Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tình trạng viêm phế quản co thắt ở trẻ em là như thế nào?

Viêm phế quản co thắt là sự thu hẹp tạm thời lòng phế quản, do co thắt các cơ trơn phế quản bị viêm, khiến trẻ khó thở, ho có đờm, thở khò khè,…

Nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt ở trẻ em là gì?

  • Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản có thắt ở trẻ em, phổ biến nhất là do nhiễm virut hợp bào đường hô hấp (RSV), sau đó thường có bội nhiễm vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp là phế cầu, tụ cầu, liên cầu, H.influenzae,… các vi khuẩn này thường xuyên kí sinh ở vùng mũi họng, khi sức đề kháng yếu thì chúng hoạt động mạnh lên, nhân lên, tăng độc tính.
  • Hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ cũng là nguyên nhân dễ bị viêm phế quản co thắt, nhất là thời điểm giao mùa.
  • Cơ địa dị ứng cũng là nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt. Trường hợp này thường khởi phát khi tiếp xúc với tác nhân dị ứng như bụi, lông gia súc, khói thuốc, phấn hoa, thức ăn, thuốc,…

Biểu hiện của bệnh viêm phế quản co thắt ở trẻ em

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em có triệu chứng khá giống với bệnh hen phế quản, nên rất hay bị nhầm lẫn, dẫn đến điều trị sai hướng. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu là:

  • Biểu hiện đầu tiên là sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho, hắt hơi (rất giống với cảm cúm thông thường)
  • Sau đó có thể xuất hiện sốt cao, khó thở, thở khò khè, tiếng thở rít, thở nhanh nông
  • Co rút lồng ngực, co kéo cơ vùng cổ
  • Trẻ có thể bị nôn, nôn sau khi bú hoặc sau một kích thích như ho hoặc khóc

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em được điều trị như thế nào?

Theo chuyên gia sức khỏe cho hay: Viêm phế quản có thắt ở trẻ em để lại nhiều biến chứng xấu, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ như viêm tai giữa, viêm phổi, suy hô hấp. Vì thế mà phải trị sớm, và điều trị đủ liều, đúng phác đồ.

Tùy theo mức đồ mà có biện pháp  khắc phục khác nhau, trường hợp nhẹ có thể chỉ cần dùng thuốc điều trị ngoại trú. Trường hợp nặng, nhất là có suy hô hấp thì phải nhập viện để điều trị.

– Điều trị triệu chứng:

Điều trị triệu chứng là quan trọng nhất, như:

+ Sốt thì dùng thuốc hạ sốt

+ Ho đờm uống thuốc long đờm

+ Bù nước điện giải nếu có nguy cơ mất nước

+ Khó thở uống thuốc giãn phế quản

– Điều trị nguyên nhân:

Viêm phế quản co thắt do vi rút thì nói chung chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng. Nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn, thì phải dùng thuốc kháng sinh.

– Điều trị suy hô hấp:

Nếu có khó thở nhiều, co rút lồng ngực, tím tái,… thì phải điều trị suy hô hấp như thở oxy, thở máy,…

– Điều trị hỗ trợ:

Biện pháp đơn giản là khí dung, vừa có tác dụng tốt giúp giãn phế quản, vừa tác dụng long đờm tốt. Có thể khí dung làm nhiều lần trong ngày.

Ngoài ra, điều trị tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, cũng rất quan trọng, vừa giúp phòng bệnh vừa giúp hỗ trợ điều trị.

Cha mẹ cần lưu ý những gì để phòng bệnh cho trẻ ?

Viêm phế quản co thắt ở trẻ em là bệnh khá phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ. Chính vì thế, phòng bệnh có vai trò hết sức quan trọng cha mẹ trẻ cần chú ý như sau:

  • Vệ sinh mũi họng cho trẻ thường xuyên bằng nước muối sinh lí, rửa bằng cách xịt nước muối biển.
  • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (nếu mẹ đủ sữa), trường hợp mẹ không đủ sữa thì cho uốn thêm sữa công thức nhưng phải phù hợp với độ tuổi tuổi.
  • Khi trẻ ăn dặm, cung cấp cho bé đầy đủ chất dinh dưỡng, chế biến thức ăn gồm 4 nhóm thực phẩm.
  • Vệ sinh môi trường sạch sẽ, không gian nghỉ ngơi sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
  • Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chăm sóc bé, sau khi đi vệ sinh.
  • Tránh để trẻ tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói bụi, đặc biệt khói thuốc lá.
  • Sử dụng các sản phẩm giúp tăng sức đề kháng, giúp tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng ở trẻ.

 Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những dấu hiệu nào cho thấy hội chứng tự kỉ ở một đứa trẻ ?

Tự kỷ là một hội chứng rối loạn ở thần kinh, bắt đầu có biểu hiện khi trẻ được 6 tháng tuổi và rõ rệt hơn khi trẻ được 2-3 tuổi và thường gặp những bất lợi trong cuộc sống hàng ngày.


Theo các chuyên gia sức khỏe cho hay: Người mắc chứng tự kỷ thường có xu hướng khép mình bởi họ cảm thấy khó khăn trong việc tương tác với xã hội. Không phải vì họ không muốn mà bởi họ không biết phải làm thế nào. Chính vì vậy mà người tự kỷ rất cần nhận được sự đồng cảm của xã hội. Một trong những cách để có thể hiểu được người tự kỷ là tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hội chứng này.

Hiện nay, người ta vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây nên hội chứng tự kỷ, tuy nhiên, có thể chỉ ra một số yếu tố liên quan như: do não bị tổn thương; do yếu tố di truyền; do các yếu tố môi trường chẳng hạn như trẻ bị nhiễm độc kim loại nặng; do một số yếu tố như trẻ ít vận động, ít giao tiếp,…

Những dấu hiệu nhận biết một đứa trẻ đang mắc hội chứng tự kỉ là gì ?

Muốn biết một đứa trẻ có đang mắc phải hội chứng tự kỷ hay không, chúng ta có thể dựa vào các dấu hiệu nhận biết sớm như:

– Hoạt động hàng ngày hạn chế, lờ đờ, chậm chạp.

– Các hoạt động thính giác, khứu giác, vị giác bị bất thường.

– Có những hoạt động bất thường, dường như không biết sợ do không quan tâm đến các hoạt động, ngoại cảnh xung quanh.

– Thích chơi một mình cùng với các đồ vật một cách say sữa, mê mẩn.

– Khả năng nói gặp khó khăn, thường lặp đi lặp lại lời người khác nói.

– Chỉ thích ở một mình, không thích giao tiếp với ai và không quan tâm cũng như không biểu lộ tình cảm với người khác.

– Trẻ ít nói, ít giao tiếp bằng lời nói mà chủ yếu dùng tay chỉ trỏ hoặc lắc đầu.

– Một số dấu hiệu khác có thể có như trẻ khóc nhiều hoặc bị ám ảnh bởi một vấn đề gì đó.

Cách phòng ngừa hội chứng tự kỷ như thế nào?

Chắc hẳn bậc làm cha làm mẹ nào cũng cảm thấy lo lắng khi mà số lượng trẻ mắc bệnh tự kỷ ngày càng có xu hướng gia tăng. Do đó, việc trang bị cho mình kiến thức về phòng ngừa hội chứng tự kỷ là điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa hội chứng tự kỷ mà bạn có thể áp dụng để giúp cho bản thân cũng như những đứa trẻ của mình được phát triển hòa nhập:

– Cho trẻ nghe những ca khúc nhạc trẻ thơ, vui nhộn, phù hợp với lứa tuổi.

– Cần có chế độ chăm sóc trẻ tốt, yêu thương quan tâm trẻ.

– Nên đặt tên cho trẻ và gọi tên trẻ khi trẻ được 6 tháng tuổi.

– Bà bầu nên giữ tâm trạng vui vẻ, thoải mái, tránh căng thẳng, stress,…

– Bà bầu có chế độ nghỉ ngơi, giải trí hợp lý, cân đối.

– Bà bầu chăm sóc sức khỏe thật tốt, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.

– Trong suốt quá trình mang thai các mẹ bầu nên tiêm vắc xin đầy đủ để tránh mắc bệnh cúm, sởi,…

Cách điều trị hội chứng tự kỷ như thế nào ?

Thật sai lầm nếu ai đó cho rằng hội chứng tự kỷ là không chữa được. Thực tế hoàn toàn ngược lại, hội chứng tự kỷ có thể điều trị hữu hiệu bằng liệu pháp tâm lý. Ngoài ra, cách điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào biểu hiện của bệnh ở mỗi trẻ. Về cơ bản, điều trị hội chứng tự kỷ cần:

– Tập cho trẻ có ý thức về bản thân và tự khẳng định bản thân.

– Dạy trẻ cách nói chuyện, phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả năng của trẻ.

– Giúp trẻ giao tiếp, tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ với những người xung quanh; thiết lập mối quan hệ, tình cảm với những người thân như cha mẹ, ông bà, thầy cô, bạn bè,…

– Thiết lập và giúp trẻ hướng tới sự phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân theo đúng khung tâm lý của trẻ bình thường.

– Ngoài ra, để giảm được các chấn động ở hệ thống thần kinh, cần cung cấp cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng, vitamin cần thiết. Bên cạnh đó, để trẻ ổn định hơn và tránh sự quá kích động tự làm tổn hại tới bản thân có thể sử dụng đến các thuốc chống suy nhược và thuốc bổ thần kinh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh chân tay chân miệng có tái phát lại không và bao nhiêu lần?

Bệnh tay chân miệng chủ yếu do virus Enteroviruses gây nên, virus tay chân miệng đang lan rộng khiến nhiều trẻ em trong tình trạng nguy hiểm. Vậy bệnh tay chân miệng liệu có tái phát lại không?

Bệnh tay chân miệng có lây nhiễm không?

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Bệnh tay chân miệng thường rất dễ lây trực tiếp qua dịch tiết ở mũi và họng (ví dụ như dịch nhầy mũi, nước bọt do hắt hơi/ho/hôn). Một người có thể lây nhiễm trước khi các triệu chứng phát triển và dễ lây nhiễm nhất trong tuần đầu tiên bị bệnh. Tuy nhiên, một số cá nhân có thể lây nhiễm trong nhiều tuần sau khi có triệu chứng. Một số người, đặc biệt là người lớn, không phát triển triệu chứng nhưng vẫn có thể lây nhiễm.

Bệnh tay chân miệng thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu. Các triệu chứng ban đầu gồm sốt nhẹ, khó chịu, sau 1-2 ngày có thể có phát ban đặc trưng. Các đốm đỏ nhỏ (2 mm – 3 mm) phát triển nhanh chóng thành các mụn nhỏ (mụn nước) xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân và khoang miệng, nướu răng, lưỡi và má bên trong miệng. Tổn thương bàn chân cũng có thể lan đến vùng bắp chân ở gần và hiếm khi xuất hiện ở mông.

Bệnh chân tay miệng có thể tái phát bao nhiêu lần?

Theo các bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm, trẻ em có thể bị mắc bệnh tay chân miệng lần 2, lần 3 thậm chí là nhiều lần hơn nữa.

  • Trẻ em và người lớn sau khi nhiễm virus gây bệnh, dù không hay có biểu hiện lâm sàng thì người bệnh ít nhiều vẫn có thể có kháng thể chống lại virus. Tuy nhiên, lượng kháng thể này không bền vững và không nhiều nên không đủ để bảo vệ trẻ khi bị lây nhiễm kế tiếp khi trẻ tiếp xúc với nguồn lây.
  • Ngoài 2 chủng virus gây bệnh tay chân miệng phổ biến ở trẻ em Việt Nam, hiện nay là chủng virus Coxsackie A16 và virus EV71 còn có hơn 10 chủng virus thuộc nhóm virus đường ruột có thể gây bệnh tay chân miệng. Đây chính là lý do trẻ có thể mắc bệnh tay chân miệng nhiều lần.
Bệnh chân tay chân miệng

Vậy những lần mắc bệnh tiếp theo nguy hiểm như thế nào?

Hiện nay vẫn có nhiều ý kiến trái chiều của các bậc phụ huynh về mức độ nghiêm trọng của những lần tái phát bệnh chân tay miệng tiếp theo.

Theo kinh nghiệm thực tế của các bác sĩ lâm sàng tham gia trực tiếp công tác điều trị bệnh tay chân miệng tại bệnh viện tuyến chuyên khoa, mức độ nghiêm trọng của bệnh thường phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Chủng virus gây bệnh tay chân miệng mà trẻ bị nhiễm: chủng virus EV71 đang được xem là chủng virus rất nguy hiểm đối với bệnh nhi. Khi nhiễm chủng virus này, người bệnh dễ xảy ra biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong. Thống kê của Cục Y tế dự phòng cho thấy trong năm 2013, 100% trường hợp tử vong của bệnh chân tay miệng ở VN đều do virus EV71.
  • Trẻ em càng nhỏ tuổi khi bị nhiễm bệnh càng dễ bị nặng, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 3 tuổi, sức đề kháng yếu. Có khoảng 75-86% trẻ dưới 3 tuổi tử vong do bệnh tay chân miệng.
  • Những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch yếu kém như trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, trẻ đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch… những trẻ này không may bị nhiễm bệnh nhiều khả năng bệnh sẽ nặng và nhiều biến chứng hơn.

Đối với hầu hết trẻ em và người lớn, tay chân miệng là một bệnh tự giới hạn không thể điều trị và không cần điều trị bởi một người chăm sóc y tế . Tuy nhiên, nếu các triệu chứng và dấu hiệu trở nên nghiêm trọng và đặc biệt nếu bệnh nhân bị mất nước (màng nhầy khô và ít hoặc không đi tiểu) hoặc không hành động bình thường, nên liên hệ ngay với bác sĩ hay tới ngay trạm y tế gần nhất để được theo dõi kịp thời.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh ho gà ở trẻ em không nên chủ quan bởi những biến chứng nguy hiểm

Đa số người mắc bệnh là trẻ em dưới 1 tuổi ở các quốc gia chậm phát triển. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm nhưng không phải bậc cha mẹ nào cũng biết để xử trí.

Nguyên nhân gây bệnh ho gà ở trẻ em là gì?

Theo các chuyên gia cho biết: Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ho gà là do sự xâm nhập của vi khuẩn Bordetella pertussis đi vào đường hô hấp, sau đó sinh sống và phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Ở vị trí đó vi khuẩn sẽ tiết ra một loại độc tố Pertussis toxin. Đây là loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh. Trong những ngày thời tiết thường xuyên ẩm ướt không khí không nóng cũng không lạnh chính là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn Bordetella pertussis sinh sôi và phát triển nhanh chóng.

Lo lắng về bệnh ho gà ở trẻ có lây không?

Vi khuẩn gây bệnh ho gà có thể lây qua các tiếp xúc với dịch tiết của đường mũi, họng… Khi trẻ mắc bệnh, bị hắt hơi, cười hoặc ho thì những giọt nước bọt nhỏ chứa các vi khuẩn gây bệnh có thể bắn ra ngoài không khí và lây lan cho những người hít phải.

Một khi bên trong đường hô hấp bị các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào, chúng sẽ bám vào những sợi lông bé li ti trên niêm mạc đường hô hấp. Từ đó các vi khuẩn gây viêm đường thở và dẫn đến cơn ho khan kéo dài và kèm theo những triệu chứng khác tương tự cơn cảm lạnh thông thường.

Nhiều trẻ bị ho gà do lây bệnh từ người trong một gia đình (bố mẹ, anh chị em hoặc người giúp việc nuôi dưỡng). Một số trường hợp (ngay cả người lớn) mặc dù đã được tiêm phòng nhưng vẫn có thể mắc bệnh ho gà tuy thể bệnh nhẹ hơn (có thể do lượng kháng thể sinh ra sau tiêm chủng đã bắt đầu giảm) và ít có biến chứng hơn.

Trẻ ở bất cứ độ tuổi nào đều có thể mắc bệnh ho gà, bệnh có thể kéo dài trong vòng 3 đến 6 tuần. Trẻ vẫn có khả năng nhiễm bệnh dù đã được tiêm phòng trước đó, nhưng trường hợp này xảy ra khá hiểm.

Bệnh ho gà ở trẻ em

Biến chứng nguy hiểm của bệnh ho gà ở trẻ em

Bệnh ho gà ở trẻ em có thể gây ra rất nhiều biến chứng nghiêm trọng và đôi khi đe dọa tính mạng ở sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là những bé chưa được tiêm phòng đầy đủ. Dưới đây là các biến chứng thường gặp ở các bé:

Biến chứng về đường hô hấp

  • Viêm phổi: Đây là biến chứng hay gặp nhất của bệnh ho gà ở trẻ nhỏ, chiếm 20% nguy cơ biến chứng các ca bệnh. Biến chứng này thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn.
  • Giãn phế quản: thông thường đây là hậu quả của bội nhiễm phế quản – phổi.
  • Viêm phổi – phế quản là biến chứng hô hấp hay gặp, nhất là ở trẻ sơ sinh và trẻ suy dinh dưỡng do sức đề kháng của các bé quá yếu. Có thể dẫn tới nguy cơ tử vong do suy hô hấp nếu không được chữa trị kịp thời.

Biến chứng thần kinh

  • Viêm não là một biến chứng nặng và rất nguy hiểm của bệnh ho gà, tỷ lệ tử vong cao.
  • Co giật là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh.
  • Liệt nửa người, liệt chân, tay và mất ngôn ngữ là do xuất huyết não hoặc xung huyết não.
  • Bệnh não cấp còn gọi là chứng kinh giật ho gà.

Biến chứng cơ học

Lồng ruột, thoát vị, sa trực tràng. Hay trẻ có thể gặp nguy cơ vỡ phế nang, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất ở những trường hợp nặng hơn.

Thanh thiếu niên và người lớn cũng có thể bị biến chứng do bệnh ho gà nhưng thường ít nghiêm trọng hơn ở những lứa tuổi này, đặc biệt với những đối tượng đã được tiêm vắc xin phòng bệnh. Biến chứng ở thanh thiếu niên và người lớn thường gây ra bởi bản thân các cơn ho, phổ biến nhất là:

  • Sút cân (chiếm 33% các ca bệnh)
  • Mất kiểm soát bàng quang (chiếm xác suất 28%)
  • Bất tỉnh (chiếm 6%)
  • Gãy xương sườn do ho nặng (chiếm 4%)

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là một căn bệnh thường gặp. Nếu biết cách phòng ngừa, bạn sẽ giúp trẻ tránh được nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Viêm mũi dị ứng là một bệnh rất hay tái phát mỗi khi thời tiết thay đổi, gây khó chịu cho sinh hoạt và cuộc sống của trẻ. Căn bệnh này mặc dù không quá nguy hiểm nhưng nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì ?

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Viêm mũi dị ứng ở trẻ em là tình trạng niêm mạc (màng lót bên trong mũi) bị viêm do dị ứng với các tác nhân trong và ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng, cơ thể sẽ giải phóng histamin, gây ngứa, sưng và tích tụ chất lỏng bên trong mũi.

Viêm mũi dị ứng có thể xảy ra theo mùa hoặc quanh năm. Ở vùng có khí hậu hàn đới như miền Bắc Việt Nam, đa phần bệnh thường gặp nhiều vào mùa xuân, mùa đông khi phấn hoa phát tán nhiều và không khí quá ẩm thấp khiến nấm mốc dễ phát triển.

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em do nguyên nhân nào gây nên ?

Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em nhưng chủ yếu là do phản ứng của cơ thể khi gặp phải các dị nguyên như bụi bẩn, phấn hoa, lông chó, mèo, bào tử nấm, khói thuốc lá và khi thời tiết thay đổi.

Căn bệnh này thường xuất hiện ở những trẻ có cơ địa dị ứng. Vì vậy, cùng một tác nhân gây kích thích nhưng có trẻ bị, có trẻ không bị.

Triệu chứng viêm mũi dị ứng ở trẻ em là gì?

Mỗi trẻ sẽ có những triệu chứng khác nhau nhưng nhìn chung sẽ có các triệu chứng sau:

  • Hắt xì
  • Nghẹt mũi, nhiều lúc phải thở bằng miệng
  • Sổ mũi
  • Ngứa mũi, họng, mắt và tai
  • Chảy nước mũi trong…

Những trẻ bị viêm mũi dị ứng quanh năm có thể có các triệu chứng sau:

  • Nhiễm trùng tai
  • Ngáy
  • Thở bằng miệng
  • Ù tai
  • Nhức đầu
  • Thành tích học tập giảm sút

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng có thể giống với các bệnh khác. Do đó, nếu nghi ngờ trẻ mắc căn bệnh này, bạn nên đưa trẻ đi khám ngay để chẩn đoán và điều trị sớm.

Chẩn đoán viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Thông thường, bác sĩ sẽ chẩn đoán chứng bệnh này thông qua tiền sử bệnh của trẻ và khám sức khỏe tổng quát. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể dựa vào quầng thâm, nếp nhăn dưới mắt và các mô sưng bên trong mũi để chẩn đoán.

Cần điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ đề nghị một vài phương pháp điều trị phù hợp với trẻ dựa trên:

  • Tuổi
  • Sức khỏe tổng quát
  • Cân nặng

Các phương pháp điều trị viêm mũi dị ứng thường là:

  • Thuốc kháng histamine
  • Thuốc xịt mũi
  • Thuốc thông mũi
  • Thuốc trị triệu chứng hen suyễn

Cách chăm sóc và phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm mũi dị ứng, bạn nên rửa mũi của trẻ bằng nước muối sinh lý. Ngoài ra, bạn cũng nên tắm gội cho trẻ sạch sẽ để loại hết tác tác nhân gây dị ứng (trên tóc, da).

Bên cạnh đó, bạn nên tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ bị dị ứng để nhanh chóng loại bỏ. Nếu trẻ bị viêm mũi dị ứng do thời tiết, hãy đưa trẻ đến bác sĩ để khám và điều trị chứ đừng tự ý mua thuốc điều trị tại nhà.

Để bảo vệ trẻ khỏi căn bệnh viêm mũi dị ứng, bạn có thể thử một số bí quyết sau:

  • Giữ vệ sinh nhà cửa, phòng ngủ của trẻ luôn sạch sẽ, thoáng mát, không để nấm mốc phát triển
  • Hạn chế đưa trẻ đến những nơi có nhiều khói bụi, khói thuốc. Nếu trong gia đình có người hút thuốc, cần đảm bảo trẻ không tiếp xúc với người đó 
  • Hạn chế trồng hoa xung quanh nhà, không nên nuôi chó mèo. Tránh cho trẻ tiếp xúc với các loại vật nuôi
  • Những lúc giao mùa, thời tiết thay đổi từ nóng sang lạnh, bạn cần chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, nhất là vùng cổ, mũi và đôi chân
  • Dùng nước muối sinh lý để rửa mũi cho trẻ hàng ngày, nhất là lúc vừa từ ngoài đường về
  • Bạn nên cho trẻ uống nhiều nước để giúp hệ hô hấp làm việc tốt hơn. Ngoài ra, bạn cần thêm rau xanh, hoa quả tươi vào chế độ ăn của trẻ để bổ sung vitamin. Nếu cần có thể cho trẻ uống bổ sung thêm vitamin C để tăng cường sức đề kháng.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Tìm hiểu bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh

Vàng da sơ sinh là một bệnh lý phổ biến ở hầu hết trẻ sơ sinh nhưng nếu cha mẹ không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng trẻ.

Vàng da sơ sinh ở trẻ em

Vàng da sơ sinh là gì?

Vàng da là tình trạng da và mắt của trẻ chuyển qua màu vàng. Màu vàng đầu tiên sẽ xuất hiện ở mặt, sau đó ngực, bụng và cuối cùng là bàn tay, bàn chân. Tình trạng vàng da là bệnh thường gặp trong khoảng 60% trẻ sinh đủ tháng và khoảng 80% trẻ sinh thiếu tháng trong tuần đầu sau sinh. Cha mẹ có thể nhận thấy tình trạng vàng da ở trẻ bằng cách dùng đầu ngón tay ấn nhẹ lên trán trẻ sau đó thả  ra, nếu trẻ bị vàng da sẽ thấy màu vàng của da ở chỗ mới bị ấn rõ hơn so với vùng da xung quanh. Nên quan sát dưới ánh sáng tự nhiên để tránh nhầm lẫn.

Trên thực tế, trẻ bị vàng da do có quá nhiều sắc tố mật màu vàng trong máu, sắc tố này được gọi là bilirubin. Bình thường bilirubin đi vào máu theo cách sau: Trong điều kiện bình thường, đều có một số hồng cầu trong máu bị phá hủy. Các hồng cầu bị phá hủy sẽ giải phóng bilirubin không kết hợp trong máu. Gan khỏe mạnh sẽ nhanh chóng biến bilirubin không kết hợp thành bilirubin kết hợp tan được trong nước không gây độc cho cơ thể được đưa ra ngoài qua phân và nước tiểu.

Nguyên nhân gây vàng da ở trẻ sơ sinh?

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, có nhiều nguyên nhân gây ra vàng da ở trẻ sơ sinh. Điều quan trọng cha mẹ cần biết là trường hợp nào là rất nghiêm trọng và cần chăm sóc tại bệnh viện.

Vàng da sinh lý do gan chưa hoàn thiện chức năng

Tình trạng này xảy ra trong tuần đầu trẻ sơ sinh do gan chưa hoàn thiện chức năng chuyển hóa bilirubin không kết hợp thành bilirubin dạng kết hợp. Tuy nhiên tình trạng này chỉ có tính chất tạm thời vì gan sẽ hoàn thiện chức năng sau vài tuần, bình thường tình trạng vàng da sẽ biến mất sau một tuần ở trẻ sinh đủ tháng và 3 tuần ở trẻ sinh thiếu tháng. .

Có rất nhiều nguyên nhân gây vàng da ở trẻ sơ sinh

Thiếu men G6PD

Men G6PD giúp tăng cường sự bền vững của màng hồng cầu. Khi thiếu hụt men này, hồng cầu sẽ dễ bị phá vỡ làm sản sinh nhiều bilirubin không kết hợp . Vì vậy trẻ sơ sinh cần được xét nghiệm sàng lọc để phát hiện tình trạng thiếu men G6PD.

Sữa mẹ

Sữa mẹ có chứa nội tiết tố làm kích hoạt gen đột biến có liên quan với gen mã hoá G6PD làm chậm quá trình giáng hóa của bilirubin, nhưng tình trạng này chỉ xảy ra tạm thời, khi gan của trẻ trở nên hoàn thiện sẽ giải quyết được tình trạng này. Không nên ngừng cho trẻ bú mẹ dù tình trạng này xảy ra.

Không tương đồng nhóm máu mẹ – con

Khi mẹ và trẻ không tương đồng nhóm máu sẽ dẫn đến đến phá vỡ hồng cầu gây tăng bilirubin không kết hợp trong máu. Thông thường tình trạng vàng da sẽ tự hết sau vài tuần.

Cần phải làm gì khi trẻ bị vàng da?

Tuy không phải là một bệnh da liễu thông thường nhưng khi trẻ bị vàng da bạn cần làm những việc sau:

  • Đưa trẻ tới khám bác sĩ nhi khoa ngay lập tức để kiểm tra xem trẻ cần nhập viện không.
  • Nếu tình trạng vàng da nhẹ và xảy ra trong tuần đầu của trẻ, có lẽ chỉ là vàng da sinh lý và bác sĩ sẽ khuyên bạn theo dõi mức độ vàng da của trẻ bằng cách ấn nhẹ đầu ngón tay của bạn vào trán trẻ rồi quan sát tình trạng và mức độ vàng da của trẻ dưới ánh sáng tự nhiên.
  • Nếu trẻ bị vàng da sinh lý, tình trạng vàng da sẽ xuất hiện từ 3 đến 5 ngày sau sinh rồi giảm dần và tự biến mất sau 7 ngày nếu trẻ sinh đủ tháng và 3 tuần nếu trẻ sinh thiếu tháng.

Cần đưa trẻ đến các trung tâm Y tế để điều trị bệnh vàng da

Tình trạng vàng da sẽ trở nên nguy hiểm nếu vàng da xuất hiện sớm từ ngày thứ nhất sau sinh hoặc từ ngày thứ ba sau sinh đã vàng xuống đến mu bàn tay và  bàn chân. Khi đó trẻ cần phải nhập viện. Biện pháp điều trị phổ biến là chiếu  đèn bằng ánh sáng xanh cho trẻ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Rôm sảy vào mùa hè có thể giải quyết tại nhà như thế nào?

Rôm sảy là bệnh ngoài da rất thường gặp vào  mùa hè, có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Dưới đây chuyên gia sẽ chỉ một số mẹo để giúp mọi người có thể điều trị tại nhà mà rất an toàn.

Rôm sảy là gì?

Chuyên gia tư vấn sức khỏe cô Nguyễn Thị Hồng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Rôm sảy là một bệnh lý ngoài da thường gặp vào mùa hè do sự tắc nghẽn ống bài tiết mồ hôi, mồ hôi không thoát ra được, ứ đọng lại gây tình trạng nổi mụn đỏ, mụn mủ và cảm giác ngứa ngáy, đó chính là biểu hiện của rôm sảy.

Mẹo trị rôm sảy tại nhà trong những ngày hè oi bức

  • Bột yến mạch:

Bạn có thể hòa một ít bột yến mạch vào nước tắm, ngâm mình trong nước khoảng 1h, lặp lại vài lần trong ngày. Chất avenanthramide trong bột yến mạch có tính chất kháng viêm tự nhiên, giúp các vết rôm sảy mau lành.

  • Bột soda:

Hòa tan một thìa soda baking trong nước lạnh và dùng một miếng vải cotton mềm thấm dung dịch này thoa đều lên vùng da rôm sảy.

  • Mướp đắng:

Cách làm: giã nát hoặc nấu chín 1-2 quả mướp đắng, cho vào túi vải sạch lọc lấy nước để tắm hoặc xoa lên vùng da rôm sảy, giữ nguyên khoảng 1h, sau đó rửa sạch. Mướp đắng rất mát, lành tính, tinh chất của loại quả này sẽ thẩm thấu vào da là dịu những vết rôm sảy và kích ứng da.

  • Dưa leo:

Bạn có thể xay nhuyễn hoặc thái lát dưa chuột để đắp lên vùng da bị ban đỏ. Nước và các vitamin trong dưa giúp cung cấp nước cho các tế bào da và làm da dịu mát hơn. Dưa chuột là một trong những phương thuốc tốt nhất để chữa trị rôm sảy.

  • Lô hội:

Lá lô hội có đặc tính kháng viêm, dịu mát. Cách làm: xoa một vài lát lá lô hội trên vùng da rôm sảy sẽ giúp những vết ban đỏ nhanh chóng lặn.

  • Hạt thì là:

Những vết rôm sảy sẽ biến mất khi bạn sử dụng hỗn hợp bột hạt thì là nghiền nhỏ trộn với dầu dừa. Bạn nên giữ hỗn hợp này trên vùng da rôm sảy qua đêm, sau đó rửa lai bằng nước lạnh để phát huy hiệu quả tốt nhất.

  • Lá sầu đâu:

Vò nát vài lá sầu đâu với nước và xoa lên vùng da nổi mẩn đỏ. Chất kháng viêm, diệt khuẩn trong lá sầu đâu sẽ nhanh chóng tiêu diệt các vi khuẩn gây viêm da và làm dịu các vết ban đỏ.

Làm như thế nào để phòng rôm sảy vào mùa hè ?

Để phòng tránh rôm sảy vào mùa hè, việc đầu tiên cần giữ cho cơ thể mát. Ở nơi thoáng mát, có thể dùng điều hòa hoặc quạt, tránh những nơi nắng nóng ngột ngạt, kín hơi; nên tránh những giờ nắng gắt từ 10 – 15h, ra ngoài nên mặc quần áo che kín da, đội mũ rộng vành là những biện pháp giúp làm mát ngoài da. Quan trọng hơn là bạn cần giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái mát từ bên trong, nên uống nhiều nước, tránh đồ cay nóng; nếu cơ thể bạn nóng trong, bạn nên dùng các thảo dược có tính mát, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, sẽ giúp cải thiện tình trạng nóng trong này. Bạn nên giữ cho cơ thể sạch sẽ, tắm rửa thường xuyên để loại bỏ bụi bẩn lưu lại trên da ở các lỗ chân lông.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những lưu ý khi trẻ bị sốt siêu vi cha mẹ trẻ cần lưu ý

Sốt siêu vi là một bệnh do virus gây ra, hiện nay chưa có một loại thuốc đặc hiệu nào dùng để điều trị sốt siêu vi. Vậy cha mẹ trẻ cần làm gì khi trẻ bị sốt siêu vi?

Những lưu ý khi trẻ bị sốt siêu vi cha mẹ trẻ cần lưu ý

Thông thường trẻ bị sốt siêu vi có thể tự khỏi bệnh trong 7 ngày, tuy nhiên bạn không nên vì thế mà chủ quan với những triệu chứng bệnh. Mặc dù hiện nay sốt siêu vi vẫn chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị, nhưng bạn có thể dùng những loại thuốc để điều trị từng triệu chứng cùng với các loại biện pháp hỗ trợ để điều trị bệnh.

Trẻ bị sốt siêu vi nên uống thuốc gì?

Theo trang tin tức về Bệnh Nhi khoa cho biết: Khi nhận thấy trẻ có những dấu hiệu bị sốt siêu vi các bạn có thể dùng một số loại thuốc đặc trị các triệu chứng bệnh cụ thể như sau:

Thuốc hạ sốt

Bạn có thể cho trẻ dùng thuốc hạ sốt paracetamol với liều lượng 10 mg/kg/mỗi lần và dùng cách nhau khoảng từ 4-6 giờ tùy theo tình trạng sốt của trẻ. Ngoài ra bạn cũng nên chườm mát cho trẻ bằng một chiếc khăn ướt hoặc lau người cho bé bằng nước ấm để hạ sốt. Lúc này bạn cũng nên cho bé mặc quần áo rộng rãi, mỏng và để trẻ nằm ở những nơi thoáng mát.

Bù nước và điện giải

Vì sốt sẽ gây mất nước và thiếu điện giải trong cơ thể nên bạn cần phải bù thêm nước bằng cách cho trẻ uống thêm nước cháo muối nấu loãng, hoặc dùng các thuốc như oresol để cần bằng điện giải khi sốt. 

Thuốc chống co giật

Khi trẻ bị sốt trên 38,5 độ C thì bạn cần sử dụng thuốc chống co giật. Tuy nhiên bạn không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc mà cần phải sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, nhất là đối với những trẻ đã có tiền sử bị co giật khi sốt.

Khi trẻ bị sốt siêu vi gia đình nên làm gì ?

Giữ vệ sinh cho trẻ

Để tránh sự xâm nhập của các virus và vi khuẩn khác khi cơ thể của trẻ đang yếu, gây ra hiện tượng bội nhiễm trong cơ thể. Bạn có thể sử dụng dung dịch như natriclorid 0,9% để vệ sinh cơ thể cho bé.

Giữ gìn vệ sinh

Vì sốt siêu vi là một loại bệnh dễ lây lan qua đường hô hấp và rất có thể sẽ gây thành dịch. Nên ngoài việc giữ vệ sinh môi trường sinh hoạt sạch sẽ và thoáng mát thì người chăm sóc trẻ cần phải đeo khẩu trang và giữ cơ thể mình sạch sẽ để tránh lây bệnh.

Bổ sung dinh dưỡng

Khi trẻ bị sốt bạn cần đảm bảo rằng cơ thể trẻ đã được cung cấp đầy đủ các dinh dưỡng, Vitamin… Thức ăn dành cho trẻ lúc này là thức ăn ở lỏng và dễ tiêu như cháo, đồ ăn mềm, trái cây…

Đưa trẻ đến cơ sở y tế khi cần

Thông thường sốt siêu vi hoàn toàn có thể điều trị khỏi tại nhà. Nhưng khi trẻ có những dấu hiệu như sốt cao không hạ, ngủ li bì kèm theo các dạng triệu chứng như là co giật, buồn nôn, đi tiêu ra máu, da chuyển màu tím tái, khó thở…hoặc trẻ đã sốt kéo dài trên 5 ngày mà không hạ thì bạn nên đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được chăm sóc và điều trị. Tránh những biến chứng có thể xảy ra khi sốt cao ở trẻ.

Hi vọng với bài viết trên bạn đọc đã biết được khi trẻ bị sốt siêu vi uống thuốc gì thì hiệu quả. Bên cạnh đó cũng biết được cách chăm sóc trẻ khi trẻ bị sốt siêu vi như thế nào cho đúng.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi và cách phòng tránh tốt nhất là gì ?

Bệnh sởi là bệnh lây truyền qua đường hô hấp, do dịch tiết mũi họng của người nhiễm bệnh theo không khí thoát ra khi người bệnh ho, hắt hơi, nói chuyện,…Vậy dấu hiệu nhận biết của bệnh là gì?


Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi và cách phòng tránh tốt nhất là gì ?

Dấu hiệu triệu chứng của bệnh sởi là gì ?

Theo trang tin tức về Bệnh Nhi khoa được biết: Bệnh sởi thường gặp ở trẻ nhỏ, người có miễn dịch kém, dễ dẫn đến biến chứng như viêm phổi, viêm não, viêm tai giữa, tiêu chảy… có thể gây nên tử vong. Hiện nay bệnh vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu ở trẻ em. Cách chữa chủ yếu là cải thiện triệu chứng, vệ sinh cá nhân và chế độ ăn. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết về bệnh sởi:

– Trẻ nhiễm bệnh sởi có thời gian ủ bệnh từ 7- 21 ngày, sau đó có thể có đầy đủ các triệu chứng như sau:

+ Sốt cao > 39°C.

+ Viêm long đường hô hấp trên, chảy nước mũi, ho khan kéo dài, khàn tiếng, có hạt Koplik trong miệng

+ Chảy nước mắt, mũi, ho, viêm màng tiếp hợp, mắt có gỉ kèm nhèm, sưng nề mí mắt.

+ Ban mọc theo thứ tự bắt đầu ngày thứ nhất từ đầu, mặt, cổ, ngày thứ 2 ngực lưng cánh tay, ngày thứ 3 bụng, mông, đùi, chân, khi ban mọc tới chân hết sốt và ban bắt đầu bay.

Gia đình có thể chăm sóc và theo dõi trẻ bị bệnh tại nhà

Đối với bệnh sởi, nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà cho trẻ.

– Cách ly trẻ bệnh với trẻ lành.

– Cho trẻ uống thuốc hạ sốt khi sốt ≥ 38.5°C theo chỉ định của BS bác sĩ.

– Người chăm sóc cần đeo khẩu trang, rửa tay sạch trước và sau mỗi lần tiếp xúc với trẻ bị bệnh.

– Vệ sinh thân thể như tắm hàng ngày, tránh để lạnh. Thay quần áo, vệ sinh môi trường xung quanh, giữ gìn phòng thông thoáng sạch sẽ.

– Cắt móng tay tránh gãi làm xước da.

– Nhỏ mắt bằng nước muối 0,9% ngày 3 lần.

– Tránh quan niệm cho bệnh nhân kiêng tắm, kiêng gió sẽ làm cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

– Trẻ còn bú mẹ vẫn tiếp tục cho bú và kết hợp chế độ ăn bổ sung hợp lý (nếu trẻ ≥ 6 tháng)

– Cách chế biến thức ăn: mềm dễ tiêu, nấu chín kỹ và khi ăn nên chia thành nhiều bữa. Tốt nhất nên chế biến theo khẩu vị người bệnh.

Khi nào cần đưa trẻ mắc sởi đến các cơ sở y tế?

Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất khi có các dấu hiệu sau:

– Trẻ sốt cao liên tục ≥ 39°C- 40°C.

– Khó thở, thở nhanh.

– Mệt mỏi, không ăn uống gì, không chơi, lơ mơ…

– Phát ban toàn thân mà vẫn sốt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi

Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất ngay tại nhà

Cách phòng tránh bệnh sởi hiệu quả nhất là tiêm vắcxin phòng bệnh. Đối với trẻ 9 tháng tuổi tiêm mũi 1 thì hiệu quả bảo vệ đạt được 85%. Khi tiêm mũi 2, hiệu quả bảo vệ tăng lên 95-99%. Tiêm mũi 2 không chỉ củng cố miễn dịch của người được tiêm mà còn giúp nâng tỉ lệ miễn dịch cộng đồng.

Bệnh nhân sởi phải được cách lý tại nhà. Ở bệnh viện, bệnh nhân sởi được bố trí khu riêng biệt. Cần cách ly bệnh nhân sởi kể từ khi xuất hiện viêm long cho đến phát ban được 4 ngày. Đối với người chăm sóc, tiếp xúc gần và nhân viên y tế cần phải đeo khẩu trang.

Tại gia đình có trẻ bị sởi, không cho trẻ tiếp xúc với trẻ lành. Trẻ bị sởi phải nghỉ học để tránh lây lan cho trẻ khác trong lớp học, trong trường. Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi tiếp xúc với trẻ bị bệnh sởi.

Trẻ mắc sởi nhẹ có thể chăm sóc tại gia đình nhưng phải theo dõi thật cẩn thận dưới sự hướng dẫn của bác sĩ khám bệnh cho trẻ, không được chủ quan.

Cần luôn giữ nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ, tránh nơi tập trung đông người, vệ sinh thân thể phải được giữ sạch sẽ, ăn đầy đủ chất dinh dưỡng nâng cao thể trạng.

Không cho trẻ em dùng chung vật dụng cá nhân (khăn mặt, bàn chải, kính, cốc, chén, bát, đũa..), đồ chơi hoặc đồ vật dễ bị ô nhiễm chất tiết mũi họng. Làm sạch đồ chơi, đồ vật bị nghi ngờ ô nhiễm dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch. Khi thấy trẻ sốt trở lại hoặc bất thường, cần cho trẻ đi bệnh viện ngay.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Không chỉ có ở người lớn mà trẻ em cũng bị bệnh viêm khớp dạng thấp

Thường thì mọi người chỉ nghĩ răng các bệnh xương khớp, viêm khớp dạng thấp là ở người lớn tuổi, người ít vận động…, tuy nhiên hiện nay bệnh còn có cả ở trẻ em.

Nguyên nhân bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Theo chuyên gia cho biết: Bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau : từ đau mỏi xương khớp tuổi phát triển, viêm khớp cấp tính do vi khuẩn, do lao, viêm sau chấn thương… cho đến những bệnh khớp mãn tính do một số rối loạn miễn dịch hoặc giai đoạn đầu của bệnh bạch cầu cấp… Một trong những bệnh khớp mãn tính thường gặp ở tuổi học đường là bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên. Bệnh này thuộc nhóm bệnh tự miễn, được định nghĩa là tình trạng viêm khớp mạn tính kéo dài ít nhất sáu tuần, khởi phát bệnh trước 16 tuổi.

Bệnh thường khởi phát sau khi nhiễm virút hoặc nhiễm khuẩn (Chlamydia mycoplasma, Streptococcus, Salmonella, Shigella). Bệnh này không hiếm gặp nhưng rất ít cha mẹ hiểu biết rõ nên đa số trẻ mắc bệnh thường được đưa đến chuyên khoa khám muộn ,dẫn tới biến dạng khớp và nhiều biến chứng khác.

Ngoài ra theo nhiều nghiên cứu khoa học, thì bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ em còn có liên quan đến yếu tố tự miễn và yếu tố di truyền từ gia đình.

Biểu hiện viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Thể đa khớp: Viêm từ 4 khớp trở lên và kéo dài trên 6 tháng, trẻ sẽ bị sốt nhẹ kéo dài, mệt mỏi, ăn kém. Về triệu chứng ở khớp, đa số bắt đầu từ một khớp, sau đó phát triển sang khớp khác với tính chất đối xứng, sưng đau, phù nề, có thể có tràn dịch khớp gối, bệnh hay gặp ở khớp cổ tay, cổ chân, gối, khuỷu. Có 2 dạng:

  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp âm tính: Tổn thương lan tỏa nhiều khớp, kể cả các khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân, các ngón tay, sưng, nóng, đau nhưng ít khi đỏ. Trẻ sốt, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu. Xét nghiệm thấy gan, lách, hạch đều to…
  • Thể đa khớp với yếu tố dạng thấp dương tính: Các biểu hiện viêm khớp rất nặng kèm theo viêm mạch máu và các nốt dạng thấp.

Bệnh thường tiến triển lâu dài, tăng dần, nếu không kịp thời đưa con điều trị sẽ dẫn đến dính và biến dạng các khớp, teo cơ nhiều. Trẻ có thể gặp những khó khăn trong các hoạt động bình thường và cần được điều trị chăm sóc đặc biệt.

Thể ít khớp: Tình trạng viêm khớp xảy ra ở dưới 4 khớp và diễn biến qua 6 tháng. Thường gặp ở các bé gái với tổn thương ở các khớp lớn như: khớp gối, cổ chân, khuỷu, cổ tay. Ít khi có tổn thương các khớp nhỏ, khớp háng và cột sống. Thường bị ở khớp gối, khớp sưng đau nhưng vẫn đi lại vận động được. Có hai kiểu:

  • Thể ít khớp kiểu 1: Bệnh xuất hiện sớm trước 4 tuổi, số khớp bị tổn thương ít, bắt đầu từ đầu gối, cổ chân, khuỷu tay, cổ tay, ít khi tổn thương các khớp nhỏ, xương sống và khớp háng. Tổn thương không nặng, khớp ít bị hủy hoại. Tuy nhiên nếu không điều trị, trẻ có nguy cơ biến chứng mắt (30%), bị viêm mống mắt mạn tính trong vòng 10 năm đầu sau khi có tổn thương ở khớp. Khi viêm, mắt bị đỏ, đau, sợ ánh sáng và giảm thị lực, đục thủy tinh thể, teo nhãn cầu…
  • Thể ít khớp kiểu 2: Khởi phát chậm sau 8 tuổi, thường gặp ở bé trai. Tổn thương khớp lớn ở hai chân, các khớp nhỏ ở ngón chân, hai tay và khớp thái dương hàm kèm theo có đau gân gót và bàn chân. Nếu để kéo dài sẽ dẫn đến viêm cứng cột sống, viêm ruột mạn tính…

Các biểu hiện chung viêm khớp dạng thấp ở trẻ em

Nhức mỏi tay chân đi kèm với biểu hiện sốt, mệt mỏi, đau nhức cơ toàn thân, đặc biệt có xuất hiện ban đỏ.Triệu chứng này có thể xảy ra ngay từ đầu hay sau vài ngày, trẻ có thể bị sưng đau một vài hoặc nhiều nơi như khớp cổ tay, khớp gối, khớp háng, mắt cá chân…

Ngoài các triệu chứng ở khớp ra, trẻ có thể sốt cao, phát ban, hạch to, viêm thanh mạc, viêm màng phổi… Khi mắc phải, bệnh nhi cần phải được khám và điều trị của bác sĩ chuyên khoa khớp, nhằm kiểm soát sự tiến triển của bệnh càng sớm càng tốt, hạn chế đến mức tối đa những thương tổn gây phá huỷ và biến dạng khớp. Điều trị bao gồm các biện pháp vật lý trị liệu, dùng thuốc và có thể phải điều trị ngoại khoa.

Có thể điều trị bệnh như thế nào ?

  • Việc trước tiên nên làm là kiểm soát tốt tình trạng viêm khớp tránh làm tổn thương thêm các khớp và gây thêm các biến chưng nặng nề cho trẻ. . Thuốc chống viêm được sử dụng trong trường hợp này. Bên cạnh đó cần kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng và chỉnh hình cho trẻ.Tuy nhiên tuy nhiên cần thận trọng các tác dụng phụ của nhóm thuốc này, để an toàn tốt nhất cho trẻ điều trị theo đông y kết hợp với các phương pháp trị liệu kết hợp sẽ đem lại hiệu qua điều trị rất hả quan.
  • Ngoài ra cần chú ý đến các biện pháp ngăn ngừa và xử lý các biến chứng toàn thân, biến chứng do dùng thuốc.
  • Sự chăm sóc quan tâm của gia đình là một liều thuốc tốt giúp trẻ mau hồi phục. Các gia đình có trẻ bị mắc bệnh cần nâng đỡ tinh thần và biết cách chăm sóc. Có chế độ dinh dưỡng và luyện tập hợp lý để kích thích sự phát triển cho trẻ.
  • Quá trình điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hợp tác tích cực của bệnh nhi và gia đình mới có kết quả khả quan.

Với những chia sẻ đến từ các chuyên gia sức khỏe Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur mong rằng các bậc phụ huynh nên chú ý đến con em và không nên chủ quan!

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version