Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, tác động của insulin hoặc cả hai.
Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng
Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh viêm phổi ở người già
Bệnh đái tháo đường rất phổ biến và có rất nhiều người bệnh thắc mắc là căn bệnh nguy hiểm và để lại nhiều biến chứng, vì thế việc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm có thể kiểm soát bệnh ở mức tối ưu. Sau đây là một số câu hỏi Bệnh Học về đái tháo đường thường gặp nhất.
Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường
Câu hỏi: Bệnh nhân 55 tuổi, uống nhiều rượu bia và có vòng bụng lớn. Theo bác sĩ bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường không?
Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Bệnh nhân có nguy cơ rất cao bị đái tháo đường. Hiện tại có bệnh nhân đang có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ của đái tháo đường:
Tuổi > 30.
Uống nhiều rượu bia. Bệnh nhân uống rượu bia thường đi kèm với chế độ ăn nhiều glucid, dầu mỡ và ít vận động.
Có vòng bụng lớn (> 90 cm). Đây là nguy cơ rất cao của đái tháo đường vì lượng mỡ ở vùng bụng nhiều sẽ gây ra tình trạng đề kháng insulin.
Bệnh nhân nên đi tầm soát đái tháo đường sớm để có phương pháp điều trị phù hợp.
Câu hỏi: Bị sụt cân, gia đình có tiền sử đái tháo đường (mẹ bị đái tháo đường) thì có nguy cơ bị đái tháo đường không?
Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Sụt cân là biểu hiện của rất nhiều bệnh lý không chỉ mỗi đái tháo đường. Tuy nhiên nếu sụt cân mà còn kèm với tiểu nhiều, ăn nhiều, khát nước thì nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường. Nếu đái tháo đường đã có triệu chứng thì thường là đã diễn tiến nặng với nhiều biến chứng kèm theo. Đặc biệt là bạn có mẹ (người thân trực hệ) cũng bị đái tháo đường, đây cũng là nguy cơ rất cao bạn cũng bị đái tháo đường.
Câu hỏi: Bệnh nhân bị tiểu đường, vẫn dùng thuốc và kiểm tra đường huyết tại nhà bình thường 1 tháng/ lần nhưng gần đây bị giảm cân (59 kg sụt xuống còn 52 kg). Nhờ bác sĩ cho lời khuyên.
Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Vấn đề sụt cân có thể do nhiều nguyên nhân:
Có thể do các bệnh lý không liên quan đến đái tháo đường (ung thư, bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa,…).
Thuốc đái tháo đường hiện nay có nhiều thuốc gây sụt cân. (Trường hợp này chỉ giảm 2-4 kg, nếu sụt tới 7 kg thì cần phải tìm thêm nguyên nhân khác).
Kiểm soát đường huyết không tốt (Đái tháo đường lâu mà chỉ khám định kỳ 1 lần/ tháng thì không đủ).
Bạn nên kiểm tra tại các trung tâm y tế và theo dõi các yếu tố kể trên.
Câu hỏi: Bệnh nhân hơn 60 tuổi, bị đái tháo đường và gần đây khớp tay thường tê, đây có phải triệu chứng của đái tháo đường?
Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường – Cao Đẳng Dược Tp hcm trả lời: Đây có thể là biến chứng thần kinh ngoại vi của đái tháo đường do khi đường máu cao sẽ gây ra các rối loạn chuyển hóa dẫn đến gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở ngoại vi. Đối với trường hợp này bác sĩ khuyên cần kiểm soát đường huyết thật tốt và có thể sử dụng thêm các nhóm vitamin B liều cao.
Câu hỏi: Có thể sử dụng chung máy đo đường huyết thì có được không?
Bác sĩ Lê Quỳnh phó khoa Điều Dường trả lời: Có thể nhưng lưu ý là mỗi lần sử dụng thì cần sử dụng kim riêng/bút riêng. Hiện tại có rất nhiều thiết bị lấy máu một lần không cần dùng bút, sử dụng xong thì bỏ đi. Như vậy sẽ đảm bảo an toàn cho người dùng.
Giải đáp những thắc mắc về đái tháo đường
Ngoài ra, các bác sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn cũng chia sẻ rất nhiều thông tin liên quan đến đái tháo đường, tầm soát và kiểm soát như thế nào cho hiệu quả bạn kích vào link để tham khảo thêm. Cảm ơn quý bạn đọc.
Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng phân tích vấn đề này trong nội dung bài chia sẻ sau đây bởi các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.
Phân tích cơ chế gây nôn trong Y khoa
Cơ chế gây nôn là gì?
Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học, các chuyên gia cho biết: Cơ chế gây nôn là quá trình phức tạp và có nhiều nguyên nhân khác nhau. Nôn là một triệu chứng không đặc hiệu có thể do nhiều yếu tố như say tàu xe, chóng mặt, đau nửa đầu, choáng, viêm loét dạ dày và ruột, hoặc ngộ độc thức ăn. Thậm chí, một số tác dụng phụ của thuốc cũng có thể gây nôn. Lo lắng, trầm cảm, hình ảnh kinh dị, và tiếp xúc với mùi khó chịu cũng có thể làm bạn buồn nôn.
Cơ thể chúng ta có hai trung tâm chính gây nôn: Trung tâm gây nôn (vomiting center) và vùng kích hoạt hóa thụ thể (chemoreceptor trigger zone – CTZ). Trung tâm gây nôn nằm ở hành não và có các thụ thể muscarinic-receptor đặc hiệu. Khi những thụ thể này bị kích thích, trung tâm gây nôn được kích hoạt và dẫn đến tình trạng nôn.
Khi bạn nôn, màu của nôn có thể cung cấp thông tin về nguồn gốc của vấn đề. Ví dụ, màu vàng có thể chỉ ra dịch mật chảy vào dạ dày, màu đỏ tươi là dấu hiệu xuất huyết từ thực quản, và màu đỏ sẫm thường đi kèm với cục máu đông do xuất huyết ở một nơi nào đó trong đường tiêu hóa.
Vùng kích hoạt thụ thể CTZ, nằm ở hành não và nằm ngoài hàng máu não, nhận thông tin nhạy cảm và nhanh chóng. Các thụ thể đặc hiệu tại vùng CTZ bao gồm Dopamin 2-Receptor và 5 HT-Receptor. Khi máu chứa các chất độc hại như chất độc trong thức ăn, chất độc do vi khuẩn tiết ra, hoặc một số loại thuốc, những tác nhân này kích thích CTZ thông qua các thụ thể Dopamin 2 và 5 HT. Mỗi khi CTZ bị kích thích, nó gửi thông tin đến trung tâm gây nôn và dẫn đến trạng thái nôn.
Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Chóng mặt, say tàu xe, hay mất cân bằng đều có thể gây ra cảm giác nôn, và hiện tượng này đã được nhiều người trải qua. Cơ chế gây nôn chủ yếu tập trung ở vùng tai trong của cơ thể. Tai trong bao gồm một hệ thống xương được gọi là mê nhĩ xương, bao gồm xương tiền đình, ống bán khuyên (chịu trách nhiệm giữ thăng bằng cơ thể), và ốc tai (đảm nhận nhiệm vụ tiếp nhận âm thanh và mã hóa để chuyển đến não). Các ống bán khuyên cung cấp thông tin về chiều hướng và vị trí trong không gian, do đó, khi một trong số chúng bị kích thích, cơ thể thường sẽ ngả về phía đó. Khi cả ba ống bán khuyên đều bị kích thích, chóng mặt và mất thăng bằng sẽ xảy ra. Thông tin này được truyền từ hệ thống xương tai thông qua dây thần kinh số 8, còn được biết đến là dây tiền đình ốc tai, nằm ở thân não. Nhân tiền đình ốc tai chứa các thụ thể đặc hiệu như Histamin và Muscarinic receptor. Khi những thụ thể này được kích thích, chúng truyền thông tin tới vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), và CTZ chuyển thông tin tới trung tâm nôn, gây ra tình trạng nôn.
Một cơ chế gây nôn khác xuất phát từ vùng đại não. Mỗi khi ta ngửi mùi khó chịu, chứng kiến điều kinh tởm, hoặc trải qua đau đớn về mặt thể xác và tinh thần, thông tin này sẽ được truyền trực tiếp từ đại não đến trung tâm nôn. Khi trung tâm nôn bị kích thích, các thông tin kích thích từ trung tâm nôn sẽ được truyền gián tiếp qua đường dây thần kinh hoành tới cơ hoành, thông qua đường dây thân kinh từ tủy sống đến cơ liên sườn, và qua đường dây thân kinh phế vị (dây thần kinh X), tức là đường dây thứ 10, tới cơ vận động của thanh quản họng và các cơ của dạ dày như môn vị và tâm vị. Khi những cơ này bị kích thích, cơ hoành và cơ bụng sẽ co lại, tạo ra áp lực ở ổ bụng, cơ hô hấp co lại, môn vị đóng lại và tâm vị mở ra, còn cơ thực quản sẽ mở ra và đẩy thức ăn từ dạ dày ra ngoài, gây nôn.
Hình ảnh mô tả hai trung tâm gây nôn chính của cơ thê
Các nhóm thuốc chống nôn thường dùng
Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Các nhóm thuốc chống nôn thường được sử dụng bao gồm:
Anti-Cholinergic (Anticholinergic):
Hyoscine Butyl Bromide (Scopolamine): Thường được sử dụng trong biệt dược Buscopan. Thuốc này ức chế thụ thể Muscarinic receptor tại trung tâm nôn hoặc nhân tiền đình, giảm co thắt ở đường tiêu hóa và làm giảm buồn nôn. Tác dụng phụ có thể bao gồm khô miệng, bì tiểu, táo bón giãn đồng tử và sợ ánh sáng. Chỉ định hạn chế cho trẻ em dưới 2 tuổi và người có nhược cơ.
Dopamin:
Metoclopramid hay Domperidon: Thuốc kháng Dopamin tác động lên vùng CTZ ở não, ức chế thụ thể dopamine, kích thích nhu động tiêu hóa và làm rỗng nhanh dạ dày, giảm nôn. Cũng được sử dụng để trị khó tiêu và đầy bụng. Tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, và tiêu chảy.
Kháng 5 HT-Receptor:
Ondansetron: Thuốc ức chế thụ thể serotonin ở CTZ và ruột, giảm nôn bằng cách ức chế cung thần kinh phản xạ từ đường tiêu hóa tới thần kinh trung ương. Thường được sử dụng trong điều trị ung thư để giảm nôn cho bệnh nhân hóa trị và xạ trị.
Kháng Histamin:
Cetirizine, Diphenhydramine, Promethazine: Nhóm thuốc kháng histamin có tác dụng ức chế thụ thể histamin trên đường tiêu hóa, giảm nhu động dạ dày và ruột, từ đó chống nôn. Tác dụng phụ có thể là buồn ngủ.
Khi di chuyển bằng xe, mùi tàu xe có thể gây khó chịu. Gừng và vỏ quýt được sử dụng để ngửi vì chúng chứa tinh dầu có thể giúp giảm cảm giác buồn nôn.
Thận là cơ quan thực hiện nhiều chức năng của cơ thể, quan trọng nhất thận lọc các chất thải và tạp chất khác trong máu. Những chất thải này được lưu trữ trong bàng quan rồi được thải ngoài qua nước tiểu.
Không thể thiếu thói quen này nếu muốn thận khỏe mạnh
Tại mục hỏi đáp bệnh học, Cử nhân Y khoa Trần Hương Ly – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Thận giúp cơ thể điều chỉnh nồng độ Ph, muối và cali trong cơ thể chúng sản xuất hoocmon điều hòa huyết áp và kiểm soát việc sản xuất hồng cầu thông qua việc giữ cho thận khỏe mạnh cơ thể sẽ lọc và thải đúng cách. Đồng thời sản xuất hoocmon để giúp cơ thể hoạt đồng bình thường. Vậy làm gì để tốt cho thận là câu hỏi được nhiều người quan tâm nhất hiện nay?
Vì vậy, cần bổ sung đủ nước là vai trò quan trọng đối với cơ thể với những người bị thận yếu thì đặc biệt chú ý. Theo như khuyến cáo của bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì những người bệnh thận không nên uống quá nhiều nước hay quá ít nước vì uống nhiều nước sẽ tạo và gây áp lực lên cho thận. Nhưng cũng không vì thế mà uống ít nước sẽ làm tăng nguy cơ thận bị nhiễm độc. Do Thận sẽ không đủ nước bị co bóp đẩy cặn bã và độc tố ra ngoài.
Những thói quen nào tốt cho thận?
Mỗi ngày cơ thể cần khoảng 2 lít đến 2.5 lít nước mỗi ngày tùy theo sức khỏe tổng thể trọng của cơ thể mỗi người và hoạt động của người đó. Một điều chú ý là không để khát mới uống nước, không nên uống một lượng lớn nước vào cùng một lúc mà nên uống từng ngụm nhỏ để giúp tế bào thẩm thấm lượng nước đưa vào cơ thể.
Vận động vừa sức, tập thể dục không chỉ cần thiết đối với những người bình thường mà đối với những người bị bệnh thận cũng cần duy trì vận động tập luyện thể dục thể thao điều độ. Không chỉ tăng cường sự dẻo dai cho cơ bắp tăng cường hệ miễn dịch giúp khí huyết được lưu thông tốt hơn mà còn giúp ổn định huyết áp, giảm mỡ máu cholesterol và glyceride tăng cường sức khỏe tim mạch đây là những yếu tố quan trọng giúp phòng ngừa sự tổn thương của thận. Vì vậy thói quen tốt cho thận cần được duy trì thường xuyên.
Duy trì cân nặng phù hợp không nên để thừa cân hoặc quá béo phì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, có nguy cơ mắc một số bệnh lý như tiểu đường tim mạch. Huyết áp cao có thể làm hỏng thận, vì vậy cần theo dõi và duy trì chỉ số cơ thể BMI ở mức phù hợp. Chỉ số cơ thể dùng để đo lượng mỡ trong cơ thể vì vậy nên cần kiểm soát tốt chỉ số đó.
Kiểm soát đường huyết với những người bị bệnh tiểu đường hoặc có nguy cơ có lượng đường huyết cao hơn so với mức bình thường là những đối tượng dễ làm tổn thương thận một khi các tế bào của cơ thể không thể sử dụng hết đường huyết trong máu thận sẽ buộc phải huy động làm việc nhiều hơn để lọc máu. Điều này xảy ra trong thời gian dài sẽ có thể làm nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên nếu bản thân kiểm soát đường trong máu thì có thể giảm được nguy cơ gây hại cho thận, bên cạnh chế độ luyện tập và dinh dưỡng hợp lý thì cần thăm khám định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện sớm giúp giảm ngăn ngừa tổn thương ở thận.
Duy trì cân nặng giúp thận của bạn khỏe mạnh hơn
Nên tập thói quen tốt cho thận
Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo: Nên theo dõi sát huyết áp của cơ thể, vì huyết áp cao là yếu tố sẽ ảnh hưởng, kéo theo các hệ lụy về sức khỏe như tiểu đường, tim mạch và cholesterol tăng cao gây tổn thương đến thận, khi huyết áp tăng cao sẽ làm dày các thành mạch và gây hẹp lòng mạch máu quá trình lọc máu trở nên khó khăn hơn. Các chất thải của cơ thể sẽ bị ứ động lại trong máu và theo thời gian sẽ gây hại cho thận. Chỉ số huyết áp bình thường sẽ là khoảng 120/80 mmHg.
Hạn chế sử dụng rượu bia, đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe đặc biệt là thận. Nếu thường xuyên uống quá nhiều bia rượu khi đó nồng độ cồn trong máu tăng cao khi đó thận làm việc đối phó và hết công suất mà khó có thể nào đảo thải hết ra ngoài điều này có thể gây viêm thận cấp tính hoặc mạn tính đồng thời uống nhiều rượu làm tăng huyết áp một nguyên nhân phổ biến của bệnh thận.
Việc kiểm tra thận thường xuyên là một cách để tầm soát sức khỏe của thận cũng biết được những thay đổi có thể xảy ra việc xuất hiện sớm cũng có thể điều chỉnh lối sống cũng như những can thiệp y tế giúp làm chậm hoặc ngăn ngừa thận bị tổn thương trong tương lai.
Chia sẻ và biên tập bởi Cử nhân Y khoa Trần Hương Ly!
Ngoài việc sử dụng thuốc để điều trị họ thì việc sử dụng thực phẩm như thế nào cũng quan trọng không kém. Sau đây là những thực phẩm bạn nên tránh khi đang bị ho. Theo tìm hiểu của bác sỹ thì nếu bị ho khan, ho có đờm lâu ngày không khỏi, nguyên nhân chính là việc bạn đang lựa chọn sai thực phẩm. Đồ ăn quá mặn hay quá ngọt không liên quan nhiều đến những cơn ho. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều thực phẩm béo, ngọt, mặn sẽ khiến cơ thể bị bốc hỏa, làm cho triệu chứng ho nặng hơn.
Những thực phẩm bạn nên tránh xa nếu đang bị ho
Dưới đay là một số những loại thực phẩm bạn nên tránh nếu đang bị ho, thông tin được Bệnh học thu thập liệt kê lại
Đồ ăn lạnh, cay
Đồ ăn quá lạnh, cay và nóng dễ gây kích thích vòm họng, khiến triệu chứng ho nặng thêm. Đối với trẻ em ho kích ứng, tuyệt đối không uống đồ uống có ga vì có thể gây nên những cơn ho kéo dài. Trẻ nhỏ cũng không nên ăn cay, vì khi ăn gây kích ứng, lúc đó, ho sẽ rất dễ gây sặc và nguy hiểm cho trẻ.
Tôm, cua và các loại hải sản
Tôm, cua không được khuyên dùng khi bị ho. Bởi hệ hô hấp dễ bị kích thích do vỏ của những loại hải sản. Đặc biệt, nhiều người còn bị dị ứng với protein trong tôm, cua, gây ra ho kích ứng.
Những đồ ăn quá mặn hay quá ngọt
Đồ ăn quá mặn hay quá ngọt không liên quan nhiều đến những cơn ho. Tuy nhiên, việc ăn quá nhiều thực phẩm béo, ngọt, mặn sẽ khiến cơ thể bị bốc hỏa, làm cho triệu chứng ho nặng hơn.
Thực phẩm chiên rán
Các loại thực phẩm chiên rán cũng không được khuyến khích cho những người đang bị ho. Thức ăn chiên xào có thể tăng thêm gánh nặng cho dạ dày, làm cho việc làm cho việc tiêu hóa kém đi, từ đó dịch đờm tăng thêm nhiều hơn và bệnh càng lâu khỏi.
Những món ăn ưu tiên khi bị ho
Khi bạn bị ho những thực phẩm sau đây được bác sĩ khuyên dùng như
Thức ăn lỏng, dễ nuốt: Khi bị ho dễ gây ra cảm giác khô, đau rát cổ họng. Bởi vậy, cần chế biến các thực phẩm dễ nuốt, mềm như các món súp, cháo (súp gà), nước luộc rau củ,… để tránh gây tổn thương cho cổ họng.
Thực phẩm giàu vitamin A, C: Rau củ quả có màu xanh, đỏ, đậm như cam, chanh, bưởi, súp lơ, khoai lang; các thực phẩm giàu kẽm như ngao, sò, củ cải trắng. Chúng không chỉ hỗ trợ giảm ho mà còn tăng cường sức đề kháng và bồi bổ sức khỏe giúp cơ thể chống đỡ với bệnh tật tốt hơn.
Ăn nhiều tỏi, hành tây: Đây là những thực phẩm có công dụng kháng viêm, tiêu diệt virus. Chúng là những kháng sinh tự nhiên rất hiệu quả để trị ho, viêm họng.
Chúc mọi người có một sức khỏe thật dồi dào và thành công trong công việc.
Trong cuộc sống có những lúc căng thẳng, lo âu, suy nghĩ nhiều người thường cắn móng tay. Vì thế, họ thường nghĩ đó cũng là một thói quen bình thường nhưng không ngờ lại ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống. Vậy việc thường xuyên cắn móng tay có thể gây ra tác hại gì?
Tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe từ thói quen cắn móng tay
Việc cắn móng tay tưởng như là thói quen bình thường nhưng nó lại có thể tạo ra rất nhiều mối nguy hại đối với sức khỏe. Có thể kể đến như:
Móng tay nhiễm khuẩn
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã phát hiện số lượng vi khuẩn ẩn trong móng tay gấp nhiều lần so với ngón tay và bàn tay. Khi bạn rửa sạch tay bằng nước đơn thuần thì vi khuẩn vẫn còn bám trên móng tay. Do đó khi cắn cắn móng tay có thể gây ra nhiều vết trầy xước trên móng tay. Đây chính là cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn, nấm men và nhiều vi sinh vật khác xâm nhập vào gây nhiễm trùng móng tay. Hơn nữa vi khuẩn có thể xâm nhập gây nhiễm trùng trong máu, bệnh thường được gọi là paronychia (viêm mé) gây ra đau đớn và sưng phù móng tay.
Gây ra các bệnh do nhiễm khuẩn
Khu vực dưới móng tay là nơi chứa nhiều loại vi khuẩn có hại như khuẩn salmonella, E.Coli hay vi khuẩn gây cảm cúm. Khi bạn cắn móng tay cũng là lúc vô tình đưa vi khuẩn từ móng tay, da tay vào miệng. Khi vào miệng chúng có thể thâm nhập vào miệng và xuống dạ dày, gây không ít bệnh học chuyên khoa cho cơ thể. Từ đó rất dễ gây ra các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Móng tay bị nhiễm khuẩn do thói quen cắn móng tay
Vấn đề về răng
Răng và móng đều là 2 bộ phận có độ cứng cao. Khi dùng răng cắn móng tay thường xuyên không những ảnh hưởng đến móng tay mà còn có thể làm cho răng của bạn bị sứt mẻ, xô lệch, hoặc trở nên yếu dần theo thời gian. Nó cũng có thể gây mòn, hỏng men răng, làm mất sự liên kết của răng hàm trên và hàm dưới, gây viêm nướu.
Móng tay bị biến dạng
Một trong những tác hại phải kể đến của việc cắn móng tay là khiến cho móng tay bị biến dạng. Không chỉ vậy, cắn móng tay thường xuyên có thể làm thay đổi độ dài và hình dạng của móng tay vĩnh viễn.
Nổi mụn: Những người thường xuyên cắn móng tay có nguy cơ nổi mụn nước xung quanh móng – thường do vi khuẩn HPV gây ra. Nếu bạn chạm ngón tay nhiễm khuẩn lên mặt, mụn sẽ có cơ hội lây lan trên da.
Có thể dẫn đến mắc bệnh ung thư và hoại tử tay.
Biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay
Một số biện pháp hạn chế hoặc loại bỏ thói quen cắn móng tay được liệt kê dưới đây:
Vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay để hạn chế mắc bệnh từ thói quen căn móng tay
Thường xuyên cắt móng tay ngắn, giữ vệ sinh sạch sẽ đôi bàn tay
Đảm bảo tay và miệng luôn bận rộn: Tìm một thú vị khác để tạm quên việc cắn móng tay như gõ tay lên bàn, nắm chặt 2 tay, cho tay vào túi áo túi quần hoặc chỉ ngồi nhìn chằm chằm vào bàn tay,…
Giữ miệng luôn hoạt động như nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo và ăn vặt, giúp bạn giảm thời gian dành cho việc cắn móng tay của mình.
Dùng băng dính để bọc các đầu ngón tay lại hoặc dùng các chất tạo mùi ngăn cản việc cắn móng tay.
Thói quen cắn móng tay tưởng chừng như vô hại nhưng nếu không kiểm soát được hành vi của mình thì chính bạn sẽ làm tổn hại đến sức khỏe bản thân. Do đó hãy tự kiểm soát và hình thành thói quen tích cực không cắn móng tay để bạn không chỉ có bàn tay đẹp mà còn tránh được các căn bệnh tiềm ẩn có thể xuất hiện từ chính thói quen này.
Nhiều lúc bạn có cảm giác tim đập mạnh, dồn dập trong lồng ngực và không hiểu nguyên nhân vì sao, liệu mình có bị bệnh tim không? Vậy nguyên nhân gây bệnh là gì?
Dược sĩ cho biết những nguyên nhân gây nên bệnh tim đập mạnh ?
Tim đập mạnh là bệnh gì?
Tim đập mạnh là tình trạng tim đập nhanh, mạnh trong lồng ngực, gây đánh trống ngực, hồi hộp, người bệnh cảm giác tim đập mạnh ở cả vùng cổ họng.
Nguyên nhân gây nên tình trạng tim đập mạnh?
Tim đập mạnh bất thường có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: yếu tố tâm lý, các bệnh lý tại tim hoặc ngoài tim. Các nguyên nhân không liên quan đến tim bao gồm:
Tâm trạng lo lắng, căng thẳng, stress: Là nguyên nhân làm tăng tiết hormon adrenalin, gây tăng nhịp tim, co mạch, run chân tay, mất ngủ. Một số trường hợp bị tim đập mạnh khi nằm cũng là do nguyên nhân này, hoặc liên quan nhiều tới chứng rối loạn thần kinh tim, do trào ngược dạ dày thực quản.
Hoạt động gắng sức:Do nhu cầu năng lượng, oxy và chất dinh dưỡng của các cơ quan tăng lên nên khi cơ thể hoạt động thể chất, biểu hiện tim đập mạnh khó thở, nặng ngực dễ xảy ra.
Dùng chất kích thích:Như caffein, thuốc lá, rượu bia, hoặc chất gây nghiện như cocaine, amphetamine đều ảnh hưởng tới hệ thần kinh tim.
Các bệnh lý như: Cường giáp, tụt đường huyết, thiếu máu, huyết áp thấp, sốt, mất nước, rối loạn điện giải… đều khiến tim tăng nhịp.
Thay đổi nội tiết tố: Trong thời kỳ kinh nguyệt, mang thai, tiền mãn kinh. Đôi khi, tim đập mạnh khi mang thai là do thiếu máu.
Tác dụng phụ của thuốc: Bao gồm thuốc giảm cân, thuốc trị cảm cúm, thuốc điều trị hen suyễn, thuốc lợi tiểu và một số loại thuốc điều trị rối loạn nhịp tim hoặc thuốc trị bệnh nhược tuyến giáp.
Một số người bị tim đập mạnh bất thường, đánh trống ngực sau bữa ăn no, ăn nhiều tinh bột, đường, chất béo, bột ngọt, muối hoặc dị ứng với một số loại thực phẩm nhất định.
Cách bệnh lý tim mạch là nguyên nhân làm tăng nhịp tim, tim đập mạnh bao gồm: Tiền sử nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh van tim: hẹp van tim, hở van tim, bệnh cơ tim.
Tình trạng tim đập mạnh nhanh nguy hiểm tới sức khỏe
Tim đập mạnh có nguy hiểm không?
Tim đập mạnh sinh lý, chỉ diễn ra trong thời gian ngắn là đáp ứng tự nhiêu của cơ thể để đối phó với các tác nhân bên ngoài, môi trường hoặc cảm xúc tiêu cực của bản thân, và trường hợp này không đáng lo ngại, bởi nó giúp bạn đối phó với tình huống bất lợi ở thời điểm hiện tại. Trường hợp này thì khi ổn định lại tâm lý thì nhịp tim sẽ về bình thường, chưa cần thiết phải điều trị.
Tim đập mạnh chỉ trở nên nguy hiểm khi nó kèm theo triệu chứng khó thở, mệt mỏi, choáng váng, ngất xỉu, và xảy ra trên nền bệnh tim mạch khác như suy tim, sau nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, hẹp hở van tim… Bởi bệnh sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng như huyết khối, đột quỵ, ngưng tim đột ngột, đòi hỏi phải điều trị ngay lập tức.
Có những phương pháp nào được áp dụng để làm giảm triệu chứng tim đập mạnh?
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên hiện tượng tim đập mạnh mà mức độ cần thiết phải điều trị là khác nhau, có thể chỉ thay đổi lối sống, nhưng nhiều người sẽ phải dùng thuốc điều trị hoặc can thiệp lên hệ thống điện tim. Sau đây là một số phương pháp giúp giảm triệu chứng tim đập mạnh:
Xây dựng lối sống khoa học: Bạn nên tránh lo lắng căng thẳng, giữ tâm lý ổn định bằng các bài tập như hít sâu thở chậm, ngồi thiền, tập yoga, đi bộ, xông tinh dầu thư giãn, thực hiện mỗi ngày ít nhất 30 phút và duy trì 5 ngày/tuần. Bạn cũng nên ngủ đủ giấc, không thức quá khuya sau 23h đêm và tránh xa các chất kích thích như cà phê, thuốc lá, rượu bia. Bạn nên ăn các thực phẩm chứa nhiều omega -3 như cá biển, hạt ngũ cốc, đậu, lạc, hạt dẻ, hạnh nhân; tăng cường rau xanh, trái cây tươi giàu vitamin C; cần hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ, nhiều đường, muối. Đồng thời, bạn cũng nên bỏ thuốc lá, không dùng rượu bia, cà phê, không dùng thuốc cảm cúm khi chưa có hướng dẫn của nhân viên y tế.
Dùng thảo dược tự nhiên để giảm tim đập mạnh: Nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy một số loại thảo dược như Khổ sâm có khả năng làm giảm tính kích thích cơ tim, ức chế sự tăng tiết adrenalin, điều chỉnh hệ thống điện tim và ổn định hệ thần kinh tim nên giúp làm giảm và ổn định nhịp tim, phòng tránh các cơn loạn nhịp xảy ra. Người bệnh tim mạch có thể dùng Khổ sâm kết hợp cùng nhiều thảo dược khác có lợi cho tim để giảm triệu chứng tim đập mạnh và hạn chế sự xuất hiện của chúng trong tương lai. Hiện tại ở Việt Nam đã có một số sản phẩm hỗ trợ chuyên biệt cho chứng rối loạn nhịp tim có chứa Khổ sâm, người bệnh có thể sử dụng kết hợp cùng các biện pháp tây y.
Giảm tim đập mạnh bằng phương pháp tây y: bao gồm dùng thuốc tây và can thiệp phẫu thuật. Người bệnh sẽ được dùng thuốc điều trị nguyên nhân gây tim đập mạnh phù hợp, kết hợp với thuốc giảm triệu chứng như nhóm chẹn beta giao cảm với biệt dược thường dùng nhất là Betaloc, Concor; thuốc chẹn kênh calci như Tildiem, Diltiazem… Nếu dùng thuốc nhưng nhịp tim vẫn không thể kiểm soát, các biện pháp khác sẽ được khuyến cáo cho bạn bao gồm đốt điện tim, cấy máy tạo nhịp tim, đặt máy khử rung tim.
Màu sắc của nước tiểu bạn có thể có thể dự báo về tình trạng sức khỏe của mỗi con người. Do đó, khi nước tiểu có máu hay còn gọi đái máu là cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề.
Phương pháp chẩn đoán và điều trị đái máu khoa học
Chẩn đoán đái máu như thế nào?
– Chẩn đoán xác định: Theo các bác sĩ trả lời tại chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, trong nước tiểu có hồng cầu ở các mức độ khác nhau (vi thể hoặc đại thể). Có thể phát hiện nước tiểu có máu bằng mắt thường hoặc có thể phát hiện hồng cầu niệu vi thể bằng xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc xét nghiệm tế bào niệu.
– Tùy theo nguyên nhân gây đái máu sẽ có triệu chứng lâm sàng tương ứng:
Đái máu đại thể hoặc vi thể.
Có thể kèm theo tiểu buốt, dắt, khó, ngắt quãng, bí tiểu.
Có thể có sốt có hoặc không rét run.
Có thể cơn đau quặn thận, đau hố thắt lưng 1 hoặc 2 bên.
Có thể đau tức, nóng rát vùng bàng quang.
– Cận lâm sàng:
Xét nghiệm nước tiểu có hồng cầu niệu ở các mức độ thì khẳng định đái máu. Bên cạnh đó cần làm thêm một số thăm dò để tìm nguyên nhân, tùy thuộc lâm sàng như: Tế bào niệu: tìm tế bào ác tính; Siêu âm hệ thận – tiết niệu; Chụp bụng không chuẩn bị; Protein niệu 24h; Trong giai đoạn đang đái máu có thể tiến hành soi bàng quang; Chụp bể thận ngược dòng; Chụp cắt lớp vi tính; Chụp mạch; Định lượng các Ig; Sinh thiết thận: hiển vi quang học và miễn dịch huỳnh quang.
– Chẩn đoán phân biệt: Có thể nước tiểu đỏ nhưng không do đái máu do:
Một số thức ăn như ăn củ cải đỏ, việt quất hay đại hoàng.
Một số thuốc (rifampicine, metronidazole…)
Có biểu hiện chảy máu từ niệu đạo không phụ thuộc vào các lần đi tiểu tiện.
Ở phụ nữ đang có kinh nguyệt sẽ có nước tiểu lẫn máu.
Myoglobine niệu khi có tiêu cơ.
Hemoglobine niệu khi có tan máu trong lòng mạch.
Porphyrin niệu (nước tiểu đỏ sẫm không có máu cục). Cần xét nghiệm tế bào học để khẳng định có đái máu.
Tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán đái máu chính xác
– Cũng theo các thăm dò chuyên sâu có thể thực hiện:
Khi đang có đái máu tiến hành nội soi bàng quang.
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, chụp bể thận ngược dòng: khi có đái máu từ 1 bên niệu quản cần tiến hành để tìm kiếm khối u thận kích thước nhỏ hoặc dị dạng mạch máu.
Sinh thiết thận: khi có đái máu từ 2 bên niệu quản ở bệnh nhân trẻ tuổi nghĩ nhiều đến bệnh thận IgA.
Phương pháp điều trị đái máu
– Điều trị nội khoa:
Thuốc cầm máu: Transamin đường uống hoặc truyền tĩnh mạch.
Truyền máu nếu mất nhiều máu.
Kháng sinh nếu có dấu hiệu nhiễm trùng: Sulfamid, Quinolone, có thể phối hợp với nhóm khác tùy theo diễn biến lâm sàng và kết quả cấy vi khuẩn máu và nước tiểu.
Cần phối hợp thêm thuốc khác tùy thuộc vào nguyên nhân.
– Điều trị ngoại khoa: Trong một số trường hợp nếu có tắc nghẽn nhiều đường tiết niệu do máu cục tạo thành, cần can thiệp ngoại khoa tạm thời dẫn lưu, lấy máu cục tại bàng quang, trước khi giải quyết nguyên nhân.
– Điều trị nguyên nhân: can thiệp ngoại khoa tùy vào tình trạng lâm sàng cụ thể của bệnh nhân và nguyên nhân đái máu.
Ngoài ra, bạn có thể điều trị theo phương pháp y học cổ truyền dưới sự hướng dẫn của các thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm và người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định nếu muốn đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Đái máu có thể dễ dàng nhận thấy bằng mắt thường nên khi nhận thấy màu sắc nước tiểu có vấn đề, bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để tiến hành xét nghiệm để kịp thời chẩn đoán cũng như đưa ra phương pháp phù hợp. Việc chẩn đoán sớm sẽ góp phần mang đến lợi ích về điều trị khi bệnh nhân kết hợp ăn ý với bác sĩ.
Ù tai là một bệnh lý thường gặp gây cảm giác rất khó chịu cho bệnh nhân. Chính vì vậy thông tin về chứng ù tai nguyên nhân và cách điều trị như thế nào luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của độc giả.
Trao đổi về vấn đề trên, chúng tôi đã liên hệ với các chuyên gia đầu ngành về bệnh lý tai mũi họng để được giải đáp thắc mắc.
Hỏi: Thưa chuyên gia hiện nay rất nhiều người mắc chứng ù tai, vậy chuyên gia có thể cho biết rõ hơn thế nào là ù tai?
Trả lời:
Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác. Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp.
Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.
Hỏi: Có những nguyên nhân nào gây ù tai thưa chuyên gia?
Trả lời: Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nguyên nhân gây ù tai có thể do:
– Thính giác bị tác động của tiếng ồn lớn:
– Các vấn đề về tai giữa
– Rối loạn tiền đình
– Tổn thương thần kinh tai, thay đổi hệ thống trung tâm thính giác
– Chấn thương đầu và cổ
– Ù tai do tác dụng phụ của thuốc tây
– Những nguyên nhân khác
Bên cạnh 8 nguyên nhân trên, còn có nhiều lý do khác cũng khiến bạn bị ù tai như: mức độ căng thẳng cao, viêm xoang hoặc cảm lạnh, rối loạn tự miễn dịch (như viêm khớp dạng thấp hoặc lupus), thay đổi hormone (mang thai), tiểu đường, đau cơ xơ, bệnh Lyme, dị ứng, sự suy giảm dịch não tủy, thiếu hụt vitamin và nhiễm độc với chì… Ngoài ra, nếu uống quá nhiều rượu hoặc caffeine cũng có nguy cơ làm tăng mức độ ù tai ở một số người.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ù tai
Hỏi : Được biết có rất nhiều loại ù tai. Vậy chuyên gia có thể cho biết đó là những loại nào?
Trả lời:
Ù tai được chia làm hai loại chính:
Ù tai cơ học: Là các âm thanh thực sự, có nguồn gốc cơ học, xuất phát từ trong tai hay các cơ quan lân cận.
Ù tai thần kinh: Có nguồn gốc thần kinh xuất phát từ hệ thống thính giác hoặc vỏ não thính giác.
Ù tai cơ học lại được chia nhỏ thành hai loại là ù tai chủ quan (chỉ có bệnh nhân nghe được) và ù tai khách quan (cả bệnh nhân và người khác nghe được). Ù tai thần kinh cũng được chia thành ù tai có nguồn gốc từ thần kinh trung ương và ù tai có nguồn gốc từ thần kinh ngoại biên.
Hỏi: Vậy hướng điều trị ù tai hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Theo nguồn tin tức Y Dược, để điều trị ù tai hiện nay y học có 2 hướng:
Điều trị phẫu thuật
− Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu – tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.
− Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.
− Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.
− Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.
Điều trị nội khoa
Nhiều phương thức điều trị nội khoa đã được đề xuất để điều trị ù tai, có thể phân làm hai loại chính:
Khi mắc phải căn bệnh này bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị kịp thời
1) Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù,
2) Các loại thuốc giúp bệnh nhân giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù.
− Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, antiadrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
− Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
− Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
− Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.
Bệnh ù tai là bệnh lý khá nguy hiểm, vì thế khi mắc phải căn bệnh này thì người bệnh nên đến các trung tâm y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.
Viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa, thường xảy ra ở trẻ em với những tác hại nghiêm trọng buộc các cha mẹ cần lưu tâm.
Hỏi đáp chuyên gia: Viêm tai giữa ở trẻ em và những điều cần biết
Đây là căn bệnh khiến rất nhiều mẹ lo lắng khi trẻ em là một trong những đối tượng thường gặp. Theo đó, chuyên trang Bệnh học đã có buổi trò chuyện cùng các chuyên gia trong chuyên mục Hỏi đáp Bệnh học xoay quanh vấn đề này:
Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả biết khái niệm về viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em?
Trả lời
Viêm tai giữa (VTG) cấp tính là tình trạng viêm nhiễm trong khoang tai giữa. Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… thời gian kéo dài dưới 3 tháng. Tình trạng viêm nhiễm này có thể lan đến xương chũm, các tế bào quanh mê đạo và đỉnh xương đá.
Hỏi: Vậy những nguyên nhân nào gây ra viêm tại giữa thưa chuyên gia?
Trả lời:
Nguyên nhân chính của viêm tai giữa cấp tính là viêm vòm mũi họng, quá trình viêm vào tai bằng con đường vòi Eustache là chủ yếu, ít khi viêm nhiễm xâm nhập bằng đường máu hoặc đường bạch huyết. Sự viêm nhiễm này có thể gây ra bởi các bệnh nhiễm trùng toàn thân như cúm, sởi… hoặc những bệnh cục bộ như viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, u vòm mũi họng, hoặc nút mũi sau để quá lâu. Nói chung viêm tai giữa cấp tính thường gặp ở trẻ em có VA hoặc có thể địa bạch huyết. Rách màng nhĩ do chấn thương cũng là một nguyên nhân gây viêm tai giữa cấp tính.
Hỏi: Dấu hiệu của viêm tai giữa là gì thưa chuyên gia?
Trả lời:
Bệnh cảnh của viêm tai giữa cấp tính thay đổi tùy theo tuổi tác của bệnh nhân, tùy theo vi trùng gây bệnh, tùy theo thể địa… Ở đây mô tả thể điển hình.
Giai đoạn đầu: Bệnh nhân thường là em bé đang bị sổ mũi, ngạt mũi, đột nhiên bị đau tai nhiều kèm theo sốt cao 40 độ C. Khám màng nhĩ thấy một vùng sung huyết đỏ ở góc sau hoặc ở dọc theo cán búa, hoặc ở màng Shrapnell.
Giai đoạn toàn phát: Mủ bắt đầu xuất hiện trong hòm nhĩ, có hai trường hợp.
Màng nhĩ chưa vỡ: Mủ bị tích trong hòm nhĩ như trong một áp xe và gây ra những triệu chứng chức năng, toàn thân và thực thể rõ rệt.
* Triệu chứng chức năng:
− Đau tai mỗi ngày một tăng, đau rất nhiều, đau sâu trong tai, đau theo nhịp đập của mạch, đau lan ra sau tai, ra vùng thái dương hoặc xuống răng làm cho bệnh nhân không ngủ được.
− Nghe kém là triệu chứng quan trọng, thường xuyên có: nghe kém khá nhiều, nghe kém theo kiểu dẫn truyền tức là nghiệm pháp Swabach kéo dài, nghiệm pháp Rinne âm tính, nghiệm pháp Weber thiên về bên bệnh (tam chứng Bezold). Bệnh nhân nghe giọng trầm khó khăn.
− Ngoài ra chúng ta còn thấy những triệu chứng phụ như ù tai, cảm giác đầy tai, tự thính, chóng mặt…
Biểu hiện của bệnh viêm tai giữa ở trẻ em
* Triệu chứng toàn thân:
− Nhiệt độ lên cao và sẽ xuống khi mủ được dẫn lưu. Trẻ em nhỏ sốt cao có thể vật vã, co giật hoặc ở trạng thái lả.
* Triệu chứng thực thể: Toàn bộ màng nhĩ bị nề và đỏ, không nhìn thấy tam giác sáng, không thấy cán búa, không thấy mỏm ngấn. Màu sắc của màng nhĩ hòa lẫn với màu sắc của da ống tai.
− Ở mức độ nặng hơn màng nhĩ sẽ phồng lên như mặt kính đồng hồ đeo tay, điểm phồng nhiều nhất thường khu trú về phía sau. Riêng đối với những màng nhĩ bị xơ hóa, màng nhĩ của người già, màu sắc sẽ không đỏ mà lại trắng bệch, có nhiều mạch máu đỏ tỏa ra từ cán búa như nan hoa bánh xe.
− Xương chũm có vẻ bình thường, nhưng nếu ấn vào đấy bệnh nhân sẽ kêu đau. Hiện tượng này không có gì đáng ngại nó chỉ là viêm niêm mạc ở sào bào và ở các tế bào mà người ta quen gọi là phản ứng xương chũm.
− Khám mũi và họng có thể cho chúng ta thấy nguyên nhân của bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm V.A, viêm amiđan.
Màng nhĩ vỡ
− Màng nhĩ có thể vỡ do bác sĩ bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng chích để tháo mủ, hoặc vỡ tự phát do sức ép của mủ vào khoảng ngày thứ tư. Để cho màng nhĩ tự vỡ không tốt bằng chích rạch vì hai lý do sau đây:
Lỗ vỡ xuất hiện muộn, mủ tích tụ trong nhiều ngày có thể gây ra bệnh tích xương.
Lỗ vỡ thường ở cao và nhỏ, dẫn lưu mủ không tốt, tạo điều kiện cho viêm kéo dài. Khi màng nhĩ đã vỡ và mủ chảy ra ngoài thì các triệu chứng sẽ thay đổi.
– Triệu chứng chức năng và toàn thân: các triệu chứng chức năng bớt hẳn, bệnh nhân không đau tai nữa, nhiệt độ trở lại bình thường, bệnh nhân ăn được ngủ được.
– Triệu chứng thực thể: Ống tai ngoài đầy mủ, không có mùi, lúc đầu chỉ là mủ loãng vàng nhạt sau biến thành mủ vàng đặc, phải lau sạch mủ mới thấy được màng nhĩ.
− Lỗ thủng của màng nhĩ sẽ khác nhau tùy theo tai có được chích rạch hay không. Nếu có chích rạch thì lỗ thủng sẽ rộng và ở về góc sau dưới của màng căng, màng nhĩ hết phồng. Khi bệnh nhân ngậm mồm bịt mũi và thổi mạnh vào vòi Eustache (nghiệm pháp Valsalva) thì mủ và bọt trào ra ở lỗ thủng, đồng thời chúng ta nghe có tiếng kêu trong tai của bệnh nhân.
Nếu không chích rạch, để cho màng nhĩ tự vỡ thì lỗ thủng có thể ở bất cứ chỗ nào, bờ dày, đỏ, nham nhở. Trong trường hợp lỗ thủng lớn, mủ được dẫn lưu tốt chúng ta thấy có những triệu chứng giống như là chích rạch.
Trái lại nếu lỗ thủng nhỏ, sự dẫn lưu bị hạn chế và triệu chứng ứ đọng tồn tại: đau nhức, sốt, phồng màng nhĩ; làm nghiệm pháp Valsalva không thấy mủ trào ra ở lỗ thủng. Có khi lỗ thủng nhỏ bằng đầu kim và thể hiện bằng một chấm mủ óng ánh đập theo nhịp mạch. Lỗ thủng có thể ở góc sau và trên màng nhĩ, trên một cái ụ phồng căng giống như cái vú bò. Riêng trong trường hợp viêm tai do cúm, do sởi, do bạch hầu, màng nhĩ có thể bị tiêu hủy toàn bộ.
Hỏi: Phác đồ điều trị viêm tai giữa cấp tính ở trẻ em hiện nay là gì thưa chuyên gia?
Trả lời
Tùy theo màng nhĩ có thủng hay chưa, cách điều trị có khác nhau.
Trường hợp màng nhĩ chưa thủng
– Điều trị bằng thuốc tại chỗ: Dùng một số thuốc nhỏ tai có tác dụng giảm sung huyết tại chỗ: Polymycin…
– Chích rạch màng nhĩ: Chúng ta phải chích rạch màng nhĩ trong những trường hợp sau đây:
Triệu chứng toàn thân xấu: nhiệt độ cao, mất ngủ, bộ mặt nhiễm trùng.
Ở trẻ nhỏ bị viêm tai, khi có triệu chứng sốt, nôn, tiêu chảy.
Triệu chứng chức năng quá rõ rệt: đau tai, nhức nửa bên đầu và nghe kém.
Triệu chứng thực thể nói lên có mủ trong hòm nhĩ: màng nhĩ căng phồng như mặt kính đồng hồ đeo tay.
Có những phản ứng đáng ngại như triệu chứng màng não, triệu chứng mê nhĩ, triệu chứng viêm xương chũm.
Viêm tai giữa cấp tính đã kéo dài trên bốn ngày và không tự vỡ.
Đi khám ngay nếu nghi ngờ trẻ bị viêm tai giữa
Trường hợp màng nhĩ đã thủng
Sau khi màng nhĩ đã thủng tự nhiên hoặc thủng do chích rạch cần phải làm thuốc tai hàng ngày. Thầy thuốc hút rửa tai và nhỏ tai các loại thuốc có kháng sinh, kháng viêm như Hydrocortisol và Chloramphenicol. Nhiệm vụ của thầy thuốc là phải theo dõi tình hình của lỗ thủng và các triệu chứng toàn thân. Nếu thấy lỗ thủng đóng lại nhưng bệnh nhân sốt và đau tai thì phải chích rạch lại để dẫn lưu. Nếu sau bốn tuần mà mủ vẫn tiếp tục chảy, phải nghĩ đến các nguyên nhân sau đây và tìm cách giải quyết: viêm mũi xoang, viêm vòm mũi họng (V.A), viêm xương chũm, thể trạng suy nhược.
Điều trị toàn thân
Dùng kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm Beta lactam, Cephalosporin, Macrolid… tốt nhất vẫn theo kháng sinh đồ. Trong khi dùng kháng sinh, nên chụp X quang xương chũm để phát hiện viêm xương chũm tiềm tàng.
Bên cạnh đó, các bác sĩ tư vấn khuyên dùng thuốc kháng viêm Corticoid, kháng viêm dạng men hay thuốc hạ sốt, giảm đau hoặc theo sự tư vấn của thầy thuốc y học cổ truyền.
Hỏi: Chuyên gia có thể cho độc giả lời khuyên để phòng tránh viêm tai giữa ở trẻ em?
Trả lời:
− Tuyệt đối không xì mũi bằng cách bịt cả hai lỗ mũi cùng một lúc, phải bịt một bên và để hở bên kia cho mũi và dịch thoát ra ngoài.
− Không nên bơi lội khi bị viêm mũi, viêm xoang. Nên điều trị viêm mũi, viêm xoang càng sớm càng tốt.
− Nên nạo V.A. và cắt amiđan ở những em bé hay bị viêm tai tái phát. Ở những em bé bị sởi, bị cúm, bị thương hàn phải khám màng nhĩ thường xuyên.
Viêm họng là tình trạng niêm mạc họng và biểu mô dây thanh bị tổn thương viêm do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể do vi khuẩn, virut, nấm, dị ứng…
Chuyên gia hướng dẫn cách nhận biết và điều trị bệnh viêm họng hạt
Họng là cửa ngõ để không khí, thức ăn và nước uống vào cơ thể. Do họng là nơi đầu tiên tiếp xúc với các yếu tố môi trường như không khí, khói bụi, các loại thực phẩm, các yếu tố di truyền… nên rất dễ tổn thương. Đó là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể.
Viêm họng hạt là gì?
Viêm họng hạt là một bệnh lý chuyên khoa đường hô hấp bởi tình trạng viêm nhiễm kéo dài và liên tục nhiều lần của niêm mạc vùng hầu họng và amidan, dẫn tới các mô lympho ở thành sau họng phình lên. Viêm họng hạt là bệnh hay gặp nhiều ở người lớn, tuy không nguy hiểm nhưng lại ảnh hưởng tới sức khỏe và công việc, nhất là trong giao tiếp hàng ngày.
Biểu hiện của viêm họng hạt
Biểu hiện dễ nhận thấy của viêm họng hạt chính là:
– Họng có những chấm, hạt lớn nhỏ khác nhau, lấm tấm hoặc thành hạt lớn nhỏ tùy tình trạng bệnh.
– Cảm giác vướng, mắc, ngữa ngáy và khó chịu trong cổ họng.
– Ho khan không đờm. Tùy theo bệnh trạng mà tình trạng ho có thể nặng, nhẹ khác nhau.
Biểu hiện của viêm họng hạt
Ngoài ra có một số triệu chứng khác có thể xuất hiện như:
– Đau hoặc cảm giác hỗn tạp trong cổ họng. Đặc biệt tình trạng đau họng nặng hơn khi nuốt hoặc nói chuyện, khó nuốt, khô họng, đau, sưng hạch ở cổ hoặc xương hàm, sưng, đỏ amiđan.
– Các bản vá hoặc mủ trắng trên amidan. Khàn hoặc giọng nói bị nghẹt. Người bị đau họng có thể chán ăn nên bỏ bữa, đặc biệt là người bệnh nhỏ.
– Nhiễm trùng thường gặp gây viêm đau họng có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng khác đi kèm: Sốt, ớn lạnh, ho, chảy nước mũi, hắt hơi, đau nhức cơ thể, nhức đầu, buồn nôn hoặc ói mửa.
– Nếu người bệnh nhỏ bị đau cổ họng không dùng đồ uống vào buổi sáng. Người bệnh cần được chăm sóc ngay lập tức nếu người bệnh có dấu hiệu nghiêm trọng như: Khó thở, khó nuốt, bất thường chảy nước dãi, có thể chỉ ra không có khả năng nuốt.
Bệnh viêm họng hạt nói riêng và viêm họng nói chung xảy ra chủ yếu do virus, phần nhỏ là do vi khuẩn xâm nhập vào vùng họng. Mà nguyên nhân dẫn đến virus dễ xâm nhập vì vùng họng dễ bị tổn thương do: Môi trường ngày càng ô nhiễm, nhiều khói bụi; lạm dụng thuốc lá, rượu bia của một bộ phận không nhỏ người dân, người thân cũng bị ảnh hưởng hay lạm dụng kháng sinh.
Làm sao để phòng bệnh viêm họng hạt?
Tuy viêm họng hạt không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh nhưng nếu để lâu sẽ rất khó trị dứt điểm. Bệnh viêm họng, tái phát liên tục, dai dẳng, khó chịu gây khó khăn trong nói chuyện, giao tiếp, hôi miệng kéo dài. Vậy làm thế nào để có thể phòng trị bệnh viêm họng hạt hiệu quả?
Lời khuyên từ các chuyên gia trong chuyên mục Hỏi đáp bệnh họccho hay:
– Trước hết, khi bị viêm họng, không nên tự ý dùng thuốc mà nên đến khám và điều trị theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng.
– Nếu sử dụng thuốc vài ngày mà vẫn không khỏi, nên tái khám để có biện pháp xử lý kịp thời.
Làm sạch khoang miệng hàng ngày để phòng ngừa bệnh viêm họng hạt
– Làm sạch khoang miệng hàng ngày với nước muối pha loãng, nước xúc miệng…
– Ăn uống hợp vệ sinh.
– Dùng thảo mộc trị đau họng
Người lớn nên gặp bác sĩ nếu có những vấn đề sau đây liên quan đến viêm đau họng xảy ra: Cổ họng đau nghiêm trọng hoặc kéo dài hơn một tuần, khó nuốt, khó thở, khó mở miệng, đau khớp, đau tai, phát ban, sốt hơn (38,3oC), có máu trong nước bọt hoặc đờm. Thường xuyên đi bác sĩ kiểm tra viêm đau họng theo định kỳ khi có một khối u ở cổ, khàn tiếng kéo dài hơn hai tuần.
Hy vọng với một số kiến thức trên, các bạn tự trang bị thêm cho mình về những nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm đau họng. Nếu có những triệu chứng của bệnh, cần đi thăm khám và điều trị kịp thời.