Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát?

Viêm amidan có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, lây lan từ người này sang người khác. Dưới đây là những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát trở lại. Cùng tìm hiểu và lựa chọn cách phòng tránh bệnh hiệu quả cho cả gia đình nhé!

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Viêm amidan tái phát là gì?

Bác sĩ cho biết, viêm amidan được chia thành ba loại, phụ thuộc vào tần suất xuất hiện viêm amidan và thời gian kéo dài:

  • Viêm amidan cấp tính: bao gồm các trường hợp triệu chứng kéo dài từ ba ngày đến khoảng hai tuần.
  • Viêm amidan tái phát: xảy ra khi một người bị viêm amidan nhiều lần trong một năm.
  • Viêm amidan mãn tính: có các triệu chứng kéo dài hơn hai tuần.

Tình trạng nhiễm trùng có thể đáp ứng với kháng sinh ban đầu nhưng bệnh vẫn quay trở lại. Có một vài nghiên cứu đã chứng minh được tính di truyền có thể gây ra viêm amidan tái phát. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng viêm amidan tái phát phổ biến hơn ở trẻ em, trong khi viêm amidan mãn tính phổ biến hơn ở người lớn.

Những nguyên nhân viêm amidan dễ tái phát

theo bác sĩ chia sẻ những nguyên nhân dễ gây tái phát như sau:

Do điều trị viêm amidan cấp tính không dứt điểm

Do tâm lý chủ quan khi thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm thì lập tức dừng thuốc, không điều trị nữa. Việc sử dụng thuốc chưa đủ liều lượng khiến nguyên nhân gây bệnh không được tiêu diệt triệt để. Virus, vi khuẩn mới chỉ đang suy yếu, chứ hoàn toàn chưa bị loại bỏ.
Vì thế chờ đến thời điểm thuận lợi chúng lại tấn công khiến bệnh quay trở lại, gây khó chịu cho người bệnh. Cứ lặp đi lặp lại tình trạng trên viêm amidan rất dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Do yếu tố thời tiết

Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, khí hậu thay đổi đột ngột, bất ổn. Nhất là thời điểm giao mùa, thời tiết thất thường nắng lắm mưa nhiều, không khí ẩm thấp.
Trong giai đoạn này sức đề kháng của chúng ta cũng bị suy giảm, càng tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn gây bệnh sinh sôi phát triển mạnh gây bệnh. Nhất là đối với những người đã từng mắc viêm amidan rất dễ bị tái phát lại trong thời điểm này.

Môi trường ô nhiễm

Môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng, lượng khói bụi, khí độc từ các nhà máy, phương tiện di chuyển thải ra không khí ngày càng nhiều. Sống và làm việc tại đây khiến chúng ta thường xuyên hít phải, gây tổn thương vùng hầu họng, dẫn đến tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng và amidan lặp đi lặp lại nhiều lần, gây phiền toái và ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta.

Do thói quen sinh hoạt

Những thói quen hàng ngày đôi khi lại chính là nguyên nhân tiềm ẩn khiến bệnh diễn biến phức tạp khiến quá trình điều trị bị ảnh hưởng. Điển hình như thói quen ăn uống không khoa học, thường xuyên ăn các đồ ăn cay nóng khiến vùng hầu họng bị tổn thương và bệnh dễ tái trở lại.

Những nguyên nhân nào khiến bệnh viêm amidan dễ tái phát

Biện pháp phòng ngừa viêm amidan tái phát

Viêm amidan là bệnh hô hấp thay vì đau đầu đối phó với bệnh, chúng ta có thể chủ động phòng tránh viêm amidan tái phát bằng những biện pháp đơn giản như:

  • Luôn giữ ấm cho cơ thể trong những ngày lạnh, nhất là vùng cổ họng.
  • Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo nhiệt độ trong phòng ở mức ổn định. Nếu làm việc ở nơi không khí ô nhiễm cần đeo khẩu trang để tránh tiếp xúc với khói bụi, hóa chất.
  • Chú ý giữ vệ sinh răng miệng thường xuyên, không cho vi khuẩn, virus có điều kiện trú ẩn và gây bệnh.
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng để chống chọi lại với tác nhân gây bệnh, kết hợp chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý.
  • Khi thấy amidan có những dấu hiệu bất thường nên chủ động tìm hiểu, thăm khám để có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh trường hợp để bệnh trở nặng, diễn biến phức tạp mới điều trị.

Trên đây là những nguyên nhân viêm amidan tái đi tái lại và biện pháp phòng ngừa bệnh. Mọi người có thể tham khảo để hiểu rõ hơn, từ đó biết cách xử lý và phòng ngừa viêm amidan hiệu quả hơn.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy tuyến cận giáp

Suy tuyến cận giáp có thể dẫn đến giảm canxi máu và tăng phospho máu, gây ra nhiều biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến xương, hệ thần kinh và cơ. Suy cận giáp có thể xuất hiện ở bất cứ độ tuổi nào, phổ biến nhất ở độ tuổi dưới 16 và ở người lớn trên 40 tuổi.

Suy tuyến cận giáp là gì?

Theo Bác sĩ suy tuyến cận giáp (hay gọi tắt là suy cận giáp) là tình trạng thiếu hụt hormone tuyến cận giáp (PTH) do tổn thương tuyến cận giáp (thường do phẫu thuật hoặc do dị tật bẩm sinh tuyến cận giáp).

Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp là cân bằng nồng độ canxi trong máu, vì vậy tình trạng suy cận giáp gây hạ canxi máu biểu hiện các triệu chứng thần kinh cơ từ liệt nhẹ đến cơn tetany. 

Suy cận giáp dẫn đến nhiều bệnh lý khác như: thần kinh, cơ, da, xương…

Những dấu hiệu và triệu chứng của suy cận giáp như thế nào?

  • Cảm giác tê cứng ở các đầu ngón tay, chân và cả môi, lưỡi;
  • Cơ yếu, đau các vùng cơ ở tay, chân, thậm chí các vùng khác trên cơ thể;
  • Đau bụng dữ dội khi tới chu kỳ kinh nguyệt;
  • Co thắt thanh quản gây khó thở, trường hợp nặng phải cấp cứu;
  • Khô da, móng tay giòn, dễ gãy, biến dạng;
  • Rụng nhiều tóc, lông mày thưa thớt;
  • Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi, đau đầu;
  • Xuất hiện tình trạng động kinh, trầm cảm ở một số bệnh nhân.

Nguyên nhân dẫn đến suy cận giáp là gì?

Theo trang tin tức Bệnh học cho biết những nguyên nhân gây nên suy tuyến cận giáp như:

Suy cận giáp mắc phải

Thường xuất hiện sau các cuộc phẫu thuật hay chấn thương tuyến cận giáp (đặc biệt là phẫu thuật cắt tuyến giáp hoặc điều trị u tuyến cận giáp). Trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao nên các cuộc phẫu thuật được thực hiện bởi những bác sĩ có trình độ và tay nghề cao, số trường hợp gặp tai biến ngày càng ít.

Suy cận giáp di truyền

Đứa trẻ sinh ra hoặc là không có tuyến cận giáp hoặc tuyến cận giáp có nhưng hoạt động rất kém. Suy cận giáp di truyền là bệnh di truyền theo gen lặn, nếu cả cha và mẹ đều mang gen này thì nguy cơ con mắc bệnh đến 25%. Các triệu chứng của bệnh sẽ xuất hiện vào trước năm trẻ 10 tuổi, nhất là lúc trẻ 2 tuổi.

Hậu quả của bệnh tự miễn

Kháng thể sinh ra và quay lại tấn công loại bỏ tuyến cận giáp, dẫn đến suy cận giáp. Cũng có khi, bệnh nhân còn mắc thêm các bệnh tự miễn khác nữa, thường nhất là bệnh Addison.

Nguyên nhân khác

Việc điều trị ung thư ở vùng cổ dễ dẫn đến tổn thương và phá hủy tuyến cận giáp.

Điều trị hiệu quả bệnh suy cận giáp

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán suy cận giáp

Theo các bác sĩ cho biết, bệnh nhân mắc suy tuyến cận giáp khi đến bệnh viện sẽ được làm các xét nghiệm máu, nước tiểu để kiểm tra nồng độ canxi và photpho, nồng độ hormone parathyroid trong máu; chụp X-quang để kiểm tra nồng độ canxi trong xương; làm điện tâm đồ để kiểm tra nhịp tim.

Các bác sĩ sẽ kết hợp với việc điều tra tiền sử gia đình, tiền sử bệnh của bệnh nhân rồi từ đó mới đưa ra các chẩn đoán và giải pháp điều trị phù hợp.

Phương pháp điều trị suy cận giáp hiệu quả

Chủ yếu bệnh suy tuyến cận giáp được điều trị bằng thuốc, mục đích là để cân bằng nồng độ canxi và photpho trong máu luôn ở mức cân bằng. Quá trình điều trị diễn ra như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: sức khỏe, mức độ bệnh, các dấu hiệu và  triệu chứng bệnh,… của từng bệnh nhân.

Cụ thể các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân uống calcium carbonate dạng viên để điều trị bệnh. Tuy nhiên thuốc cũng có tác dụng phụ như táo bón, sỏi thận nếu sử dụng liều cao.

Với trường hợp canxi trong máu quá thấp, triệu chứng bệnh nặng thì phải nhập viện và được các bác sĩ chuyên khoa tiêm canxi vào tĩnh mạch. Sau khi được về nhà, các bệnh nhân phải dùng canxi và vitamin D đường uống. Đây là một bệnh mãn tính nên việc điều trị có thể kéo dài suốt đời của bệnh nhân.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho các cơ quan trong cơ thể, vậy cơ chế chăm sóc bệnh nhân này như thế nào?

Biến chứng bệnh bạch hầu

Theo bác sĩ bệnh bạch hầu là căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, theo đó viêm cơ tim là biến chứng hay gặp nhất, nhưng chỉ có khoảng 10% là có triệu chứng rõ ràng. Viêm cơ tim có thể xuất hiện sớm vào những ngày đầu của bệnh, nhưng cũng có thể muộn vào tuần 3 đến tuần 5 của bệnh, thông thường hay gặp ở ngày 6 đến ngày 14 của bệnh.

Viêm đa dây thần kinh biến chứng này xuất hiện sớm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 hoặc muộn từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, biến chứng này chiếm tỷ lệ 10 đến 70% các trường hợp. Bệnh biểu hiện liệt các dây thần kinh: liệt màn hầu, liệt cơ mắt, liệt cơ hoành, liệt chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn… Ngoài ra còn có các biến chứng khác viêm cầu thận hoặc ống thận, bội nhiễm phổi, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

Để có chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt nhất thì các chuyên gia khuyến cáo, người bệnh cần phải tuân thủ nguyên tắc điều trị như sau:  Trung hòa độc tố càng sớm càng tốt, dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Chống bội nhiễm và chống tái phát, đồng thời theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng, tuân thủ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Theo đó chế độ chăm sóc cụ thể như sau:

Làm  giảm khó thở cho bệnh nhân cho bệnh nhân nằm đầu cao trong phòng cách ly, thoáng, ấm áp. Khi bệnh nhân có tình trạng tăng tiết đờm dãi, phải lau và hút đờm dãi cho bệnh nhân, làm lưu thông đường hô hấp. Chuẩn bị dụng cụ, sẵn sàng phụ giúp bác sĩ khi có chỉ định mở khí quản. Khi có mở khí quản phải thay rửa Canyn hàng ngày. Sau khi rút  ống phải theo dõi biến chứng hẹp khí quản và chăm sóc chỗ mở khí quản như chăm sóc vết thương. Trẻ quấy khóc phải cho an thần để tránh kích thích, gây nguy hiểm cho tim.

Làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc và hạ sốt: Vệ sinh mũi họng, răng miệng hàng ngày. Trẻ nhỏ không tự vệ sinh được thì điều dưỡng hoặc người nhà phải vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn. Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh, đủ liều, đúng giờ. Hạ sốt cho trẻ bằng chườm lạnh hoặc thuốc hạ sốt khi bệnh nhân sốt cao. Theo dõi tình trạng hàng giả hàng ngày để kịp thời chăm sóc và thay đổi thuốc.

Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ cho bệnh nhân ăn cháo hoặc súp thịt nạc, cháo khoai tây, cà rốt… để trẻ đỡ vướng họng, nuốt đỡ đau. Nếu trẻ không muốn ăn phải động viên trẻ và thay đổi món ăn theo sở thích của trẻ. Cho trẻ ăn ít một, chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, xen kẽ với đó là uống sữa và nước hoa quả. Nếu trẻ có liệt màn hầu cho bệnh nhân ăn thức ăn sệt, không quá lỏng vì gây sặc, không đặc vì gây nghiện. Không để bệnh nhân ăn kiêng khem quá kỹ vì như vậy dễ làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân không nuốt được phải cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.

Giáo dục sức khỏe trên các trang tin tức Y tế, giải thích cho gia đình bệnh nhân sự nguy hiểm của bệnh, các biến chứng có thể xảy ra để gia đình phối hợp với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Hướng dẫn gia đình cách chế biến thức ăn, cách theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm, cách phòng biến chứng. Khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, cần hướng dẫn gia đình lưu ý chế độ nghỉ ngơi của trẻ: Trẻ phải nghỉ tuyệt đối tại giường, ít nhất từ 2 đến 3 tuần, có  thể đến 55 ngày trong phòng riêng, thoáng, sáng, yên tĩnh, hạn chế người vào thăm, khám. Cách ly bệnh nhân ít nhất 21 ngày. Ngoáy họng xét nghiệm 3 lần  âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Viêm phổi cấp do những nguyên nhân nào gây nên?

Viêm phổi cấp tính là tình trạng bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ tử vong cao. Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh.

Thế nào là bệnh viêm phổi cấp tính?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi cấp tính (Acute Pneumonia) là một bệnh lý về nhiễm trùng cấp tính ở phổi. Bệnh xảy ra khi các vi khuẩn, virus gây nhiễm trùng vượt qua hệ thống miễn dịch và tấn công vào các bộ phận của hệ thống hô hấp như phế nang phổi.

Bệnh có diễn biến khá nhanh và phức tạp, do đó, nếu không có các phương pháp điều trị và xử lý kịp thời, bệnh có thể gây ra nhiều các biến chứng nguy hiểm khác.

Hiện nay, theo dữ liệu từ các thống kê về sức khỏe thì người già, trẻ nhỏ hay các đối tượng có hệ miễn dịch yếu kém là người dễ mắc phải viêm phổi cấp nhất.

Thậm chí, tại các nước phát triển và đang phát triển, tỷ lệ tử vong do căn bệnh này xảy ra cũng khá cao, chiếm từ 10 – 15% trong tổng số các bệnh có liên quan đến nhiễm trùng.

Nguyên nhân nào gây viêm phổi cấp?

Giảng viên chia sẻ, trên thực tế, có khá nhiều nguyên nhân khiến bạn mắc phải viêm phổi cấp. Tuy nhiên, hầu hết những người mắc phải tình trạng này đều do các nguyên nhân sau:

Viêm phổi do virus

Virus là nguyên nhân gây nên 30% số ca mắc bệnh viêm phổi. Đặc biệt là chúng xảy ra phổ biến ở trẻ em, hầu hết các biểu hiện có thể không quá nghiêm trọng. Các loại virus có thể dẫn đến viêm phổi là:

  • Virus cúm A và virus cúm B gây bệnh chủ yếu với người lớn.
  • Virus hợp bào hô hấp (RSV) lại “tấn công” đối tượng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ nhiều hơn.
  • Virus khác: Coronaviruses, rhinovirus, virus parainfluenza và adenovirus (chúng gây đau mắt đỏ), herpes simplex, sởi và thủy đậu (hiếm khi).

Viêm phổi do phế cầu

Nguyên nhân gây viêm phổi phế cầu là vi khuẩn streptococcus pneumoniae (hay còn gọi là phế cầu khuẩn). Nó là bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là người cao tuổi hoặc người có các bệnh mãn tính vì hệ miễn dịch suy yếu và tỷ lệ biến chứng tiềm ẩn cao.

Viêm phổi do vi khuẩn

Bên cạnh vi khuẩn phế cầu kể trên, còn có một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi khác, chúng bao gồm:

  • Vi khuẩn haemophilus influenzae: Nó là loại vi khuẩn có thể gây nên nhiều loại nhiễm trùng khác nhau, tùy vào vị trí mà chúng xâm nhập. Nhiễm trùng phổi là tình trạng khá phổ biến với các bệnh nhân bị haemophilus influenzae tổn thương, bên cạnh viêm tai giữa và nhiễm trùng máu.
  • Vi khuẩn Legionnaires: Nó gây ra triệu chứng viêm phổi nặng đến nghiêm trọng, có thể nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Nhiễm trùng Legionnaires đôi khi khiến người bệnh sốt pontiac.

Viêm phổi do mycoplasma

Vi khuẩn mycoplasma là dạng vi khuẩn có nhiều chủng nhất (200 loại) được phát hiện đến nay. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng mycoplasma đều bị viêm phổi. Chúng hoạt động với cơ chế tự bám vào các mô phổi rồi sinh sôi nhanh chóng khiến phổi bị viêm nhiễm. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng viêm phổi mycoplasma đều ở dạng nhẹ.

Viêm phổi do lao

Vi khuẩn gây lao mycobacterium tuberculosis cũng được xem là nguyên nhân gây viêm phổi, dù giữa bệnh lao và nó chưa xác định được mối liên hệ rõ ràng. Vi khuẩn mycobacterium tuberculosis rất dễ lây lan và có thể gây nên tình trạng ho ra máu ở người bị nhiễm.

Các dấu hiệu viêm phổi cấp rõ ràng nhất

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm là bởi các biểu hiện ban đầu của bệnh lý thường khá âm thầm và dễ nhầm lẫn. Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh viêm phổi cấp tính mà chúng ta cần cảnh giác:

Giai đoạn đầu

Bệnh nhân sẽ có các dấu hiệu giống như cảm lạnh, cúm, bao gồm chảy nước mũi, ho, hắt xì hơi, sốt nhẹ và người khó chịu, mệt mỏi.

Giai đoạn giữa

Khi không được phát hiện, người bệnh viêm phổi cấp sẽ phải đối mặt với nhiều biểu hiện như ho có đờm, ho dính máu, đau tức ngực khi ho, sốt cao, ớn lạnh, nhịp thở nhanh, buồn nôn, tiêu chảy thậm chí kèm theo mê sảng, mất nhận thức.

Giai đoạn nặng

Bệnh viêm phổi cấp biến chứng khi vi khuẩn, virus xâm nhập và lan rộng khắp thùy phổi, bệnh nhân sẽ rơi vào tình trạng khó thở nghiêm trọng, mạch nhanh, tím môi, khạc đờm có mủ, sốt dai dẳng, viêm màng ngoài tim, thậm chí tràn mủ màng phổi.

Để kiểm soát kịp thời, chúng ta cần phải nắm rõ các nguyên nhân và dấu hiệu điển hình của bệnh, qua đó lựa chọn được cách chữa hiệu quả nhất.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những điều mọi người cần biết về bệnh viêm phổi thùy

Viêm phổi thùy là bệnh do nhiễm vi khuẩn gây nên. Bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như áp xe phổi, tràn dịch màng phổi và đặc biệt là viêm màng não nếu không được điều trị kịp thời.

Viêm phổi thùy là gì?

Bác sĩ tư vấn, viêm phổi thùy là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương tổ chức phổi như viêm ống phế nang, nhu mô phổi, túi phế nang, tiểu phế quản tận cùng.

Nguyên nhân gây viêm phổi thùy có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, nhưng chủ yếu là do nhiễm vi khuẩn, virus, ký sinh trùng.

  • Vi khuẩn: thường gặp nhất là phế cầu khuẩn và một số loại vi khuẩn khác như liên cầu, tụ cầu,…
  • Virus: virus cúm, sởi, ho gà,…
  • Ký sinh trùng.

Biểu hiện của bệnh viêm phổi thùy như thế nào?

Bệnh thường gặp nhất ở trẻ em và những dấu hiệu viêm phổi thùy được biểu hiện qua các giai đoạn như sau:

Giai đoạn khởi phát

Thường ở giai đoạn này bệnh viêm phổi thùy không biểu hiện các triệu chứng điển hình. Bệnh thường xuất hiện ngột với các triệu chứng như: sốt cao 39-40 độ C, người bệnh rung mình, rét run. Có thể kèm các biểu hiện như rối loạn tiêu hóa, đau bụng, nôn, trẻ nhỏ có thể lên cơn co giật toàn thân và kèm theo một số biểu hiện như viêm long đường hô hấp trên như sốt, ho nhẹ, chảy nước mũi,..

Giai đoạn toàn phát

Sau 2-3 ngày, trẻ sốt cao 39-40 độ C, khó ngủ, mệt mỏi, khó chịu, có thể co giật toàn thân, tím tái, khó thở. Các triệu chứng hô hấp ngày càng nặng hơn. Trẻ ho nhiều, ho từng cơn, ho khan có thể có đờm. Bé bắt đầu cảm thấy đau, tức ngực, có biểu hiện tím tái, nhịp thở nhanh, li bì.

Ở giai đoạn này, nếu được khám lâm sàng sẽ cho thấy trên phim chụp X-quang phổi xuất hiện những đám mờ với hình thể khác nhau. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng bạch cầu tăng cao.

Biến chứng của bệnh viêm phổi thùy

Giảng viên chia sẻ những biến chứng của bệnh viêm phổi thùy như sau:

  • Viêm lan rộng gây xẹp thùy phổi, áp xe, tràn dịch màng phổi.
  • Viêm mủ màng phổi thường gặp ở bệnh nhân khi điều trị bằng kháng sinh không có tác dụng với phế cầu, bệnh nhân bị sốt kéo dài, lượng bạch cầu tăng đột biến.
  • Viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm nội nhãn, viêm phúc mạc, viêm khớp nhiễm khuẩn,…

Các biện pháp phòng bệnh viêm phổi thùy

  • Giữ ấm cơ thể đặc biệt là các vị trí cổ, ngực khi thời tiết lạnh.
  • Không hút thuốc lá.
  • Điều trị sớm và dứt điểm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm họng, viêm VA, amidan, viêm tai giữa và viêm phế quản.

Đây là căn bệnh hô hấp nguy hiểm cần thăm khám sức khỏe định kỳ thường xuyên và thăm khám sớm với bác sĩ khi mới phát hiện ra các triệu chứng nghi ngờ viêm phế quản hay viêm phổi.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những lưu ý quan trọng từ bác sĩ về căn bệnh suy giáp

Suy giáp là bệnh lý xuất hiện liên quan đến sự thiếu hụt hormone tuyến giáp gây nên những tổn thương thực thể ở mô và rối loạn chuyển hóa.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh suy giáp

Theo bác sĩ bệnh suy giáp do các tình trạng suy giáp tiên phát gây tổn thương thực thể tại chính tuyến giáp, nguyên nhân này chiếm hơn 90% các bệnh nhân suy giáp: thường gặp nhất là viêm tuyến giáp Hashimoto, tuyến giáp trên bệnh nhân có thể lớn hoặc teo, có khi bệnh đi kèm với Addison và một số rối loạn nội tiết khác. Vấn đề cung cấp thiếu iod cũng là vấn đề đang gặp nhiều khó khăn tại Việt Nam. Một số nguyên nhân suy giáp tiên phát khác như tình trạng bẩm sinh thiếu enzyme tổng hợp hormone tuyến giáp, ăn các thực phẩm có chứa chất kháng giáp trạng hay những bệnh nhân đang điều trị bệnh tâm thần bằng lithium. Suy giáp thứ phát do suy tuyến yên gây ra bởi u lành, phẫu thuật tuyến yên hoặc tuyến yên bị hoại tử, tuy nhiên suy giáp thứ phát là tình trạng suy giáp tạm thời. Ít gặp hơn có thể xảy ra tình trạng đề kháng hormone tuyến giáp ở ngoại biên.

Bệnh suy giáp có biểu hiện bệnh như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh lý thường gặp ở những bệnh nhân là nữ tuổi từ 50 trở lên nên triệu chứng dễ nhầm với triệu chứng mãn kinh. Cụ thể bệnh suy giáp có thể dễ dàng nhìn thấy bởi người bệnh có vẻ mặt vô cảm và mặt tròn như mặt trăng, nếp nhăn nhiều khiến bệnh nhân trông già trước tuổi, phù mi mắt, đặc biệt mi dưới, gò má tím nhẹ và xuất hiện các mạch máu dãn, tím môi, da mặt trở nên vàng bủng yếu ớt. Các khớp trở nên cứng và khó gấp, da lạnh và tím tái, gan bàn tay vàng, lưỡi to và giọng trở nên khan trầm. Bệnh nhân ngủ ngáy to do niêm mạc mũi và hầu họng sưng phù. Tình trạng da khô và bong vảy cũng xảy ra khá phổ biến trên bệnh nhân suy giáp, tóc khô và dễ gãy rụng, chân mày và lông mu rụng nhiều,…

Các triệu chứng giảm chuyển hóa rõ ràng hơn là dấu soi gương của tình trạng nhiễm độc giáp: bệnh nhân sợ lạnh, hạ thân nhiệt và uống ít nước, đi tiểu chậm sau uống. Mặc dù ăn kém nhưng bệnh nhân lại tăng cân, các dấu tâm thần kinh và rối loạn thần kinh thực vật cũng rất đặc trưng trên nhóm bệnh nhân này: vẻ mặt vô cảm thờ ơ, các hoạt động thể chất và trí óc suy giảm hẳn, nhu cầu tình dục giảm, bài tiết mồ hôi cũng giảm rõ rệt. Ngoài ra, nhịp tim trên người bệnh cũng giảm đi dưới 60 lần/phút, huyết áp thấp chủ yếu tâm thu. Người bệnh bắt đầu xuất hiện các cơn đau thắt ngực hoặc đau trước tim, khó thở khi gắng sức. Khám tim nghe tiếng tim mờ, không đều, Xquang thấy tim to, đập yếu, có những trường hợp bệnh nhân còn xảy ra tình trạng tràn dịch màng ngoài tim cấp rất nguy hiểm có thể gây chèn ép tim cấp.

Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho biết, bệnh suy giáp còn khiến hệ hô hấp có biểu hiện thở nông, tần số thở chậm và đáp ứng kém với sự tăng CO2 hoặc giảm O2 trong máu, nặng hơn có thể xảy ra suy hô hấp cấp.  Ngoài ra người bệnh còn có những biểu hiện rối loạn tiêu hóa như táo bón. Nguy hiểm nhất bệnh nhân có thể bị hôn mê do suy giáp, đây là biến chứng nặng nhất của bệnh nhân suy giáp, tuy nhiên thường chỉ gặp ở xứ lạnh và trên nền những bệnh nhân chưa có chế độ điều trị phù hợp hoặc chưa tuân thủ điều trị. Hôn mê suy giáp tiên lượng nặng và tỷ lệ tử vong là 50%.

Về nguyên tắc tất cả các trường hợp suy giáp đều được điều trị ngoại trừ các thể suy giáp chỉ có biểu hiện sinh học nhẹ. Điều trị nói chung đơn giản và đạt hiệu quả cao ở hầu hết các trường hợp người bệnh tham gia điều trị: chủ yếu dựa vào điều trị hormone giáp thay thế. Bệnh nhân suy giáp cần dùng thuốc đều đặn và vĩnh viễn, tuy nhiên cũng có những trường hợp suy giáp thoáng qua không cần thiết phải điều trị lâu dài.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những nguyên nhân gây ho khan kéo dài không nên chủ quan

Ho kéo dài do rất nhiều lý do gây nên và nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên nhiều loại bệnh nguy hiểm. Vậy, những loại bệnh nguy hiểm nào mà ho kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới cuộc sống của người bệnh?

Nguyên nhân nào gây ho khan kéo dài?

Ho khan kéo dài là bệnh hô hấp phổ biến gây nên tình trạng ho nhiều lần, thậm chí dữ dội, diễn biến trong một thời gian dài nhưng không xuất hiện đờm. Đây có thể là biểu hiện của nhiều loại bệnh phức tạp, nếu không phát hiện nguyên nhân để điều trị sớm thì có thể gây ra nhiều biến chứng khôn lường.

Tình trạng này có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý dưới đây:

Hen suyễn

Hầu hết người bệnh hen suyễn đều gặp phải các vấn đề về hô hấp, trong đó có tình trạng ho khan kéo dài, nhất là lúc về đêm hoặc sáng sớm, khi vận động nhiều hoặc khi thời tiết lạnh. Nguyên nhân gây ra tình trạng này là do đường thở bị viêm mạn tính, làm tăng tình trạng co thắt, phù nề… khiến đường thở bị tắc nghẽn, luồng khí khi hít vào, thở ra bị hạn chế. Nếu không may để cơ thể nhiễm lạnh, cảm cúm, nhiễm trùng đường hô hấp, người bệnh có thể bùng phát bệnh hen nặng, ho nhiều hơn, có cảm giác nặng ngực, ho kèm với thở gấp, khò khè khó chịu…

Viêm xoang

Ở người bệnh viêm xoang, xoang bị tắc nghẽn, gây ra tình trạng viêm nhiễm, các chất nhầy từ xoang chảy xuống mặt sau của cổ họng, bị ứ đọng lại lâu ngày gây kích ứng khiến ho kéo dài. Mặt khác, khi bị nghẹt mũi, nhất là về đêm khi ngủ, người bệnh thường phải thở bằng miệng khiến cổ họng dễ bị khô rát và ho nhiều hơn. Ho do viêm xoang có thể là ho khan hoặc ho khan có đờm kéo dài.

Trào ngược dạ dày thực quản 

Trào ngược dạ dày thực quản cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ho khan kéo dài. Ở người bị trào ngược dạ dày, cơ thắt thực quản hoạt động yếu, không đóng mở như bình thường, khiến axit dạ dày trào ngược lên thực quản dẫn đến ho. Nếu chỉ sử dụng thuốc ho mà không kết hợp điều trị bệnh trào ngược dạ dày thì tình trạng ho khan kéo dài vẫn tiếp tục xảy ra, và đặc biệt ho nhiều vào lúc người bệnh ăn no và nằm xuống nghỉ ngơi.

Viêm mũi dị ứng

Khi thời tiết thay đổi, hoặc các yếu tố môi trường tác động như bụi, phấn hoa, khói thuốc lá… người bị viêm mũi dị ứng sẽ thường bị ngứa cổ họng gây ho khan kéo dài, nghẹt mũi, ngứa mắt, chảy nước mắt và hắt xì liên tục.

Theo bác sĩ bên cạnh những bệnh lý trên, ho khan kéo dài cũng có thể là biểu hiện của các bệnh liên quan đến thanh quản, phế quản, các bệnh về phổi, hoặc viêm tai, hoặc do hút thuốc lá, thuốc lào, sử dụng một số loại thuốc có tác dụng phụ gây ho như thuốc hạ huyết áp…

Ho khan kéo dài có nguy hiểm không?

Bác sĩ cho biết, ho khan kéo dài là tình trạng tuyệt đối không được chủ quan. Nhất là khi nó đi kèm với nhiều triệu chứng bất thường khác. Bởi như đã đề cập, tình trạng này đa phần có liên quan đến rất nhiều bệnh lý.

Tùy thuộc vào bệnh lý căn nguyên mà mức độ nghiêm trọng sẽ khác nhau. Tuy nhiên nếu không sớm can thiệp điều trị thì bệnh lý nào cũng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm. Điều này trực tiếp đe dọa đến sức khỏe, thậm chí là tình mạnh của người bệnh.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Cần làm gì để phòng tránh bệnh lý co thắt phế quản?

Các đường thở bị thắt chặt do bệnh co thắt phế quản gây ra sẽ làm cho bạn khó thở, nghẹt thở, thậm chí đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Vậy cần phải phòng tránh bệnh lý này như thế nào?

Bệnh co thắt phế quản

Bệnh co thắt phế quản là bệnh gì?

Theo các bác sĩ , co thắt phế quản là sự co thắt một cách đột ngột của các cơ dọc theo đường dẫn khí (phế quản) khiến cho đường thở bị thu hẹp lại, gây khó thở, nghẹt thở. Thông thường, khi chúng ta thở, các luồng không khí sẽ đi qua cổ họng, khí quản, đi vào ống khí quản và đi vào phổi.

Nếu như bình thường, các cơ bao quanh ống phế quản rất mỏng và mịn, điều này cho phép không khí lưu thông một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi mắc phải một vấn đề hô hấp nào đó sẽ làm cho các cơ này bị co lại khiến đường thở bị thu hẹp gây khó thở. Nếu bệnh nặng nó có thể làm tắc đường thở, đe dọa trực tiếp đến tính mạng của chính bản thân.

Triệu chứng của bệnh co thắt phế quản diễn biến như thế nào?

Các triệu chứng của bệnh co thắt phế quản thường diễn ra một cách đột ngột và tức thời. Khi bị tình trạng này, các bạn sẽ cần đến sự chăm sóc khẩn cấp của các nhân viên y tế, tránh nguy hiểm đến tính mạng. Các biểu hiện mà bạn có thể gặp khi bị bệnh bao gồm:

  • Ngực căng cứng.
  • Khó thở.
  • Ho.
  • Thở khò khè.
  • Dịch nhầy tiết ra nhiều.

Các biểu hiện mà chúng tôi liệt kê trên đây chắc chắn là một danh sách không đầy đủ. Tùy vào thể trạng và mức độ bệnh của mỗi người mà bạn có thể mắc phải các vấn đề khác. Nếu muốn biết rõ hơn thông tin về vấn đề này thì tốt nhất hãy gặp trực tiếp các bác sĩ để được tư vấn đầy đủ hơn.

Nguyên nhân gây co thắt phế quản là gì?

Bác sĩ chia sẻ, bệnh co thắt phế quản xảy ra khi ống phế quản bị viêm làm cho chúng không thể hoạt động bình thường mà co lại, ôm chặt các ống phế quản. Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này mà chúng ta có thể kể đến là:

  • Hen suyễn: Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh co thắt phế quản, xuất hiện khi lớp niêm mạc phế quản bị viêm sưng và các cơ xung quanh bị căng cứng. Trong số các loại hen suyễn thì dạng hen suyễn dị ứng được xem là loại phổ biến nhất. Khi lên cơn hen, các ống phế quản sẽ bị co lại khi bạn hít phải những chất gây phản ứng dị ứng như phấn hoa, lông động vật… Trong trường hợp hen suyễn không phải do những chất kích ứng, nó có thể xuất hiện do ô nhiễm không khí, khói thuốc, các chất kích thích.
  • Bị cảm lạnh thông thường.
  • Bệnh viêm phế quản: Phế quản bị viêm cũng là một trong những yếu tố gây co thắt phế quản.
  • Mắc các chứng bệnh về phổi như khí thế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
  • Tác dụng phụ của các thuốc được dùng trong phẫu thuật.
  • Dị ứng theo mùa.

Các biện pháp phòng tránh co thắt phế quản

Co thắt phế quản là bệnh hô hấp gây những ảnh hưởng xấu cho sức khỏe. Chưa kể đến việc nó có thể làm nghẹt đường thở gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân chính là áp dụng các biện pháp phòng tránh. Cụ thể:

  • Hãy khởi động nhẹ nhàng cơ thể trước và sau khi thực hiện các bài tập thể dục.
  • Nếu cơ địa của bạn nhạy cảm, thường hay bị dị ứng thì đừng nên tập thể dục ở những nơi chứa nhiều dị nguyên gây kích ứng như phấn hoa, lông động vật.
  • Uống nhiều nước để làm loãng các chất nhầy trong mũi hoặc vùng cổ họng.
  • Vào những ngày thời tiết lạnh giá, hãy chú ý giữ ấm cho cơ thể khi đi ra ngoài.
  • Hạn chế hoặc bỏ hoàn toàn thuốc lá và các chất kích thích có hại khác.

Đặc biết, đối với những trường hợp bị mắc các vấn đề về phổi, hệ thống miễn dịch hoặc những người có độ tuổi trên 65 thì nên đi tiêm các vắc – xin để ngăn ngừa phế cầu khuẩn và cúm.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Bệnh ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại biến chứng hoặc có nguy cơ tái phát khi đã được điều trị bằng các phương pháp Y học.

Tuyến giáp là tuyến nội tiết của cơ thể người, có hình cánh bướm, nằm tại vùng cổ phía trước bên dưới. Do các nguyên nhân mà tuyến này hình thành khối u, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và thậm chí là mạng sống của con người nếu không được phát hiện kịp thời.

Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh hô hấp hiếm gặp so với nhiều loại bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, tốc độ phát triển thì ung thư tuyến giáp đứng vào hàng khá cao khi mà ngày nay, tỷ lệ mắc phải không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của bạn nếu nó di căn, nhưng đó là câu chuyện giả thiết với tỷ lệ xảy ra khá thấp.

Ung thư tuyến giáp đôi khi không có nhiều dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kì như siêu âm hay chụp CT chứ không phải do nghi ngờ khi thấy bất thường ở cổ. Nếu ung thư tuyến giáp được nghi ngờ do bệnh nhân, thông thường hay dựa vào các quan sát thường nhất như soi gương, trang điểm, cài khuy áo, thắt cavat…vv…

Theo đó, ung thư tuyến giáp không quá gây nguy hiểm cho người mắc nếu khi phát hiện kịp thời. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong khá thấp, tuy nhiên nó phải được điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường ung thư tuyến giáp cơ bản đều có thể điều trị thành công nhưng có thể tái phát nếu các bạn không tuân thủ theo đúng những sự hướng dẫn của bác sĩ.

Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

Theo các bác sĩ hiện nay nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp chưa rõ ràng, tuy nhiên có 2 nguyên do chủ yếu cũng đã được thống kê với những con số thực tế đó là: do nhiễm bức xạ và do di truyền.

Tia Xquang trong điều trị một số bệnh ung thư, amidan, hạch…vv… làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của con người lên gấp nhiều lần nếu như phần cổ không được che chắn cẩn thận. Tia X có thể gây ung thư tuyến giáp áp dụng trong điều trị bệnh, còn trong các khám bệnh thông thường như chụp X quang vùng hàm mặt, ngực không gây nhiều hậu quả liên quan đến ung thư tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp được ghi nhận nhiều trường hợp mắc ung thư tuyến giáp mà họ đều trong cùng một gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tuyến giáp, bắt đầu từ độ tuổi 30 trở đi, bạn nên có một chế độ theo dõi và khám tuyến giáp một cách định kì để phát hiện sớm.

Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

Những cư dân thuộc nơi có thảm họa hạt nhân thì nên bổ sung kali iođua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp. Có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hợp lý. Ngoài ra, bác sĩ cho biết việc thăm khám định kì để tránh được các căn bệnh thường gặp là điều quan trọng, mặt khác nên bổ sung các thực phẩm tốt cho tuyến giáp luôn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn như: cá, rau xanh, quả mọng, hạnh nhân…vv… đặc biệt là nhóm những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp như tiền sử gia đình, sống trong môi trường độc hại…vv…

Ung thư tuyến giáp tuy là một dạng ung thư nhỏ với tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Một cách khắc phục tối ưu nhất là các bạn nắm rõ được các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp và có biện pháp phòng tránh phù hợp.

Chuyên mục
Bệnh Hô Hấp

Những đặc điểm nổi bật của bệnh ung thư phổi

Ung thư phổi là một bệnh vô cùng nguy hiểm và có thể lây lan, di căn sang các bộ phận cơ thể một cách nhanh chóng.

bệnh ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi là bệnh gì?

Ung thư phổi là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

Nguyên nhân gây nên bệnh ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

Theo thống kê, nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh tới 85% các ca mắc bệnh ung thư phổi là do hút thuốc lá. Với những người hút thuốc càng nhiều thì tỉ lệ mắc bệnh ung thu phổi càng cao và những người đã được chuẩn đoán bị ung thư phổi mà vẫn tiếp tục hút thuốc thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao so với những người không hút.

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

Theo nghiên cứu trên, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh ung thu phổi còn lại là những người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc hằng ngày hoặc có Gen đột biến trong người.

Đặc điểm của bệnh ung thư phổi

Các loại ung thư phổi

Ung thư phổi có thể được chia thành 2 loại, loại Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer, SCLC) và loại Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer, NSCLC).

Các loại ung thư phổi

Loại NSCLC là loại thường hay xảy ra nhất, 85% tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều thuộc loại NSCLC. Hai loại ung thư phổi này được điều trị bằng những phương pháp khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải xác định xem quý vị bị loại ung thư phổi nào.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Triệu chúng của bệnh ung thư phổi bao gồm: sốt, ho, khan giọng, tràn dịch màng phổi, khối u Pancoast, hội chúng tĩnh mạch chủ … và đa số đều là những triệu chứng khó phát hiện. Nếu phát hiện bị bệnh ung thư phổi sớm, người bệnh có thể phẫu thuật sớm vì có cơ hội điều trị thành công rất cao nhưng đa số các ca bệnh khi phát hiện ra bị mắc bệnh thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn khác, khiến nó trở thành một bệnh rất nguy hiểm.

Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Bệnh ung thư phổi là một bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh. Tuy nhiên, nếu có thể sớm chuẩn đoán, phát hiện bệnh vào giai đoạn đầu thì người bệnh có khả năng thoát bệnh tới 60-70%, 20% còn lại sẽ không chữa trị được hoàn toàn mà chỉ có khả năng hạn chế. Nếu phát hiện bệnh vào những giai đoạn sau, thì  khả năng chữa bệnh  là rất thấp và chỉ có thể kìm hãm, kéo dài thời gian sống.

Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

Trên đây là những đặc điểm cơ bản của bệnh ung thư phổi. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ biết phòng tránh hay phát hiện sớm bệnh ung thư phổi để có khả năng chữa trị thành công cao.

Exit mobile version