Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc hay mụn cơm là do virus HPV gây ra và có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc chạm vào các đồ dùng cá nhân của người bệnh khi da bị trầy xước. Dưới đây là một số phương pháp trị mụn cóc tại nhà dựa trên mẹo dân gian có thể giúp làm thu nhỏ và làm giảm kích thước mụn này.

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc là gì có nguy hiểm không?

“Mụn cóc” thường được hiểu là mụn cóc dầu (sebaceous cysts), không phải là loại mụn trứng cá gọi là mụn cóc (warts). Dưới đây là một số thông tin về bệnh da liễu mụn cóc dầu:

  1. Mụn cóc dầu (sebaceous cysts):
    • Đặc điểm: Đây là các u nang chứa dầu và tế bào da chết. Chúng thường mềm, có thể di động khi chạm vào và thường không đau.
    • Nguyên nhân: Các tuyến dầu bị tắc nghẽn hoặc tuyến dầu bị tổn thương có thể dẫn đến sự hình thành của mụn cóc dầu.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng nếu nó trở nên đau hoặc nhiễm trùng, bạn nên thăm bác sĩ để được kiểm tra và điều trị.
  2. Mụn cóc (warts):
    • Đặc điểm: Đây là mụn trứng cá gây ra do virus HPV (Human Papillomavirus). Chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của cơ thể và thường có bề ngoài như nốt ruồi hoặc đồng tử.
    • Nguyên nhân: Lây truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc da đến da.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến vẻ ngoại hình. Nếu bạn nghi ngờ có mụn cóc, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà với trái sung:
  • Chọn những quả sung tươi, lấy nhựa và bôi trực tiếp lên nốt mụn.
  • Chờ khoảng 40 phút rồi rửa sạch lớp mủ đi.
  • Thực hiện mỗi ngày một lần và tránh để vùng da bị mụn tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng lá tía tô:
  • Làm sạch da, chườm mụn cóc bằng nước nóng để loại bỏ lớp da sần sùi.
  • Lấy lá tía tô, giã nát hoặc xay nhuyễn, sau đó vắt lấy nước cốt.
  • Chấm nước cốt lên mụn, đặt bã lá lên trên và cố định bằng băng gạc.
  • Giữ qua đêm và rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng kết hợp lá tía tô và nha đam:
  • Giã nhuyễn lá tía tô và lấy gel từ một nhánh nha đam.
  • Trộn đều hai thành phần và bôi hỗn hợp này lên nơi bị mụn cóc.
  • Cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm, sau đó rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng lá tía tô kết hợp với kem đánh răng:
  • Rửa sạch lá tía tô và giã nhuyễn, sau đó trộn với kem đánh răng hoặc vôi sống.
  • Đắp hỗn hợp lên mụn cóc, cố định bằng băng gạc và để qua đêm.
  • Rửa sạch vào sáng hôm sau.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

       Một số cách trị bằng dân gian khác như:

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng tỏi: Với hàm lượng Allicin cao, một kháng sinh thực vật có khả năng sát trùng, cùng với hoạt tính kháng viêm của tỏi, phương pháp này có thể giúp ngăn chặn sự lây lan và phát triển của các mầm bệnh. Để thực hiện cách trị mụn cóc này, bạn chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 tép tỏi tươi, giã nát và đắp trực tiếp lên nốt mụn cóc. Để yên trong khoảng 2 đến 3 giờ rồi rửa sạch lại. Thực hiện mỗi ngày trong vòng 3 đến 4 tuần để đạt được hiệu quả tốt nhất.
  2. Cách trị mụn cóc tại nhà dân gian với lô hội: Lô hội, hay nha đam, với tính mát, vị đắng, có khả năng giảm viêm, hỗ trợ hồi phục da và chống viêm, có thể được sử dụng để trị mụn cóc. Dùng nước muối sinh lý hoặc nước muối pha loãng làm sạch và mềm nhẹ mụn cóc, sau đó thoa phần gel lô hội trực tiếp lên vị trí bị mụn cóc và cố định lại bằng gạc y tế. Giữ yên trong khoảng 3 giờ, rồi rửa sạch. Thực hiện mỗi ngày 2 lần, trong 4 tuần, để thấy được sự giảm nhẹ.
  3. Vỏ chuối xanh trị mụn cóc: Vỏ chuối xanh chứa nhiều dưỡng chất như Vitamin C, E, kẽm, sắt, kali, mangan, lutein và carotenoids, giúp làm dịu da, chống viêm và mờ thâm sẹo. Ngâm vùng da có mụn cóc vào nước muối ấm khoảng 20 phút, sau đó loại bỏ lớp da chết và đắp nát vỏ chuối xanh lên mụn, cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm.
  4. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng mầm khoai tây tươi: Cắt mầm khoai tây, rửa sạch và chà xát lên vùng da bị mụn cóc nhiều lần trong ngày. Thực hiện liên tục trong nhiều tuần để có kết quả tốt nhất. Phương pháp này, mặc dù ít được biết đến, nhưng có thể giúp giảm thiểu những nốt mụn cóc một cách hiệu quả.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch của chính bệnh nhân sản xuất ra một kháng thể chống lại các cơ quan của chính cơ thể mình.

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe do Lupus ban đỏ gây ra 

Theo các chuyên gia từ Lupus ban đỏ hệ thống không phải là một căn bệnh đơn độc, bệnh biểu hiện và gây tổn thương rất đa dạng. Từ tổn thương nhẹ trên da, viêm đau khớp cho đến suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.

  • Hệ Cơ – xương – khớp

Biểu hiện ở 90-100% trường hợp mắc bệnh, cụ thể như sau:

Cơ: Viêm cơ gây đau cơ, giảm cơ lực, tăng enzym cơ. Loạn dưỡng cơ. Đau cơ gặp trong 50% các trường hợp, thường kèm theo sốt, mệt mỏi và gầy sút.

Xương: Hoại tử đầu xương 

Khớp: Chiếm 90% các trường hợp. Đau khớp đơn thuần, viêm nhiều khớp cấp, bán cấp hoặc mạn tính, cũng có thể là biến chứng viêm khớp nhiễm khuẩn, thường gặp ở khớp gối, do các vi khuẩn sinh mủ.

  • Da và niêm mạc

Chiếm khoảng 70%. Khoảng 3/4 bệnh nhân bắt đầu bằng các biểu hiện ngoài da.

Ban cánh bướm: là thể Lupus da cấp, thường xuất hiện khi ra nắng. Ban phẳng, màu hồng, dạng chấm sẩn, tập trung thành đám, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại đám thâm sau điều trị. Ban thường có tính chất ly tâm, tiến lên trán, dái tai, vai.

Ban dạng đĩa: gặp chủ yếu trong Lupus mạn tính. Đó là các mảng ban đỏ khu trú, đơn độc hay nhiều vùng, sần, bong vảy, thường có ở mặt, tai, da đầu, thân. Loét miệng, mũi, các vết loét hoại tử vô khuẩn ở vùng mũi họng.

  • Biến chứng Thận tiết niệu 

Chiếm 70 – 80% trường hợp.

Chủ yếu gây tổn thương cầu thận, biểu hiện thận là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Các biểu hiện thận đa dạng, bao gồm: hội chứng thận hư, suy thận, đái protein, đái máu vi thể.

  • Thần kinh – Tâm thần

Chiếm 30 – 40% trường hợp.

Một số biến chứng thần kinh thường gặp: động kinh, đau đầu, cơn Migrain, ngất, đột quỵ. Các trường hợp hiếm gặp hơn: tổn thương thần kinh sọ não, thần kinh ngoại biên, liệt do viêm tủy cắt ngang.

Các biến chứng tâm thần: gồm tình trạng loạn thần, ảo giác, hoang tưởng, các biểu hiện tâm thần cấp hay mạn.

  • Biến chứng Tim mạch

Chiếm khoảng 20-30%.

Viêm màng ngoài tim: Tràn dịch màng tim, thường gây loạn nhịp tim, số ít xuất hiện biến chứng suy tim sung huyết, viêm cơ tim. Tổn thương mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Các biến chứng này thường khó phát hiện, chỉ khi siêu âm tim mới nhận ra các thay đổi.

Bệnh cơ tim: biểu hiện bởi nhịp nhanh, kéo dài.

  • Phổi – màng phổi

Tràn dịch màng phổi một bên hoặc hai bên gặp trong 25 – 50% bệnh nhân, viêm phổi Lupus có gặp nhưng không nhiều, chỉ khoảng 2 – 10%.

  • Biến chứng về Máu

Giảm bạch cầu thường gặp trong một giai đoạn tiến triển của bệnh; thiếu máu (25 – 30%) thường là thiếu máu kiểu viêm, thuyết máu hiết tán.

Giảm tiểu cầu: ít phổ biến hơn giảm bạch cầu.

Rối loạn đông máu với chất chống đông lupus.

  • Hệ Tiêu hóa, gan 

Lupus ban đỏ hệ thống gây tình trạng: chán ăn, nôn, buồn nôn, có thể có tiêu chảy liên quan đến nhiễm khuẩn, xuất huyết đường tiêu hóa.

Một số biến chứng phổ biến như: rối loạn chức năng gan, xơ gan cổ trướng, viêm tụy cấp, rối loạn tiêu hóa.

  • Niêm mạc (mắt) 

Viêm võng mạc, xuất tiết võng mạc, viêm kết mạc, xơ teo tuyến lệ, tuyến nước bọt.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được điều trị như thế nào?

Các phương pháp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống chủ yếu chú trọng kiểm soát các triệu chứng và chỉ có một vài loại thuốc có đủ tác dụng ngay từ giai đoạn phát bệnh, còn thiếu một liệu pháp có tác dụng điều trị hoàn toàn. 

Biểu hiện cơ xương khớp là các triệu chứng đầu tiên của bệnh và hầu như không bao giờ vắng mặt ở các giai đoạn tiến triển của bệnh (90 – 100% trường hợp). Có thể là đau khớp, sưng khớp, tổn thương tế bào cơ hoặc hoại tử xương.

Bên cạnh đó, biểu hiện da cũng là một trong số các tổn thương đặc trưng nhất trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Từ trước năm 1990, điều trị bệnh chủ yếu tại chuyên khoa da liễu. Các biểu hiện điển hình như vết ban ở trung tâm má vắt qua mũi hoặc vết loét, sẩn, cũng có thể là các đốm ban quanh mắt, miệng, mũi…

Hiện nay, các bác sĩ khuyên bệnh nhân nên điều trị tại chuyên khoa cơ xương khớp trước. Trong trường hợp có tổn thương nặng ngoài da, bác sĩ cơ xương khớp có thể đưa ra chỉ định điều trị kết hợp tại chuyên khoa da liễu. Tổn thương nặng về các bộ phận khác như tim, thận, máu… sẽ kết hợp tại chuyên khoa tương ứng. 

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh viêm loét miệng do nguyên nhân nào gây nên ?

Viêm loét miệng hay còn được gọi là chứng lở miệng với biểu hiện rõ nhất ở những tổn thương loét nhỏ màu trắng xám viền đỏ và nông trên bề mặt niêm mạc miệng.

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng loét miệng

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Trên thực tế, viêm loét miệng thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn là nam giới. Theo thống kê, khoảng 30% số bệnh nhân thường bị tái viêm nhiều lần và có tính chất gia đình.

Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của chứng viêm loét miệng vẫn chưa được làm rõ. Tuy vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, một số yếu tố có thể chính là nguyên nhân khởi phát:

– Bàn chải đánh răng không phù hợp, quá to hoặc quá cứng, hay do vô tình cắn phải niêm mạc miệng, lưỡi.

– Kem đánh răng hoặc nước súc miệng có chất Sodium Lauryl Sulphate gây kích ứng niêm mạc miệng.

– Kích ứng với một số gia vị cay nóng hoặc thức ăn có tính Acid hay nhạy cảm với một số loại thức ăn như Chocolate, cà phê, dâu, trứng, pho mát, dứa…

– Chế độ ăn thiếu vitamin B12, Kẽm, Folate, Sắt cũng thường gây tổn thương da và niêm mạc trong đó có niêm mạc miệng.

– Do dị ứng với vi khuẩn Helicobacter Pylori trong khoang miệng.

– Do thay đổi nội tiết trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc do căng thẳng về mặt tâm lý (stress).

Ngoài ra, đây còn có thể là triệu chứng ban đầu của:

– Viêm loét ruột non

– Viêm loét đại – trực tràng

– Viêm toàn thân (bệnh Behcet) hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS),..

Viêm loét miệng có thể điều trị như thế nào ?

Thực tế cho thấy, viêm loét miệng thường tự khỏi sau từ một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào.

Tuy vậy, trong một số trường hợp, cần dùng thêm một số liệu pháp như:

– Súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa Steroid như Dexamethasone để giảm viêm nhiễm, phù nề tại vết loét.

– Dùng thêm một số thuốc kháng sinh như Tetracycline (được dùng hạn chế, đặc biệt cho trẻ em)

– Thoa thêm thuốc kem có chứa Benzocaine, Amlexanox, Fluocinonide để giảm viêm đau và mau lành vết loét.

– Nếu vết loét gây đau nhiều, có thể dùng thuốc giảm đau (Paracetamol), Vitamin C, Vitamin PP.

– Dùng bột thoa tại chỗ theo toa với thành phần như:

Benzocain* (Orabase)

Amlexanox (Aphthasol)

Fluocinonide (Lidex, Vanos).

*Không tùy ý sử dụng Benzocain ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi

  • Viêm loét niêm mạc miệng có thể tự chữa được tại nhà bằng một số phương pháp như sau:

– Súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda hòa tan trong nước ấm.

– Súc miệng bằng nước dừa khoảng 3 -4 lần/ngày

– Chườm nước đá trực tiếp hoặc để đá lạnh tan dần bên cạnh vết loét để giảm viêm đau.

– Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải mềm và kem đánh răng không có chất tạo bọt.

– Hạn chế tối đa các thực phẩm gây kích ứng miệng: các loại hạt, gia vị cay nóng, thức ăn mặn và trái cây có tính acid như dứa, bưởi, v.v

– Tăng cường sữa chua, trái cây, rau và ngũ cốc trong khẩu phần ăn hàng ngày.

– Không nhai và nói chuyện cùng một lúc vì có thể gây chấn thương niêm mạc miệng.

– Nếu có niềng răng hoặc các thiết bị nha khoa khác, hãy hỏi nha sĩ về sáp chỉnh hình răng để trải các cạnh.

– Trộn hỗn hợp mật ong và bột nghệ theo tỷ lệ 1:1⁄4, sau đó thoa lên các vết loét trong miệng.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bệnh chàm bội nhiễm ?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh ngoài da thường hay gặp ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, ở người lớn cũng không thể tránh khỏi. Vậy yếu tố nào làm tăng nguy cơ chàm bội nhiễm?

Chàm bội nhiễm thường có triệu chứng như thế nào?

Theo các chuyên gia khoa Bệnh da liễu cho biết: Bệnh chàm bội nhiễm có rất nhiều biểu hiện giống với các bệnh ngoài da thông thường. Tuy nhiên, bệnh này có những dấu hiệu đặc trưng như sau:

  • Khi bị chàm bội nhiễm bạn sẽ bị ngứa da, đỏ da

Khi bị bệnh chàm bội nhiễm dấu hiệu bệnh đầu tiên là da bị viêm đỏ. Thường xuất hiện ở các vị trí như trên da mặt, cổ. Kèm theo đó là triệu chứng ngứa ngáy khó chịu. Một khi đã bị chàm bội nhiễm nếu bạn càng gãi sẽ càng ngứa và có thể gây nhiễm khuẩn, viêm loét gây ra tình trạng bội nhiễm.

  • Da bị nổi mụn nước

Chàm bội nhiễm khiến vùng da ửng đỏ xuất hiện các mụn nước li ti rất ngứa. Và khi bạn gãi sẽ làm cho vùng da bị bệnh chảy dịch mủ và viêm loét. Nếu không được chăm sóc và chữa trị kịp thời có thể gây nhiễm trùng.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh chàm

  • Do cơ địa của từng người

Những người bị rối loạn chức năng trong cơ thể như hệ bài tiết, thần kinh, tiêu hóa, nội tiết có tỉ lệ mắc bệnh chàm cao hơn những người khác. Ngoài ra, những người mắc phải các bệnh như suyễn, viêm mũi xoang, viêm gan, viêm đại tràng, các bệnh về thận, viêm tai,… cũng có thể dễ mắc eczema.

  • Do nguyên nhân dị nguyên

Trước tiên đó là những tác động từ sự thay đổi thời tiết đột ngột thất thường, môi trường ô nhiễm, các vật dụng dễ gây dị ứng. Các loại thức ăn như hải sản, trứng, sữa,… cũng thường gây ra dị ứng. Cùng lúc này, thì những người thường xuyên làm việc hoặc tiếp xúc với môi trường có xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, các thuốc trừ sâu,… cũng là nguyên nhân dẫn đến việc dễ có nguy cơ mắc bệnh chàm và khiến cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.

  • Do sức đề kháng cơ thể yếu

Sức khỏe yếu, đề kháng suy giảm sẽ kéo theo làm giảm khả năng chống lại các tác nhân dị ứng từ bên ngoài và từ đây sẽ tấn công vào cơ thể gây bệnh ngoài da. Có một yếu tố nhỏ nữa tuy nhỏ nhưng lại gây tác động không tốt tới bệnh chàm là chế độ ăn uống thiếu hợp lý gồm ăn nhiều đồ ăn cay nóng, uống rượu bia và ăn ít rau quả.

Bệnh chàm bội nhiễm có lây không?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh khá phổ biến và thường hay gặp ở chúng ta. Do đây là căn bệnh ngoài da hoàn toàn không gây lây nhiễm qua tiếp xúc. Cho nên, khi mà mắc bệnh thì người bệnh có thể hoạt động và sinh hoạt bình thường mà không sợ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh chàm bội nhiễm hay còn gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây được gọi là căn bệnh tự miễn và thường do một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát bệnh như: Do bệnh dị ứng, tiếp xúc với hóa chất, nhiễm trùng ngoài da, đặc biệt nguồn nước ô nhiễm, sức đề kháng yếu. Xã hội ngày càng phát triển vì thế trên thị trường cũng đã có rất nhiều loại thuốc chữa bệnh chàm bội nhiễm hiệu quả. Vì vậy nếu kiên trì áp dụng đúng phương pháp thì bệnh tình sẽ nhanh chóng khỏi lại bình thường.

Cách xử lý khi mắc phải bệnh chàm bội nhiễm

Khi bị chàm bội nhiễm người bệnh thường được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống nhiễm khuẩn, chống viêm nhiễm và thuốc kháng sinh. Những loại thuốc này có tác dụng làm da nhanh khô, bong tróc da và làm lành da nhanh. Cụ thể như:

– Thuốc kháng sinh: Sử dụng thuốc kháng sinh giúp sát khuẩn, chống viêm nhiễm cho da. Một số thuốc kháng sinh được chỉ định như: amoxicilin, cephalosporin, xanh metylen, milian.

– Thuốc chống ngứa: Những loại thuốc chống ngứa thường hay sử dụng như dạng sirô phenergan, siro theralen, chlorpheniramin.

– Sử dụng thuốc mỡ chứa corticosteroid: Thông thường những loại thuốc này được dùng để bôi làm giảm các tổn thương trên da như da khô bong tróc và tránh bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, không nên bôi quá nhiều và bôi vào những vùng da nhạy cảm vì có thể gây rát da, teo da và xảy ra một số tác dụng phụ nguy hiểm khác.

Ngoài những cách chữa bệnh bằng thuốc tây nói trên chúng ta cũng có thể giúp kiểm soát những triệu chứng xảy ra của bệnh bằng cách áp dụng một số phương pháp tự nhiên như:

– Dùng lá chè xanh: Lá chè xanh có thể dùng để nấu nước tắm khi bị chàm bội nhiễm. Tuy nhiên, khi dùng lá chè xanh nên lưu ý chọn lá sạch, không bị sâu bệnh để tránh tình trạng gây ngứa da và dị ứng da.

– Sử dụng dầu dừa: Trong dầu dừa có chứa nhiều chất kháng viêm hiệu quả nên được nhiều người áp dụng để chữa các bệnh ngoài da. Có thể dùng dầu dừa để thoa trực tiếp lên vết thương để giúp vết thương nhanh khỏi hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh á sừng có chữa được hay không?

Bệnh á sừng một bệnh viêm da cơ địa rất thường gặp, liên quan chặt chẽ tới các yếu tố thuộc dị ứng hay gặp ở các đầu ngón tay, lòng bàn chân, gót chân.

Bệnh Á sừng là căn bệnh như thế nào?

Bệnh á sừng là bệnh da liễu do đặc điểm của vùng da bệnh có sự khác thường về cấu trúc. Lớp da ngoài cùng được gọi là lớp sừng, tuy nhiên trên bệnh nhân á sừng các tế bào ở lớp sừng chưa chuyển hóa hoàn toàn – tế bào sừng chưa trưởng thành. Lớp sừng non này còn được gọi là sừng bở, sừng kém chất lượng khiến cho vùng da mất đi sự dẻo dai, mềm mại của lớp sừng mà thay vào đó là da khô nứt nẻ, bong tróc liên tục. Bệnh không gây nguy hại vơi sức khỏe nhưng gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt cũng như về mặt thẩm mỹ.

Đặc điểm của bệnh á sừng đó là tình trạng vùng da khô nứt nẻ nhiều hơn về mùa đông, thậm chí bong tróc chảy máu. Còn về mùa hè da thường bị nhiễm khuẩn gây ngứa, nổi mụn nước giống như biểu hiện của bệnh tổ đỉa, gãi nhiều sẽ làm lan tỏa và chảy rỉ dịch. Cho đến nay nguyên nhân gây á sừng chưa được xác định. Nhiều nhà khoa học cho rằng đó là do yếu tố di truyền hoặc do sự thiếu dinh dưỡng cân đối kéo dài. Thiếu các vitamin A, C, D, E… hay các vi yếu tố như kẽm….sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.  Đây là bệnh viêm nhiễm mạn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như đến tuổi dậy thì, mang thai, mãn kinh…

      

Điều trị bệnh á sừng như thế nào?

Bệnh á sừng là căn bệnh thường gặp, theo đó phương pháp điều trị hiện nay là dùng các thuốc bôi bạt sừng, tạo sừng như axit salixilic, diprosalic, betnoval. Cần kết hợp với thuốc kháng sinh tác động ngay tại vùng da bệnh hoặc toàn thân nếu bị nhiễm khuẩn phụ, dùng các thuốc chống nấm nếu có nhiễm nấm như mỡ nizoral, dẫn xuất imidazol, griseofulvin. Trường hợp nặng có thể phải dùng corticoid, kháng histamin. Để bệnh không tiến triển nặng hơn, bệnh nhân cần thực hiện một số điều như sau:

  • Tránh bóc vẩy da, chọc nhể các mụn nước, chà sát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải… làm xây xước lớp sừng tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn, nhiễm nấm trên lớp sừng vốn đã kém sức đề kháng.
  • Không nên ngâm rửa tay chân nhiều. Chú ý giữ khô các kẽ. Lớp sừng vốn đã bở nên càng ẩm ướt sẽ càng dễ bị vi khuẩn nấm tấn công. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối… bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy.
  • Không ngâm chân tay với nước muối vì nước muối ưu trương sẽ hút nước trong tế bào ra làm da càng khô và nứt sẽ rộng và sâu hơn.
  • Thận trọng khi tiếp xúc với dụng cụ mạ nickel và đồ thuộc da như giầy dép da.
  • Hạn chế dùng xà phòng có độ tẩy mỡ cao ở tay chân. Khi tiếp xúc với xà phòng, xăng dầu cần đeo găng bảo vệ. Không dùng găng tay cao su mà dùng găng latex.
  • Mùa đông nên đi tất, đi găng tay sớm hơn người khác để bảo vệ lớp sừng ở lòng bàn tay, chân khỏi tác hại của biến đổi thời tiết đột ngột dễ làm nứt nẻ. Không đi tất nilon mà đi tất cotton.
  • Tăng cường ăn rau quả tươi để có đủ vitamin cho cơ thể nói chung và lớp sừng nói riêng. Giá đỗ, cà chua, các loại đậu, rau ngót, rau bí, bắp cải, cam bưởi, đu đủ, cà rốt… là nguồn cung cấp vitamin vô cùng quý báu.
  • Nếu duy trì được thuốc giữ ẩm thường xuyên thì tổn thương sẽ nhanh hồi phục.

Theo lời tư vấn của các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, nếu mắc bệnh, bệnh nhân nên đi khám tại chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán bệnh và hướng dẫn cụ thể hơn. Không nên tự ý sử dụng thuốc, chỉ được sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ vì thuốc điều trị bệnh da liễu có nhiều tác dụng phụ, dùng không đúng sẽ lợi bất cập hại. Ngoài ra, bệnh nhân nên chú ý phòng tránh và tăng cường các thức ăn bổ dưỡng cho da.

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Viêm nang lông chính là một trong những nỗi lo sợ của nhiều chị em phụ nữ. Có rất nhiều cách điều trị chứng này nhưng trong số đó, việc trị viêm nang lông bằng dầu dừa được nhiều chị em áp dụng nhiều.


Điều dưỡng chia sẻ điều trị viêm nang lông bằng dầu dừa

Điều dưỡng cho biết bệnh viêm nang lông là bệnh gì?

Theo các chuyên gia về Bệnh gia liễu cho biết: Viêm nang lông là bệnh về da do các nang lông bị viêm. Bệnh thường ảnh hưởng các bộ phận của cơ thể như râu, cánh tay, lưng, mông và chân. Viêm nang lông ban đầu có thể nhìn giống như những nốt đỏ hay mụn. Tuy nhiên, khi tình trạng bệnh tiến triển, chúng sẽ lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.

Viêm nang lông không nguy hiểm, nhưng bệnh để lại cảm giác ngứa, đau và khó chịu. Trong những trường hợp nghiêm trọng, bệnh có thể gây rụng lông và để lại sẹo.

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm nang lông là gì?

  • Nốt đỏ hoặc mụn có lông ngay chính giữa
  • Mụn có thể vỡ ra và chảy máu hoặc có mủ
  • Ban đỏ và nhiễm trùng da
  • Cảm giác ngứa hoặc như bị bỏng
  • Đau hoặc rát

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Yếu tố nào khiến bạn bị viêm nang lông?

Viêm nang lông có thể do nhiễm trùng nang lông hoặc các tình trạng da khác. Một số nguyên nhân thông thường là:

  • Các bệnh về da như viêm da và mụn trứng cá
  • Virus, ký sinh trùng, viêm do lông mọc ngược
  • Bị thương do tai nạn hoặc phẫu thuật
  • Nang lông bị tổn hại hoặc bị tắc nghẽn lỗ chân lông do cọ xát với quần áo hoặc cạo lông
  • Nhiễm trùng lỗ chân lông do các vi khuẩn xuất hiện trên da thường là Staphylococcus aureus – đây là nguyên nhân phổ biến gây viêm nang lông

Công dụng trong điều trị viêm nang lông của dầu dừa

Viêm nang lông (hay còn gọi là viêm lỗ chân lông) chính là một trong những bệnh viêm da thường hay gặp ở nhiều người. Bệnh thường có những biểu hiện chính như: cơ thể nổi những nốt sần đỏ, lúc có mụn nổi trên da, lúc không tại những lỗ chân lông do bị nhiễm khuẩn. Khi viêm lỗ chân lông thường sẽ cảm thấy khó chịu, ngứa ngáy và mất thẩm mỹ.

Trong dầu dừa có chứa các acid lauric và các loại acid béo giúp điều trị chứng viêm nang lông hiệu quả. Đây được coi là nguyên liệu hoàn hảo để điều trị bệnh tại nhà. Các acid lauric và các loại acid béo chính là chất có khả năng kháng khuẩn và chống viêm mạnh mẽ, giúp loại bỏ đi các loại vi khuẩn, lớp sừng hóa ở trên da, làm cho vùng da bị viêm trở nên sạch thoáng hơn mà không hề gây ra sự ảnh hưởng nào cho da.

Ngoài ra, chính vitamin E có trong dầu dừa cũng đóng vai trò giống như chất oxy hóa giúp cho làn da được dưỡng ẩm, ngăn không bị bong tróc, kích thích tái tạo tế bào da mới và tăng cường được sức đề kháng, cung cấp được dưỡng chất cho làn da.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay là căn bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác nhau và có thể để lại những biến chứng nguy hiểm, vậy căn bệnh này phải điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay có đặc điểm nhận dạng như thế nào?

Bệnh mề đay có đặc điểm nhận dạng như thế nào?

Bệnh mề đay là căn bệnh thường gặp và được chia thành 2 loại theo thời gian bị bệnh. Cụ thể:

  • Mề đay cấp: mề đay mới xuất hiện, kéo dài không quá 6 tuần.
  • Mề đay mạn tính: mề đay kéo dài từ 6 tuần trở lên và triệu chứng của bệnh ngày nào cũng xảy ra.

Cơ chế dị ứng phức tạp, trong cơ thể có một loại tế bào Mast ở lớp hạ bì của da và tế bào ưa kiềm. Khi gặp chất xúc tác đó là tác nhân gây dị ứng thì những tế bào này vỡ ra và phóng thích chất gây ngứa, giãn mạch máu tại chỗ gây phù, mẩn đỏ, gồ ghề trên da và rất ngứa, rất khó chịu. Đó được gọi là mề đay. Các nốt này xuất hiện trên da, bờ rõ ràng, thường có màu hồng hoặc đỏ, trung tâm mảng mề đay màu nhạt hơn. Hình dạng mề đay là hình tròn, ngoằn ngoèo, hình ovan. Kích thước mề đay có thể từ vài mm đến vài cm, đặc biệt mề đay gây rất ngứa. Ngứa gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt và làm việc, ngứa nhiều hơn về ban đêm. Cơ thể bệnh nhân có thể xuất hiện một hoặc một vài mảng mề đay, gặp nhiều hơn ở những vùng cọ xát quần áo, vùng nếp gấp thì bị nhiều hơn.

Mề đay kèm theo hiện tượng phù mạch như sưng môi, sưng mặt, đầu chi thậm chí là bộ phận sinh dục. Mề đay thường diễn biến thoáng qua và tùy từng người. Đối với mề đay cấp, nó xuất hiện và rầm rộ trong vòng vài phút đến vài giờ, nó sẽ mất hẳn sau 24h. Nếu trẻ không gãi thì khi biến mất nó không để lại vết bầm trên da, vì thế nên hạn chế tình trạng gãi, cắt móng tay cho trẻ. Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh mề đay như:

  • Nhiễm ký sinh trùng: nhiễm sán chó, giun đũa, giun lươn, thậm chí ăn cá sống cũng có thể gây mề đay
  • Nhiễm trùng: nhiễm virus hay gặp hơn nhiễm vi khuẩn. Mề đay cũng xuất hiện khi bệnh nhân mắc viêm gan B, C hoặc HIV, tuy nhiên trường hợp HIV là hiếm hơn.
  • Thuốc: thuốc kháng sinh hay gây dị ứng mày đay hơn cả: cefpodoxime, cefuroxim, cephalexin,…
  • Mủ cao su: tiếp xúc mủ cao su như găng tay, bóng bay,… cũng có thể gây mày đay, dị ứng, phù mạch
  • Nọc và vết cắn côn trùng: các loại nọc độc rắn, ong bò vẽ, kiến lửa,… cũng gây mày đay, dị ứng.
  • Thực phẩm: nhiều loại thực phẩm có thể gây dị ứng. Đối với người lớn có thể dị ứng cá, tôm, cua, ốc, sò, đậu phộng. Đối với trẻ em có thể gặp: sữa, trứng, đậu phộng, đậu nành, lúa mỳ, hạt trái cây…

Ngoài ra, nguyên nhân ít gặp hơn có thể là thời tiết lạnh đột ngột. Một số bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp cũng có thể gây mề đay.

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Bệnh mề đay điều trị như thế nào?

Điều trị mề đay bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, một số thuốc hay sử dụng như thuốc kháng histamin H1, kháng histamin H2, các loại thuốc gluco corticoide, các loại kháng sinh, các loại thuốc bôi,… chủ yếu để điều trị triệu chứng ngứa và phù mạch do mề đay cấp thường tự biến mất. Nếu bệnh nhân bị mề đay có biểu hiện nguy hiểm như vật vã, kích thích, co giật, tím tái, khó thở, thở tít, phù hết mặt, buồn nôn, nôn,… cần gọi cấp cứu gấp và cho bệnh nhân nhập viện vì rất nhanh dẫn tới tử vong.

Các bác sĩ điều trị bệnh da liễu cũng khuyến cáo, nếu xác định được nguyên nhân gây dị ứng hoặc biết trước dị nguyên cần tránh tiếp xúc với tác nhân đó trong mọi tình huống. Nếu tác nhân đó phổ biến bạn cần đến trung tâm dị ứng để được bác sĩ thăm khám và thực hiện giải dị ứng. Những trường hợp không xác định được nguyên nhân gây dị ứng thì nên tạo môi trường nhà ở, không khí trong sạch, không khói bụi, vệ sinh phòng ốc, máy lạnh thường xuyên, sử dụng quần áo từ vải mềm, cotton, không nilon gây nặng thêm tình trạng mắc bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Tìm hiểu về bệnh nấm tay chân

Nấm tay chân là một trong các bệnh nấm da chủ yếu gây ra bởi Trichophyton và Epidemophyton, vì thế người bệnh cần nhận biết được dấu hiệu bệnh và sớm có biện pháp điều trị kịp thời.

Nấm tay chân là bệnh lý gì?

Nấm tay chân là bệnh lý gì?

Nấm tay chân là một trong những bệnh da liễu thường gặp; đặc trưng bởi tình trạng nhiễm nấm kí sinh trên da, gây ra: viêm nhiễm, lở loét, ngứa ngáy bất thường. Các vùng da bị nhiễm nấm thường là ở các khu vực ẩm ướt, các kẽ ngón tay, lòng bàn tay, vùng da dưới cánh tay… Đây là một trong các bệnh nấm da chủ yếu gây ra bởi Trichophyton và Epidemophyton.

Nấm nhóm Dermatophytes thường có dạng sợi nhỏ, sau đó liên hợp để hình thành nên cấu trúc bụi nấm. Bụi nấm sẽ hình thành bào tử khi đã sử dụng hết dinh dưỡng trên bề mặt da hoặc già cỗi. Các đám bào tử này tạo ra các vết đốm trắng nhỏ trên bề mặt da của bệnh nhân. Triệu chứng lâm sàng này khiến nấm tay chân đôi khi có thể bị nhầm lẫn với Eczema hoặc vảy nến.

Theo đó, triệu chứng điển hình nhất của bệnh nấm da ở tay chân là ngứa. Đây cũng đồng thời là triệu chứng phổ biến với hầu hết các bệnh nấm da nói chung cũng như nhiều bệnh da liễu khác. Những cơn ngứa ngáy hầu như liên tục và gây khó chịu cho bản thân bệnh nhân. Các triệu chứng khác có thể xuất hiện như nóng rát, buốt hoặc các dị cảm trên da. Nấm tay chân khi xuất hiện biến chứng như viêm hạch, viêm bạch huyết,..có thể xuất hiện triệu chứng đau. Tổn thương trên da do nấm gây ra là các nốt phát ban nhỏ, dạng tròn đỏ, ranh giới rõ ràng. Các tổn thương này xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau, có xu hướng càng ngày càng lan rộng. Vùng gót chân, có thể xuất hiện các viêm mạn tính có vảy đi kèm dày thượng bì và gây ra các vết nứt nẻ. Nấm kẽ chân thường nứt nẻ, có kèm các vết trợt và chảy dịch. Ngoài da, việc ngứa ngáy trường diễn thường khiến người bệnh phải gãi nhiều, gãi mạnh. Từ đó xuất hiện nguy cơ lở loét, viêm nhiễm, mưng mủ do các tổn thương rách da vì gãi. Cuối cùng, xuất hiện những nhóm mụn nước khắp tay chân, có thể gây rối loạn hình thái móng hoặc bong vảy. Thường bệnh phẩm da sẽ cho kết quả soi tươi nấm trong KOH dương tính. Trong một số trường hợp, khi xuất hiện dịch mủ ở tổn thương, soi tươi và nuôi cấy tìm nấm lại âm tính. Lí do bởi tổn thương đã nhiễm vi khuẩn và làm nấm bị áp chế.

Phòng và điều trị bệnh nấm tay chân

Phòng và điều trị bệnh nấm tay chân

Vệ sinh cá nhân là yếu tố cần thiết và quan trọng để phòng bệnh nấm tay chân cũng như nhiều bệnh thường gặp khác. Cần lau khô kẽ ngón tay ngón chân khi bị ẩm. Mặc quần áo khô ráo, sấy khô kỹ, thay tất và găng tay thường xuyên. Với các đối tượng sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp, cần sử dụng các loại phấn có tác dụng làm khô hoặc chống nấm. Các loại kem chống nấm dùng lâu dài thường được chỉ định điều trị dự phòng tái phát.

Việc điều trị bệnh nấm tay chân chia thành 2 bộ phận: điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân. Cần kết hợp giữa 2 bộ phận này để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

Biện pháp tại chỗ

Các loại dung dịch và kem bôi tại chỗ thường được chỉ định nhằm một số mục đích sau: diệt nấm, dự phòng nhiễm khuẩn thứ phát, điều trị triệu chứng do nấm gây ra. Trong giai đoạn trượt có chày nước: Các loại thuốc thường dùng có thể kể đến dung dịch aluminum subject ngâm 20phút/lần, ngâm 2 – 3 lần/ngày. Dung dịch và kem chống nấm có phổ rộng (có chứa imidazol hoặc ciclopirox). Trong giai đoạn vảy và khô: Có thể dùng kem sulfur – salicylic – acid; mỡ Whitfield 25 – 50%; dung dịch cồn Whitfield hoặc phức hợp mỡ acid undecylenic bôi 2 lần/ ngày.

Điều trị toàn thân

Các thuốc chống nấm toàn thân sẽ được chỉ định trong trường hợp kháng thuốc bôi hoặc các trường hợp nhiễm nấm nặng. Griseofulvin hoặc Ketoconazol đường uống là các thuốc thường dùng. Ngày nay có thêm sự lựa chọn khác bao gồm Itraconazol và Fluconazole là hai loại thuốc diệt nấm mới với nhiều ưu điểm và ít tác dụng không mong muốn hơn.

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, bệnh nấm tay chân là căn bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nên bệnh nhân thấy xuất hiện những triệu chứng bệnh thì cần có biện pháp thăm khám kịp thời.

Nguồn: Sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân gây đau đớn mỗi khi bước đi hay thay đổi thời tiết.

Nguyên nhân gây ra chai chân

Nguyên nhân gây ra chai chân

Theo các bác sĩ điều trị bệnh da liễu cho biết, chai chân là hiện tượng hình thành những nốt cộm dưới lòng bàn chân có dạng như những hạt cát, sỏi nhỏ. Những nốt chai này gây đau đớn mỗi khi bước đi, đặc biệt mỗi khi thời tiết thất thường. Các nốt này thường nổi lên thô ráp hơn, màu vàng sẫm, có thể có “nhân” ở giữa, chạm vào gây ra những cơn đau nhói. Vùng da chai có thể có to, nhỏ, dày, mỏng diễn biến tùy theo từng bệnh nhân cụ thể và mức độ tiến triển. Về mặt bản chất, chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân. Vết chai thường xảy ra ở các vị trí điểm tì ép bao gồm gót chân, lòng bàn chân và các điểm tì đè đối diện ngón chân 3 và 5. Bệnh chai chân không gây nguy hiểm tới tính mạng cũng như hiếm khi gây ra biến chứng. Tuy nhiên bệnh hạn chế đáng kể khả năng di chuyển của bệnh nhân do những cơn đau khi đi lại.

Bàn chân là vị trí gánh toàn bộ áp lực do trọng lượng của cơ thể, ngày nay giày cao gót trở nên phổ biến dẫn đến nguy cơ bị chai chân càng tăng cao. Nguyên nhân chính gây ra chai chân là những ma sát cơ học vùng da lòng bàn chân trong một khoảng thời gian dài với cường độ cao đáng kể.

Quá trình tì đè ma sát này khiến vùng da bị tổn thương và dần dần hình thành nên các đám tăng sinh sống, diễn biến tiếp trở thành vết chai sau này. Trường hợp hiếm gặp hơn, chai có thể hình thành do viêm thần kinh bởi biến chứng đái tháo đường. Một nhóm nhỏ bệnh nhân có xu hướng di truyền gây ra chai bất thường hoặc quá mức so với nhóm người khác.

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Điểm quan trọng thường bị bỏ qua là cần phải sửa lại các bất thường cơ học gây ra ma sát và tì đè ở vùng bàn chân. Điều chỉnh cỡ giày phù hợp không quá bó sát cũng như tránh đi giày cao gót là cần thiết. Một  số bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cũng cho biết, nếu nguyên nhân chai chân là do biến chứng đái tháo đường, cần chăm sóc rất cẩn thận bởi nguy cơ nhiễm trùng bàn chân, rối loạn thần kinh ngoại vi ở nhóm bệnh nhân này rất phổ biến và diễn biến phức tạp.

Điểm quan trọng tiếp theo là loại bỏ các tổn thương dày sừng. Các bệnh nhân được khuyên ngâm chân nước muối ấm nhằm làm mềm và tạo điều kiện cho các lớp sừng tách ra. Những trường hợp lớp sừng quá dày có thể sử dụng dụng cụ cắt cẩn thận các mô sẹo. Các thuốc bạt sừng bong vảy dạng gel cũng có thể có ích, điển hình là gel Keralyt có chứa 6% acid salicylic. Kiên trì sử dụng thuốc bôi lên vết tổn thương mỗi tối, phủ lên đó một màng nhựa polyethylen. Loại bỏ màng và rửa sạch tổn thương bằng nước muối sinh lý vào buổi sáng. Lặp đi lặp lại và kiên trì điều trị cho đến khi lớp chai tiêu đi. Các trường hợp điểm tăng sừng lan rộng và nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc bôi như urea 20% (Ureacin 20) hoặc loại bỏ sừng cơ học bằng đá bọt sau khi ngâm trong nước. Hỗn hợp propylen glycol và nước với tỷ lệ 1/1 hoặc dung dịch acid acetic 3% có thể có ích.

Để giảm thiểu nguy cơ gây bệnh thì các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, ngay cả khi đã loại bỏ được vết chai chân, vẫn luôn cần chú ý chăm sóc da để ngăn ngừa các triệu chứng quay lại. Thực hiện các biện pháp sau:

– Ngâm nước muối ấm đều đặn giúp thư giãn mạch máu và làm mềm da

– Massage tay chân khoảng 5-10 phút mỗi ngày.

– Tránh đi giày cao gót hay các loại giày quá chật.

Ngoài ra, thoa chanh là một biện pháp hữu ích. Có thể dùng nước chanh thoa đều hoặc kết hợp dùng cả vỏ quả chanh chà xát lên vị trí bị chai trong khoảng 10-15 phút. Sau đó rửa sạch chân với nước, đều đặn trong 1-2 tuần.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh ghẻ

Ghẻ là do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Bệnh ghẻ là một bệnh da liễu nguy hiểm do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau. Thông thường ghẻ ký sinh ở phần thân mình, chân tay; hiếm khi ký sinh ở phần đầu và cổ. Số hiếm trường hợp thường là ở trẻ em có thể nhiễm toàn thân. Ghẻ có thể bị phát hiện bằng mắt thường là các chấm trắng. Bệnh ghẻ lây lan qua nhiều con đường: do tiếp xúc gần gũi, do dùng chung quần áo chăn màn với những người bị ghẻ.

Ngứa là triệu chứng thường gặp của ghẻ, thường chỉ xảy ra về đêm và hiếm khi gây ngứa ban ngày. Các tổn thương da do ghẻ ký sinh thường là các vết trầy da kết hợp mụn nước mụn mủ ở vị trí hai chi trên (cạnh của ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vùng nách). Vết tổn thương thường ngắn, kích thước chỉ 2-3mm và hẹp như sợi tóc, có xu hướng ngày càng lan rộng dần. Ngoài ra có các tổn thương khác như mụn nước ở mông hay các tổn thương gặp ở núm vú. Diễn biến nặng hơn có thể gặp viêm da mủ tại các vết tổn thương cũ.

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ghẻ đó là tìm thấy cái ghẻ, trứng của chúng hoặc phân dưới kính hiển vi. Có hai phương pháp chính thường áp dụng ngày nay gồm:

  • Làm mẫu xét nghiệm hiển vi trong glycerin, dầu muối khoáng hoặc dầu ngâm: chọn các tổn thương không tróc da, thường lấy ở vị trí kẽ ngón, cổ tay, khuỷu tay, thắt lưng. Tại vị trí tổn thương đã chọn, nhỏ lên một chút dầu ngâm, sau đó dùng lưỡi dao số 15 cắt tổn thương cho tới khi bề mặt trở nên phẳng. Thông thường sau khi cắt bỏ có thể xuất hiện các vết máu nhỏ tại vị trí tổn thương.
    Xét nghiệm bôi mực: cũng có thể áp dụng trong hầu hết trường hợp. Bôi mực vào vị trí tổn thương đã chọn, sau đó cho sinh thiết một lớp mỏng trên bề mặt. Thực hiện đúng cách sẽ chỉ tách một lớp mỏng bề mặt da, do đó không gây đau và không chảy máu.

Theo giải thích bệnh học chuyên khoa, tiêu bản của hai phương pháp trên sau đó được soi dưới kính hiển vi quang học và tìm cái ghẻ, trứng và phân. Trong trường hợp không tìm thấy các bằng chứng kể trên, cần nghĩ đến các nguyên nhân khác, ví dụ bệnh do chấy rận, các dạng ngứa do nguyên nhân khác.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Khi đã chắc chắn bệnh gây ra do ghẻ, việc điều trị sẽ được tiến hành nhằm mục đích tiêu diệt cái ghẻ, loại bỏ trứng ghẻ khỏi da và ngăn ngừa tái phát. Việc đầu tiên cần làm là vệ sinh sạch sẽ các vật dụng vải thường ngày. Giặt sạch chăn gối, quần áo hàng ngày. Trong quá trình này có thể sử dụng đến các thuốc sát khuẩn cho đồ vải nếu cần thiết.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, đối với các bệnh nhân chưa có biến chứng, có thể điều trị bằng sát khuẩn sơ đẳng vùng da bị tổn thương. Trong trường hợp đã tiến triển thành viêm da mủ thứ phát, cần điều trị kháng sinh toàn thân cũng như kháng sinh bôi, điều trị dự phòng chống bội nhiễm. Ngoài trừ bản thân, những người tiếp xúc hàng ngày với bệnh nhân cũng có nguy cơ mang mầm bệnh là ghẻ và trứng ghẻ. Do đó, thường việc điều trị không phải cá thể hóa mà cần điều trị toàn bộ nhóm nguy cơ cũng như gia đình của bệnh nhân nhằm loại bỏ nguy cơ tái nhiễm.

Thuốc điều trị đặc hiệu cho ghẻ ở người lớn là lindan (ɣ benzen hexachlorid) bào chế dạng kem hoặc dung dịch nồng độ 1%, dùng bôi ngoài da. Dạng thuốc khác thường được chỉ định là permethrin 5% dạng kem bôi, có hiệu quả cao và an toàn. Kem permithrin chỉ bôi 1 lần. Các loại thuốc khác ít dùng hơn, ví dụ nước rửa crotamiton dùng tương tự lindan trong 5 đêm.

Nguồn: Sưu tầm 

Exit mobile version