Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách nhận biết bệnh Paget xương và những phương pháp điều trị

Bệnh Paget xương là một trong những bệnh có liên quan tới sự chuyển hóa, trao đổi và chúng có thể để lại nhiều biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là người cao tuổi.

Các triệu chứng khi mắc Paget xương

Các triệu chứng khi mắc Paget xương

Bệnh Paget là một căn bệnh cơ xương khớp có liên quan mật thiết đến sự chuyển hóa, trao đổi trong cơ thể. Theo đó, nhờ quá trình trao đổi chất và chuyển hóa mà bộ xương có thể tăng kích thước theo độ tuổi, tăng sức bền, tham gia các hoạt động chức năng của cơ thể. Paget xương làm các hoạt động của cơ thể cũng bị ảnh hưởng trầm trọng, gây triệu chứng ở bất kì khu vực vào trên cơ thể, tùy vào khu vực ảnh hưởng mà có các dấu hiệu đau ở xương hông, đau đầu, suy giảm thính giác. Đặc biệt nếu vùng gây bệnh là ở xương cột sống thì sẽ trực tiếp tác động tới các rễ thần kinh có ở đó, các dây thần kinh ngoại biên có thể bị chèn ép, dẫn tới các cơ quan nhận chi phối từ dây thần kinh này có biểu hiện đau nhức, ngứa, khó chịu, tê bì…

Bệnh Paget xương hiện nay vẫn chưa rõ nguyên nhân, tuy nhiên vẫn có một vài yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh này như: người cao tuổi bắt đầu có dấu hiệu lão hóa, tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh…

Các biến chứng do Paget xương gây ra cho người bệnh

Các biến chứng do Paget xương gây ra cho người bệnh

Tuy rằng là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi nhưng chúng diễn ra rất chậm và gần như ít xuất hiện triệu chứng, nhưng bệnh có thể gây ra các biến chứng phức tạp như:

  • Chất lượng xương giảm làm cho người bệnh dễ bị gãy xương, biến dạng xương.
  • Bệnh gây ảnh hưởng tới chức năng tạo máu của tủy xương; ngoài ra còn có thể dẫn tới nguy cơ mắc bệnh suy tim.
  • Các xương bị biến dạng kéo theo các khớp cũng có những bất thường, có thể dẫn tới viêm khớp.
  • Một số trường hợp hiếm biến chứng chuyển sang dạng nguy hiểm là ung thư xương.

Bệnh có thể có hoặc không có triệu chứng, nên nếu như tình trạng bệnh không nặng thì có thể không cần điều trị. Khi bệnh xuất hiện triệu chứng thì chủ yếu là điều trị triệu chứng, do chưa xác định rõ được nguyên nhân. Ngoài ra, có thể dùng một số thuốc giúp chống loãng xương, cải thiện chất lượng xương như: Ibandronate, Zoledronic acid, Risedronate, Alendronate, Pamidronate. Hoặc có thể dùng hormone tham gia trao đổi chất ở xương như calcitonin. Nếu bệnh nhân là trường hợp hiếm của Paget xương có thể sẽ phải tiến hành phẫu thuật như: thay các khớp bị hỏng, chữa các vết nứt trên xương, hay cải thiện các xương biến dạng.

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, cách phòng ngừa bệnh Paget xương tốt nhất là bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho cơ thể, tăng cường sức khỏe, luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên giúp xương chắc khỏe hơn, hạn chế nguy cơ mắc bệnh.

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chăm sóc bệnh nhân bó bột gãy xương

Bó bột là một biện pháp điều trị thường áp dụng cho bệnh nhân gãy xương kín giúp bất động ổ gãy lâu dài, tạo điều kiện cho liền xương tốt.

Các yếu tố giúp xương liền tốt

Các yếu tố giúp xương liền tốt

Theo các bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cho biết, xương là một cơ quan rất quan trọng trong cơ thể với vai trò là khung đỡ của cơ thể, vai trò vận động, tạo máu, trao đổi chất… Tuy nhiên các tai nạn với xương lại rất thường gặp, đặc biệt là gãy các xương treo (tay, chân)… Thật may mắn vì xương có khả năng liền lại, tùy vào mức độ gãy mà khả năng hồi phục là hoàn toàn hay không. Sự liền xương tiến triển qua 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn tụ máu tại ổ gãy: Xương gãy kèm theo đó là tổn thương mạch máu trong tủy xương, mạch máu của các tổ chức cơ xung quanh, mạch máu lớn của cơ thể có đường đi cạnh xương. Do vậy, ngay sau khi gãy xương, tại ổ gãy máu chảy ra tụ lại thành ổ máu tụ ở giữa hai đầu gãy và tổ chức xung quanh. Ổ máu tụ có vai trò quan trọng cấu tạo thành xương sau này từ màng lưới fibrin.
  • Giai đoạn can xương liên kết, các tế bào liên kết ở tủy xương, ổ ống xương Havers và màng xương ở 2 đầu xương sẽ xâm nhập vào khối máu tụ, tạo thành màng lưới tổ chức liên kết thay thế khối máu tụ.
  • Giai đoạn can xương nguyên phát, từ màng lưới tổ chức liên kết, muối vôi sẽ lắng đọng dần, tạo thành xương non nguyên phát ( gọi là can non), giai đoạn này diễn ra vào khoảng ngày thứ 20-30 sau khi gãy xương.
  • Giai đoạn can xương vĩnh viễn: Ống tủy lập lại nguyên vẹn, hệ thống Havers lập lại dần, tạo thành can xương vĩnh viễn, ổ gãy được liền tốt sau 8-10 tháng.

Để giúp quá trình liền xương diễn ra thuận lợi các yếu tố cần đảm bảo: 2 đầu xương gãy được sắp xếp áp sát nhau, không bị nhiễm khuẩn, dinh dưỡng tốt đảm bảo nguyên liệu đủ cho quá trình liền xương.

Bó bột gãy xương như thế nào?

Bó bột gãy xương như thế nào?

Gãy xương cũng là một căn bệnh thường gặp trong quá trình lao động, theo đó phương pháp kéo nắn bó bột áp dụng cho các trường hợp gãy kín, gãy đến sớm và gãy ít di lệch. Đối với gãy hở phải xử lý vết thương rồi nắn hở sau đó bó bột. Thời gian giữ bột tùy thuộc vào loại xương gãy, lứa tuổi. Sau khi bó bột bệnh nhân có thể gặp một số những vấn đề như:

Bột quá chặt gây chèn ép mạch máu thần kinh, khi gặp tình trạng này bệnh nhân sẽ cảm thấy căng tức chi bố bột, cảm giác tê bì khó chịu, nhận định khách quan thông qua quan sát đầu chi bên dưới chỗ bó bột so với bên lành về màu sắc có bị thâm hơn, kích cỡ có to hơn, bắt mạch còn đập mạnh hay không. Nếu xác định bột quá chặt bệnh nhân sẽ được thầy thuốc tiến hành nới bột.

Bệnh nhân bó bột thường sẽ cảm thấy rất ngứa ngáy vùng da bó bột, nhưng cần chú ý không được dùng que chọc vào trong bột gây xước da nhiễm trùng, tránh làm ướt bột.

Trong quá trình mang bột bó, từ khi bột khô bệnh nhân cần được tập phục hồi chức năng để tránh biến chứng teo cơ, đồng thời nên uống nhiều nước, vỗ rung lồng ngực, vệ sinh thân thể, giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu.

Nên ăn chế độ ăn giàu năng lượng, giàu protein và calci giúp cho quá tình lành xương thuận lợi.

Bệnh nhân không được tự ý tháo bột, phải giữ bột đủ thời gian theo quy định. Sau khi đủ thời gian bất động bệnh nhân cần chụp XQ kiểm tra xương liền tốt chưa, nếu chưa liền tốt thì cần bất động thêm.

Sau tháo bột  tập phục hồi chức năng để lấy lại vận động, tuy nhiên cần chú ý tập đúng phương pháp, từ từ,  tránh quá sức, quá đau, tránh ngã.

Nguồn: Sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Sự thật về collagen đối với sức khỏe xương khớp

Collagen có rất nhiều công dụng làm đẹp cho chị em phụ nữ, vậy liệu chúng có tác dụng thật sự với hệ cơ xương khớp hay không?

Công dụng của Collagen đối với sức khỏe xương khớp

Công dụng của Collagen đối với sức khỏe xương khớp

Collagen thực chất chiều tới 25% tổng lượng protein có trong cơ thể và tại da, collagen chiếm đến 70%. Collagen được cấu tạo từ proline, hydroxyproline, acid amin glycine và arginine bản chất của nó là một polypeptide. Nó đóng vai trò như một chất keo dính, liên kết các mô trong cơ thể, kích thích sự phát triển tế bào ở quá trình trao đổi chất.

Collagen thường được dùng để hỗ trợ điều trị bệnh cơ xương khớp dưới dạng thủy phân và liều cao lên tới 10g mỗi ngày. Collagen có tác dụng cải thiện chức năng các sụn khớp, giảm đau, giảm sự thoái hóa khớp ở người cao tuổi. Mặt khác, chũng cũng có tác dụng hỗ trợ sức khỏe xương khớp, giảm đau khớp, tăng sự linh hoạt của khớp, tăng cường sự tạo xương trên những mô xương bị tiêu. Trong cơ thể luôn song song quá trình tiêu xương và tạo xương.

Collagen bổ sung với mục đích hỗ trợ điều trị các bệnh về sụn khớp chủ yếu là collagen dạng không biến tính. Trong khi bổ sung collagen thủy phân thực chất là bổ sung các loại acid amin để cơ thể tổng hợp collagen. Trong trường hợp này bạn hoàn toàn có thể bổ sung qua thực phẩm hằng ngày mà không cần đến các loại thực phẩm chức năng quảng cáo tác dụng trên trời và quá đắt tiền. Khác với collagen thủy phân, collagen không biến tính cung cấp nguyên liệu để cơ thể tạo ra collagen, cung cấp nguyên liệu để hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn, chống lại các phản ứng viêm, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, hạn chế các yếu tố có hại xâm lấn vào cơ thể, giúp hệ miễn dịch hạn chế các yếu tố có hại lên các sụn khớp, tái tạo sụn khớp giảm thoái hóa khớp, điều chỉnh tiết dịch khớp. Collagen biến tính được sử dụng với hàm lượng thấp hơn nhiều so với collagen dạng thủy phân.

Đã có rất nhiều nghiên cứu về tác dụng của collagen với xương khớp nhưng vẫn còn rất nhiều tranh cãi, song tác dụng của collagen trên xương khớp rất hứa hẹn nhiều nhà khoa học tìm hiểu và chứng minh. Collagen còn có tác dụng tăng sự phát triển của cơ và tăng sự dẻo dai của cơ ở những người cao tuổi do khối lượng cơ bị giảm, giảm các triệu chứng của bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch nhờ khả năng tăng đàn hồi của các mạch máu và tăng nồng độ cholesteron tốt trong cơ thể.

Dùng collagen như thế nào có hiệu quả nhất?

Dùng collagen như thế nào có hiệu quả nhất?

Theo bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, Collagen có nhiều tác dụng phụ đối với cơ thể nhưng hay gặp nhất là trên đường tiêu hóa với những triệu chứng như ợ hơi, ợ nóng, đầy hơi, chướng bụng. Collagen được sản xuất từ nguyên liệu sụn cá mập hay hải sản thường có hàm lượng canxi cao, gây tăng canxi huyết, táo bón, mệt mỏi, buồn nôn, đau xương, loạn nhịp tim. Ngoài ra một số loại collagen còn có mùi khó chịu, được khuyên dùng với nước trái cây để làm giảm mùi vị nhưng lưu ý không dùng chung với các loại nước trái cây như cam, táo, nho, chanh vì làm giảm khả năng hấp thụ cũng như công dụng của collagen.

Collagen cũng gây dị ứng trên một số người có cơ địa nhạy cảm. Nhiều người còn gặp tình trạng viêm da, nổi mụn, kích ứng da nếu sử dụng dạng kem bôi hoặc serum. Vì thế những người có cơ địa dị ứng, dể nổi mụn nên thận trọng khi sử dụng.

Tuy có tác dụng rất tốt nhưng trên thị trường hiện nay có nhiều loại collagen, người dùng nên lựa chọn các các sản phẩm có uy tín, được kiểm định và cấp phép lưu hành. Không nên sử dụng các sản phẩm không rõ nguồn gốc tránh tiền mất tật mang.

Nguồn: sưu tập

 

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tìm hiểu về bệnh lý sốt thấp khớp

Sốt thấp khớp đặc biệt nguy hiểm bởi các hậu quả nghiêm trọng tới cấu trúc van tim cũng như có thể gây ra suy tim.

Bệnh sốt thấp khớp là căn bệnh như thế nào?

Bệnh sốt thấp khớp là căn bệnh như thế nào?

Sốt thận khớp do biến chứng bội nhiễm của viêm họng gây ra do nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A khi điều trị không đúng cách. Sốt thấp khớp gây ra bởi một viêm toàn thể, biểu hiện chủ yếu là ở khớp và tim, hiếm gặp hơn ở da, não… Theo nghiên cứu dịch tễ học, sốt thấp khớp thường xảy ra ở độ tuổi 5-15 tuổi. Tuy nhiên, không loại trừ các trường hợp xảy ra ở trẻ nhỏ hơn và người trưởng thành. Sốt thấp khớp thường có định kỳ ảnh hưởng 25 cho tớ 35 tuổi. Bệnh thường gặp nhiều ở các nước đang phát triển hơn các nước phát triển.

Sốt thấp khớp đặc biệt nguy hiểm bởi các hậu quả nghiêm trọng tới cấu trúc van tim cũng như có thể gây ra suy tim. Thông thường việc điều trị có thể làm giảm hậu quả để lại của viêm các mô, điều trị triệu chứng và ngăn ngừa sự tái phát của sốt thấp khớp (thấp tim).

Các nguyên nhân và triệu chứng của sốt thấp khớp

Sốt thấp khớp thường xảy ra sau một nhiễm trùng hô hấp trên thường là viêm họng do vi khuẩn Strepxococcus pyogenes, hoặc liên cầu khuẩn nhóm A. Biểu hiện của viêm họng do nhiễm khuẩn liên cầu nhóm A rất khác biệt, hiếm khi gây ra các ban đỏ. Thông thường, nhiễm nhóm vi khuẩn này tại các cơ quan bộ phận khác của cơ thể hiếm khi gây nên sốt thấp khớp (thấp tim). Ngày nay, còn chưa tìm được chính xác mối liên quan giữa sốt và bệnh thấp khớp.

Các nhà khoa học nhận thấy khi liên cầu khuẩn nhóm A xuất hiện trong hệ miễn dịch, chúng sản xuất ra một loại protein tương tự như thành phần một số mô của cơ thể. Do đó, khi hệ miễn dịch tế bào bình thường hoạt động nhằm tiêu diệt nhóm liên cầu khuẩn nhóm A này, thường đồng thời tác động chống lại những mô của cơ thể. Đặc biệt là các mô của tim, khớp, da và hệ thần kinh trung ương sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Kết quả của hiện tượng này là quá mẫn miễn dịch gây ra tình trạng viêm tại các mô này.

Các nguyên nhân và triệu chứng của sốt thấp khớp

Theo các bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cho biết, khi chẩn đoán viêm họng do liên cầu khuẩn nhóm A, cần điều trị kịp thời bằng kháng sinh đúng, đủ liều, dứt điểm. Việc tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn sẽ giúp bệnh nhân không có nguy cơ phát triển sốt thấp khớp. Trong trường hợp ngược lại, khi có các đợt viêm họng hoặc sốt đỏ không được điều trị, hoặc điều trị không đúng phác đồ, có thể gây ra nguy cơ mắc phải sốt thấp khớp trên bệnh nhân.

Triệu chứng sốt thấp khớp rất khác nhau tùy vào vị trí tổn thương viêm và mức độ viêm mà bệnh lý này gây ra. Đa số trường hợp triệu chứng diễn biến phức tạp thay đổi trong suốt quá trình bệnh, một số ít trường hợp lại hầu như không có triệu chứng nào rõ rệt. Thông thường, bệnh khởi phát sau khoảng 2-4 tuần sau khi bị viêm họng.
Đa số các triệu chứng của bệnh nhân đều là kết quả từ viêm ở tim, viêm khớp, viêm da hoặc hệ thần kinh trung ương. Các triệu chứng nổi bật có thể kể đến bao gồm:

  • Sốt cao kéo dài.
  • Đau nhức mỏi các khớp (mắt cá chân, đầu gối, khuỷu tay hoặc cổ tay là các khớp thường gặp)
  • Đau khớp di động, cơn đau chuyển hết khớp này đến khớp khác.
  • Biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tại khớp.
  • Các nốt phát ban nhỏ không đau.
  • Cơn đau tức ngực.
  • Cơn hồi hộp đánh trống ngực.
  • Mệt mỏi. Khó thở.
  • Cơn co giật thể múa vờn.
  • Xuất hiện các hành vi bất thường.

Các yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ sốt thấp khớp

Các yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ sốt thấp khớp

Để phòng ngừa căn bệnh này thì các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa đã liệt kê một số yếu tố nguy cơ để các bạn có thể phòng tránh bệnh:

– Tiền sử gia đình: Có một số gen có khả năng di truyền được chứng minh khiến nguy cơ phát triển bệnh sốt thấp khớp cao hơn bình thường.

– Phòng ngừa liên cầu khuẩn: Liên cầu khuẩn đặc biệt là nhóm A có nguy cơ gây ra sốt thấp khớp cao hơn hẳn các chủng vi khuẩn khác. Vì vậy, cần luôn lưu ý phòng ngừa chúng.

Ngoài các yếu tố trên thì điều kiện vệ sinh kém và một số điều kiện khác có thể làm tăng nguy cơ truyền tải hoặc tiếp xúc nhiều với vi khuẩn liên cầu.

Nguồn: sưu tập

 

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu những loại loãng xương phổ biến hiện nay

Loãng xương là bệnh lý phổ biến thường gặp ở người cao tuổi. Vậy những loại loãng xương phổ biến hiện nay là gì?

Tìm hiểu về bệnh loãng xương

Tìm hiểu về bệnh loãng xương là gì?

Theo bác sĩ – Chuyện Khoa Xương Khớp thì Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hoá của xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất lượng của xương.

− Khối lượng xương được biểu hiện bằng:

+ Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD).

+ Khối lượng xương (Bone Mass Content – BMC).

− Chất lượng xương phụ thuộc vào:

+ Thể tích xương.

+ Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của xương).

+ Chu chuyển xương (Tình trạng tổn thương vi cấu trúc xương, tình hình sửa chữa cấu trúc của xương).

2. Phân loại loãng xương như thế nào?

  • Loãng xương người già (Loãng xương tiên phát)

− Đặc điểm:

+ Tăng quá trình huỷ xương.

+ Giảm quá trình tạo xương.

− Nguyên nhân gây loãng xương:

+ Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lão hoá.

+ Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.

+ Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ và nam).

− Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ từ và ít có những biến chứng nặng nề như gãy xương hay lún xẹp đốt sống.

  • Loãng xương sau mãn kinh

Loãng xương sau mãn kinh làm nặng hơn tình trạng loãng xương do tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh.

− Đặc điểm:

+ Tăng quá trình huỷ xương.

+ Quá trình tạo xương bình thường.

  • Loãng xương thứ phát

Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng hơn… nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây.

Phụ nữ thường có nguy cơ loãng xương cao hơn nam giới

Những yếu tố tăng nguy cơ bệnh loãng xương

− Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong chế độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D… Vì vậy khối lượng khoáng chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp, Bệnh học chuyên khoa khuyên đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh loãng xương.

− Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương.

− Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do bệnh tật hoặc do nghề nghiệp.

− Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá… làm tăng thải calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.

− Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn…), bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận bệnh mạn tính đường tiêu hoá làm hạn chế hấp thu calci, vitamin D, protein… làm ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương, bệnh suy thận mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất calci qua đường tiết niệu, các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá khớp.

− Sử dụng dài hạn một số thuốc: thuốc chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calci ở thận và làm tăng quá trình hủy xương).

 

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đau vai gáy và các phương pháp điều trị như thế nào ?

Như chúng ta đã biết bệnh đau vai gáy nó đã quá phổ biến ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên trong cách điều trị bệnh thì không phải ai cũng được đúng cách, vậy có những phương pháp nào ?

Bệnh đau vai gáy và các phương pháp điều trị như thế nào ?

Bệnh đau vai gáy là bệnh gì ?

Theo các bác sĩ – Chuyên Khoa Xương Khớp cho biết đau vai gáy là một trong những bệnh lý về xương khớp, bệnh dễ dàng bắt gặp ở nhiều lứa tuổi, nhưng xuất hiện nhiều nhất ở những người thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, điển hình như nhân viên văn phòng, lái xe,…

Bệnh có một số biểu hiện dễ nhận thấy, ban đầu là cảm giác đau cổ gáy, vai và phần lưng trên. Cơn đau khiến người bệnh bị hạn chế vận động ở vùng vai gáy, cổ không quay thoái mái được mà chỉ có thể nghiêng trái hoặc phải, khó quay ra phía sau.

Bệnh đau vai gáy thường do những nguyên nhân nào gây nên ?

Mọi bệnh tật xuất hiện đều có nguyên nhân cụ thể, đau vai gáy cũng vậy. Dưới đây là những lý do chính khiến bạn gặp phải tình trạng khó chịu này:

  • Nguyên nhân cơ học

Những tư thế trong sinh hoạt hằng ngày của người bệnh như ngủ gối cao đầu, nằm ngủ trưa tựa đầu lên thành ghế, nằm nghiêng, ngồi trước quạt, điều hòa quá lâu, tắm gội buổi tối,… khiến sự cung cấp oxy đến các tế bào cơ giảm, làm cho các cơ thiếu máu, dẫn đến đau nhức, cứng phần cổ, đau sau gáy khiến người bệnh vận động khó.

  • Nguyên nhân tuổi tác

Khi con người bước vào tuổi trung niên, cơ thể dần đi vào quá trình lão hóa tự nhiên. Lúc này hệ mạch máu bị giảm tính dẻo dai, đàn hồi nên việc lưu thông máu và trao đổi oxy trong cơ thể suy giảm, gây nên các biểu hiện như đau vai gáy, vặn xoay cổ nghe tiếng kêu lục cục, hoa mắt, nhức đầu, …

Tuy nhiên, hiện nay tỉ lệ người trẻ bị đau gáy cổ ngày càng gia tăng. Nhiều nhất là những nhân viên văn phòng ngồi làm việc hàng giờ đồng hồ trước máy vi tính, tài xế lái xe đường dài,…

  • Bà bầu bị đau vai gáy chóng mặt

Phụ nữ mang thai luôn có xu hướng tăng cân nhanh, dẫn đến việc các cơ, dây thần kinh vùng vai bị chèn ép, khiến đau mỏi vai gáy. Tư thế ngồi, nằm sai , lâu một chỗ cũng gây áp lực cho vùng vai, cổ, gáy.

Ngoài ra, nguyên nhân đau vai gáy nghiêm trọng khiến bà bầu bị bệnh đau vai gáy là tiền sản giật, đây là một dạng rối loạn, ảnh hưởng tới khoảng 5 – 8 % thai phụ. Biểu hiện rõ ràng nhất là huyết áp tăng cao.

  • Bệnh lý khác

Đau vai gáy không chỉ đơn giản là một bệnh lý thông thường, mà nó còn là biểu hiện của nhiều bệnh lý xương khớp khác. Điển hình là bệnh thoái hóa đốt sống cổ, dính khớp bả vai, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, loãng xương,…

Cột sống NS – Giảm nguy cơ thoái hóa cột sống, đau mỏi vai gáy

Phương pháp điều trị đau vai gáy là gì ?

Nếu để tình trạng đau mỏi vai gáy tiếp diễn lâu sẽ khiến bệnh ngày càng nặng, khó điều trị và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì thế, người bệnh cần phát hiện bệnh sớm để có hướng điều trị dứt điểm bằng những phương pháp điều trị bệnh như sau:

 Điều trị đau vai gáy bằng bài thuốc dân gian

Bài thuốc dân gian chữa đau vai gáy được nhiều người ưa chuộng vì nó đảm bảo an toàn không gây tác dụng phụ ngoài ra, chi phí lại rất tiết kiệm. Dưới đây là hai bài thuốc trị đau vai gáy dân gian các bạn có thể áp dụng:

  • Bài thuốc từ hạt gấc: Các bạn dùng50 hạt gấc hấp chín, rửa sạch, để ráo nước rồi mang nướng tới khi cháy  xém vỏ bên ngoài. Đợi hạt gấc nguội bớt bạn dùng dùng vật nặng đập phần vỏ cứ bên ngoài chỉ để lại nhân ở trong. Dùng nhân gấc ngâm với rượu 45 độ lượng vừa phải để trong 7 ngày thì có thể mang ra sử dụng. Mỗi ngày bạn dùng một ít rượu hạt gấc xoa bóp vai gáy khoảng 5-10 phút giúp giảm đau nhức hiệu quả.
  • Bài thuốc từ ngải cứu và muối: Các bạn dùng một nắm rau ngải cứu rửa sạch, rồi rang và với 1 nắm muối trắng tới khi hỗn hợp thuốc nóng. Bạn dùng vải mỏng bọc thuốc lại rồi chườm lên vùng vai đau nhức khoảng 15 phút sẽ thấy cơ giãn ra, cơn đau cũng giảm xuống.

Lưu ý: Những bài thuốc dân gian tuy mang lại hiệu quả tốt và dễ áp dụng tuy nhiên chỉ phù hợp với người bệnh nhẹ.

Điều trị đau vai gáy bằng Tây y

Để điều trị đau vai gáy theo Tây y sử dụng thuốc là phương pháp thông dụng giúp giảm đau nhanh chóng.

Đối với những cơn đau vai gáy cấp tính có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau, dùng được theo cả đường uống, tiêm và cao dán. Một số loại thuốc thường được sử dụng như:

– Thuốc giảm đau paracetamol, acetaminophen, tramadol,…

– Thuốc kháng viêm không steroid: diclofenac, meloxicam etoricoxib….

– Thuốc giãn cơ: Myonal, diazepam, mydocalm,…

 Khi dùng thuốc người bệnh phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa vì các loại thuốc này đều có tác dụng phụ ngoài ý muốn như gây xuất huyết tiêu hóa, viêm loét dạ dày, thủng dạ dày, ảnh hưởng gan,… thậm chí kéo dài sẽ gây giòn xương.

Nguồn: Sưu tập

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Đối với người trẻ tuổi thoái hóa khớp cổ tay thường do nguyên nhân nào?

Trong công việc thường ngày đôi tay luôn phải hoạt động liên tục. Như vậy đã tạo áp lực quá tải lên các khớp bàn tay, gây ra các triệu chứng đau khớp cổ tay. Vậy nguyên nhân đó là gì?

Đối với người trẻ tuổi thoái hóa khớp cổ tay thường do nguyên nhân nào?

Thoái hóa khớp cổ tay ở người trẻ tuổi do nguyên nhân nào gây nên?

Theo Bác Sĩ – chuyên khoa xương khớp biết: Có nhiều nguyên nhân gây thoái hóa khớp cổ tay ở người trẻ tuổi và phổ biến nhất là các nguyên nhân sau:

  • Do làm việc nhiều, quá sức: Công nhân, dân văn phòng nếu phải làm việc quá lâu và quá nhiều, không để cho tay có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục chức năng, sức lực; thì rất dễ bị thoái hóa khớp cổ tay. Vì lực tác động lên tay có thể không lớn, nhưng nếu tác động trong thời gian quá dài, sẽ ảnh hưởng xấu đến khớp cổ tay, lâu dài sẽ dẫn đến bệnh thoái hóa.
  • Do chấn thương xong không được chữa trị dứt điểm: Khi bị té ngã trong lúc vui chơi hay làm việc, nhiều người theo phản xạ bản năng sẽ dùng tay để chống đỡ cơ thể và làm khớp cổ tay bị chấn thương. Nếu không được hoặc không thể chữa trị dứt điểm, thì lâu dài sẽ khiến khớp cổ tay bị thoái hóa.
  • Do chấn thương xong không được chữa trị dứt điểm: Khi bị té ngã trong lúc vui chơi hay làm việc, nhiều người theo phản xạ bản năng sẽ dùng tay để chống đỡ cơ thể và làm khớp cổ tay bị chấn thương. Nếu không được hoặc không thể chữa trị dứt điểm, thì lâu dài sẽ khiến khớp cổ tay bị thoái hóa.
  • Do mắc các bệnh xương khớp khác: điển hình như bệnh viêm khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn… ở khớp cổ tay. Những căn bệnh này nếu không được chữa khỏi, lâu ngày sẽ khiến người trẻ tuổi bị thoái hóa khớp cổ tay
  • Những người trẻ tuổi mắc bệnh gout, đái tháo đường, loãng xương… thường có nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao hơn những người bình thường khác.

Chứng thoái hóa khớp cổ tay thường có triệu chứng gì ?

Cứng khớp và sưng đau ở cổ tay, nhất là khi mới ngủ dậy vào sáng sớm hoặc sau khi ngủ trưa, gây khó khăn khi thực hiện một số động tác trong sinh hoạt hàng ngày lẫn công việc.

Đau nhiều khi bệnh nhân vận động khớp cổ tay, và giảm bớt khi bệnh nhân ngừng vận động. Mức độ đau ở mức nhẹ hoặc trung bình, thời gian đau tùy thuộc vào sự tổn thương của khớp cổ tay, thông thường kéo dài khoảng 15-30 phút.

Xương Khớp NS – Hỗ trợ điều trị xương khớp

Phòng bệnh thoái hóa khớp cổ tay người trẻ tuổi như thế nào ?

Dân văn phòng, công nhân và những người phải sử dụng đôi tay để làm việc nhiều, thì cần phải có thời gian cho tay nghỉ ngơi trong quá trình làm việc, để khớp cổ tay được phục hồi chức năng, sức lực. Độ cao của ghế, bàn làm việc phải phù hợp với cơ thể, để tránh gây sức ép lên hệ xương khớp nói chung và khớp cổ tay nói riêng.

Cẩn thận trong đi lại, lựa chọn các môn thể thao an toàn, hạn chế tối đa té ngã, để tránh chấn thương cho khớp cổ tay. Khi bị chấn thương nên cố gắng điều trị dứt điểm, để không gây ra thoái hóa khớp.

Những người mắc các bệnh viêm khớp cổ tay mãn tính, cũng nên tìm cách chữa trị khỏi bệnh, để hạn chế thoái hóa khớp. Bên cạnh việc uống thuốc, những người này nên tập các bài tập trị liệu phù hợp để giúp khớp cổ tay chắc khỏe hơn. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng nên có chế độ ăn uống hợp lý và lành mạnh giúp hỗ trợ chữa trị bệnh hiệu quả và nhanh chóng hơn.

Những người trẻ tuổi mắc bệnh gout, đái tháo đường, loãng xương… cũng nên tuân thủ liệu trình điều trị, duy trì lối sống khoa học để hạn chế tối đa sự ảnh hưởng của bệnh đến hệ xương khớp.

Nguồn: Sưu Tập

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân chính của tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay là gì?

Hiện tượng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay là tình trạng thường gặp nhiều ở những người lớn tuổi hoặc người trẻ dưới độ tuổi 30. Vây đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này?

Nguyên nhân chính của tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay là gì?

Tìm hiểu nguyên nhân gây nên tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay

Theo bác sĩ – chuyên khoa xương khớp cho biết: Đau mỏi vai gáy là hiện tượng máu đến vùng vai gáy bị suy giảm gây đau nhức, hoặc do tư thế ngủ sai, gối đầu quá cao cũng khiến cổ bị đau, cứng. Nhiều tình trạng bệnh nặng có thể dẫn tới các triệu chứng khác như đau vùng sau gáy, đau đầu, chóng mặt ù tai và sợ ánh sáng, đây cũng là biểu hiện của chứng thoái hóa đốt sống cổ và đau nửa đầu. Khi đau mỏi vai gáy tê bì chân tay đi kèm với nhau và xuất hiện thêm cả những triệu chứng khác, người bệnh sẽ luôn cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, không tập trung, tư duy kém, suy giảm trí nhớ,… làm chất lượng cuộc sống bị giảm đáng kể.

Các nguyên nhân chính gây đau mỏi vai gáy tê bì chân tay

  • Tư thế ngủ sai, nằm co quắp đè lên chân (tay), nằm vẹo cổ, gối đầu quá cao
  • Những người có tính chất công việc đặc thù phải ngồi nhiều trước màn hình máy tính, ngồi điều hòa lâu, không nghỉ ngơi hay vận động thường xuyên sẽ khiến dây thần kinh bị chèn ép gây đau mỏi vai gáy.
  • Các bệnh gây chèn ép dây thần kinh như thoái hóa đốt sống, chấn thương cổ, thoát vị đĩa đệm,… cũng là nguyên nhân gây đau mỏi vai gáy.
  • Những người ít vận động khi thời tiết thay đổi dễ bị các chứng đau mỏi vai gáy do phong, hàn,.. đặc biệt là ở người cao tuổi.
  • Những người mắc các chứng bệnh liên quan tới khớp, tim mạch thường gặp cả triệu chứng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay.
  • Tình trạng tê bì chân tay đặc biệt hay xuất hiện ở những bệnh nhân bị thiếu máu lên não. Những bệnh nhân này thường bị các cơn đau đầu nặng trịch như có vật gì đè nặng vào đầu, nhất là khi căng thẳng hay sau khi ngủ dậy. Bên cạnh đó, bệnh nhân sẽ thường gặp các triệu chứng như đau đầu hoa mắt chóng mặt và tê bì nhức mỏi chân tay.

Xương Khớp NS – Hỗ trợ điều trị xương khớp

Khi bị đau đau mỏi vai gáy tê bì chân tay thường có biểu hiện gì?

Đau mỏi vai gáy tê bì chân tay có những biểu hiện sau:

+ Tình trạng tê bì chân tay có cảm giác như kiến bò, kim châm, khó chịu nhưng không biết phải làm sao bởi với những người khác ngứa còn có thể gãi…

+ Mỗi khi thời tiết thay đổi cơn đau mỏi vai gáy tê bì chân tay sẽ nặng nề hơn, nghiêm trọng hơn

+ Về lâu về dài khi không được chữa trị, triệu chứng bệnh tái phát nhiều lần, người bệnh sẽ rơi vào tình trạng yếu chân tay, tay khó có thể dơ cao, hơi làm việc một chút sẽ bị tê mỏi.

Khi đã có những triệu chứng nên chữa trị kịp thời, nếu để trong khoảng thời gian dài sẽ gây đau nhức ảnh hưởng đến sức khỏe và cơ chế hoạt động và về lâu về dài có thể gây tê liệt nửa thân trên…

Có thể phòng tránh bệnh đau mỏi vai gáy tê bì chân tay không?

Ai cũng muốn có một sức khỏe tốt và bệnh đau mỏi vai gáy tê bì chân tay cũng cần có những chế độ sinh hoạt hợp lý, thể dục thể thảo và giả pháp phòng tránh bệnh như sau:

  • Đứng, ngồi làm việc, nằm ngủ, nằm xem TV đều phải đúng tư thế, nghe điện thoại không nên kẹp vào vai…
  • Những người lao động hay phải cúi nên có những bài tập riêng hàng ngày để khôi phục lại chức năng của các dây thần kinh vai, gáy.
  • Những người ngồi làm việc lâu như dân văn phòng nên đứng lên đi lại sau mỗi 1 tiếng rưỡi để thư giãn và vận động, tránh bị cứng cơ.
  • Khi bị đau cổ, vai, gáy không được phép xoay, vặn mạnh vì dễ gây tổn thương nặng các dây thần kinh.
  • Ăn nhiều hoa quả và các thực phẩm tươi chứa nhiều vitamin.
  • Xoa bóp giúp giãn cơ chỗ đau, tăng cường máu đến cơ bắp khi bị tê bì chân tay.
  • Tốt nhất khi tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay kéo dài, người bệnh nên đi khám ở các trung tâm y tế và nghe theo chỉ định của bác sĩ.

Hiện nay, tình trạng đau mỏi vai gáy tê bì chân tay lại phổ biến hơn ở người lớn tuổi và có xu hướng trẻ hóa ở người trẻ tuổi, để phòng tránh bệnh tốt nhất chúng ta cần biết rõ nguyên nhân và điều trị nhanh chóng hiệu quả.

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh nhân bị khô khớp gối cần có chế độ ăn phù hợp nào?

Bên cạnh những phương pháp điều trị bệnh khô khớp thì một chế độ ăn hợp lý luôn là điều cần có. Nên ăn những thực phẩm nào và không nên ăn gì để mau lành bệnh?

Bệnh nhân bị khô khớp gối cần có chế độ ăn phù hợp nào?

Cần bổ sung những thực phẩm nào cho bệnh nhân khô khớp gối

Bên cạnh phương pháp điều trị bệnh hợp lý thì chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ là rất thiết cho bệnh nhân khô khớp gối. Theo chuyên gia cho biết

Nhóm thực phẩm giàu canxi và dinh dưỡng trong thịt cá, hải sản

Nhóm thực phẩm đầu tiên cần bổ sung khi bị khô dịch khớp gối đó chính là thịt, xương sụn, xương ống, cá, tôm, cua… Bởi trong những thực phẩm này chứa hàm lượng lớn canxi kèm theo đó là các chất dinh dưỡng có lợi cho hoạt động thường ngày giúp tăng cường tiết dịch khớp bôi trơn đó là omega-3 trong cá, hải sản, glucosamine và chondroitin trong xương ống, xương sụn động vật.

Các loại sữa và sản phẩm từ sữa

Theo các chuyên gia xương khớp, bị khô khớp gối nên ăn gì đó chính là sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phô mai… Bởi sữa có chứa hàm lượng lớn canxi, kali, photpho, magie … để đảm bảo cho hệ xương khớp phát triển, bao hoạt dịch được tăng cường nuôi dưỡng và tiết dịch khớp gối.

Rau xanh và các loại trái cây để tăng cường vitamin

Nhóm thực phẩm tiếp theo nằm trong danh sách thực phẩm tốt cho người bị khô khớp gối đó chính là rau xanh và các loại trái cây. Cụ thể các loại rau như: tía tô, lá lốt, cải canh, rau tần ô, hành tây, đậu bắp, kinh giới, cải xông, bí đỏ, hoa thiên lý… Các loại quả cho người bị khô khớp nên ăn gồm: Cà chua, cam, quýt, bưởi, dâu tây, anh đào…

Các loại hạt và ngũ cốc

Bị khô khớp gối nên ăn gì không thể bỏ qua các loại hạt như đậu nành, đậu đen, đậu xanh, hạt hướng dương, hạt mè, đậu phộng (lạc)… Các loại ngũ cốc cũng rất tốt cho người bệnh khô khớp nhờ khả năng chống oxy hóa tác dụng chậm, tăng cường dưỡng chất để nuôi dưỡng, phục hồi sụn khớp bao hoạt dịch bị tổn thương từ đó tăng tiết dịch tại khớp gối tránh khô khớp.

Các loại thực phẩm khác

Nấm, mộc nhĩ, giá đỗ, trà xanh, các loại gia vị như tiêu, tỏi, hành tím… cũng là thực phẩm nên ăn khi bị khô khớp gối được các chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng.

Mọi người có thể bổ sung vào bữa ăn hàng ngày để hỗ trợ giảm đau, giảm viêm và các triệu chứng bệnh khô khớp gối.

Xương Khớp NS – Hỗ trợ điều trị xương khớp

Khô khớp gối kiêng ăn gì để tránh bệnh nặng thêm?

Bên cạnh những thực phẩm nên ăn thì cũng có những đồ mà bệnh nhân bị khô khớp gối không nên ăn. Dưới đây là một số thực phẩm cần tránh khi bị bệnh khô khớp gối :

Nội tạng động vật

Đây là nhóm thực phẩm đại kỵ với người bị khô khớp gối và bệnh đau xương khớp nói chung. Bởi trong nội tạng có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng và nhiều chất gây hại cho cơ thể nếu ăn quá nhiều như purin, cholesterol xấu. Lòng, tim, óc, thận, dạ dày, phổi… là những nội tạng cần tránh ăn.

Thực phẩm nhiều dầu mỡ

Các loại thực phẩm được chiên, rán, xào, quay… chứa nhiều dầu mỡ không hề tốt cho người bị khô khớp gối. Việc ăn thường xuyên, ăn quá nhiều những món ăn liên quan đến dầu mỡ sẽ khiến việc hấp thu canxi bị cản trở và tình trạng khô khớp thêm nghiêm trọng hơn.

Đồ ăn quá mặn, quá ngọt

Nhóm thực phẩm tiếp theo được khuyên cần hạn chế ăn đó chính là món ăn mặn, hay quá ngọt. Bởi chúng sẽ khiến cho quá trình bào mòn, hư hại khớp gối diễn ra nhanh hơn; lượng dịch khớp được sản sinh ít hơn không hề tốt nếu muốn điều trị và cải thiện bệnh khô khớp gối.

Hạn chế đồ uống có cồn, chất kích thích

Những loại đồ uống có cồn như rượu, bia, đồ uống chứa nhiều caffein như cà phê, đồ uống chứa nhiều gas như nước ngọt, soda… cần được loại bỏ khỏi thực đơn hàng ngày.

 

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Hướng dẫn cách phòng ngừa đau nhức xương khớp khi trời lạnh

Đau nhức xương khớp thường dễ xuất hiện và tái phát vào mùa lạnh. Cùng tìm hiểu cách phòng ngừa đau nhức xương khớp khi trời lạnh.

Hướng dẫn cách phòng ngừa đau nhức xương khớp khi trời lạnh

Nguyên nhân bệnh xương khớp thường tái phát vào mùa đông?

Theo bác sĩ – Chuyên khoa xương khớp cho biết, khì khi thời tiết chuyển mùa, nhất là khi có mưa nhiều, trời lạnh, rát, những người có bệnh về xương khớp thường hay bị đau nhức, khó chịu ở các khớp xương, nhất là vào ban đêm. Đau nhức, tê buốt tại các khớp xương có thể ở mức độ nhẹ là viêm khớp không đặc hiệu hoặc có thể là biểu hiện của các bệnh lý thực thể như viêm khớp do thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, biến dạng khớp….

Ngoài ra, vào mùa đông không khí lạnh thâm nhập vào cơ thể qua các lỗ chân lông khiến cho các mạch máu tại các vùng da đó co lại, máu dẫn đến các khớp xương bị hạn chế nên dẫn đến tình trạng thiếu máu nuôi dưỡng các khớp, màng hoạt dịch và sụn khớp bị kích thích gây nên tình trạng đau nhức ở các khớp xương, đặc biệt là ở người cao tuổi do các mạch máu bị lão hóa khiến lượng máu đến khớp bị giảm đi.

Bên cạnh đó, nhiều người cao tuổi bị loãng xương, thừa cân, béo phì cũng gặp tình trạng đau nhức xương khớp. Nếu các bệnh này không được khắc phục dần dần sẽ dẫn đến thoái hóa khớp, nhất là ở các khớp chịu lực nhiều như khớp gối, thắt lưng, cổ chân. Khi có các biểu hiện đau nhức xương khớp, nhất là khi trời lạnh thì bệnh nhân nên đi đến bệnh viện để kiểm tra, xác định nguyên nhân và điều trị bệnh kịp thời.

Bệnh xương khớp

Hướng dẫn phòng ngừa đau nhức xương khớp khi trời lạnh

Để phòng ngừa tình trạng đau nhức xương khớp khi trời lạnh, ho biết dù bản thân có đang mắc các bệnh lý về xương khớp hay không thì người cao tuổi cũng cần phải luôn giữ ấm cơ thể, nhất là ở các vùng khớp. Nếu đã bị viêm khớp hay các bệnh chuyên khoa về xương khớp khác thì người bệnh càng phải chú ý giữ ấm cơ thể và các khớp.

  • Cần lưu ý mặc quần áo đủ ấm, quàng khăn, đi gang tay, đi tất chân. Khi ra khỏi nhà cần mặc ấm hơn để không bị nhiễm lạnh.
  • Khi có biểu hiện đau nhức xương khớp, tê mỏi khớp, nhất là khi trời lạnh thì hãy làm nóng vùng xung quanh khớp bằng cách thoa dầu, cạo gió… giúp cho mạch máu được giãn ra, máu được lưu thông dễ dàng hơn.
  • Cần tắm rửa bằng nước ấm và tắm rửa trong phòng kín gió.
    Trời lạnh cần đóng kín cửa ra vào, cửa sổ tránh gió lùa (nhưng cần có cửa thông gió).

Đây là căn bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi nên mọi gia đình cần lưu ý để phòng tình trạng đau nhức xương khớp khi trời lạnh cho người thân trong gia đình.

 

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Exit mobile version