Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cách phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Trẻ em là đối tượng dễ mắc các bệnh về đường hô hấp do hệ hô hấp chưa hoàn thiện, vậy làm thế nào để phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em?

Cách phòng ngừa các bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Bác sĩ Chu Hòa Sơn (giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, bệnh hô hấp là một trong những bệnh thường gặp nhất ở trẻ em, đặc biệt là mỗi khi thời tiết thay đổi. Nguyên nhân do hệ hô hấp của trẻ còn chưa hoàn thiện, đường thở hẹp và ngắn, hệ thống lông rung hoạt động còn yếu nên các tác nhân gây bệnh dễ dàng đi vào đường hô hấp và phát triển nhanh hơn. Ngoài ra hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện nên dễ bị tác động bởi các tác nhân gây bệnh.

Những bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em

Bác sĩ Chu Hòa Sơn (giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Pasteur) cho biết, một số bệnh hô hấp thường gặp ở trẻ em mà chúng ta có thể kể ra dưới đây.

Viêm xoang cấp

Khi mắc bệnh này trẻ sẽ có những biểu hiện: ngạt mũi, xổ mũi, hắt hơi, nước mũi ban đầu trong rồi chuyển sang trắng đục, nuốt khó, đau ở hốc mắt… Nên đưa bé tới các cơ sở y tế để chữa trị trước khi bệnh chuyển sang giai đoạn viêm xoang mãn tính.

Viêm phổi

Bệnh viêm phổi do vi khuẩn HiB và phế cầu khuẩn gây nên. Biểu hiện: thở nhanh, thở gấp, ho khò khèn, sốt cao, người mệt mỏi… Những bệnh thường gặp về đường hô hấp thường có diễn biến phức tạp và rất nguy hiểm. Vì vậy khi có dấu hiệu bệnh cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Viêm amidan

Đây là những tổn thương cấp hoặc mãn tính ở bộ phận amidan do vi khuẩn hoặc virus gây ra.

Biểu hiện thường gặp: bị sốt, sốt theo cơn, họng đau, cỏ mủ trắng ở amidan, biếng ăn, người mệt mỏi, nuốt gặp nhiều khó khăn.

Viêm mũi họng do virus

Chỉ trong vòng 1-2 ngày bị nhiễm virus trẻ có biểu hiện mũi bị ngạt, xổ mũi, hắt hơi thường xuyên. Nước mũi chuyển từ trong sang đục rồi có màu xanh vàng. Ngoài ra còn có biểu hiện đau ở cổ họng, nuốt khó khắn, biếng ăn, ho khan, người sốt… Những trẻ bị nặng hơn có thể bị nôn ói, tiêu chảy.

Bệnh viêm mũi họng thường gặp ở trẻ

Viêm thanh quản và viêm thanh khí phế quản cấp

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương (giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, biểu hiện bệnh này xảy ra khi bệnh viêm họng không được chữa trị hoặc chữa không khỏi. Lúc này trẻ bị khan tiếng, thở khò khè, khó thở, người mệt mỏi. Bệnh này có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu để trẻ khó thở trong thời gian dài

Viêm thanh thiệt cấp

Bao gồm các biểu hiện: sốt cao, họng đau, hạch nổi hai bên bẹn cổ, khó thở, mệt mỏi… Bệnh có diễn biến khá nhanh, nếu không được điều trị sớm có thể gây suy hô hấp, nhiễm trùng huyết, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng.

Cách phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp thường gặp ở trẻ.

Bác sĩ Phương Lâm giảng viên Cao đẳng Dược Pasteur Hà Nội cho biết, để phòng các bệnh về đường hô hấp cho trẻ, điều quan trọng đầu tiên là phụ huynh phải rửa tay sạch sẽ cho trẻ và bản thân khi chăm sóc trẻ. Vì bàn tay là con đường lây nhiễm của hầu hết các bệnh, đặc biệt là bệnh hô hấp.

Cách phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp thường gặp ở trẻ.

Ngoài ra cha mẹ cần luôn giữ ấm cho trẻ, đặc biệt, ở miền Nam khi chuyển mùa thường ngày nóng, đêm lạnh, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn. Trẻ dễ nhiễm lạnh do trong ngày, đầu tối trẻ ăn mặc phong phanh, thường nằm máy lạnh, quạt mạnh; đến nửa đêm khi nhiệt độ hạ xuống, phụ huynh quên tắt, điều chỉnh quạt, máy lạnh; không giữ ấm cho trẻ buổi tối.

Nên cho trẻ chích ngừa cúm và phế cầu.

Chú ý dinh dưỡng, cho trẻ ăn uống đầy đủ. Uống vitamin đúng lịch để tăng sức đề kháng, miễn dịch phòng bệnh.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tốt nhất là cần được nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn.

Các gia đình (đặc biệt là ở nông thôn) nên thay thế bếp than bằng các loại bếp không khói, nấu bằng nguyên liệu sạch khác.

Nguồn: Chuyên trang Bệnh học chuyên khoa tổng hợp.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì con số của bệnh tăng huyết áp vẫn không ngưng tăng lên, là một kẻ giết người thầm lặng, vậy chế độ ăn của họ có giống người bình thường không?

Người bệnh tăng huyết áp có chế độ ăn giống người bình thường không?

Tìm hiểu bệnh tăng huyết áp là bệnh gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp, xảy ra khi áp lực máu lên các thành động mạch cao hơn so với bình thường. Bạn có thể mắc cao huyết áp trong nhiều năm mà không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào. Mặc dù không có triệu chứng, nhưng về lâu dài bạn có thể mắc các biến chứng trầm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ.

Khi đo huyết áp, người ta dùng 2 số đo là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ví dụ như 120 trên 80 (viết là 120/80 mmHg). Bạn bị cao huyết áp khi một hoặc cả hai chỉ số huyết áp quá cao so với bình thường (lưu ý: những chỉ số dưới đây áp dụng đối với những người không dùng thuốc huyết áp và chưa có tiền sử bệnh.)

Huyết áp bình thường hầu như đều thấp hơn 120/80mmHg. Cao huyết áp (hay tăng huyết áp) là khi huyết áp của bạn đạt mức 140/90mmHg hoặc cao hơn trong một thời gian dài. Nếu chỉ số huyết áp của bạn là 120/80mmHg hoặc cao hơn, nhưng dưới 140/90mmHg gọi là tiền cao huyết áp.

Người cao huyết áp có giống chế độ ăn uống của người bình thường không?

Theo Chuyên gia Y Dược giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Một người được xác định là bị tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương  ≥ 90 mmHg .

Tăng huyết áp là căn bệnh phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, đáng lo ngại là tỷ lệ những người không biết mình mắc bệnh trong cộng đồng còn khá cao. Tăng huyết áp có thể gây ra biến chứng lên mắt, não, tim, thận… khiến người bệnh mắc một số căn bệnh như đột quỵ não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận, phình tách động mạch… Ngoài việc sử dụng thuốc để duy trì huyết áp ổn định, thực hiện các chế độ tập luyện thì chế độ dinh dưỡng cũng là một trong những vấn đề không chỉ người bị mắc tăng huyết áp mà cả những người có nguy cơ bị tăng huyết áp cần quan tâm.

Tỉ lệ gần 30% người trưởng thành bị tăng huyết áp là 25% là một con số rất đáng suy nghĩ. Đáng nói là, trong nhu cầu dinh dưỡng hiện nay thì  thường mọi người hay có thói quen thích thì ăn, thích thì uống, nhất là thói quen lạm dụng rượu bia tăng nhanh chóng và ngại ăn rau quả. Ngoài ra, khi ăn, mọi người lại hay ăn phủ tạng làm cholesterol tăng cao, trong khi lượng ăn rau quả lại ít đi khiến nguy cơ bị tăng huyết áp, mỡ máu cao hơn. Cùng với đó, các đồ uống chứa nhiều đường như nước ngọt, nước có ga được sử dụng thoải mái khiến cho việc tích trữ năng lượng, tăng cân, vòng eo to ra ảnh hưởng đến mỡ máu, tim mạch.

Cần có một chế độ ăn hợp lý cho bệnh nhân cao huyết áp

Đáng ngại hơn là nhiều người không dành thời gian vận động thể dục thể thao trong khi theo WHO nếu mỗi ngày dành 10 phút vận động sẽ có lưu chuyển dòng máu tốt hơn, căng thẳng được giải quyết, bớt nguy cơ rối loạn lipid máu, tăng huyết áp.

Bên cạnh đó, một quan niệm sai lầm của rất nhiều người đó là “gầy thì không bị mắc” tăng huyết áp. Thực tế nếu không có chế độ dinh dưỡng không hợp lý vẫn ảnh hưởng đến chuyển hóa lipid máu, gây rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp ở người gầy.

Người cao huyết áp chế độ ăn như thế nào là hợp lý?

  • Đối với người mắc bệnh tăng huyết áp, mỡ máu hoặc bệnh tim mạch thì cần lưu ý kiểm soát cân nặng, không để tăng cân, chỉ số khối cơ thể nên 20-33.
  • Thứ 2, cần quan tâm đến chất béo ăn vào, không nên kiêng hết nhưng cần quan tâm chất lượng chất béo bão hòa (mỡ động vật) nên hạn chế, các loại mỡ của cá, gia cầm gà vịt có thể chấp nhận được.
  • Trong các thực phẩm giàu cholesterol thì lòng đỏ trứng nhiều cholesterol nhưng lại cân đối. Người dân không phải kiêng cholesterol mà cần thay cũ đổi mới để không bị ứ đọng tạo vữa xơ động mạch dẫn đến tăng huyết áp.
  • Không nên ăn phủ tạng động vật, đặc biệt là món óc chần dễ tạo vữa xơ động mạch gây tăng huyết áp.
  • Cần tăng yếu tố bảo vệ để tránh tăng huyết áp bằng cách ăn nhiều rau, mỗi ngày ăn 4 lạng rau (ưu tiên ăn rau lá màu xanh thẫm), ăn nhiều quả chín…
  • Không nên ăn mặn, mỗi người chỉ nên ăn dưới 5g muối mỗi ngày. Hạn chế dưa muối cà muối, tẩm ướp đồ ăn quá nhiều muối, hạn chế rượu bia…
  • Cần tăng cường vận động thể lực để giải tỏa stress căng thẳng, bớt nguyên nhân dẫn đến tăng huyết áp, rối loạn lipid máu.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe con người, nó có thể gây bệnh và phòng bệnh. Vậy, chế độ dinh dưỡng như thế nào mới có thể phòng bệnh tăng huyết áp.

Dược sĩ tư vấn chế độ dinh dưỡng để phòng bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nào?

+ Muối khi vào cơ thể: sẽ làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri, ion Na+ sẽ vận chuyển vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu làm tăng nước trong tế bào, tăng trương lực thành mạch, gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp. Do đó, ăn nhiều muối gây tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu làm hạ huyết áp do cơ thế thải muối ra khỏi cơ thể. Các thành phần kali, canxi, magie có tác dụng hạ huyết áp do tăng đào thải natri ra khỏi cơ thể. Do vậy, chế độ ăn của người tăng huyết áp cần bổ sung nhiều kali, giảm natri. Kali phân bố rộng rãi trong các loại thực phẩm và lượng thay đổi khác nhau tùy từng nhóm thực phẩm. Những thực phẩm cung cấp nhiều kali nhiều kali như: khoai tây, su hào, bí đao, mướp, đậu đỗ. Trong sữa cũng có nhiều kali, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau. Những người có tiền sử tăng huyết áp nên ăn chế độ ăn giàu kali để có thể bình ổn huyết áp.

+ Chế độ ăn nhiều chất béo: Chất béo no làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, chất béo không no như dầu cá làm giảm huyết áp. Ngoài ra, chế độ ăn giàu cholesterol cũng làm tăng huyết áp.

+ Rượu cũng là một nguyên nhân làm tăng huyết áp. Những người nghiện rượu, uống rượu thường xuyên dễ tăng huyết áp, bỏ rượu thì huyết áp giảm.

+ Béo phì: béo phì và tăng huyết áp tỉ lệ thuận. Tỉ lệ tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn những người không béo phì. Tuy nhiên, người thừa cân, béo phì nếu có chế độ ăn và chế độ luyện tập hợp lý sẽ khống chế được tình trạng huyết áp.

+ Người bệnh tăng huyết áp hay không tăng huyết áp đều cần một chế độ ăn nhạt, nhiều rau xanh và hoa quả. Chế độ ăn này giàu kali, giàu vitamin, chất xơ, thấp natri và chất béo.

Hạn chế muối cho bệnh nhân cao huyết áp là rất cần thiết

Chế độ ăn như thế nào giúp phòng và điều trị tăng huyết áp?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn điều trị tăng huyết áp là: ít natri, giàu kali, caxi, magie, giàu vitamin và các chất vi lượng, giàu các chất chống oxy hóa, giàu chất xơ, giảm chất béo no, tắng chất béo không no, giảm các chất kích thích.

+ Hạn chế muối: chỉ cần một thìa muối 5g thì đã có khoảng 2000mg natri, tương đương với lượng muối cần thiết cho một người bình thường trong ngày. Chúng ta cần hạn chế những thức ăn nhiều muối sau: cà muối, dưa muối, mắm tôm, mắm tép, thức ăn đóng hộp. Ăn nhiều rau xanh và hoa quả chín sẽ cung cấp nhiều chất chống oxy hóa, nhiều kali, góp phần làm giảm huyết áp.

+ Hạn chế các thức ăn có chứa chất kích thích như rượu, café, nước chè đặc. Khuyến khích sử dụng các thức ăn, nước uống có tác dụng an thần, hạ huyết áp, lợi tiểu như hạt sen, ngó sen. Đối với nam giới, không nên uống quá 2 đơn vị rượu hoặc nữ giới không nên quá 1 đơn vị rượu/ ngày. Một đơn vị rượu xấp xỉ 1 cốc bia.

Tóm lại, muối và các chất kích thích là những nguyên nhân góp phần gây tăng huyết áp. Do đó, để bảo vệ sức khỏe chúng ta khỏi bệnh này, mọi người cần hạn chế tối đa muối và các chất kích thích.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Khi bị hen suyễn đó là do co thắt phế quản, làm cản trở sự lưu thông của không khí trong phổi gây nên những triệu chứng khó chịu ảnh hưởng rất nhiều đến người bệnh.

Những thực phẩm làm dịu cơn hen suyễn

Nhận biết dấu hiệu khởi phát cơn hen

Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Cơn hen có thể diễn biến xấu thành tình huống đe dọa đến tính mạng, cần phải cấp cứu ngay. Vì vậy, bạn nên biết cách xác định cơn hen suyễn để bắt đầu chữa trị càng sớm càng tốt. Mặc dù các dấu hiệu và triệu chứng của cơn hen suyễn ở từng người là khác nhau nhưng các triệu chứng phổ biến nhất:

  • Khò khè và có tiếng rít trong khi thở. Thông thường, bệnh nhân thở ra có tiếng khò khè nhưng đôi khi cũng nghe được tiếng khò khè khi họ hít vào.
  • Một số người bệnh ho để cố gắng làm thông đường thở và hít thật nhiều khí ô-xy vào trong phổi. Đặc biệt, hiện tượng này có thể trầm trọng vào ban đêm.
  • Hơi thở ngắn. Bệnh nhân khi lên cơn hen suyễn thường hụt hơi. Hơi thở của họ ngắn, nông và nhanh hơn bình thường.
  • Đau thắt ngực. Cơn hen suyễn thường đi kèm với cảm giác thắt ngực hoặc có cơn đau ở bên trái hoặc bên phải.
  • Chỉ số lưu lượng thở ra đỉnh (peak expiratory flow – PEF) thấp. Nếu bệnh nhân dùng máy đo lưu lượng đỉnh (một thiết bị nhỏ đo tốc độ tối đa khi thở ra) để theo dõi khả năng thở ra và số đo dao động từ 50% đến 79%, đó là dấu hiệu bùng phát cơn hen.

 

Những thực phẩm mà người bị hen suyễn nên bổ sung

Những thực phẩm bệnh nhân bị hẽn suyễn nên ăn

Để có một sức khỏe tốt hơn đối với bệnh nhân bị bệnh hen suyễn giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ những thực phẩm mà người bệnh hẽn suyễn nên ăn:

  • Sữa: Nên uống sữa hàng ngày nếu bạn muốn ngăn ngừa bệnh hen suyễn một cách tự nhiên. Bởi sữa rất giàu các khoáng chất canxi và magiê. Khi cơ thể nạp đủ lượng magiê cần thiết sẽ giúp thư giãn các cơ vùng phế quản, giữ cho đường hô hấp của bạn thở đều nhịp nhàng và luôn ở trạng thái mở. Ngoài magiê, sữa cũng rất giàu vitamin D và vitamin này có tác dụng phòng ngừa bệnh suyễn.
  • Tỏi và hành: Mặc dù hầu hết các loại thực phẩm đều ướp nhiều hành tỏi để món ăn thêm đậm đà, song vẫn có nhiều người tránh vị hành tỏi vì nhiều lý do nhất định. Tuy nhiên, nếu tiền sử gia đình bạn có người mắc bệnh hen suyễn thì rất có thể bạn cũng nằm trong nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc hen suyễn, nên sớm bổ sung hai loại gia vị này vào chế độ ăn của bạn bởi chúng giàu chất thiosulphat – một hợp chất có đặc tính kháng viêm cao.
  • Củ cà rốt: Cà rốt được biết đến là giàu beta-carotene – hoạt chất giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh hen suyễn do tập thể dục quá sức gây ra. Chất beta-carotene được chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể hỗ trợ hệ miễn dịch chống lại các cơn hen suyễn.
  • Củ nghệ: Trong số rất nhiều lợi ích khác của nghệ như: làm lành vết thương, kiểm soát bệnh tiểu đường, kháng viêm, giảm viêm khớp, phòng tránh ung thư… nghệ còn có thêm tác dụng phòng chống hen suyễn một cách rất hiệu quả. Củ nghệ giúp chống lại bệnh hen phế quản vì nó có khả năng giải độc tố trong cơ thể, tăng cường và cải thiện lưu thông máu.
  • Những thực phẩm giàu vitamin C: Các loại thực phẩm như rau bina, quả mọng và rau láxanh rất giàu vitamin C. Vì nócó khả năng giúp tăng cường hệ miễn dịch, giảm thở khò khè ở trẻ em và người lớn tuổi. Do đó, vitamin C rất quan trọng trong bữa ăn hàng ngày giúp ngăn ngừa bệnh hen suyễn mang lại hiệu quả bất ngờ.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng mà bạn nên biết

Trong những nguyên nhân gây bệnh viêm họng mà nhiều người thường bỏ qua thì mọi người cũng cần lưu ý những nguyên nhân do: virus, vi khuẩn, sự thay đổi của môi trường…

Viêm họng hạt là tình trang bị viêm họng mạn tính kéo dài, thường có những biểu hiện như: trong họng mọc một số mụn màu đỏ sấm, rát họng, do dai dẳng,…Việc điều trị bệnh rất khó khăn vì bệnh khó có thể điều trị dứt điểm, vì vậy mà người bệnh cần nắm được những nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng để có cách phòng tránh và điều trị bệnh viêm họng kịp thời

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng

Các bác sĩ cho biết, bệnh viêm họng do virus, vi khuẩn gây ra, chủ yếu là các virus: adeno, rhino, cúm, sởi hoặc các loại vi khuẩn như: liên cầu, tụ cầu, phế cầu, H.influenzae,… tấn công là nguyên nhân gây ra bệnh viêm họng.

Môi trường

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp như: viêm amidan, viêm mũi dị ứng, viêm xoang,…

Môi trường là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm họng cũng như các bệnh hô hấp

– Ô nhiễm môi trường: Nếu môi trường bị ô nhiễm, chứa nhiều khói, bụi,…chính là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Thói quen hằng ngày: Việc uống nhiều nước đá, sử dụng các thực phẩm kém vệ sinh, các chất kích thích như : rượu, bia, thuốc lá,…cũng là nguyên nhân gây ra viêm họng.

– Yếu tố cá nhân: thói quen vệ sinh răng, miệng không đúng cách cũng đã tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn cư trú ở trong vòm miệng, là nguyên nhân gây ra các viêm nhiễm.

– Khí hậu thời tiết thay đổi  quá đột ngột, quá nóng hoặc quá lạnh mà cơ thể không được giữ ấm, nhất là cổ họng cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm họng.

Mắc một số bệnh lý khác

Viêm họng chính là triệu chứng còn lại sau khi bạn bị cảm cúm, cảm lạnh, bệnh có thể tự khỏi sau vài ngày nhưng những cơn ho có thể kéo dài thêm một thời gian dài làm bạn rất khó chịu. Ngoài ra có thể do bạn bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang.

Còn một số nguyên nhân gây viêm họng khác như:

Nghề nghiệp như: giáo viên, ca sĩ,… có thể tấn công gây ra viêm họng

+ Nghề nghiệp:  nói to, nói nhiều như giáo viên, ca sĩ,… sẽ khiến thanh quản giãn ra quá mức cho phép nên gây ra các tổn thương. Từ đó, các yếu tố bên ngoài, vi khuẩn, viruss có thể tấn công gây ra viêm họng.

+ Acid trào ngược: acid dạ dày tràn vào thực quản sẽ gây ra chứng ợ nóng, ngoài ra còn gây ra kích thích ở cổ họng rất dễ gây tình trạng viêm họng.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Nếu bị viêm họng ở giai đoạn nhẹ thì bạn có thể điều trị bệnh viêm họng bằng các loại thuốc kháng sinh, hạ sốt và giảm đau. Tuy nhiên, bạn cần đến các cơ sở Y tế khám bệnh chuyên khoa để được bác sĩ hướng dẫn và chỉ định sử dụng, khi bạn đã có những triệu chứng bệnh thuyên giảm nhưng bạn cũng không nên dừng thuốc mà hãy tiếp tục uống để chống bệnh tái phát.

Cách điều trị bệnh viêm họng hiệu quả

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể lựa chọn những bài thuốc Y học cổ truyền để điều trị bệnh viêm họng như:

– Cắt chanh thành lát đem ngậm với muối trắng khi mới viêm họng.

– Những ngày lạnh thì bẹn nên ăn cháo nóng nhiều hành, tía tô để tiêu diệt được vi khuẩn vùng họng.

– Bạn có thể uống nước ép lá tía tô, hoặc nấu lá tía tô với rễ cây cát cánh,  dùng lá tía tô xanh, rễ tía tô phơi khô, nấu cháo với gạo nếp rang, vỏ quít để trị viêm họng.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính

Ho do viêm phế quản mạn tính là một căn bệnh rất dễ gặp trong những ngày giao mùa, hoặc vào những ngày thời tiết thay đổi. Để điều trị bệnh này, các bạn có thể tham khảo 3 bài thuốc Đông y đặc trị ho do viêm phế quản mạn tính dưới đây.

Ho do viêm phế quản.

Theo y học cổ truyền, viêm phế quản thuộc phạm vi của chứng “Khái thấu” và “Đàm ẩm”. Bệnh thường phát sinh ra cả 4 mùa trong năm, nhưng thường hay gặp nhất là mùa Đông – Xuân do hai mùa này thời tiết thường có nhiều biến đổi. Bệnh thường gặp ở trẻ em và người già yếu.

Nguyên nhân của bệnh viêm phế quản mạn tính

Bệnh Viêm phế quản mạn tính thì có nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên nguyên nhân chính là do người bệnh hút nhiều thuốc. Bên cạnh đó, do sức đề kháng suy giảm, vi sinh vật gây bệnh, thay đổi thời tiết, môi trường ô nhiễm khói bụi, hóa chất.

Ngoài ra là còn do cơ địa hay bị bệnh hô hấp như hen suyễn, viêm phế quản nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài từ lúc còn nhỏ tuổi hoặc có một số dị dạng về khung xương sườn, cột sống như gù vẹo cột sống.

Một số bài thuốc đặc trị viêm phế quản mạn tính

Dưới đây, là một số bài thuốc trị Viêm phế quản thông dụng, dễ làm mà bạn có thể tham khảo và sử dụng ngay trong bếp nhà mình.

  • Bài thuốc 1:

Mật ong – chanh: Nên chọn quả chanh to, mọng, rửa sạch rồi cho vào ngăn đá 6 giờ, lấy ra xắt thành bột (bằng dụng cụ xát nộm su hào, đu đủ). Bột từ quả chanh có đủ thành phần của quả chanh nó có tác dụng giảm ho, long đờm nhẹ và nhiều tác dụng quý khác.

Khi kết hợp cùng mật ong, cho bột chanh lọ rộng miệng hoặc vào bát con rồi rót mật ong vào trộn đều (100g bột chanh + 150g mật ong) bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 1 thìa cà phê ngậm, nuốt dần.

  • Bài thuốc 2:

Tỏi – mật ong: (bài thuốc đặc trị cho viêm phế quản mạn tính).

Tỏi củ 220g bóc sạch vỏ rồi nghiền nát còn 200g. Sau đó trải mỏng tỏi nghiền trên đĩa to, để nơi thoáng trong 60 phút. Rót 300ml mật ong vào lọ rộng miệng 500ml rồi cho tỏi nghiền vào, đậy nắp lọ lại, sau đó cứ 2 ngày lại dùng thìa đảo lại 1 lần để bay bớt mùi hăng. Để 15 ngày thì sử dụng.

Mật ong kết hợp với chanh trị ho hiệu quả.

Bài thuốc tỏi- mật ong có tác dụng giảm ho, diệt virut, long đờm. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê ngay sau bữa ăn.

  •  Bài thuốc 3:

Kha tử nhục: Ngâm 10 quả kha tử trong bát nước sôi, khi nước nguội là lúc quả đã ngấm nước, mềm ra, rửa sạch, để ráo nước rồi bổ ra làm 6-8 mảnh (tùy quả to nhỏ) bỏ hạt, sấy khô là được, cho vào lọ nhỏ khô sạch, đậy  kín để bảo quản dùng dần.

Trước khi bạn đi ngủ, lấy 1 miếng khoảng 2-3 g cho vào miệng ngậm cho thấm nước bọt rồi dùng răng nanh cắn giữ, khi có nước thì nuốt nhẹ sẽ giảm ho và chống mất tiếng vì ho nhiều lần.

Lưu ý khi dùng bài thuốc dân gian chữa bệnh

Những bài thuốc trên đây là những bài thuốc chữa viêm phế quản mạn tính cực hiệu quả mà các bạn nên áp dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng bài thuốc với tỏi – mật ong bạn cần phải kiêng: Trứng vịt, hành tăm, hẹ, thịt gà, đậu phụ (không được ăn cùng lúc mà phải cách xa 2 đến 3 giờ).

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bật mí những thảo dược trị chứng chảy máu cam cực hiệu quả

Thời tiết thay đổi đột ngột, quá nóng, hoặc quá lạnh, tăng huyết áp, hay thiếu vitamin… cũng là nguyên nhân gây nên chứng chảy máu cam thường gặp. Vậy làm cách nào để phòng và điều trị chứng này hiệu quả. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ bật mí cho bạn, những thảo dược trị chứng chảy máu cam cực hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe.

Lá hẹ thảo dược trị chứng chảy máu cam hiệu quả

Những loại thảo dược chữa chảy máu cam hiệu quả 

Theo các Dược sĩ Cao đẳng Y dược TPHCM

  • Nước rễ cỏ tranh

Rễ cỏ tranh là một trong những loại thảo dược trị chứng máu cam cực hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe. Khi sử dụng rễ cỏ tranh, bạn có thể kết hợp cùng với đường phèn để đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn. Cách làm bài thuốc này cũng khá đơn giản và dễ làm, bạn chỉ nhặt rồi rửa sạch cỏ tranh, cho vào nồi đun lây nước, rồi cho đường phèn vào đánh tan lên là có thể dùng để uống được. Với bài thuốc này bạn nên uống ngày 2 lần. Và uống liên tục trong khoảng 1 tuần, để điều trị chứng chảy máu cam triệt để tận gốc, lại rất tốt cho những bệnh về đường hô hấp.

  • Lá hẹ

Nước đun từ lá hẹ cũng giúp giảm chứng chảy máu cam cực tốt. Bạn chỉ cần sử dụng lá hẹ, cho giã hoặc xay nhỏ, sau đó dùng nước đun sôi lọc qua lấy nước đặc để uống. Với bài thuốc từ lá hẹ, bạn nên sử dụng nước còn ấm và uống liên tục trong khoảng  2 – 3 ngày mới tốt.

  • Nước vỏ quả dừa

Vỏ quả dừa xiêm, dừa giải khát vẫn còn tươi, còn màu xanh bạn đem cắt ra thành từng miếng nhỏ, cho vào đun sôi thật kỹ, sau đó để nguội và uống. Với bài thuốc này bạn có thể chia dùng uống ngày 2 lần và uống liên tục từ 2 – 5 ngày liên tục.

  • Vỏ củ lạc tươi

Khi bị chảy máu cam, bạn cũng có thể sử dụng vỏ củ lạc tươi, lạc còn non càng tốt. Sau đó bạn cho vỏ lạc cho vào đun sôi kỹ là có thể chắt lấy nước uống được. Với bài thuốc này, bạn cũng nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày, mới cho hiệu quả điều trị như ý.

  • Qủa mướp

Những món ăn được chế biến từ quả mướp luôn là món ăn khoái khẩu của nhiều người. Nhưng ít ai biết rằng những món ăn từ mướp còn giúp điều trị nhiều bệnh thường gặp như táo bón, viêm gan… và cả chứng chảy máu cam cực hiệu quả.

Qủa mướp thảo dược trị chứng chảy máu cam

Để trị chứng chảy máu cam, bạn có thể nấu món canh mướp để ăn. Các loại nguyên liệu bạn cần chuẩn bị: 200g mướp tươi thái miếng, 50g rau ngót đã được rửa sạch, 4 – 5 lá bạc hà và gia vị dùng để náu canh là bạn có thể sử dụng được. Và với món canh mướp bạn cũng nên sử dụng trong vòng 5 ngày liên tục.

Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền TPHCM

Trên đây là những loại thảo dược trị chứng chảy máu cam cực kỳ đơn giản, hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe. Mặc dù bệnh chảy máu cam không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng bạn cũng chớ nên coi thường bởi nếu chảy máu cam kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ bị mắc các bệnh về đường hô hấp, bệnh u xơ mũi hầu ở trẻ và gây ra nguy cơ thiếu máu rất cao. Do vậy hãy sử dụng những loại thảo dược chữa chảy máu cam trên, để bảo vệ sức khỏe cho mình cũng như cho mọi người trong gia đình bạn nhé.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Trị Hen Phế Quản Bằng Thuốc Y Học Cổ Truyền

Bệnh hen phế quản theo Y học cổ truyền được coi là thuộc phạm vi của chứng háo suyển, đàm ẩm, là một bệnh xảy ra ở người có tình trạng dị ứng.

Nguyên nhân, cách điều trị hen phế quản theo Y học cổ truyền

Nguyên nhân gây ra bệnh do cảm phải ngoại tà, ăn uống, tình chí thất thường, làm việc quá sức … về tạng phủ do sự thay đổi về hoạt động của tạng phế và thận vì phế khí tuyên giáng và thận nạp khí,  nếu phế khí nghịch, thận không nạp khí gây các chứng khó thở,  tức ngực.v.v… bệnh có liên quan mật thiết với đàm, đàm là sản vật bệnh lý do tỳ hư không vận hóa thủy thấp, thận dương hư không ôn tỳ dương vận hóa thủy cốc và không khí hóa được nước, phế khí hư không túc giáng thông điều thủy đạo, trên lâm sàng thấy các hiện tượng đờm nhiều,  khó thở,  ngực đầy tức .v.v…

– Bệnh xảy ra mạn tính hay tái phát, lúc lên cơn thường là chứng thực, ngoài cơn thuộc chứng hư. Vì vậy khi chữa bệnh phải phân biệt tiêu bản, hoãn cấp mà xử trí: khi lên cơn phải dùng các phương pháp châm cứu, xoa bóp thuốc đông y thuốc cắt hen hiện đại để hết cơn,  khi hết cơn phải chữa vào gốc bệnh tức là Tỳ, Phế, Thận để đề phòng tái phát.

Y học cổ truyền trị hen phế quản khi đang có cơn hen

Cơn hen xuất hiện đột ngột,  khó thở thì thở ra,  ngực đầy tức,  tiếng rên rít,  rên ngáy,  có khi không nằm được,  sắc mặt xanh nhạt,  ra mồi hôi. Khi đó việc điều trị hen được chia làm hai thể: Hen hàn và hen nhiệt.

Hen hàn:

– Triệu chứng: Người lạnh, sắc mặt trắng bệch, đờm loãng có bọt dễ khạc, không khát thích uống nước nóng, đại tiện nhão, chất lưỡi đạm , rêu mỏng trắng, mạch huyền tế, khó thở.

– Phương pháp chữa: Ôn phế tán hàn, trừ đàm, hạ suyển (trừ đàm lợi khiếu hoạt đàm lợi khí).

Hen phế quản

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài1: Hạt củ cải sao vàng 40g, Hạt bồ kết sao 20g, Tán bột làm viên, mỗi ngày dùng 8-10g chia làm hai lần uống.

Bài 2: Xạ can ma hoàng thang gia giảm: Xạ can 6g, Khoản đông hoa 12g, Ma hoàng 10g, Ngũ vị tử 8g, Gừng sống 4g, Bán hạ chế 8g, Tế tân 12g, Đại táo 12g, Tử uyển 12g, Sắc uống ngày một thang

Bài 3: Tô tử giáng khí thang: Tô tử 12g, Hậu phác 8g, Quất bì 8g, Quế chi 8g, Bán hạ chế 8g, Ngãi cứu 12g, Đương quy 10g, Gừng 4g, Tiền hồ 10g, Đại táo 12g.

Bài 4: Tiểu thanh long thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Gừng khô 4g, Quế chi 6g, Tế tân 4g, Bán hạ chế 12g, Ngũ vị tư 6g, Cam thảo 4g, Hạnh nhân 8g.

Nếu đờm nhiều gây khó thở,  rêu lưỡi dày dính bỏ Ngũ vị tử,  cam thảo, thêm hậu phát 6g, hạt cải sao 6g, hạt tía tô 12g. Ho nhiều bỏ quế chi thêm tử uyển, khoản đông hoa, bạch tiền mỗi thứ 12g.

Bài 5: Lãnh háo hoàn thang: Ma hoàng 10g, Bạch truật 12g, Hạnh nhân  10g, Bán hạ chế 6g, Tế tân 6g, Hắc phụ tử 12g, Cam thảo 4g, Xuyên tiêu 8g, Thần khúc 12g, Gừng sống 6g, Tử uyển 12g, Tạo giác 2g, Bạch phàn 0,2g, Khoản đông hoa 12g

Sắc uống ngày một thang, nếu làm thuốc hoàn thì liều lượng Bạch phàn 6g,  Tạo giác 12g mỗi ngày uống 12-20g chia làm hai lần.

Bài thuốc dân gian cổ truyền trị hen phế quản

Hen nhiệt:

– Triệu chứng:

Người bức rứt, sợ nóng, mặt môi đỏ, đờm dính và vàng, miệng khát thích uống nước lạnh, đại tiện táo, lưỡi đỏ rêu lưỡi dày, mạch hoạt sác .

Phương pháp chữa: Thanh nhiệt tuyên phế,  hóa đàm bình suyễn.

Bài thuốc Y học cổ truyền:

Bài 1: Thiên môn 12g, Ô mai 12g, Mạch môn 12g, Bán hạ chế 8g, Tang bạch bì 12g, Trần bì 6g, Bách bộ 12g, Thạch cao 12g, Tiền hồ 12g. Sắc uống ngày một thang

Bài 2: Việt tỳ gia bán hạ thang gia giảm:

Ma hoàng 8g, Xạ can 10g, Thạch cao 20g, Hạnh nhân 10g, Gừng tươi 4g, Tô tử 8g,

Đại táo 12g, Đình lịch tử 8g, Bán hạ chế 6g.

Bài 3: Định suyễn thang gia giảm: Ma hoàng 6g, Tang bạch bì 20g, Hạnh nhân 12g, Trúc lịch 20g, Cam thảo 4g, Bán hạ chế 8g, Hoàng cầm 12g.

Nếu đờm nhiều thêm Xạ can,  Đình lịch tử mỗi thứ 8-12g,  nếu ho đờm vàng thêm Ngư tinh thảo 40g,  nếu sốt cao thêm thạch cao 40g

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị Cảm Cúm Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

Theo Y học cổ truyền, cảm cúm nguyên nhân chính là do chính khí suy yếu, tà khí thừa cơ xâm nhập cơ thể gây bệnh và được xếp vào chứng thương phong trong Đông y.

Y học cổ truyền hướng dẫn trị cảm cúm bằng nồi lá xông.

Cảm cúm được xếp vào chứng thương phong trong Đông y. Nguyên nhân chính là do chính khí suy yếu, tà khí thừa cơ xâm nhập gây bệnh hay chính là khả năng lọc sạch không khí của bộ máy hô hấp kém nên vi khuẩn, virut thừa cơ thâm nhập cơ thể khi sức đề kháng sút kém hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm mũi, họng, thanh quản, amidan… gặp không khí ô nhiễm hoặc thay đổi thời tiết cơ thể không thích nghi kịp mà gây bệnh…

Trong Đông y có nhiều phương pháp chữa cảm cúm, dưới đây là bài thuốc dân gian cổ truyền xông lá hiệu quả điều trị cảm cúm.

Nguyên liệu: Lá tre, lá sả, lá bưởi, ngải cứu, hương nhu, bạc hà, tía tô mỗi thứ 10 – 20g hoặc một nắm to.

Cách nấu lá xông:

Tất cả rửa sạch cho vào nồi (trừ bạc hà) đổ xâm xấp nước, đun nhỏ lửa sôi khoảng 10 phút, khi nào chuẩn bị xông thì cho bạc hà vào đun tiếp 1-2 phút. Chọn nơi thật kín gió, cởi quần áo, trùm chăn kín đầu, từ từ mở nồi nước lá để cơ thể thích nghi, xông trong 5 – 10 phút. Sau đó mở chăn chút một cho cơ thể thích nghi, tiếp đó lấy nước xông đã nguội tắm nhanh rồi lau khô, mặc quần áo, uống nước xông, đắp chăn nằm nghỉ.

Công dụng của từng loại lá trong Y học cổ truyền:

Lá tre: Giải nhiệt, thanh tâm, tiêu đờm, khiến mồ hôi ra, sát khuẩn, cảm sốt.

Sả: Làm cho ấm bụng tiêu hóa, sát khuẩn, khử uế, tiêu đờm, cảm sốt, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nôn mửa, ho, viêm phổi, giải độc rượu.

Lá bưởi: Giải cảm, tiêu thực. Uống trị sốt ho, nhức đầu.

Ngải cứu: Cầm máu, điều hòa khí huyết.

Hương nhu: Cảm nắng, sốt nóng, nhức đầu, làm cho ra mồ hôi.

Bạc hà: Sát khuẩn ngoài da và tai mũi họng, chống viêm. Nước xông bạc hà trị cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, đau họng.

Tía tô: Khu phong trừ hàn, trị cảm mạo.

Gia giảm:

Nếu đau nhức mình mẩy, gân cốt gia: lá ruối hoặc ngũ gia bì; cơ thể không ra được mồ hôi gia thân rễ cây cúc tần; đau họng nhiều gia lá xoài; ho nhiều kèm có đờm gia lá đại bi…

Chú ý: Trước khi xông múc để riêng một cốc nước, khi xông xong uống để đề phòng cảm lạnh khi bỏ chăn ra và nâng cao hiệu quả điều trị. Môi trường để xông tuyệt đối kín gió, để tránh cảm lạnh, không nên xông quá lâu gây mất tân dịch (mất nước) gây hiện tượng ngộ hãn. Do thành phần dược liệu có nhiều tinh dầu, nhất là sả, bạc hà và sức nóng của nhiệt lớn nên không được dùng cho phụ nữ mang thai. Trong quá trình xông đề phòng bỏng. Không xông khi cơ thể đang sốt cao hoặc đang hôn mê. Không cho trẻ nhỏ và người không điều khiển được hành vi sử dụng phương pháp này.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những biểu hiện phổ biến của bệnh khí phế thũng

Dấu hiệu khí phế thũng phổ biến nhất chính là khó thở khi các túi khí trong phổi bị tổn thương. Vậy biểu hiện của bệnh khí phế thũng cần làm gì để phát hiện.

Vì sao dấu hiệu khí phế thũng xuất hiện?

Phổi là một cơ quan quan trọng trong cơ thể được tạo thành từ một số đường dẫn khí phân nhánh dần dần. Đường lớn nhất là khí quản, tiếp theo chia thành hai phế quản và một số tiểu phế quản nhỏ hơn.

Một số tiểu phế quản kết thúc bằng một số túi khí nhỏ (phế nang). Đây là nơi có nhiệm vụ lấy oxy từ không khí hít vào và chuyển đến dòng máu, đồng thời thải carbon dioxide được chuyển ra từ máu thông qua hơi thở ra. Sự trao đổi oxy và carbon dioxide này diễn ra thông qua một mạng lưới một số mao mạch nhỏ của phế nang.

Trong bệnh hô hấp khí phế thũng, một số đường dẫn khí và phế nang mắc tổn thương sau nhiều lần tiếp xúc với một số chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá, chất hóa học, bụi bẩn,… và vỡ ra. Đường dẫn khí của người bình thường có tính đàn hồi, nhưng khi mắc viêm dài ngày, nó dày và cứng hơn, làm đường đi của không khí mắc hẹp hơn.

Số lượng túi khí giảm đi, số lượng mao mạch phục vụ hoạt động của một số phế nang mắc tổn thương cũng giảm dần. Vấn đề này dẫn đến tắc nghẽn phế nang, giảm khả năng lấy oxy từ không khí vào phổi. Từ đó, dẫn đến một số biểu hiện khí phế thũng.

Một số biểu hiện của bệnh khí phế thũng

Biểu hiện khí phế thũng thường xuất hiện nặng dần theo thời gian, vì căn bệnh này phá hủy mô phổi dần dần. Một số biểu hiện khí phế thũng ban đầu có thể nhẹ, bao gồm thỉnh thoảng khó thở và mệt mỏi. Người bệnh có thể bắt đầu tránh một số hoạt động khiến người bệnh mắc hụt hơi, vì vậy, biểu hiện này không trở thành vấn đề cho đến khi nó bắt đầu ảnh hưởng đến hầu hết một số công việc hàng ngày.

Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết nếu khí phế thũng không được chẩn đoán và vấn đề trị trong nhiều năm, bệnh có thể làm hỏng hơn một nửa túi khí trong phổi và cuối cùng gây ra khó thở ngay cả khi người bệnh đang nghỉ ngơi. Khi bệnh trở nặng, một số biểu hiện cũng thường nghiêm trọng hơn.

Một số biểu hiện khí phế thũng khác bao gồm:

  • Dễ mắc viêm đường hô hấp dưới
  • Ho có đờm thường xuyên
  • Hụt hơi
  • Tức ngực
  • Cảm thấy không nhận đủ không khí
  • Thở khò khè
  • Tim to ra vì phổi mắc tổn thương
  • Da, môi và móng tay hơi xanh do thiếu oxy
  • Lồng ngực hình thùng do ngực mở rộng để chứa phổi
  • Mệt mỏi do hấp thụ ít oxy hơn
  • Chán ăn
  • Sụt cân
  • Một số vấn đề về giấc ngủ, ví dụ như chứng ngưng thở khi ngủ
  • Sưng phù mắt cá chân, chân hoặc bụng.

Một số biểu hiện khí phế thũng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Một số biểu hiện này thường giống như bệnh phổi hoặc một số vấn đề về đường hô hấp khác. Vì vậy, theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn người bệnh cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác bệnh.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Exit mobile version