Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những Triệu Chứng Cơ Bản Của Viêm Loét Dạ Dày

Theo bệnh học tiêu hóa thì bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với mức độ tổn thương và kích thước vết loét lớn hơn hoặc bằng 0.5cm. Bệnh có nhiều triệu chứng, dưới đây là những triệu chứng chính để bạn nhận biết.

Đau rát vùng thượng vị

Vùng thượng vị là vùng giữa rốn và mũi xương ức. Trong Đông y, đau thượng vị còn được gọi là tâm vị thống hay vị quản thống. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau thượng vị, vì vậy cảm giác đau ở mỗi bệnh nhân là khác nhau, có người đau âm ỉ, có người chỉ đau tức bụng, đau quặn từng cơn, đau bỏng rát… Nhiều bệnh nhân bị đau quằn quại và có thể bị ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể như đau lưng, tức ngực, khó thở…

Những vết viêm loét này khi tiếp xúc với dịch vị dạ dày sẽ gây đau vùng thượng vị. Khi đau thượng vị do viêm loét dạ dày, bệnh nhân có thể đau vào lúc đói hoặc sau khi ăn no, cơn đau dữ dội, bệnh nhân đau quằn quại. Nếu đau thượng vị do loét tá tràng thì cơn đau sẽ dịu dần khi bệnh nhân uống thuốc trung hòa acid dịch vị hoặc ngay khi ăn một ít thức ăn.

Đau thượng vị do viêm loét dạ dày tá tràng có tính chu kỳ, đau thường từ 2 đến 8 tuần sau đó cơn đau giảm dần dù người bệnh có uống thuốc hay không. Nhưng những cơn đau này dễ tái phát vào thời gian sau đó.

Ợ hơi, ợ chua

Rối loạn tiêu hóa ở người bị viêm loét dạ dày khiến người bệnh dễ chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu. Lúc này, thay vì hơi sinh ra trong quá trình tiêu hóa thức ăn thoát ra ngoài theo đường hậu môn thì lại thoát ra ngoài theo đường miệng. Đây là hiện tượng ợ hơi.

Ngoài ợ hơi, ợ chua cũng là biểu hiện điển hình của thời kỳ đầu viêm loét dạ dày. Người bị viêm loét dạ dày thường dễ tăng tiết acid, lượng acid dư thừa này khi trào ngược lên phần thực quản sẽ khiến bệnh nhân có cảm giác chua ở miệng. Acid dạ dày tăng tiết và trào ngược lên thực quản cũng gây ra hiện tượng nóng rát vùng thượng vị bởi acid trào ngược gây kích ứng ống thực quản đoạn chạy qua vùng thượng vị.

Rối loạn tiêu hóa

Quá trình tiêu hóa ở người bị viêm loét dạ dày bị gián đoạn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm loét. Bệnh nhân có thể bị táo bón, đi ngoài phân sống, tiêu chảy… Những triệu chứng như vậy gây mệt mỏi cho bệnh nhân.

Nôn hoặc buồn nôn

Rối loạn tiêu hóa ở người bị viêm loét dạ dày khiến người bệnh khó chịu, muốn tống khứ các chất chứa trong dạ dày ra ngoài. Vì vậy mà hay gặp triệu chứng buồn nôn, thậm chí là nôn các chất ra ngoài. Cảm giác khó chịu sẽ giảm rõ rệt sau khi người bệnh nôn được các chất ra ngoài. Nếu những chất nôn ra ngoài có màu đen sẫm, khả năng lớn bệnh nhân đã bị chảy máu tiêu hóa trong.

Chán ăn và sụt cân

Niêm mạc dạ dày bị viêm loét khiến quá trình tiêu hóa bị gián đoạn, khó hấp thụ chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Do tiêu hóa có vấn đề nên bệnh nhân luôn có cảm giác đầy bụng, chướng hơi, khó tiêu, nhiều bệnh nhân bị trào ngược dịch dạ dày lên thực quản do acid dạ dày tăng tiết gây cảm giác chua và đắng ở miệng… khiến người bệnh không có cảm giác ngon miệng nên không muốn ăn, dần dần dẫn đến sụt cân.

Người bệnh không nên chủ quan với những triệu chứng viêm loét dạ dày trên bởi phát hiện sớm và kịp thời sẽ giúp bệnh sớm được điều trị. Là căn bệnh không khó chữa nhưng nếu người bệnh chủ quan coi thường, bệnh dễ biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ dày thậm chí là ung thư dạ dày. Do vậy, khi đã phát hiện những triệu chứng viêm loét dạ dày như trên cần chủ động chữa trị nhằm khắc phục nhanh chóng tình trạng bệnh và phòng tránh tái phát.

Khi có một trong các triệu chứng viêm loét dạ dày điển hình trên, người bệnh nên theo dõi và khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa kịp thời sẽ giúp bệnh sớm được điều trị. Là một căn bệnh không khó chữa nhưng khi chủ quan coi thường, bệnh dễ biến chứng nguy hiểm như chảy máu, thủng dạ dày thậm chí ung thư dạ dày.

Như đã đề cập, nhiều bệnh nhân viêm loét dạ dày nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh. Do vậy, mỗi người nên chủ động nâng cao hiểu biết về bệnh viêm loét dạ dày để phát hiện sớm, khắc phục nhanh chóng tình trạng bệnh và phòng tránh nguy cơ tái phát.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cảnh Báo Những Nguy Hiểm Từ Viêm Loét Dạ Dày

“Bệnh viêm loét dạ dày có nguy hiểm không?” đang là một trong những câu hỏi được bạn đọc rất quan tâm. Tại Việt Nam, viêm loét dạ dày – tá tràng chiếm khoảng 26% và vẫn đang dẫn đầu trong các bệnh tiêu hóa

Vì sao viêm loét dạ dày – tá tràng nguy hiểm ?

Viêm loét dạ dày – tá tràng nguy hiểm không phải bởi bệnh không thể chữa được hay tỉ lệ tử vong cao (0,01%) mà bởi bệnh rất dễ tái, rất dễ biến chứng (mà lại toàn các biến chứng nguy hiểm). Dưới đây các chuyên gia bệnh học sẽ đưa ra lí do chính khiến bạn nên chữa ngay căn bệnh này.

  • Suy giảm chất lượng cuộc sống

Điều mà chắc chắn bạn sẽ cảm thấy rõ ràng nhất khi bị bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng đó là các cơn đau hành hạ những lúc bạn đói và đôi khi cả những lúc vừa ăn no. Ngoài ra có thể là cảm giác đầy hơi, tức bụng do khả năng tiêu hóa của dạ dày bị ảnh hưởng. Bạn sẽ thường xuyên ợ hơi, ợ chua hay cảm thấy buồn nôn, cảm giác này có thể đến bất cứ lúc nào, gây ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt thường ngày. Bệnh lâu ngày sẽ làm bạn “sợ” khi phải ăn bất cứ thứ gì khi ăn không được mà không ăn cũng chẳng xong, ăn uống như một người bình thường trở thành những mong ước quá xa vời đối với người bệnh.

  • Dễ tái phát

Không thực sự khó để đối phó với những cơn đau do viêm loét dạ dày – tá tràng hành hạ nhưng lại rất khó để có thể chữa dứt điểm căn này. Theo thống kê của thư viên y tế quốc gia Mỹ thì tỷ lệ tái phát viêm loét dạ dày – tá tràng trong vòng 2 năm (sau khi diệt vi khuẩn Hp) là 3,02% nhưng sẽ tăng lên đến 83,9% đối với các bệnh nhân thường xuyên sử dụng rượu bia, các chất kích thích, thuốc chống viêm. Qua đó để các bạn có thể hình dung được mức độ “dai dẳng” của căn bệnh này.

Nguyên nhân của việc tái đi tái lại căn bệnh này đôi khi lại chính là do sự chủ quan của chúng ta. Ăn uống không điều độ, lười vận động hay việc sử dụng thường xuyên các chất kích thích như thuốc lá, rượu bia góp phần không nhỏ làm các vết loét trở lại.

  • Những biến chứng nguy hiểm của viêm loét dạ dày

Bệnh lý dạ dày đáng sợ nhất là viêm, loét bờ cong nhỏ, tiền môn vị, môn vị hoặc hang vị là những vị trí rất dễ biến chuyển thành ung thư. Khi tình trạng bệnh trở nên xấu hơn, bệnh nhân rất dễ gặp phải biến chứng xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, ung thư dạ dày.

Viêm loét dạ dày biến chứng gây ra xuất huyết dạ dày

Xuất huyết dạ dày: Là tình trạng dạ dày bị chảy máu, nguyên nhân của tình trạng này là do các vết viêm loét làm tổn thương , khi bị chảy máu phân thường đen như nhựa đường hoặc như bột cà phê, có mùi hôi thối như mùi phân hủy của xác động vật.

Thủng dạ dày: Nhiều bệnh nhân bị viêm loét dạ dày mà không xuất hiện các triệu chứng như đau bụng hoặc triệu chứng đau rất mơ hồ. Bởi nhiều bệnh có thể gây đau vùng thượng vị như viêm ruột thừa, viêm tụy, viêm cột sống… Những trường hợp đột nhiên bị thủng dạ dày mà không được cấp cứu kịp thời thì dễ dẫn tới viêm phúc mạc và rất dễ tử vong.

Ung thư dạ dày: Các triệu chứng của ung thư dạ dày thường là rất mơ hồ. Triệu chứng hay gặp thường là đau âm ỉ, chướng bụng, khó tiêu, ợ hơi, buồn nôn và chán ăn. Những triệu chứng trên rất dễ bị bỏ qua nên bệnh khó được phát hiện kịp thời. Khi các triệu chứng trên kéo dài hơn 2 tuần, người bệnh nên đi khám tại các cơ sở y tế. Một số dấu hiệu khác của bệnh có thể là: nôn, gầy sút, thiếu máu, đau bụng, mệt mỏi, phân lẫn màu đen. Hiện nay chưa có thuốc điều trị hết bệnh mà chỉ giúp kéo dài thời gian của người bệnh.

Viêm loét dạ dày sẽ đặc biệt nguy hiểm đối với các nhóm người sau:

  • Người thường xuyên hút thuốc
  • Thường xuyên sử dụng thuốc chống viêm
  • Thừa canxi huyết
  • Có tiền sử viêm loét dạ dày
  • Trên 50 tuổi
  • Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia…
  • Người thiếu máu

Giải pháp hiệu quả cho bệnh viêm loét dạ dày

Tập thể dục là biện pháp hữu hiệu phòng ngừa các biến chứng viêm loét dạ dày tá tràng.

Cho tới ngày nay, các thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn H.Pylori và nhóm thuốc ngăn tiết axit dạ dày vẫn được ưu tiên hàng đầu cho bệnh viêm loét dạ dày. Tuy nhiên việc lạm dụng quá nhiều kháng sinh trong thời gian lâu dài là không tốt bởi những phản ứng phụ tiềm ẩn như rối loạn tiêu hóa, loạn khuẩn đường ruột… Nếu bệnh nhân dùng liều quá cao và kéo dài sẽ gây tổn hại cho gan thận như viêm gan, suy thận. Bên cạnh đó, nhóm thuốc ngăn tăng tiết acid cũng tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ không mong muốn như xốp xương, giảm khả năng sinh lý…

Hiện nay, để giảm tối đa những tác dụng không có lợi cho sức khỏe của người bị viêm loét dạ dày, các chuyên gia y tế có xu hướng tiến tới những sản phẩm nguồn dược liệu tự nhiên. Một số dược liệu quý được sử dụng để bào chế ra các sản phẩm cho bệnh nhân viêm loét dạ dày như khương hoàng, mật ong, cỏ lào, loét mồm… Tác dụng của những dược liệu này là tiêu viêm, thải độc, làm se và làm lành vết thương của dạ dày mà không gây tác dụng phụ.

Sử dụng thuốc hay thực phẩm chức năng để phòng ngừa tái phát và nguy cơ biến chứng là chưa đủ. Mỗi người cần trang bị kiếm thức về viêm loét dạ dày và những biến chứng có thể xảy ra để phát hiện sớm và điều trị kịp thời khi mắc bệnh.

Ngoài ra, cần tạo thói quen sinh hoạt tốt như tập luyện thể dục thể thao, giảm căng thẳng, lo lắng, ăn uống ngủ nghỉ hợp lý, tránh đồ ăn nhiều chất chua, cay và tránh khói thuốc lá. Khi phát hiện những triệu chứng ban đầu như ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, đau vùng thượng vị… người bệnh cần thăm khám để phát hiện sớm bệnh và chữa trị kịp thời tránh nguy cơ biến chứng nguy hiểm.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Cúm – Cách Chăm Sóc Tại Nhà Hiệu Quả

Bệnh cúm là một căn bệnh thường gặp và tất cả mọi lứa tuổi khác nhau đều có thể mắc khi thời tiết thay đổi, sức đề kháng cơ thể yếu hay dịch cúm đang hoành hành.

Điều trị bệnh cúm ở nhà như thế nào?

Đối với những người bị bệnh cúm thông thường không nhất thiết phải đến điều trị tại cơ sở y tế mà có thể tự điều trị ở nhà theo chỉ dẫn của bác sĩ và được những người thân chăm sóc. Vậy việc chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm thế nào cho hiệu quả để đảm bảo bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và người chăm sóc không bị lây nhiễm? Chuyên gia bệnh học sẽ tư vấn cho các bạn cách chăm sóc người bệnh bị cảm cúm hiệu quả tại nhà.

Cách chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

Đối với bệnh nhân bị cảm cúm

– Bệnh nhân bị bệnh cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sỹ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn. Chính vì vậy đối với người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

  • Chăm sóc để bệnh nhân nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên
  • Người chăm sóc không bị lây nhiễm bệnh.

– Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ C, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, chảy nước mắt, ho, khàn tiếng, chán ăn, buồn nôn, ít đi tiểu, toàn thân mệt mỏi rã rời.

– Cần cách ly bệnh nhân bị cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định;

– Không cho phép bệnh nhân không nên rời khỏi nhà trong thời gian mà họ có khả năng lây nhiễm cho người khác nhiều nhất (5 ngày khi bắt đầu có triệu chứng bị cúm), trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cho những người khác.

– Lúc này, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

– Cho bệnh nhân uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của thầy thuốc (như paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao vì đối với những người có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống aspirin, APC, vitamin C;

– Cho bệnh nhân mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh;

– Hằng ngày, người bệnh phải nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

– Bệnh nhân cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em. Không cho bệnh nhân ăn các thức ăn lạnh vì sẽ khiến bệnh khó thuyên giảm;

– Trong thời gian mắc bệnh cúm, cần hạn chế tập trung nơi đông người xung quanh bệnh nhân;

– Người bệnh cần được giữ ấm cơ thể, tránh bị nhiễm lạnh đột ngột, bảo đảm chế độ cách ly;

– Cho bệnh nhân ăn các món ăn giải cảm như:

Cho bệnh nhân cúm ăn những món ăn giải cảm.

  • Cháo giải cảm: Lá tía tô (tươi) 12-30g, củ hành tím (hoặc hành tăm) 6-12g, gừng tươi 4-10g, trứng gà 1 cái, gạo 30-80g. Cách làm: Lá tía tô rửa sạch, xắt nhỏ. Hành tím và gừng tươi băm nhỏ. Nấu gạo thành cháo nhừ rồi cho lòng đỏ trứng gà vào đánh tan, cho tía tô, hành, gừng vào quậy đều. Nêm gia vị vừa ăn, cho bệnh nhân ăn khi nóng.
  • Cháo gà nấu với đậu xanh và hành lá, ngò rí, tỏi tươi.
  • Lá tía tô 8-10g, quế chi 6-8g, gừng tươi 3 lát. Ba thứ rửa sạch, nấu với 300ml nước, sôi khoảng 10 phút. Uống một lần, uống nóng cho ra mồ hôi.
  • Nước sả, gừng, mật ong: Sử dụng 30g củ sả tươi, 20g gừng, 20g mật ong. Cách làm: Củ sả, củ gừng bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, giã nát nhuyễn, hòa với nước để lọc lấy 100-200ml nước. Cho nước sả-gừng vào nồi cùng với mật ong, trộn đều, đem đun nhỏ lửa đến khi sôi là được. Cho bệnh nhân uống khi còn ấm, trước khi ăn.
  • Nước chanh tươi ấm pha mật ong.

– Đối với trường hợp cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Đối với những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn;

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt,…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh;

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh;

– Đồ dùng của người ốm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người. Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bệnh;

– Khăn giấy của bệnh nhân đă sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác. Xem xét việc đặt túi để sử dụng cho mục đích này bên cạnh giường để bệnh nhân tiện sử dụng và người chăm sóc cũng “đỡ việc” hơn;

– Khi thấy sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.

Trên đây là cách chăm sóc người bệnh cúm hiệu quả tại nhà mà các bạn có thể áp dụng phù hợp khi trong gia đình có bệnh nhân bị cúm thông thường nhằm đảm bảo cho bệnh nhân nhanh chóng hết bệnh và tránh nguy cơ lây nhiễm cho các thành viên khác trong gia đình một cách hiệu quả.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Cúm Là Gì? Bạn Biết Những Gì Về Bệnh Cúm?

Bệnh cúm là bệnh thường gặp do nhiễm virus gây sốt, mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ, ho, nghẹt mũi… Trong một số trường hợp, bệnh cúm gây ra triệu chứng buồn nôn, ói mửa nhưng hiếm khi có tiêu chảy. Sau 2 ngày sốt, các triệu chứng khác có thể bắt đầu giảm.

Bệnh cúm lây lan như thế nào?

Bệnh cúm rất dễ lây lan từ người sang người do tiếp xúc với người bị cúm qua các giọt tiết nhỏ khi nói chuyện, hắt hơi, ho. Thời điểm có thể gây lân lan là từ 1 ngày trước khi có triệu chứng cho đến 7 ngày sau đó.

Các chất tiết rây vào tay, sau đó đưa vào mũi, miệng, mắt cũng có thể gây nhiễm Cúm.

Bệnh cúm gây ra những biến chứng gì?

Viêm phổi dẫn tới suy hô hấp nặng và có thể tử vong. Thậm chí dẫn đến tử vong rất cao với các chủng Cúm gia cầm H5N1, H7N9.

Bệnh Cúm có thể làm nặng thêm các bệnh đã mắc từ trước hoặc bùng phát những bệnh mắc tiềm tàng.

Những người có nguy cơ mắc bệnh cúm cao.

  • Người già 60 tuổi
  • Trẻ em
  • Phụ nữ mang thai, cho con bú
  • Mắc các bệnh mạn tính, bệnh đường hô hấp, tim mạch, đái tháo đường, bệnh gan, bệnh thận; suy giảm miễn dịch hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (HIV, Ung thư, sử dụng corticoid kéo dài…)

Phụ nữ có thai, người cao tuổi, trẻ nhỏ là những đối tượng dễ mắc Cúm

Phụ nữ mang thai vì sao dễ mắc bệnh cúm?

Khi có thai, sức khỏe của người phụ nữ thường giảm sút, tình trạng miễn dịch suy giảm vì thế rất dễ bị lây nhiễm bệnh và dễ bị chịu ảnh hưởng của thay đổi khí hậu. Một trong những bệnh thai phụ hay mắc phải là Cúm. Khi mắc Cúm, phụ nữ mang thai cũng thường bị bệnh nặng hơn, nguy cơ gặp biến chứng cao hơn so với phụ nữ không mang thai

Bệnh cúm có gây nguy hiểm với thai nhi không?

  • Có. Nếu người mẹ bị cúm trong 3 tháng đầu của thai kỳ, thai nhi có thể bị các dị tật bẩm sinh như sứt mũi, hở hàm ếch, tim bệnh sinh, não tụ huyết,…
  • Thai phụ bị Cúm, nhất là trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non…

Cách ngăn ngừa bệnh cúm?

 Tiêm vaccin ngăn ngừa cúm là cách phong ngừa bệnh cúm hiệu quả.

  • Hạn chế tiếp xúc với người bị cúm hoặc khi tiếp xúc phải đeo khẩu trang.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn nhanh.
  • Hỗ trợ bảo vệ niêm mạc đường hô hấp (mũi, miệng) là nơi “cửa ngõ” xâm nhập của virus Cúm.
  • Tiêm Vaccin Cúm. Tuy nhiên phải tiêm nhắc lại hàng năm

Lưu ý : Khi tiêm vaccine Cúm vẫn có thể nhiễm Cúm gây ra bởi các chủng Cúm mới không có trong vaccine!

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Các Bệnh Thường Gặp Ở Trẻ Nhỏ Và Cách Xử Trí

Cơ thể trẻ em có sức đề kháng kém, nên vào những khi trở mùa rất dễ bị mắc bệnh. Chính vì thế người lớn chúng ta cần đặc biệt chú ý quan tâm và chăm sóc sức khỏe của trẻ nhỏ. Dưới đây là những cách xử trí với các bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa thu mà các bậc cha mẹ cần biết.

Bệnh cảm cúm ở trẻ nhỏ.

Những cách xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em

  • Bệnh cảm cúm

Cảm cúm: Đây là bệnh trẻ em thường gặp nhất vào những tháng mùa lạnh. Triệu chứng của bệnh thường là sốt, nghẹt mũi, đau họng, ho,hắt hơi, nhức mỏi toàn thân. Bệnh có thể kéo dài, giảm nhẹ hay nghiêm trọng hơn tùy thuộc vào điều kiện sống và thời tiết. Mặc dù bệnh rất ít khi gây tử vong tuy nhiên vẫn phải điều trị ngay khi phát hiện bệnh. Để phòng tránh cần giữ ấm cơ thể cho trẻ ở những vị trí thường hay tiếp xúc với môi trường như bàn chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu.

  • Sốt xuất huyết

Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ em.

Sốt xuất huyết: bệnh thường phát triển mạnh vào mùa thu. Khi không khí bắt đầu ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh là muỗi sinh sản nhiều. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện bệnh là sốt cao đột ngột trong 2-4 ngày liên tục, xuất hiện các đốm đỏ xuất huyết dưới da mọc thành từng đốm rải rác. Khi có những biểu hiện trên cần đưa trẻ đến bệnh viện kịp thời, tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc hạ sốt loại Aspirin. Để phòng tránh hiệu quả bệnh sốt xuất huyết cần cho trẻ mặc áo dài tay, ngủ mùng, thường xuyên dọn dẹp ao tù nước đọng quanh nhà, tránh để trẻ ở nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng.

  • Viêm phế quản ở trẻ

Bệnh viêm phế quản là bệnh hô hấp thường gặp nhất ở trẻ em

Viêm phế quản: đây là bệnh hô hấp rất thường gặp ở các trẻ nhỏ từ 3-6 tuổi. Sự thay đổi thời tiết lúc giao mùa càng khiến trẻ dễ mắc bệnh hơn bình thường. Bệnh gây cho trẻ rất nhiều mệt mỏi, biểu hiện bệnh thường là khó thở, chảy nước mũi, ho. Nếu bạn chủ quan thì sau 3-5 ngày trẻ sẽ ho ngày một nhiều hơn, thở rít, và khi đờm bắt đầu có màu vàng trắng tức là trẻ đã bị nhiễm trùng thứ cấp lúc này cần đưa trẻ đi khám bệnh ngay và không nên làm cho trẻ khóc to vì khi đó sẽ khiến trẻ khó thở hơn.

Việc chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ là là một việc không hề đơn giản, yêu cầu người lớn phải tìm hiểu và có những phương pháp phòng tránh và chữa trị thích hợp để cho trẻ phát triển khỏe mạnh. Với những cách xử trí với những bệnh thường gặp ở trẻ vào mùa thu phía trên, hi vọng sẽ giúp ích được cho việc chăm sóc sức khỏe bé yêu.

Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Ho Gà – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

Bệnh ho gà là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ. Hàng năm có từ 30-50 triệu người mắc bệnh ho gà trên toàn thế giới, trong đó có hơn 300.000 người phải chết vì bệnh ho gà mà phần lớn là trẻ em dưới 1 tuổi và ở những khu vực kém phát triển. Chúng ta hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu rõ hơn nhé.

    Bệnh ho gà có thể dẫn đến tử vong.

    Hậu quả của bệnh ho gà gây ra

    • Bệnh ho gà khiến trẻ phải ho gắng sức , dần dần dẫn tới việc cơ thể bị kiệt sức, nhất là ở trẻ sơ sinh bệnh ho gà thường rất nặng nề , do sức đề kháng và sức khỏe còn yếu, chưa đủ sức để chống lại bệnh.
    • Bệnh gây ra tình trạng thiết oxy cho cơ thể dẫn tới nhiều biến chứng như viêm phổi, xuất huyết kết mạc, thiếu oxy não, viêm não …

    Hướng dẫn phòng bệnh ho gà

    Tiêm phòng là cách ngăn ngừa bệnh ho gà cần thiết.

    • Tiêm vắc xin phòng bệnh ho gà cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ, tiêm đủ 3 mũi theo quy định và lịch tiêm chủng quốc gia để đạt hiệu quả phòng bệnh cao nhất lên tới 90%.
    • Tránh xa những người có dấu hiệu bị ho gà, nếu trong gia đình có người bị ho gà thì cần phải điều trị dứt điểm, các thành viên khác cần đeo khẩu trang khi tiếp xúc gần người bệnh và có hướng điều trị, kiểm tra cho cả gia đình xem có bị lây truyền bệnh không vì bệnh rất dễ lây lan qua đường không khí.

    Điều trị bệnh ho gà ở trẻ

    • Đối với trẻ lớn bị ho gà và chưa có biến chứng sẽ được điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu trong vòng 10-14 ngày theo chỉ định, tránh sử dụng các loại thuốc an thần, long đàm, kháng histamine vì những thuốc này không những không có hiệu quả mà còn gây nguy hiểm cho người bệnh ho gà.

    Khi trẻ mắc bệnh ho gà cần cung cấp đầy đủ dưỡng chất là điều cần thiết.

    • Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi cần phải nằm điều trị nội trú trong bệnh viện, các bà mẹ cần cung cấp dưỡng chất cho trẻ để trẻ tăng sức đề kháng , nên cho trẻ ăn các loại thức ăn lỏng, và bú nhiều lần trong ngày, từng ít một, bú cả ngày lẫn đêm, bất cứ khi nào trẻ muốn.
    • Trong quá trình điều trị cần cho trẻ uống nhiều nước, ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, có thể ép nước hoa quả tươi cho trẻ uống, ăn các thức ăn dễ tiêu như cháo, sữa …
    • Trên đây là cách điều trị bệnh ho gà ở trẻ nhỏ mà mọi người nên biết, việc phát hiện bệnh ho gà qua triệu chứng bệnh ho gà và điều trị sớm bệnh ho gà sẽ tránh được những hậu quả nguy hiểm mà bệnh ho gà gây ra cho sức khỏe, tính mạng người bệnh, đồng thời tránh được nguy cơ lây lan bệnh ho gà ra cộng đồng.

    Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Sởi – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Chăm Sóc

    Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Các chuyên gia bệnh học sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người bệnh để có thể tránh được những nguy cơ mắc bệnh và biết được cách phòng tránh bệnh 1 cách hợp lý nhất.

      Triệu chứng thường thấy của bệnh sởi.

      Bệnh sởi là gì?

      Bệnh sởibệnh hô hấp do virut thuộc họ Paramyxoviridae gây ra. Bệnh có khả năng lây lan rộng và dễ trở thành dịch. Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh nhất và các trường học là nơi có điều kiện tốt nhất để virut có thể phát triển lây lan 1 cách nhanh chóng.

      Nguyên nhân gây ra bệnh sởi

      Nguyên nhân dẫn tới mắc bệnh sởi thường chủ yếu có 2 nguyên nhân chính:

      • Do nhiễm virut sởi thuộc họ Paramyxoviridae gây ra
      • Do bị lây lan từ người mắc bệnh qua các đường hô hấp như: ho, hắt hơi, tiếp xúc nói chuyện, qua đường ăn uống…

      Những triệu chứng của bệnh sởi

      Khi người có nguy cơ và mắc bệnh sởi sẽ có các biểu hiện như 1 số triệu chứng sau:

      Những triệu chứng này thường được chia ra làm 4 giai đoạn:

      • Giai đoạn đầu: giai đoạn này thường là giai đoạn ủ bệnh của virut, khi người bị nhiễm virut thì trong khoảng 10 đến 15 ngày người bệnh sẽ thấy mệt mỏi, có thể bị sốt nhẹ
      • Giai đoạn 2: Giai đoạn này còn có thể gọi là giai đoạn thời kì khởi phát. Đây cũng là giai đoạn hay lây lan nhất, và khi đó người bệnh sẽ thấy trong người mệt mỏi, khó chịu, đau nhức cơ khớp, bị sốt nhẹ hoặc có thể sốt cao lên tới 39 đến 40 độ. Khi bị sốt cao người bệnh còn có thể xảy ra các hiện tượng co giật cơ thể. Ngoài ra bệnh còn có 1 số biểu hiện như: hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ, sợ ánh sáng…
      • Giai đoạn 3: Giai đoạn này là lúc bệnh xuất hiện phát ban khắp cơ thể. Mới đầu phát ban xuất hiện trên mặt sau đó dần dần lan tới khắp cơ thể. Nốt phát ban có màu hồng nhạt và thường kết dính lại với nhau.
      • Giai đoạn cuối: Đây có thể được gọi là giai đoạn cơ thể phục hồi. Những nốt phát ban trên cơ thể dần dần bay biến mất, nhưng 1 số vùng da có thể bị ảnh hưởng để lại các dấu hiệu thâm đen trên da.

      Hướng dẫn cách chăm sóc người mắc bệnh sởi

      Theo dõi nhiệt độ người bệnh hàng ngày.

      • Cho người bệnh nằm riêng 1 chỗ để tránh lây lan và chọn những nơi thoáng phải tránh những nơi có gió lùa
      • Theo dõi người bệnh, kiểm tra nhiệt độ hằng ngày người bệnh
      • Nhỏ dung dịch nước muối 9% lên mắt và mũi sát trùng
      • Tắm rửa sạch sẽ bằng nước đủ ấm để tránh cơ thể bị nhiễm trùng
      • Bồi bổ cơ thể bằng các chất dễ tiêu và giàu dinh dưỡng (đặc biệt vitamin A) để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể
      • Dùng thuốc kháng sinh và các loại thuốc theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ

      Trong trường hợp nếu phát ban sởi mất hết nhưng vẫn còn sốt cao, ho nhiều, tiêu chảy nặng… hoặc xuất hiện các dấu hiệu khác lạ nào đó thì cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay để có phương pháp điều trị kịp thời.

      Ngoài ra bệnh sởi còn có thể có những biến chứng rất nguy hiểm như: viêm phổi, lao, viêm thanh quản…và 1 số biến chứng khác, nên khi thấy trong người có những triệu chứng như trên thì hãy nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị 1 cách kịp thời, tránh những trường hợp xấu xảy ra và trên đây cũng là bài viết giúp cho bạn nhận biết được những nguyên nhân mắc bệnh sởi và cách chăm sóc người mắc bệnh sởi một cách đúng đắn hơn.

      Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Đường Hô Hấp Ở Trẻ Em – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

      Thời tiết lúc chuyển mùa là lúc mà trẻ em dễ mắc các bệnh hô hấp nhất. Trẻ bị viêm đường hô hấp dễ dẫn đến bệnh viêm phế quản, viêm phổi tùy theo từng mức độ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe của bé. Vì vậy các bậc phụ huynh cần nắm rõ các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em qua các thông tin dưới đây.

        Triệu chứng của viêm đường hô hấp

        • Cơ chế lây lan: Bệnh lây truyền qua đường miệng, nước bọt, tiếp xúc tay và các đồ dùng để ăn uống.
        • Biểu hiện:

        – Trẻ đột ngột sốt cao.
        – Trẻ thấy đau đầu, lạnh, đau toàn thân, quấy khóc.
        – Trẻ mệt mỏi chán ăn.
        – Trẻ ho, khó thở, đau họng
        – Có thể bị tiêu chảy nhẹ.

        Cách điều trị viêm đường hô hấp

        • Tăng cường dinh dưỡng cho trẻ, đặc biệt là các thực phẩm giàu vitamin C.
        • Vệ sinh mũi cho trẻ bằng cách hút sạch dịch tiết ở mũi và họng trẻ, sau đó nhỏ nước muối hoặc các loại thuốc co mạch cho trẻ.
        • Đưa trẻ đến cơ sở y tế nếu các biểu hiện có chiều hướng tăng nặng như sốt cao, khó thở hoặc các dấu hiệu nghi viêm phổi, viêm phế quản…

        Hướng dẫn phòng tránh viêm đường hô hấp

        Cho thường xuyên vệ sinh bằng xà phòng sát khuẩn là cách ngừa bệnh hữu hiệu.

        • Thường xuyên rửa tay sạch sẽ cho trẻ bằng xà phòng có tính sát khuẩn
        • Giữ ấm cơ thể cho trẻ, hạn chế đưa trẻ đến chỗ đông người.
        • Đeo khẩu trang cho trẻ khi đi ra đường.
        • Tránh các tác nhân gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ như khói, bụi, khói thuốc lá…
        • Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ.
        • Hạn chế cho trẻ đi bơi ở những bể bơi công cộng hoặc những khu vui chơi giải trí dưới nước.

        Trên đây là các cách phòng và điều trị viêm đường hô hấp ở trẻ em mà mọi người nên biết. Nắm rõ được biểu hiện của bệnh là gì để phát hiện bệnh sớm nhất, từ đó có cách điều trị thích hợp. Nhưng điều quan trọng là các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc bảo vệ con trẻ tránh xa các nguy cơ lây nhiễm bệnh, phòng tránh bệnh là cách tốt nhất bảo vệ sức khỏe trẻ em. Chúc các bé luôn vui vẻ, khỏe mạnh.

        Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Mề Đay (Mẩn Ngứa) Có Nguy Hiểm Không?

        Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có thể dẫn đến những biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở… Nếu người bệnh không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

        Mề đay là tình trạng trên da nổi lên từng đám sẩn mụn nhiều hoặc ít, không đều, màu hồng rất ngứa, thường xảy ra ở những người có cơ địa dị ứng với thời tiết, thức ăn, do nhiễm virus hoặc một số tác nhân khác.

        Theo thống kê, cứ 100 người thì có từ 15-20 người bị nổi mề đay và khả năng tái phát bệnh nhiều lần trong đời. Phụ nữ dễ nổi mề đay hơn nam giới và tập trung độ tuổi từ 20-40.

        Những nguyên nhân gây bệnh mề đay

        • Thực phẩm, thức uống, gia vị: Thức ăn hay bị “đổ thừa” nhất là đồ biển như: sò, nghêu, cua, ghẹ, cá biển. Các loại sôcôla, sữa, bơ, pho mát. Nhóm thực vật là dưa gang, dưa tây, cà chua, trái dâu, kể cả hành, tỏi.
        • Các chất phụ gia: Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh mề đay. Chúng có thể là chất tự nhiên như các loại men hoặc chất hóa học dùng để bảo quản và nhuộm màu thực phẩm.
        • Thuốc men: Có rất nhiều thứ thuốc có thể gây dị ứng và nổi mề đay. Ðáng kể nhất là Penicilline rồi đến Aspirine, Sulfamides; các loại thuốc ngủ, thuốc an thần, thuốc trị đau nhức xương khớp, thuốc ngừa thai và còn nhiều loại khác.
        • Nhiễm trùng: Các ổ nhiễm trùng, nhiễm nấm tiềm tàng thường gây bệnh mề đay mãn tính như viêm xoang, sâu răng, nhiễm trùng đường tiểu, đường hô hấp trên như viêm mũi – họng.
        • Bên cạnh đó, các loại bụi nhà, bụi phấn hoa, bụi lông thú và các loại ký sinh trùng cũng thường là nguyên nhân gây bệnh mề đay mãn tính. Ngoài ra, còn có các yếu tố xúc cảm, thay đổi nhiệt độ, áp lực cọ xát do quần áo chật bó cũng có thể làm nổi mề đay.

        Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

        1. Mề đay thông thường: Khi cơ thể tiếp xúc với một vài yếu tố vật lý như nước lạnh, thay đổi nhiệt độ, cơ thể hay ra mồ hồi, áp lực, ánh nắng mặt trời hoặc nước… cơ thể phản ứng nổi mề đay.

        2. Mề đay cấp tính: Khi sử dụng thuốc, nhiễm trùng, côn trùng cắn, hay dị ứng thực phẩm… có thể dễ xuất hiện mề đay. Sau khoảng thời gian vài tiếng đồng hồ, hoặc vài ngày thì bệnh sẽ khỏi, đây là biểu hiện của mề đay cấp tính. Mề đay cấp tính nếu không được điều trị dứt điểm dễ chuyển sang mãn tính, khi đó trị dứt điểm sẽ khó, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

        3. Mề đay mãn tính: Thời gian nổi mề đay mãn tính thường hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm cản trở công việc, nghỉ ngơi…

        Đa số mọi người khi bị mề đay, uống thuốc thấy hết ngứa tưởng rằng bệnh đã khỏi, dẫn đến tâm lý chủ quan, không chú trọng đến chữa trị dứt điểm. Sau khi uống thuốc các nốt mẩn ngứa chỉ tạm thời biến mất, nếu xuất hiện trở lại, bệnh sẽ càng nặng hơn, dần dần trở thành mề đay mãn tính.

        Bệnh mề đay có thể dẫn đến các biến chứng ở đường hô hấp như: phù thanh quản, suy hô hấp, khó thở…Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

        Các biến chứng ở tiêu hóa như: rối loạn tiêu hóa, táo bón, đi ngoài, trường hợp mề đay nổi trong ruột có thể dẫn đến phù mạch rất nguy hiểm. Do đó tuyệt nhiên không thể xem thường mà nên tìm cách điều trị dứt điểm bệnh mề đay.

        Hướng dẫn cách phòng tránh bệnh mề đay

        Với người bị bệnh mề đay do thời tiết cần mặc ấm khi trời lạnh.

        – Đối với nổi mề đay do lạnh, luôn chú ý mặc ấm, hạn chế tối đa tiếp xúc với môi trường lạnh

        – Nếu do ăn uống nổi mề đay thì không nên ăn những thức ăn đó (như thịt gà, cá chép, tôm, cua…).

        – Phụ nữ khi sử dụng mỹ phẩm phải thận trọng, lụa chọn những loại mỹ phẩn thích hợp với loại da của mình.

        – Khi tiếp xúc với môi trường có nhiều chất độc hại phải đeo khẩu trang và mặc quần áo bảo hộ lao động.

        – Cần giữ gìn vệ sinh cơ thể sạch sẽ, hạn chế sự xâm nhập của các loại ký sinh trùng như bọ chét, chấy rận.

        – Sử dụng bất kì loại thuốc nào cũng cần theo hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng.

        Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bị Đau Dạ Dày Nên Và Không Nên Làm Gì?

        Người bị bệnh đau dạ dày cần đặc biệt chú ý trong ăn uống và vận động. Vì vậy, nếu bạn không may bị đau dạ dày, hãy tuân thủ những điều được các chuyên gia bệnh học đưa ra dưới đây.

          Khi bị đau dạ dày nên làm:

          – Massage bụng trước khi ngủ

          Massage bụng có tác dụng duy trì trạng thái ổn định của dạ dày, đồng thời kích thích tiêu hóa, giúp dạ dày làm việc hiệu quả hơn. Nhờ đó, mức độ đau dạ dày cũng giảm đi đáng kể. Nếu bị đau dạ dày, buổi tối, trước khi ngủ, bạn nên xoa tay quanh rốn ngược chiều kim đồng hồ, sau đó xoa xuống bụng dưới. Làm liên tục như vậy sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

          – Ăn thức ăn mềm và ăn với lượng nhỏ

          Khi bị đau dạ dày, nếu ăn các thức ăn cứng sẽ khiến dạ dày phải co bóp mạnh, nhiều để nghiền nát thức ăn, do đó, triệu chứng đau dạ dày càng tăng. Thức ăn mềm sẽ giúp giảm thiểu điều này vì dạ dày sẽ làm việc nhẹ nhàng hơn.

          Ngoài ra, để tránh cho dạ dày phải căng mình lên làm việc một lúc, nên chia nhỏ lượng thức ăn ra thành nhiều bữa một ngày, có thể từ 5-6 bữa trở lên. Không để đói nhưng cũng không ăn quá no. Mỗi bữa nên cách nhau khoảng 2-3 tiếng.

          – Uống nước ấm

          Người bị bệnh dạ dày nên uống nước ấm ở nhiệt độ 30-32 độ C. Nước ấm có tác dụng ổn định mạch máu, tăng khả năng phòng vệ cho dạ dày và bảo vệ lớp niêm mạc dạ dày tốt. Ngoài ra, uống nước ấm còn giúp hỗ trợ tiêu hóa, giảm gánh nặng cho dạ dày, từ đó giảm các triệu chứng đau dạ dày hiệu quả.

          Khi bị đau dạ dày cần tránh những điều sau

          – Không ăn uống thực phẩm lạnh

          Những người bị bệnh tiêu hóa thường có chức năng tiêu hóa kém, vì thế, việc ăn uống cần hết sức chú ý. Những thực phẩm lạnh dễ kích thích đường tiêu hóa làm cho người bị đau dạ dày càng cảm thấy khó chịu hơn. Ăn đồ ăn lạnh sẽ khiến cho dạ dày phải mở rộng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan khác, cản trở quá trình tiêu hóa bình thường.

          Nước lạnh cũng dễ kích thích khiến nhu động đường tiêu hóa tăng nhanh, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Trong khi đó nó còn làm loãng dịch dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa.

          – Không ăn thức ăn nhiều gia vị, thức ăn cay

          Những thực phẩm nhiều gia vị thường rất khó tiêu và dễ gây đầy bụng. Nếu tiêu thụ chúng nhiều sẽ làm cho triệu chứng đau dạ dày tăng lên, thậm chí kèm theo nguy cơ tiêu chảy… Thức ăn cay có thể gây kích ứng dạ dày, làm rối loạn tiêu hóa trong khi dạ dày của bạn đang gặp trục trặc. Do đó, nó có thể làm cho bệnh đau dạ dày của bạn càng tăng.

          – Tránh các thực phẩm chứa cồn, chất kích thích

          Khi bị đau dạ dày bạn nên tránh xa các chất kích thích.

          Chất cồn, caffeine có thể làm cho lượng axit dạ dày tăng lên nhanh chóng, từ đó tăng kích thích lên dạ dày và làm cho cơn đau dạ dày nặng hơn. Đặc biệt, rượu còn có thế gây kích ứng và mài mòn niêm mạc dạ dày gây loét hoặc chảy máu dạ dày. Vì vậy, nếu bạn đang bị đau hoặc loét dạ dày, hãy tránh xa các đồ uống có chứa caffeine như cà phê, cocacola, trà…

          – Không ăn thức ăn có tính axit

          Những thực phẩm có tính axit cao có thể gây kích thích dạ dày của bạn. Điều này không những ảnh hưởng đến hoạt động tiêu hóa mà còn khiến cho niêm mạc dạ dày dễ bị tổn thương.

          Các thực phẩm như cam, chanh… hoặc thực phẩm có vị chua thường có hàm lượng axit khá cao nên nếu bạn đang bị đau dạ dày thì hãy tránh xa. Nếu tiêu thụ những thực phẩm này sẽ làm tăng nguy cơ chuyển sang loét dạ dày hoặc khiến cho bệnh dạ dày trầm trọng hơn.

          Nguồn: Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM

          Exit mobile version