Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hoại tử Fournier và những điều cần biết

Hoại tử chính là sự chết của các tế bào, mô khi bị thiếu oxy, tổn thương hoặc nhiễm khuẩn. Bệnh có thể đe dọa tính mạng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Nguyên nhân và dấu hiệu của hoại tử Fournier

Hoại tử Fournier không phải là căn bệnh thường gặp nhưng có thể mắc phải ở mọi độ tuổi khác nhau, bệnh gặp ở cả nam và nữ, thường ở độ tuổi từ 50 – 60 là phổ biến. Hoại tử Fournier gây ra bởi sự nhiễm trùng nghiêm trọng ở bộ phận sinh dục hoặc các cơ quan xung quanh đó ở vùng đáy chậu. Khi các mô bị thiếu oxy nuôi dưỡng, nhiễm khuẩn hoặc chết sẽ dẫn tới tình trạng hoại tử, các nguyên nhân cụ thể gây ra điều này có thể là:

– Sự nhiễm trùng tinh hoàn, dương vật ở người nam hay nhiễm trùng tầng sinh môn ở người phụ nữ có thể dẫn tới hoại tử. Các mô chết hoặc bị tổn thương nặng gây ra viêm nhiễm, có thể lan ra xung quanh, kéo dài lên vùng bụng, ngực hoặc xuống đùi.

– Người bệnh bị nhiễm trùng bàng quang, các ống dẫn nước tiểu cũng có khả năng mắc bệnh này.

– Một số người phụ nữ có thể bị nhiễm trùng do tiến hành phẫu thuật cắt bỏ dạ con. Hoặc cũng có thể nguyên nhân gây ra do có áp xe.

– Ở trẻ em hoại tử sinh dục có thể do bỏng, côn trùng cắn, thậm chí có thể là do cắt bao quy đầu.

Ngoài ra người mắc các bệnh như: tiểu đường, xơ gan, chấn thương vùng chậu, HIV, hoặc bị bệnh béo phì cũng có nguy cơ cao mắc phải sự hoại tử này.

Hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, thực tế hoại tử Fournier là sự hoại tử bộ phận sinh dục và các vùng xung quanh do mắc các bệnh liên quan tới đường sinh dục. Theo đó, khi cơ thể nhiễm trùng hoặc có tổn thương có thể dẫn tới hoại tử Fournier thì sẽ xuất hiện các dấu hiệu như: Người bệnh bị sốt cao liên tục, bộ phận sinh dục hoặc vùng quanh hậu môn có dấu hiệu sưng đỏ gây đau đớn, khó chịu. Sốt cao kéo dài làm cơ thể mệt mỏi do thiếu máu, mất nước, cơ thể suy nhược. Các mô tổn thương có dấu hiệu hoại tử có phát ra mùi hôi khó chịu. Đặc biệt lưu ý, khi bệnh nhân xuất hiện những cơn đau dữ dội, vùng đáy chậu gần như sưng đỏ, không thể vận động kèm sốt cao, người bệnh gần như mất ý thức… thì cần đưa ngay tới cơ sở y tế để tiến hành cấp cứu.

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

Khi phát hiện bị hoại tử Fournier, bệnh nhân sẽ được tiến hành cấp cứu, điều trị để tránh đe dọa tính mạng. Tùy trạng thái hoại tử của từng bệnh nhân mà bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau như:

Điều trị Fournier và các biện pháp phòng ngừa

– Tiến hành truyền kháng sinh cho bệnh nhân thông qua tĩnh mạch. Nếu có tổn thương có thể cần tiêm phòng uốn ván.

– Tiến hành phẫu thuật cắt bỏ các tế bào tổn thương nặng hoặc chết. Sau khi kiểm soát nhiễm trùng sẽ tiến hành phẫu thuật tái tạo mô thay thế.

– Nếu bệnh nhân bị viêm nhiễm hoặc hoại tử đường tiểu, vùng hậu môn có thể sẽ phải tiến hành đặt ống thông tiểu, tạo hậu môn nhân tạo để đưa nước tiểu và phân ra ngoài.

– Một vài trường hợp có thể phải sử dụng đến oxy tinh khiến ở áp lực cao.

Để phòng ngừa hoại tử Fournier thì cần thường xuyên tiến hành kiểm tra sức khỏe, đặc biệt một số người có nguy cơ mắc bệnh cao như: Bệnh nhân tiểu đường cần tránh nhiễm trùng và sinh mủ; nếu có vết thương cần được xử lý sạch bằng xà phòng hoặc các chất rửa y tế; bệnh nhân mắc bệnh béo phì cần tiến hành giảm cân đúng cách…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì?

Trầm cảm ở lứa tuổi học đường có thể ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống hằng ngày của trẻ. Cha mẹ nên tìm hiểu nguyên nhân và dấu hiệu của trầm cảm học đường là gì.

Trầm cảm học đường là gì?

Lý do nào gây trầm cảm học đường

Trầm cảm là tình trạng rối loạn tâm lý gây ra tâm trạng buồn rầu, chán nản, mệt mỏi, uể oải, mất hứng thú kéo dài.

Trầm cảm học đường có thể đến từ các lý do như:

  • Bị trầm cảm do áp lực từ cuộc sống, gia đình, xã hội: các áp lực từ việc học hành, từ các mối quan hệ bạn bè, quan hệ xã hội cũng như việc dạy dỗ từ gia đình, nhà trường gây cho các em cảm giác căng thẳng, stress và mệt mỏi, áp lực lớn và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng trầm cảm
  • Yếu tố sinh học gây trầm cảm học đường: Các chất dẫn truyền thần kinh đảm nhiệm chức năng dẫn truyền tín hiệu tới các thành phần khác của não bộ và cơ thể. Khi các chất dẫn truyền này bị biến đổi hoặc hư hại thì chức năng cảm thụ của hệ thần kinh cũng bị thay đổi dẫn đến bệnh trầm cảm
  • Trầm cảm mang tính di truyền: Các người có người thân bị trầm cảm thường có nguy cơ mắc trầm cảm cao hơn so với các người bình thường
  • Bị ám ảnh các đau thương từ thời điểm bé cũng là lý do khiến các em bị trầm cảm. Các việc đau thương thời thơ ấu như bị lạm dụng thể xác và tinh thần, người thân qua đời,… gây thay đổi trong não bộ, khiến các em ở lứa tuổi học đường dễ bị trầm cảm
  • Lối sống không lành mạnh gây trầm cảm học đường: thói quen xấu như lười vận động, nghiện điện tử, thức khuya, ăn uống không điều độ, dùng các loại chất kích thích… là các lý do gây suy giảm thể chất, suy nhược thần kinh dẫn đến trầm cảm.
  • Giới tính thứ 3 gây trầm cảm học đường: ở lứa tuổi này, các em nhận ra giới tính thật của mình và sẽ mặc cảm tự ti sợ người khác trêu chọc

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Bệnh học chia sẻ đến bạn đọc một số dấu hiệu của trầm cảm học đường như sau:

Dấu hiệu trầm cảm học đường là gì?

Cảm thấy buồn mà không hề có lý do:

Cha mẹ thấy con mình ảm đạm, trầm lắng mà không có lý do chính đáng. Tần suất xảy ra ngày một thường xuyên hơn, thì đây là lúc cần dành nhiều thời gian tìm hiểu và giúp đỡ con vượt qua.

Tính tình thay đổi cáu gắt:

Ở lứa tuổi học đường các bạn quan tâm về học tập với một loạt cảm xúc của con người. Vì vậy, khi cảm thấy chán nản, các em thường có xu hướng trở nên nóng tính và thể hiện sự tức giận.

Bị ám ảnh bởi việc tự tử hay cái chết:

Nếu cuộc trò chuyện của các em xoay quanh cảm xúc của cái chết hoặc tự sát, thì đừng xem nhẹ việc này và hành động nhanh chóng.

Trở nên thèm ăn:

Một số thanh thiếu niên tự đối phó với trầm cảm và căng thẳng bằng cách ăn uống quá mức.  

Mất hứng thú trong công việc, sở thích:

Khi thấy con chỉ ngồi yên mà không có biểu hiện quan tâm đến bất kỳ hoạt động chúng từng thích thú trước đó, mất hứng thú và rút khỏi các hoạt động yêu thích chứng tỏ đang có một cái gì đó gây phiền toái chúng.

Luôn cảm thấy mệt mỏi:

Cha mẹ hãy quan sát bạn bè của chúng xem có biểu hiện mệt mỏi ở mọi lúc như con mình không.

Thích ở một mình:

Mỗi đứa trẻ nói chung đều thấy thích khi được tôn trọng sự riêng tư. Nhưng nếu trẻ tự tách mình ra khỏi bạn bè và gia đình thì đó là một dấu hiệu cho thấy chúng đang cần giúp đỡ.

Cảm thấy vô dụng hay không có giá trị:

Khi ở tuổi học đường  các em bắt đầu thấy cuộc sống của mình vô vị, chẳng có giá trị nào, thường nói bản thân cảm thấy mình vô dụng thì cha mẹ hãy cẩn thận.  

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bác sĩ chia sẻ bí quyết giúp giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Theo bác sĩ mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol). Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyến cáo nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu. Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Mỡ máu là một bệnh thường gặp, muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Phương pháp phân biệt ung thư vú và khối u vú lành tính

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

Điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt.

Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau.

Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Bác sĩ khuyến cáo nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Exit mobile version