Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Làm như thế nào để phòng và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp?

Đau thắt lưng cấp là một trong những hội chứng rất thường gặp trong lao động sản xuất và trong cuộc sống hằng ngày. Vậy làm như thế nào để phòng và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp?

Đau thắt lưng cấp kéo dài quá 2-3 ngày thì nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa

Đau thắt lưng cấp là gì?

Cột sống được cấu tạo bởi các đốt sống và đĩa đệm xếp chồng lên nhau, riêng phần cột sống thắt lưng có 5 đốt sống. Nguyên nhân đau thắt lưng cấp chủ yếu là hoạt động sai tư thế, hoặc do tác động từ cuộc sống sinh hoạt như phải kiêng, nhấc, vác đồ vật nặng, khiến cơ thể không đứng thẳng mà đứng lom khom.

Ngoài ra, bệnh đau thắt lưng cấp có thể xuất hiện do ngồi liên tục nhiều giờ (nhân viên văn phòng, lái xe,…) hoặc các công việc phải hoạt động chân tay nhiều như chơi thể thao, vận chuyển hàng hóa,…

Đau thắt lưng cấp là bệnh cơ xương khớp, thường có triệu chứng đau ngang vùng thắt lưng, người bệnh có thể bị đau một nơi ở giữa cột sống hoặc đau ở các điểm cạnh cột sống vùng thắt lưng. Đau nhiều khi lan tỏa sang hai bên.

Nếu tình trạng kéo dài trên 3 tháng thì được coi là đau thắt lưng mạn tính, còn nếu thời gian đau kéo dài quá 72h mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần thực hiện thăm khám càng sớm càng tốt.

Phòng và trị bệnh đau thắt lưng cấp như thế nào?

Theo Bác sĩ – Chuyên Khoa Xương khớp cho biết có hơn 90% các trường hợp bị đau thắt lưng cấp chỉ cần được điều trị bảo tồn đúng đắn thì cơ thể sẽ phục hồi sớm, chấm dứt các cơn đau và có thể sinh hoạt bình thường. Ngoài ra, trong quá trình điều trị và thời gian về sau, người bệnh nên tuân thủ theo lời khuyên của các chuyên gia, để phòng tránh bệnh tái phát, đồng thời giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.

Phương pháp điều trị bệnh đau thắt lưng cấp

  • Chườm nóng hoặc tắm nước ấm để giảm các cơn đau tạm thời do căng cơ và kết hợp tập thể dục, vận động thường xuyên hơn.
  • Sử dụng đai hoặc nẹp thân nhựa giúp bảo vệ phần cột sống thắt lưng, giúp lưng luôn ở vị trí thẳng đứng và giảm áp lực khi làm việc. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc vào các công cụ hỗ trợ mà nên kết hợp tập luyện để cơ thể nhanh chóng hồi phục.
  • Thăm khám và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, thường là các nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc thuốc giãn cơ có liều lượng nhẹ phù hợp với bệnh nhân bị đau thắt lưng cấp.
  • Áp dụng các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng cột sống thắt lưng. Đây là hình thức người bệnh có thể chủ động, không chỉ điều trị thắt lưng cấp tính mà còn phòng tránh bệnh tái phát và chuyển nặng hơn.
  • Phẫu thuật ngoại khoa chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong điều trị đau thắt lưng cấp, thường chỉ áp dụng với các bệnh nhân đã điều trị nội khoa nhưng không có kết quả hoặc bệnh nhân gặp biến chứng đau thần kinh tọa, hội chứng chùm đuôi ngựa.

Biện pháp phòng tránh đau thắt lưng cấp

Theo các bác sĩ chuyên khoa xương khớp chia sẻ: Việc phòng tránh đau thắt lưng cấp mang ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của con người, cần phải được quan tâm và thực hiện hàng ngày.

  • Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
  • Tích cực tập luyện thể dục thể thao như đi bộ, tập yoga,…
  • Duy trì trọng lượng cơ thể, không để tăng/giảm cân đột ngột.
  • Vận động đúng tư thế không gây áp lực lên vùng thắt lưng.
  • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin, chất sơ, tinh bột và các chất đạm như: thịt dê, thịt bò.

Như vậy, việc phòng bệnh đau thắt lưng cấp là rất quan trọng. Ý thức giữ cột sống trong tư thế tốt nên được quan tâm và thực hiện hằng ngày. Tư thế tốt khi làm việc, sinh hoạt, lao động dù nhẹ hay nặng là rất quan trọng.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Cảnh báo những dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp

Bệnh viêm khớp dạng thấp gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy những dấu hiệu nhận biết bệnh viêm khớp dạng thấp như thế nào?

Những dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp

Dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp

Theo các Bác sĩ bệnh viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Bệnh gây đỏ, sưng dẫn đến đau và xơ cứng khớp, phần lớn là khớp tay, khớp lưng, khớp bàn chân và khớp gối. Viêm cũng xuất hiện ở các bộ phận khác của cơ thể như phổi, mắt, tim, mạch máu, da và dây thần kinh nhưng khá hiếm gặp. Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt thường ngày của bệnh nhân.

Cứng khớp

Bệnh nhân sẽ gặp phải tình trạng cứng khớp vào buổi sáng, sau khi ngủ thức dậy, các khớp thường bị cứng, khó vận động, phải tiến hành massage và xoay khớp, sau khoảng 1 tiếng thì các khớp mới mềm ra như bình thường. Dấu hiệu này còn gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày như khó đi lại, khó xoay nắm cửa, khó mở nắp lọ, khó cúi xuống hay đứng lên…

Đau khớp

Đau khớp đột ngột xảy ra mà không phải do bất cứ ngoại lực nào tác động làm tổn thương. Cơn đau nhẹ và âm ỉ, thường bùng phát dữ dội vào ban đêm khiến bạn mất ngủ, đó chính là những dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm khớp dạng thấp. Dấu hiệu này thường xuất hiện ở các khớp nhỏ như khớp ngón tay, ngón chân, cổ tay,…

Đỏ và nóng vùng da quanh khớp

Bệnh viêm khớp dạng thấp không chỉ có những cơn đau, mà còn tồn tại tình trạng sưng, nóng và đỏ ở vùng da quanh khớp. Biểu hiện là vùng da quanh khớp bị sưng tấy và đỏ, có cảm giác đau nhức, khi sờ vào thường ấm hơn các vùng da xung quanh.

Sưng khớp

Dấu hiệu sưng khớp chính là minh chứng rõ ràng nhất cho tình trạng khớp bị tổn thương, dẫn đến gai xương ở khớp hoặc tích tụ dịch khớp lâu ngày. Tình trạng này còn gây khó khăn cho người bệnh khi đi bộ, leo cầu thang, cúi xuống, cầm đồ cũng không chặt,…

Biến dạng khớp

Đây chính là dấu hiệu của bệnh cơ xương khớp lâu ngày mà không được điều trị đúng cách. Tình trạng viêm khớp kéo dài gây tổn thương mô sụn, màng bao hoạt dịch, gây thoái hóa khớp, biến dạng khớp, làm ảnh hưởng đến khả năng vận động, đi lại, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế, bại liệt cả đời.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh thấp khớp

Theo Bác sĩ – Chuyên Khoa Xương Khớp cho biết bệnh viêm khớp dạng thấp thường diễn tiến nhanh chóng, làm giảm tuổi thọ và gây nên những biến chứng nguy hiểm nếu như không điều trị kịp thời. Một số biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như:

  • Nguy cơ nhiễm trùng cao do phải điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch.
  • Biến chứng ở mắt, làm tăng nguy cơ mắc hội chứng khô mắt, thậm chí dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.
  • Biến chứng ở phổi, gây sẹo phổi, tắc nghẽn đường dẫn khí, tăng áp trong phổi cao hơn bình thường.
  • Biến chứng mạch máu gây nguy cơ tắc nghẽn mạch máu, suy giảm lưu thông máu huyết.
  • Tăng nguy cơ loãng xương và những tổn thương xương khớp nghiêm trọng khác.
  • Tăng nguy cơ bị viêm loét dạ dày và mắc các bệnh ung thư nguy hiểm khác.
  • Tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch lên đến 50% so với người bình thường.

Ngoài ra, còn một số những dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp cũng khá thường gặp như: mệt mỏi, sốt, chán ăn, mất ngủ vì đau nhức,…Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào kể trên thì hãy thăm khám để có phương pháp điều trị sớm nhất nhé!

Xương khớp NS

  • Hỗ trợ tăng tiết dịch khớp, bảo vệ màng sụn khớp
  • Hỗ trợ giảm triệu chứng thoái hóa khớp: khô khớp, cứng khớp
  • Hạn chế thoái hóa khớp ( cổ, thắt lưng, vai gáy, gối) giúp khớp vận động linh hoạt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/6tipdi7″]

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp Bệnh Học Chuyên Khoa

Nên cảnh giác những dấu hiệu sức khỏe từ bàn chân

Bàn chân là nơi chịu nhiều tác động nhiều nhất trên cơ thể người. Vì vậy nên cảnh giác những dấu hiệu của sức khỏe thông qua bàn chân của bạn.

những dấu hiệu sức khỏe từ bàn chân

Những dấu hiệu cảnh báo sức khỏe qua đôi chân của bạn

Dưới đây là những dấu hiệu bất thường của bàn chân của bạn mà Bác sĩ khuyên các bạn nên chú ý nếu gặp phải

  • Móng chân cong xuống dưới

Thông thường, móng chân mọc thẳng hoặc cong lên phía trên (đối với ngón chân cái) tuy nhiên ở một số người, móng chân có dấu hiệu cong xuống dưới, và nhìn có vẻ tròn hơn ở phần đầu.

Đây chính là dấu hiệu cho thấy người này đang bị bệnh phổi. Móng chân tự cong cũng có thể gây ra bởi bệnh tim, gan, rối loạn hệ tiêu hóa hoặc bị nhiễm trùng nhất định.

  • Bàn chân lạnh

Việc bàn chân lạnh rất nhiều người gặp phải tuy nhiên nếu bàn chân luôn lạnh, dù giữ ấm vẫn không thể ấm lên thì đây rất có thể là lời cảnh báo tuyến giáp của bạn đang hoạt động kém. Dấu hiệu này sẽ chính xác hơn nếu bạn đang có thêm một số lời cảnh báo khác như da đầu khô, hay bị mệt mỏi,…

Hoặc một khả năng khác có thể là dấu hiệu của bệnh Raynaud mà lupus và viêm khớp dạng thấp là nguyên nhân cơ bản.

  • Chân bị tê cứng không rõ nguyên nhân

Nếu không ngồi đè lên chân hoặc chân không bị tác động bởi ngoại cảnh mà bạn bỗng nhiên cảm thấy tê cứng hoặc ngứa râm ran thì đây rất có thể là dấu hiệu cảnh báo căn bệnh đa xơ cứng, tổn thương thần kinh, thậm chí là tiểu đường.

  • Chân hay bị chuột rút

Nếu hay bị chuột rút ở bàn chân hoặc bắp chân thì đây có thể là dấu hiệu nói rằng bạn đang có đường huyết thấp và tuần hoàn máu kém.

Chuột rút gây ra bởi sự mất cân bằng điện giải (thông thường là do bị thiếu kali hoặc magie trong máu) nên việc bổ sung các chất giúp cân bằng điện giải là điều bạn cần làm lúc này.

  • Ngón chân cái sưng tấy

Nếu ngón chân cái đau nhức, sưng, đỏ và nóng là dấu hiệu cơ bản của bệnh gút. Gút là một dạng củaviêm khớp và gây ra đau đớn vô cùng.
Ngoài ra, bệnh gout có thể gây ra các vấn đề về thận như sỏi thận hoặc suy thận nếu không được cứu chữa kịp thời.

  • Móng chân vàng, bong tróc

Đây là dấu hiệu của bệnh nấm móng chân. Đây là bệnh còn được gọi là onchomycosis, thường là bệnh lành tính. Tuy nhiên nếu không được chữa trị, chứng nhiễm trùng này có thể gây mất thẩm mỹ và gây lây nhiễm vi khuẩn từ móng vào cơ thể.

  • Bàn chân sưng tấy

Một số người nhận thấy rằng đôi chân của mình sưng lên sau một chấn thương hoặc rất nhiều hoạt động, nhưng nếu nó không biến mất trong vòng một vài ngày, điều này có thể là một dấu hiệu của suy tim hoặc bệnh thận.

Với những chia sẻ về các dấu hiệu bệnh học ở trên, nếu bàn chân bạn mắc phải một trong những dấu hiệu trên thì hãy cẩn thận hơn cho sức khỏe của mình.

Exit mobile version