Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc hay từ vị thuốc độc, lạ Cáp giới

Cáp giới vị mặn, tính ấm; quy vào hai kinh thận, phế. Vị thuốc được đánh giá cao trong y học cổ truyền với tác dụng bổ phế khí, ích tinh huyết, trị suy nhược thần kinh,…

Cáp giới là tên thuốc từ loài bò sát – tắc kè

Thông tin cơ bản về cáp giới

Trong y học cổ truyền, cáp giới là tên thuốc từ loài bò sát – tắc kè. Bộ phận dùng làm thuốc cả con, có thể dùng tươi hay tẩm rượu nướng vàng.

Tắc kè nhìn giống như con thạch sùng nhưng to và dài hơn. Đuôi tắc kè là bộ phận quý nhất của con vật khi tổn thương có thể mọc lại.

Cáp giới vị mặn, tính ấm; quy vào hai kinh thận, phế. Tác dụng ích tinh huyết, bổ phế khí, bổ thận dương; trị các bệnh hen suyễn lâu ngày, ho ra máu, hư lao, các chứng gối mỏi, lưng đau, tai ù, di tinh, sinh lý kém liệt dương, các trường hợp suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, tinh thần mệt mỏi.

Bài thuốc trị bệnh có Cáp giới

Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc có Cáp giới dưới đây theo thông tin khám phá của trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống:

– Các trường hợp như: người cao tuổi thể trạng hư yếu, đàm khò khè, suyễn gấp đoản hơi, so vai để thở, lưng lạnh sợ rét nặng hoặc sau khi đàm suyễn đã dịu cần phải ôn thận, hóa đàm, bình suyễn, ôn thận, nạp khí, lợi phế, chỉ khái.

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, tiền hồ 9g, hạnh nhân 12g, trầm hương 2g, nữ trinh tử 12g, câu kỳ tử 12g, sa uyển tử 12g, thỏ ty tử 12g, tử uyển 9g. Tán bột hòa nước ấm uống mỗi lần 8g ngày 2-3 lần.

– Trường hợp kiêm chứng chân tay lạnh, thể trạng hàn quá nặng thì dùng hạ thị suyễn chứng phương để ôn thận, bình suyễn, nạp khí, hóa đàm.

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, cam thảo 6g, phục linh 10g, trần bì 6g, trầm hương 6g, nhân sâm 15g, tang bạch bì 10g. Tán thành bột hòa nước chín uống, mỗi lần 8g.

– Trợ dương, thông mạch, ích khí, hành ứ, bồi bổ cơ thể:

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, nhân sâm 60g, rượu trắng 500ml, ngâm 30 ngày trở lên, mỗi lần uống 10-15 ml, ngày 2 lần.

Bài thuốc hay từ vị thuốc độc, lạ Cáp giới

– Người cao tuổi mắc chứng suyễn khái nếu môi tái thuộc dương hư huyết trệ, kiêm chứng lưỡi tối tía.

Dùng bài: Cáp giới, xuyên bối, đông trùng hạ thảo, nhân sâm, tam thất, lượng bằng nhau. Tán bột ngày uống 2- 3 lần mỗi lần 2g.

– Trị các bệnh thường gặp như: chứng khái suyễn lâu ngày, đờm đặc vàng, ho ra mủ lẫn máu, người gầy yếu, ngực bồn chồn, nóng, mạch phù hư hoặc lâu ngày thành phế nuy, phải bổ khí thanh phế, bình suyễn, chỉ khái.

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, nhân sâm 200g, cam thảo 500g, hạnh nhân 500g, phục linh, tang bì, bối mẫu, tri mẫu đều 200g, sao giòn, tán mịn, ngày 3 lần mỗi lần 15g với nước chín.

– Trị tà khí ở vùng phế, trong ngực tích huyết gây mất tiếng, đau, ho lâu ngày mất tiếng.

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, kha tử 60 g, tế tân 30g, mạch môn đông 80g, sinh địa hoàng 80g, a giao 40g, cam thảo 40g, hoàn viên bằng quả táo mỗi lần uống 1 viên trước bữa ăn, ngâm cho tan ra rồi uống.

– Bài thuốc trị suy nhược cơ thể, liệt dương, di tinh, sinh lý yếu, tiểu tiện nhiều lần, ngũ canh tả do thận dương hư.

Dùng bài: Cáp giới 1 đôi, ngũ vị tử, nhân sâm 60g, bạch truật 60g, phục linh 40g, hồ đào nhục 80g hoặc ba kích 60g, làm bột uống ngày 2- 3 lần mỗi lần 15g.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc bổ khí kiện tỳ, an thai bằng bạch truật

Bạch truật là vị thuốc hay trong y học cổ truyền với các tác dụng nổi bật như: kiện tỳ, bổ khí, chỉ hãn, an thai,…

Bài thuốc bổ khí kiện tỳ, an thai bằng bạch truật

Bạch truật là vị thuốc như thế nào?

Bạch truật là rễ củ phơi hay sấy khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz.), thuộc họ Cúc (Asteraceae).

Theo y học hiện đại, bạch truật có các hợp chất sterol, sinh tố A, tinh dầu,… Tác dụng tăng khả năng thực bào, lợi mật, tăng sức bền, bảo vệ gan, chống loét, lợi niệu, chống đông máu, chống u bướu, làm giãn mạch, giảm đường huyết, hạ huyết áp.

Theo y học cổ truyền, bạch truật vị ngọt đắng, tính ôn; vào kinh vị và tỳ. Tác dụng táo thấp, bổ khí, lợi thủy, kiện tỳ, an thai. Trị chứng tỳ vị khí hư, khí hư tự hãn đàm ẩm, thủy thũng và an thai. Liều dùng: 6 – 12g. Nếu dùng chữa táo thấp thì để sống, dùng để bổ tỳ vị thì phải sao tẩm.

Lưu ý: Hiện nay trên thị trường có vị thuốc “bạch truật nam”, là thân rễ của cây thổ tam thất, hay bạch truật nam (Gynura pseudochina DC.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Rễ củ để nguyên gọi là thổ tam thất, vì vậy bạn cần phân biệt hai vị thuốc này.

Bạch truật làm thuốc

Bạch truật trong y học cổ truyền được dùng làm thuốc trong các trường hợp như:

Bài thuốc kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

  • Bài 1: Bột sâm truật: bạch truật 12g, đảng sâm 12g, phục linh 12g, nhục đậu khấu 12g, kha tử 12g, ý dĩ 12g, liên nhục 12g, trần bì 12g, mộc hương 4g, sa nhân 4g, sơn tra 8g, thần khúc 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột. Trị các chứng tỳ hư thấp trệ, người mệt, bụng đầy hơi, ăn uống không tiêu, đại tiện lỏng.
  • Bài 2: Thang lý trung: bạch truật 12g, đảng sâm 12g, cam thảo 4g, sinh khương 8g. Sắc uống. Trị chứng tỳ hư thấp trệ, người mệt, kém ăn, đại tiện lỏng.

Bài thuốc kiện vị tiêu thực (dễ tiêu hoá, làm khoẻ dạ dày):

Dùng Thang chỉ truật: bạch truật (sao) 12g, chỉ thực 6g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm viên hoàn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 – 3 lần, chiêu với nước cơm. Theo thầy thuốc, bài thuốc này có tác dụng trong việc trị vị, tỳ đều hư nhược, không muốn ăn uống, tiêu hoá không tốt.

Vị thuốc bạch truật

Bài thuốc cố biểu, chỉ hãn:

  • Bài 1: Thuốc bột bạch truật: bạch truật 12g, mẫu lệ 24g, phòng phong 12g. Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán thành bột, mỗi lần uống 12g, chiêu với nước đun sôi nguội. Trị chứng tỳ hư, tự ra mồ hôi, người mỏi mệt, hơi thở ngắn.
  • Bài 2: Thuốc sắc bạch truật: bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, phù tiểu mạch 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Trị chứng lo âu, tim hồi hộp, tự ra mồ hôi.

Bài thuốc lợi niệu tiêu thũng:

  • Bài 1: Bột toàn sinh bạch truật: bạch truật 12g, ngũ gia bì 12g, địa cốt bì 12g, đại phúc bì 12g, gừng tươi 12g, phục linh bì 20g. Sắc uống. Tác dụng trị phù nề toàn thân, phụ nữ có thai bị phù.
  • Bài 2: Thang linh quế truật cam: phục linh 12g, cam thảo 8g, quế chi 8g, bạch truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng trị các chứng bệnh thường gặp như: ho hen có đờm, tỳ hư, tim đập nhanh, mắt mờ.

Bài thuốc an thai

  • Bài 1: Thái sơn bàn thạch thang: bạch truật 10g, nhân sâm 5g, xuyên khung 4g, thục địa 10g, đương quy 8g, hoàng cầm 5g, chích thảo 4g, tục đoạn 5g, thược dược 6g, hoàng kỳ 15g, sa nhân 4g, nhu mễ 5g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng trong việc ích khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai.
  • Bài 2: Đương quy tán: bạch truật 32g, bạch thược 64g, xuyên khung 64g, đương quy 64g, hoàng cầm 64g. Các vị sấy khô, tán bột. Ngày uống 8 – 12g, uống với rượu loãng. Thích hợp cho phụ nữ có thai mà thai nhiệt không yên, huyết kém.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Phương thức Y học cổ truyền dùng hoa so đũa làm thuốc

Bên cạnh vỏ, cây và lá thì bộ phận hoa của cây so đũa cũng được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc với tác dụng chữa cảm cúm.

Vị thuốc hoa so đũa 

Đặc điểm của cây so đũa

Tên gọi của cây so đũa: Dank kaa, angkea dey chhmol (Campuchia), phak dok khe (Lào), fayotier (Pháp).

Tên khoa học: Sesbania grandiflora Pers.

Thuộc họ cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).

So đũa là cây gỗ cao từ 8-10m. Lá kép, dài 15-30cm, lá chét rất nhiều, tới 30 đôi, hình bầu dục, thuôn dài 25mm, rộng 8-10mm. Các lá ở giữa dày hơn các lá chét ở ngọn. Hoa to trắng hay hồng, xếp thành chùm ở nách, thõng. Quả dài 30-35cm thẳng, thót lại ở gốc và ở đỉnh, thu hẹp và dẹt ở khoảng cách giữa các hạt, nhưng không chia thành đốt. Hạt nhiều, hình bầu dục, dẹt, màu nâu.

So đũa được trồng nhiều ở miền Nam nước ta, Lào, Campuchia và nhiều nước nhiệt đới châu Á khác. Cây trồng chủ yếu để làm cảnh vì có hoa đẹp. Ngoài ra, chúng cũng được trồng làm cây chủ cho cây hồ tiêu leo.

Tác dụng của cây và hoa so đũa

Theo các trang Bệnh học chuyên khoa, để làm thuốc, người ta dùng vỏ, cây, lá và hoa; có thể dùng tươi và khô, tuy nhiên thường dùng tươi. Hoa so đũa chế biến khi hoa còn đương búp, hay búp hoa.

Về thành phần hóa học: Trong vỏ cây so đũa có chất gôm nhựa, có màu hồng đỏ khi còn tươi. Gôm một phần tan trong cồn, một phần tan trong nước. Hai chất màu là agathin, màu đỏ và màu vàng. Ngoài ra còn có basorin, một chất nhựa tanin.

Hoa so đũa chứa hàm lượng vitamin B, C; các acid amin, muối canxi và sắt.

Vỏ so đũa giúp ăn ngon, dễ tiêu hóa; thường dùng để chữa lỵ, tiêu chảy và viêm ruột. Dùng ở dạng thuốc sắc hay ngâm rượu, mỗi ngày uống từ 5-10g vỏ. Hoa và lá non giã nát, vắt lấy nước nhỏ mũi chữa cảm cúm.

Hoa so đũa thường dùng tươi để làm thuốc

Hoa so đũa làm thuốc

Bạn có thể dùng hoa so đũa làm các món ăn bài thuốc trị bệnh theo hướng dẫn của trang Bệnh học – dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống như sau:

Hoa so đũa chiên bột: 200g so đũa rửa sạch phấn, để ráo nước. Trứng gà đánh nổi với một chút tiêu, muối, bơ tươi. Chuẩn bị bột chiên giòn hoặc bột mì rây mịn. Hoa so đũa nhúng trứng gà, rồi lăn qua bột để bột bám sơ bên ngoài hoa, thả từng hoa vào chảo dầu sôi, rán giòn.

Cá linh nấu bông so đũa: Hoa so đũa nhặt cuống, rửa sạch. Nấu nước sôi, dằm quả me chua, thả cá linh, nêm vừa miệng, hớt bọt, cho hoa so đũa vào, sau đó nhấc xuống ngay để hoa còn giòn. Bỏ ngò gai, rau om xắt nhỏ, thêm chút tỏi phi, ớt tươi. Bạn cũng có thể thay cá linh bằng tôm, tép.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài thuốc từ vỏ cây so đũa với các làm đơn giản theo kinh nghiệm dân gian như sau: Vỏ cây so đũa 100g, ngâm vỏ so đũa thái mỏng với rượu từ 15 ngày đến 1 tháng. Uống từ 15-30ml rượu này làm thuốc bổ đắng khai vị.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc dưỡng phế trong YHCT trị viêm thanh quản

Viêm thanh quản có thể điều trị bằng Tây Y hoặc Đông y. Tuy nhiên với đặc tính an toàn, ít gây tác dụng phụ nên các bài thuốc dưỡng phế trong YHCT được nhiều người tìm đến.

Tình trạng viêm thanh quản

Theo y học hiện đại, thanh quản bị viêm do bị kích ứng hoặc tổn thương của dây thanh âm. Nguyên nhân xác định có thể do những rối loạn thực thể hoặc rối loạn cơ năng của bộ phận phát âm gây ra khàn tiếng.

Theo y học cổ truyền, viêm thanh quản phần lớn do ngoại tà cảm nhiễm, liên quan đến kinh phế do ngoại tà lấn phế làm cho khí phế âm bị tổn thương, hay các nguyên nhân khác phát sinh đột ngột mà sinh bệnh. Tùy theo từng thể bệnh mà các thầy thuốc sẽ hướng dẫn bạn dùng bài thuốc điều trị viêm thanh quản phù hợp.

Bài thuốc dưỡng phế trị viêm thanh quản

Dùng bài thuốc: Sinh địa 12g, a giao 10g, tri mẫu 10g, tang bạch bì 12g, mạch môn đông 12g, hạnh nhân 10g, sa sâm 12g, phong mật 10g. Sắc uống.

Trường hợp viêm thanh quản, khàn tiếng kéo dài, họng khô, đau rát, đờm dính, sốt nhẹ, dùng bài thuốc: Sa sâm 12g, câu kỷ tử 10g, núc nác 6g, huyền sâm 10g, bạch quả 10g, mạch môn đông 10g, sinh cam thảo 10g, bạc hà 10g, đan bì 10g. Hoặc có thể dùng đười ươi 3-4 quả, la hán 1/2 quả, ngày 1 thang, sắc đặc ngậm rồi nuốt, ngày 3-4 lần.

Trường hợp viêm thanh quản với các triệu chứng của bệnh thường gặp gồm có cảm giác họng sưng đau, khát nước, ngũ tâm phiền nhiệt, dùng bài thuốc: Sinh kha tử 10g, mạch môn đông 10g, xuyên khung 6g, cát cánh 10g, liên kiều 10g, thuyền thoái 6g, bạc hà 6g, nam hoàng bá (núc nác) 12g, cam thảo 6g, ngưu bàng tử 10g, sắc uống.

Trường hợp viêm thanh quản, thanh đới co giãn kém, khàn tiếng không phát âm thành tiếng, dùng bài thuốc: Đương quy 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, đảng sâm 16g, sài hồ 10g, cam thảo trích 6g, kha tử 10g, xuyên bối mẫu 6g, thiên trúc hoàng 10g, trần bì 8g, thăng ma 10g, cát cánh 10g.

Trường hợp viêm thanh quản do phế hư, dùng bài thuốc: Nhân sâm 12g, sinh địa 12g, thiên môn đông 10g, bạch linh 12g, đương quy 12g, mạch môn đông 10g, kha tử 10g, ngưu nhũ 16g, mật ong 10g, ô mai 10g, a giao 10g, lê tươi 1 quả. Sắc uống.

Bài thuốc dưỡng phế trong YHCT trị viêm thanh quản

Bài thuốc trị viêm thanh quản ho nhiều

Bạn có thể tham khảo bài thuốc dưới đây theo thông tin khám phá của trang Bệnh học –  dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống:

Bài thuốc: Bách hợp 30g, khoản đông hoa 15g, nghiền thành bột mịn rồi dùng mật luyện hoàn viên, chia 2-3 lần, uống sau bữa ăn trong 5 ngày. Hoặc dùng bài: sinh kha tử 10g, sinh thảo 6g, cát cánh 10g, đem sắc uống.

Trường hợp viêm thanh quản do phong hàn, họng đau, hơi thở thô, nói không thành tiếng, phát sốt, dùng bài thuốc: Tiền hồ 8g, hạnh nhân 10g, cam thảo 4g, cát cánh 8g, tô diệp 6g, trần bì 6g, thuyền thoái 6g. Sắc uống.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Vai trò của Acid folic trong dự phòng dị tật thai nhi

Acid folic rất cần thiết cho sự phân chia tế bào ở động vật, thực vật và sự hình thành của máu. Mặt khác chúng cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho sự hình thành và phát triển của thai nhi.

Acid folic có vai trò quan trọng với sự hình thành và phát triển của thai nhi

Acid folic có vai trò quan trọng với sự hình thành và phát triển của thai nhi

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, bình thường nhu cầu acid folic của mỗi cơ thể là 200mcg/ngày nhưng khi mang thai nhu cầu acid folic có thể tăng gấp đôi tức là 400mcg/ngày. Nhu cầu tăng như vậy chủ yếu để đáp ưng được sự gia tăng kích thước tử cung đồng thời với sự gia tăng quá trình phân chia tế bào, tổng hợp ADN, ARN, protein, hình thành máu, nhau thai, tăng trưởng kích thước bào thai và tăng thải folat qua nước tiểu của phụ nữ mang thai. Theo đó, nếu thiếu hụt acid folic với phụ nữ mang thai sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm như: nguy cơ sảy thai, sinh non, con nhẹ cân, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, thai nhi khi sinh ra có khuyết tật ở ống thần kinh, não úng thủy, nứt đốt sống,…

Trong y học nứt đốt sống là khuyết tật mà một hay nhiều đốt sống không phát triển trọn vẹn làm tủy sống bị lộ ra. Nứt đốt sống xảy ra chủ yếu ở đốt sống thắt lưng và mức độ nghiêm trọng túy vào số lượng mô thần kinh ở đó. Triệu chứng nguy hiểm của nứt đốt sống như là liệt hai chân, não úng thủy, tiểu tiện không kiểm soát. Vì thế, các bác sĩ chuyên khoa bệnh học chuyên khoa cũng khuyến cáo, trước khi có ý định mang thai nên bổ sung acid folic vì sự không đóng kín của ống thần kinh xảy ra và ngày thứ 28 sau khi thụ thai. Bổ sung trước khi mang thai giúp dự phòng hầu hết các khuyết tật ống thần kinh cho thai nhi. Nhiều nghiên cứu ở các nước phát triển ngày càng chứng minh nồng độ cao acid folic trong máu người mẹ cần thiết cho việc sự hình thành ống thần kinh bình thường ở thai nhi. Những bà mẹ có nồng độ acid folic trong máu thấp có nhiều nguy cơ sinh non và em bé bị nứt đốt sống.

Thực phẩm giàu acid folic mẹ nên bổ sung trước và trong thai kỳ

Làm thế nào để đảm bảo đủ lượng acid folic?

Vì những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra nên khi có ý định sinh con mẹ nên bổ sung đủ acid folic để nồng độ acid folic đủ cao vào thời điểm mang thai, không phải khi phát hiện có thai mới bổ sung. Nhiều chuyên gia khuyến cáo rằng phụ nữ nên bổ sung acid folic 3 tháng trước thời điểm có thai và khẩu phần hằng ngày phải đảm bảo đủ 400mcg acid folic.

Mọi trường hợp phụ nữ đều có nguy cơ sinh ra em bé bị nứt đốt sống ngay cả chính sức khỏe của bà mẹ rất tốt. Tuy nhiên chế độ bổ sung acid folic chặt chẽ hơn ở những bà mẹ sau:

  • Tình trạng dinh dưỡng kém, khẩu phần ăn không cân đối, nghèo vi chất dinh dưỡng, ăn ít, sụt cân.
  • Mới sảy thai hoặc thai bị chết lưu
  • Phụ nữ làm việc vất vả, stress, căng thẳng thần kinh
  • Phụ nữ không ăn được do mệt mỏi, chán ăn.
  • Có tiền sử sinh con bị khiếm khuyết ống thần kinh
  • Phụ nữ đẻ dày và nhiều con
  • Phụ nữ có tiền sử nghiện rượu và thuốc lá

Vì thế, chị em phụ nữ có thể bổ sung acid folic bằng các chế độ ăn hàng ngày chứa nhiều thực phẩm giàu folat như rau có màu xanh đậm: rau muống, rau mùng tơi, súp lơ xanh, gan lợn, gan bò,…Đặc biệt để phòng ngừa những căn bệnh thường gặp ở khi mang thai thì chị em phụ nữ nên bổ sung acid folic bằng đường uống ít nhất 3 tháng trước khi mang thai với liều khoảng 400mcg/ngày. Phụ nữ có thai nên sử dụng sắt và acid folic từ trước khi có thai 3 tháng đến sau khi sinh con 1 tháng.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc bổ dưỡng khỏe người, đẹp da từ Đu đủ

Đu đủ không chỉ là trái cây quen thuộc của người Việt Nam cũng như nhiều nước nhiệt đới khác mà còn là vị thuốc với nhiều tác dụng hỗ trợ, điều trị bệnh.

Đu đủ ăn vào mùa nào cũng tốt cho sức khỏe.

Đu đủ có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ; được người Tây Ban Nha đưa vào vùng Caribe và các nước Đông Nam Á vào thế kỷ thứ 16, từ đó tiếp tục được trồng rộng rãi ở Ấn Độ, Srilanca, châu Đại Dương và châu Phi.

Cây đu đủ trồng hiện nay là giống lai tự nhiên, có tên khoa học: Carica papaya L., họ Đu đủ (Papayaceae). Tên gọi khác: thù đủ, thạch qua, vạn thọ quả, mộc đông quả, phiên mộc qua, đông qua thụ, phiên quả, mộc quả, nhũ quả. Bộ phận dùng làm thuốc là quả, lá, rễ và nhựa.

Quả đu đủ chín chứa nước, protein,glucid, calci, cellulose, P; các vitamin A, B, C. Quả xanh có nhựa mủ (trong có carpain, papain, myrosin); saccharose, acid hữu cơ (acid malic, acid tartic); carotenoid và các vitamin.

Theo y học cổ truyền, quả đu đủ chín vị ngọt tính mát, lành tính, không có độc tố. Trong đu đủ có nhiều vitamin C và carotene, có tác dụng tăng sức đề kháng và chống ôxy hóa cho cơ thể.

Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp phục hồi chức năng gan. Đủ đủ ăn vào mùa xuân hè có tác dụng giải nhiệt, giải độc, thanh tâm nhuận phế,; ăn vào mùa thu đông có tác dụng ôn bổ tỳ vị, nhuận táo, nhuận phế, dưỡng can, chỉ khái, hóa đàm.

Bài thuốc có quả đu đủ

Bệnh học – dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống với những bài thuốc có quả đu đủ cụ thể như sau:

– Nhựa mủ đu đủ làm thuốc trong y học hiện đại (chiết papain, carpain…).

– Chữa ho, viêm phổi, mất tiếng: hoa đu đủ hấp với đường phèn.

– Chữa ho, viêm họng: hoa đu đủ đực 15g, mạch môn 10g, xạ can 10g, lá húng chanh 10g. Tất cả cho vào bát nhỏ, thêm ít muối, hấp cơm, nghiền nát. Ngậm và nuốt nước.

– Tẩy giun kim cho trẻ nhỏ: cho trẻ ăn đu đủ chín (50-100g) mỗi ngày, trong 7-10 ngày (sau bữa cơm chiều).

– Điều trị bong gân, sai khớp: đu đủ xanh 10g, lá na 10g, vôi tôi 5g, muối ăn 5g. Đem tất cả giã nát, phết lên gạc, đắp lên chỗ sưng đau sau khi đã nắn chỉnh hình khớp.

Đu đủ được ứng dụng trong nhiều bài thuốc, món ăn thuốc

– Trị ho gà: hoa đu đủ đực sao vàng 20g, vỏ rễ dâu (tẩm mật sao) 20g, trần bì 20g, bách bộ 12g, phèn phi 12g. Tất cả sấy khô tán bột. Ngày uống 3 lần. Trẻ em 1-5 tuổi, mỗi lần 1-4g; trẻ 5-10 tuổi, mỗi lần 5-8g.

– Chữa rắn độc cắn: lá đu đủ, lá hoặc quả ớt, rễ chỉ thiên, mỗi vị 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát, thêm ít nước, gạn nước uống, bã đắp vào vết rắn cắn. Hoặc dùng rễ đu đủ 20g, hồng bì 5 hạt, lá xuyên tiêu 10g. Giã nát, thêm nước, gạn nước cho uống, bã đắp.

– Quả đu đủ xanh hay lá để làm mềm những cục thịt cứng, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiêu hóa. Quả non hầm với chân giò lợn để lợi sữa.

– Thuốc lợi sữa: đu đủ xanh 50g, chân giò 1 cái, lá sung non 50g, gạo nếp 100g. Đu đủ gọt vỏ bỏ hạt; lá sung rửa sạch, băm nát; chân giò cạo bỏ lông, rửa sạch chặt miếng. Tất cả nấu cháo, chia 2 lần ăn trong ngày.

– Trị bệnh thường gặp lở mặt, lở đầu: nhựa quả đu đủ xanh 1g, bột hàn the 1g, thêm ít nước, trộn đều, sau đó bôi lên vết lở hàng ngày.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng: Phụ nữ có thai không nên dùng nhựa và ăn đu đủ xanh.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Tìm hiểu về hội chứng loét sinh dục

Loét sinh dục là một trong các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục thường gặp, người bệnh loét sinh dục thường kèm theo những nguy cơ lây nhiễm HIV.

Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh loét sinh dục?

Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh loét sinh dục?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục học cho biết, những bệnh nhân mắc các bệnh lý như giang mai, mụn sinh dục hay các bệnh lây qua đường tình dục khác có nguy cơ loét sinh dục cao hơn các nhóm đối tượng khác. Ở Việt Nam những bệnh nhân ghẻ cũng thuộc nhóm đối tượng dễ mắc loét sinh dục. Bệnh mắc ở nam với tỷ lệ cao hơn nữ, lứa tuổi giảm dần từ 20-50 tuổi. Các nghiên cứu ở Mỹ chỉ ra rằng phụ nữ có thai dễ bị nhiễm Herpecs hơn những người khác do đó cũng dễ mắc loét sinh dục hơn. Loét sinh dục phải được ưu tiên hàng đầu trong xếp hạng những bệnh nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục.

Các triệu chứng trên người bệnh thường không điển hình, thường kèm theo các triệu chứng nhiễm khuẩn. Vị trí thường loét ở nam là rãnh bao quy đầu, hãm dương vật, thân dương vật. Ở nữ giới triệu chứng loét sinh dục khu trí tại các vị trí như cổ tử cung, vách âm đạo, tầng sinh môn, … Ngoài ra các vị trí tổn thương khác có thể xảy ra ở cả hai giới như quanh hậu môn trực tràng (gặp nhiều ở các đối tượng quan hệ đồng tính, loét tại các vị trí ngoài cơ quan sinh dục như miệng, môi, họng, ngón tay, vú và đùi. Người thầy thuốc cần chú ý đáy vết thương: đỏ nhẵn và hay đóng vảy, tiết dịch khi ép gặp trong giang mai, nếu đáy vết loét đỏ, sáng và nhẵn là do herpes, nếu đá bẩn, có nhiều chồi thịt, nhỏ, mủ vàng, dễ chảy máu khi chạm vào là các vết loét hạ cam. Vết loét giang mai và herpes thường sưng và không thay đổi hình dạng khi ép, còn loét do hạ cam mềm và thay đổi hình dạng khi ép. Bệnh lý bạch huyết sinh dục thường đi kèm loét sinh dục, người bệnh đi kèm các triệu chứng sưng hạch bẹn một bên hoặc 2 bên, sờ nóng và có cảm giác bùng nhùng, đau,…. Hạch bẹn thường xảy ra cả 2 bên, chắc và đau, gặp nhiều ở giai đoạn sơ phát nếu nhiễm Herpes. Tuy nhiên loét do hạ cam thì hạch bẹn thường chỉ xuất hiện một bên và rất hiếm khi xuất hiện cả hai bên, hạch có thể nung mủ nên rất đau.

Khi mắc hội chứng loét sinh dục cần điều trị như thế nào?

Khi mắc hội chứng loét sinh dục cần điều trị như thế nào?

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, đối với những tình trạng loét sinh dục như trên cần điều trị cả người bệnh và bạn tình. Về nguyên nhân, nếu không xác định được là giang mai hay hạ cam thì đồng thời điều trị cả giang mai và hạ cam. Trên thực tế, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng nguyên nhân, các vết loét sẽ lành và không để lại biến chứng gì, khả năng có con sẽ không bị ảnh hưởng. Nếu không điều trị, vết loét có thể bội nhiễm thêm vi khuẩn khác, hiếm khi để lại biến chứng, riêng giang mai sẽ chuyển sang thời kì tiềm ẩn hoặc giang mai 3. Tuy nhiên những bệnh nhân loét sinh dục những đối tượng nguy cơ cao bị mắc HIV nếu có quan hệ với người mắc bệnh.

Người bệnh cần tuân thủ các phác đồ điều trị, đặc biệt với các trường hợp mắc giang mai và hạ cam để đề phòng các biến chứng của bệnh. Loét sinh dục đặc biệt là herpes có nguy cơ mắc HIV rất cao và nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi đặc biệt trong quá trình chuyển dạ. Người bệnh cần được giáo dục tình dục an toàn và hướng dẫn sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên, bạn tình cần được thông báo và điều trị cả bạn tình. Với các đối  tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cần tư vấn và các xét nghiệm HIV cần làm cho người bệnh để phát hiện sớm và có chế độ chăm sóc và điều trị phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tăng cường chống lạnh nhờ món ăn thuốc YHCT

Bên cạnh việc giữ ấm cơ thể bằng quần áo, sử dụng điều hòa,… thì việc lựa chọn và chế biến các món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền được nhiều người lựa chọn.

Tăng cường chống lạnh nhờ món ăn thuốc YHCT

Viêm đường hô hấp, nứt nẻ, da khô, ngứa da… là tình trạng dễ gặp khi mùa lạnh tới. Nâng cao sức đề kháng, giữ ấm cho cơ thể là ưu tiên hàng đầu để bạn luôn khỏe mạnh trong suốt mùa đông.

Món ăn thuốc tăng cường chống lạnh

Bệnh học – xin giới thiệu một số món ăn bài thuốc có công dụng bồi bổ ngũ tạng, bổ dưỡng nguyên khí, ôn ấm tỳ vị, dưỡng âm sinh tân, hoạt huyết thông khí,… được vận dụng và áp dụng khi thời tiết giá lạnh:

Bài 1: Gà trống 1 con, gừng tươi, rượu trắng, gia vị vừa đủ, hầm nhừ. Món ăn thuốc có tác dụng tráng dương, bồi bổ ngũ tạng, rất phù hợp với những người có thể chất dương hư.

Bài 2: Nhân sâm 10g, đinh hương 2g, hoàng kỳ 20g, hạt tiêu 2g, tất cả thêm nước cho vào nồi lẩu nấu 10 phút, sau đó cho thêm nước canh vào nấu sôi là có thể thành nước dùng để nhúng các loại thịt như thịt lợn nạc, thịt gà, thịt dê, tôm nõn thái lát mỏng…, ăn cùng rau thơm, măng xé, ngồng cải,… Công dụng bổ khí, ôn dương, bồi bổ sức khỏe, nâng cao sức chống lạnh cho cơ thể.

Bài 3: Dâm dương hoắc 200g, đương quy 160g, tiên mao 80g, nhục thung dung 80g, hoàng bá 40g, tri mẫu 40g. Đem tất cả các vị ngâm với 500 ml rượu, nấu khoảng 1 giờ rồi chôn xuống đất 3 ngày 3 đêm, sau đó để tiếp 7 ngày nữa thì vớt thuốc ra, phơi khô nghiền thành bột, hoàn viên hoàn bằng hạt đậu đen, rượu và thuốc uống cùng lúc, mỗi ngày 5-10 viên. Món ăn bài thuốc có tác dụng trợ dương bổ âm, bổ thận sinh tinh.

Bài 4: Bong bóng cá loại to đem ngâm 1 – 2 ngày rồi cho vào nấu chín cùng với một lượng gừng, hành vừa phải, 10 phút sau lấy ra cho vào nước sạch ngâm tiếp 2 giờ, tiếp đến thái thành nhỏ cho vào nồi hầm cùng với các loại thịt khác như thịt bò, thịt lợn, thịt dê…, khi chín cho thêm gia vị, ăn nóng có tác dụng dưỡng nhan nhuận sắc, bồi bổ ngũ tạng.

Món ăn thuốc từ ngân nhĩ, kỷ tử có tác dụng phòng chống lạnh

Bài 5: Ngân nhĩ 20g, kỷ tử 30g, tất cả đem hầm mềm thêm chút đường phèn, ăn nóng. Món ăn thuốc có tác dụng trong việc hoạt huyết thông khí, bồi bổ can thận, dưỡng âm sinh tân, đặc biệt thích hợp với những người mắc các bệnh đường hô hấp, da khô nứt nẻ.

Bài 6: Chim bồ câu 1 con, kỷ tử 20g, ba kích 20g, hoài sơn 15g, chế nước sâm sấp, gia vị vừa đủ, tất cả cho vào nồi hầm nhừ, mỗi tuần ăn 1 – 2 lần. Món ăn thuốc được đánh giá cao có tác dụng trong việc ôn ấm tỳ vị, bổ thận tráng dương. Tuy nhiên những người có thể chất nóng trong không nên dùng.

Thời tiết rét đậm dễ dàng làm tổn thương cơ thể, gây ra các bệnh hô hấp cũng như các bệnh lý khác, vì vậy việc chủ động phòng tránh cũng như nâng cao sức khỏe là điều cần thiết.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những thắc mắc của mẹ về lần vượt cạn đầu tiên

Đối với phụ nữ mang thai lần đầu tiên, vấn đề vượt cạn khiến họ khá lo lắng vì không biết cơn đau đẻ có kinh khủng không nên làm gì để vượt cạn dễ dàng để chào đón em bé.

Những thắc mắc của mẹ về lần vượt cạn đầu tiên

Với những phụ nữ mang thai và chuẩn bị sinh con lần đầu sẽ không có ít những thắc mắc và bỡ ngỡ. Vì thế các giảng viên đào tạo chuyên ngành Hộ sinh đã giải đáp một số thắc mắc về lần vượt cạn để các sản phụ có thể đẩy lùi những nỗi băn khoăn và giữ tâm lý thật thoải mái.

Việc chuyển dạ thường hay diễn ra vào đêm đến sáng sớm

Theo các nghiên cứu, cơn co tử cung và đau chuyển dạ thường bắt đầu trong khoảng từ khoảng giữa đêm cho tới 4 giờ sáng. Điều này được lý giải là do trong số các hormone trong đó có có estriol và oxytocin có số lượng lên đỉnh điểm vào khoảng thời gian này. Hai loại hoóc môn này ở thai phụ khiến tử cung co thắt và cổ tử cung giãn nở, vì vậy đến ngày dự sinh, lượng hormone này tăng cao và gây ra cơn chuyển dạ thường vào lúc sáng sớm.

Cảm giác đau đẻ thường kéo dài trong bao lâu?

Theo các bác sĩ chuyên khoa chia sẻ về kiến thức sinh sản tình dục cho biết, thời gian đau đẻ ở sản phụ không giống nhau tùy cơ địa của họ, nhưng thông thường cơn đau bắt đầu khi tử cung co bóp để chuyển dạ, sau đó tốc độ co bóp tăng dần, thời gian giữa các cơn đau dồn dập, việc co thắt xuất hiện liên tục, gây đau đớn và làm cổ tử cung thì giãn nở. Theo nghiên cứu, tốc độ giãn nở tử cung bình thường tối thiểu là 1 cm mỗi giờ (của một người làm mẹ lần đầu sinh) và có thể kéo dài trong vòng 6-12 giờ đồng hồ.

Vấn đề vỡ ối khi cổ tử cung chưa mở?

Cuộc chuyển dạ thuận lợi nhất là việc bọc ối sẽ vỡ “đúng lúc” nghĩa là lúc cổ tử cung đã mở gần hết hoặc ít nhất cũng đã mở 5 – 6cm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi bà mẹ chưa chuyển dạ mà ối đã vỡ, người ta gọi đó là “ối vỡ non”, hoặc cũng có khi đã có cơn chuyển dạ nhưng cổ tử cung chưa mở hoặc mới mở dưới 4cm mà ối đã vỡ thì gọi là “ối vỡ sớm”. Trường hợp vỡ ối non hoặc sớm như vậy mà tử cung chưa mở nên chưa thể vượt cạn ngay được, đợi tử cung mở càng lâu thì nguy cơ nhiễm khuẩn càng nhiều (do thai nhi không được bọc ối bảo vệ khiến vi khuẩn từ âm đạo lan lên tử cung gây nhiễm trùng).

Cảm giác đau đẻ thường kéo dài trong bao lâu?

Trong vòng 6 tiếng đồng hồ kể từ khi vỡ ối thai nhi được sinh ra thành công thì hầu như không có nguy cơ nhiễm. Tuy nhiên, nếu ối vỡ đã hơn 6 giờ mà chưa sinh được con thì nguy cơ nhiễm khuẩn tăng lên và gây nguy hiểm. Lúc này, sản phụ được theo dõi và chăm sóc, điều trị đúng quy chuẩn của cán bộ y tế thì vẫn có thể đẻ thường. Nếu không thấy dấu hiệu đẻ thường, vẫn còn nguy cơ nhiễm trùng, bác sĩ sẽ chỉ định đẻ mổ để nhanh chóng đưa em bé ra ngoài.

Có nên “thụt” sạch hậu môn trước khi đi đẻ?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, chị em nên chủ động đi vệ sinh để hậu môn sạch trước khi đẻ. Trong trường hợp bạn không đi vệ sinh được, bạn có thể trao đổi với y tá giúp bạn thông thụt cho sạch sẽ.

Tuy nhiên, chị em tuyệt đối không tự ý thụt hậu môn mà cần trao đổi trực tiếp với bác sĩ đó trong một số trường hợp thai phụ bị vỡ ối sớm, có tiền sử mổ đẻ, cơn co tử cung dồn dập mạnh, có tiền sử sinh quá nhanh, ngôi thai không thuận, mắc bệnh tim mạch, có vết rách tầng sinh môn hoặc bị lậu âm đạo và trực tràng.

Có nên tắm gội khi chuyển dạ không?

Thông thường, khi có dấu hiệu chuyển dạ, nếu cơn co chưa dồn dập, bạn có thể tắm gội sạch sẽ sau đó đến bệnh viện chờ sinh. Việc này được các mẹ nhắc nhở nhau, bởi vì kinh nghiệm sau khi sinh cơ thể còn mệt mỏi và cần phục hồi, cùng với một số kiêng kỵ nên sản phụ thường không thể vệ sinh cơ thể ngay được. Thường phải chờ từ 3-5 ngày sau mới tắm gội. Nếu cơ thể quá lâu không được làm sạch có thể sẽ gây ra nhiều bệnh về da, sinh ra vi khuẩn ảnh hưởng đến cả mẹ và bé sơ sinh.

Có nên tắm gội khi chuyển dạ không?

Trong lúc chờ đẻ có thể đi dạo quanh viện hay không?

Hầu hết các bệnh viện sẽ khuyến khích và cho phép mẹ đi bộ thư giãn, tạo tâm lý để lâm bồn, nhưng mẹ lưu ý chỉ đi dạo ngay cạnh khu chờ đẻ từ 5-10 phút bởi vì mẹ sẽ cần phải kiểm tra nhịp tim của thai nhi mỗi 15 phút một lần. Với những mẹ gây tê ngoài màng cứng hoặc đẻ mổ sẽ hạn chế việc đi lại này.

Trên đây là một số những thắc mắc của mẹ bầu về lần vượt cạn đầu tiên, đây là một hành trình quan trọng hy vọng các mẹ có thể đọc thêm nhiều thông tin hữu ích nữa để giải tỏa sự lo lắng ở lần vượt cạn đầu tiên này.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt không những có ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ của đôi mắt mà còn ảnh hưởng khuôn mặt, nếu để kéo dài sẽ ảnh hưởng tới thị lực.


Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt là gì?

Viêm bờ mí mắt là một dạng bệnh lý thường gặp có thể gây ảnh hưởng đến thị lực và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị cũng rất dai dẳng do xác định nguyên nhân thường khó có thể chính xác hoàn toàn hay là do nhiều nguyên nhân cùng gây nên. Có 3 kiểu viêm bờ mi mắt sau:

  • Viêm bờ mi mắt do tụ cầu

Đây là một loại viêm bờ mi mắt thường gặp nhất, nhiễm Staphylococcus aureus ở mi mắt gây ra viêm mi, kết mạc, giác mạc. Gặp ở nữ giới khoảng 80% và những người trẻ. Bệnh nhân sẽ thấy cảm giác nóng, ngứa và rát da, đặc biệt là vào buổi sáng, hai mi mắt bị dính vào nhau.

  • Viêm ở phần trước mi

Viêm bờ mi ở vùng góc mắt (angular blepharitis) có đặc điểm đỏ, nứt nẻ, ướt và đóng vảy ở góc ngoài, góc trong hoặc là cả hai góc mắt (toét mắt) thường kèm theo viêm kết mạc nhú gai, đôi khi cũng có thể tiết tố nhày mủ và tiết tố dính và có loét, xuất huyết bờ mi.

  • Viêm mãn tính điển hình

Có các vảy cứng, giòn ở gốc lông mi, bằng mắt thường đôi khi chỉ có thể nhìn thấy những vảy trắng. Khám bờ mi bằng sinh hiển vi sẽ thấy vảy cứng bao quanh mỗi lông mi.

Khi viêm bờ mi mắt cần kiêng ăn những gì ?

Theo các Chuyên gia sức khỏe để nhanh chóng lành bệnh và hồi phục sức khỏe, trong thời gian đầu bị viêm bờ mi mắt, người bệnh nên kiêng một số thực phẩm như sau:

– Không ăn các thức ăn có tính nhiệt như thịt dê, thủ lợn, thịt chó…

– Kiêng ăn các gia vị cay nóng như tỏi, hành, ớt, hẹ, gừng tươi, kinh giới,… sẽ gây ra cảm giác rát nóng rát khiến cho tình trạng trở nên nặng hơn.

– Hạn chế ăn những món ăn thủy hải sản như tôm, cá, cua, mực…vì chúng sẽ khiến tình trạng của viêm kết mạc nặng hơn và thời gian bị mắc bệnh càng kéo dài.

– Không sử dụng các loại nước uống có ga, các chất có tính kích thích như cà phê, rượu, bia, thuốc lá…sẽ khiến cho mắt bị sưng, ngứa và đỏ hơn.

Ngoài việc kiêng cữ trên thì người mắc bệnh viêm bờ mi mắt cần tích cực bổ sung nhiều vitamin A, C, B12, rau bina, cam, cà rốt, cam,…sẽ giúp tăng sức đề kháng và giúp mắt nhanh khỏe.

Cách chữa viêm mí mắt hiệu quả nhanh nhất

Để điều trị viêm bờ mi mắt an toàn, hiệu quả và nhanh chóng bạn cần phải chú ý sử dụng đúng các phương pháp sau:

  • Làm sạch bờ mi

Dùng tăm bông hoặc gạc thấm các dung dịch muối sinh lý rồi chà sạch bờ mi và rửa lại với nước sạch. Thực hiện điều này 1- 2 lần/ngày.

  • Đắp gạc nóng lên mắt

Lấy miếng gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp vào mắt cho đến khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, thực hiện 2 – 3 lần/ngày. Khi gạc nguội thì nên nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy bạn sẽ làm tróc các gàu vảy và cặn bã bám quanh lông mi, giúp làm loãng các tiết chất có dầu ở tuyến nhờn, vì vậy tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.

  • Massage cho mi mắt

Massage cho mi mắt cũng có thể được thực hiện ngay sau khi đắp miếng gạc ấm khoảng 10 phút. Massage sẽ giúp đào thải dịch nhờn tiết từ các tuyến Meibomian ra ngoài. Đối với mi mắt trên, nên massage từ 5-10 lần theo hướng từ chân mày dọc xuống mi mắt. Còn với mi mắt dưới, nên massage từ 5-10 lần theo hướng ngược lại, tức là dọc từ bọng mắt lên mi mắt. Cần phải lưu ý không nên massage quá nhẹ, mà hãy massage một cách thoải mái nhất. Đặc biệt không nên làm quá mạnh tay do có thể gây tổn thương tới mắt.

  • Giữ vệ sinh tốt

Giữ vệ sinh mắt thật tốt tránh gây nên viêm bờ mi do viêm bờ mi mắt có thể là một căn bệnh kinh niên nên cần phải giữ vệ sinh mắt cho tốt để tránh trường hợp bệnh tái phát. Bên cạnh đó, cũng phải giữ lông mi cho sạch, cũng như tóc và lông mày bằng việc rửa với xà bông gội chống khuẩn để tránh bị viêm bờ mi mắt. Ngoài ra, bạn nên kiêng khói bụi, không nên dụi mắt, hạn chế đi ra ngoài hay đeo kính khi ra ngoài và sử dụng thuốc theo đơn của bác sỹ.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version