô lại, người bệnh, tiếp tục bôi lên trên một lớp nữa và lại hành động trên liên tục trong 2 giờ đầu sau khi bị bỏng; sau đó cứ từ 3-4 giờ lại quết 1 lần. Khi vết phổng rộp đã giảm và không đau nữa, bạn dùng nước sạch để rửa lớp lòng trắng trứng trên vết bỏng, đồng thời lau vết bỏng bằng khăn sạch mềm, sau đó tiếp tục dùng lòng trắng trứng bôi lên vết bỏng giống như lần đầu. Theo kinh nghiệm của nhiều năm trong nghề, các bác sĩ đang giảng dạy tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên bạn nên đến Bệnh viện chuyên khoa bỏng để điều trị tránh tai biến sau này.

          Lý giải về tác dụng của lòng trắng trứng trong việc sử dụng trong việc điều trị bỏng, một sinh viên đang theo học Trường đào tạo Cao đẳng Y học Cổ truyền cho biết trong dân gian, lòng trắng trứng là một loại băng ép rất tốt giúp cho da không bị phồng lên, đồng thời cũng là một loại “băng sinh lý” rất lý tưởng có tác dụng bảo vệ và nuôi dưỡng da, có thể “băng” ở mọi nơi mà các loại băng khác khó hay không thể băng được (như nách, bẹn…). Mặt khác, mặc dù vết bỏng được “băng”, nhưng ta vẫn có thể quan sát được vết thương (vì lòng trắng trứng sẽ tạo thành một lớp màng trong suốt). Trong khi đó trứng gần như nhà nào cũng có nên khi bị bỏng, việc sử dụng lòng trắng trứng là một trong những giải pháp tối ưu hiện nay giúp cho việc cấp cứu kịp thời và giúp nạn nhân cảm thấy dễ chịu. Khi thay “băng”, bạn chỉ cần dùng nước sạch, tưới nhẹ lên vết thương cho lòng trắng trứng trôi đi rồi thấm khô và băng tiếp là được. Phương pháp chữa bỏng bằng lòng trắng trứng là phương pháp chữa bỏng rất an toàn, hiệu quả và ai cũng có thể làm được.

          King nghiệm dân gian này theo chia sẻ của một bạn đang học chương trình Y học Cổ truyền Văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chứng kiến nhân viên cứu hỏa sơ cứu cho người bệnh bị bỏng. Ngoài ra để sơ cứu bị bỏng, người ta còn để chỗ bị bỏng dưới vòi nước lạnh cho đến khi sức nóng giảm và những lớp da không còn bị cháy, rồi áp dụng king nghiệm dân gian bôi lòng trắng trứng lên. Thông thường sau 10 ngày, vết bỏng sẽ trở lại bình thường và không để lại sẹo.

          Bệnh học chuyên khoa bỏng là một trong những bệnh thường gặp trong cuộc sống hiện nay nhưng nếu không biết cách sơ cứu, xử lý đúng cách bạn sẽ khiến vết thương càng trở nên nặng hơn. Chính vì vậy nên mỗi người cần trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để không chỉ bảo vệ cho mình mà còn có thể linh hoạt hơn khi đối diện với những người bị bỏng.

          Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

          Exit mobile version