Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá công dụng chữa bách bệnh của cây Kim tiền thảo

Kim tiền thảo là một loại cây thuộc họ cánh bướm hay còn được gọi với tên khác là Mắt rồng, mắt trâu…Đây là một loại thảo dược quý được các bác sĩ y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

    Kim tiền thảo là loại chủ yếu mọc hoang ở đồi núi nước ta

    Mô tả sơ lược về cây thuốc Kim tiền thảo

    Kim tiền thảo có tên khoa học là Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr. Đây là dạng cây thảo, thường mọc hoang khắp càng vùng đồi núi nước ta, hiện nay có nhiều nơi đã tiến hành trồng đại trà cây thuốc này. Kim tiền thảo sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1 m. Lá mọc so le, gồm 3 lá chét hình tròn, có lông & 1 vàng. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm , màu tía. Quả loại đậu, dài 14mm-16mmm, chứa 4-5 hạt.

    Theo Đông y, Kim tiền thảo có tính hơi hàn, vị ngọt hay mặn có công dụng lợi thủy, thanh nhiệt, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm, lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ. Dân gian thường dùng để trị một số bệnh như các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, hoàng đản, sỏi mật, ung nhọt do nhiệt độc.

    Tác dụng dược lý của cây Kim tiền thảo

    • Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc Kim tiền thảo trị 10 cas ho gà, có 7 cas khỏi, 2 cas có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầu vàng , loại Glechoma ( HoạtHuyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế.
    • Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nướccốt Kim tiền thảo tươi trị 13 cas tuyến vú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 cas khỏi trong 3 ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những cas này không thích ứng với trụ sinh.
    • Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàngda.
    • Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
    • Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.

    Kim tiền thảo và một số thành phần hóa học

    Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây kim tiền thảo có chứa một số thành phần hóa học như Loại Herba Desmodii Styracifolii: Tannin, Ancloid, Flavones, Phenols; Loại Lysimachiae Christinae: Sterols, Phenols, Flavones, Tannín, Essential oils; Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, Limonene, L-Pulegone, a-Pinene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, b- Sitosterol, a-Terpinol, Ursolic acid, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.

    Đơn thuốc trị bệnh ứng dụng với Kim tiền thảo

    Kim tiền thảo được vận dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

    1. Chữa sạn mật: Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
    2. Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo  Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn – Chúc Thị Hiệu Phương).
    3. Chữa sỏi thận, sỏi tiết niệu, sỏi bàng quang: Đau bụng dưới, đau lan ra phía sau, có những cơn đau quặn kéo dài, đau kéo dái hàng tháng lúc tăng lúc giảm. Đi tiểu buốt, lúc thông lúc bí, thường phải đi nhiều lần, lượng nước tiểu ít, nước tiểu đỏ. Bài thuốc: kim tiền thảo 16 g, ké đầu ngựa 16g, cối xay 16g, rễ cỏ xước 16g, Đinh lăng (rễ) 16g, cỏ tranh rễ 16g, mã đề 16g, thổ phục linh 16g, vỏ bi ngò 16 g, mộc thông 10g. Sắc ngày 1 thang.
    4. Trị sạn mật: Bài 1: Chỉ xác (sao) 10g-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học). Bài 2: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
    5. Chữa sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30 g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12 g. Sắc uống (Trung Dược Học).
    6. Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
    7. Chữa trĩ: Mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
    8. Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
    9. Chữa quai bị: Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 cas tuyến mang tai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ.
    10. Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điểnhình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
    11. Chữa Phỏng: Đắp Kim tiền thảo trị 30 cas bị phỏng độ 2 và 3 có kết quả tốt tất cả. (Trung Dược Học).

    Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng Tỳ hư, tiêu chảy không nên dùng Kim tiền thảo để điều trị bệnh.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bài thuốc quý không ngờ từ cây Mã đề

    Cây mã đề từ lâu đã được xem như cây thuốc quý chữa được nhiều bệnh khác nhau tuy nhiên còn một số công dụng thần kỳ khác có lẽ người dùng chưa biết đến.

      Bài thuốc quý không ngờ từ cây Mã đề

      Cây mã đề là gì?

      Cây mã đề có tên khoa học là Plantago asiatica L được mọc ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Châu Mỹ, Châu Á, Úc, New Zealand…Việt Nam là một trong các quốc gia trồng nhiều mã đề nhất và được các danh Y – Y học cổ truyền trung ương sử dụng làm các bài thuốc quý để chữa nhiều căn bệnh khác nhau.

      Mã đề là cây thân thảo, sống lâu năm, tái sinh bằng nhánh và hạt, thân cao khoảng 10–15 cm. Lá mọc ở gốc thành hoa thị, có cuống dài và rộng. Hoa mọc thành bông có cán dài, hướng thẳng đứng. Trong cây mã đề chứa canxi và một số khoáng chất cần thiết khác, lá cây chứa hàm lượng vitamin A còn thân chứa glucozit gọi là aucubozit và trong hạt thì chứa chất nhầy, axit plantenolic, adnin và cholin.

      Bài thuốc quý không ngờ từ cây Mã đề

      Bà Đặng Thị Anh từng tốt nghiệp Cao đẳng Y Cần thơ nhưng đang là danh Y nổi tiếng tại Cần thơ chia sẻ một số bài thuốc quý từ cây Mã đề như sau:

      • Món ăn hàng ngày

      Đầu tiên, cây mã đề có thể sử dụng làm món ăn hàng ngày, ở Việt Nam lá rau Mã đề non được dùng để ăn sống cùng các loại rau ghém khác hoặc dùng để xào, nấu các món canh rau mặn và chay. Khi kết hợp với tôm, thịt sẽ có tác dụng giải nhiệt, tiểu tiện dễ dàng. Tuy nhiên, người dùng cũng cần lưu ý khi sử dụng cây mã đề cần kiêng kị những chất kích thích đưa vào cơ thể gây nóng như: rượu, cà phê, gia vị…

      • Công dụng chữa bệnh

      Theo tin tức Y dược học cổ truyền Việt Nam – cây Mã đề được dùng làm thuốc với vị ngọt, tính lạnh công dụng chữa các bệnh sau mà nhiều người không ngờ tới

      Chữa chốc lở ở trẻ nhỏ

      Bài thuốc quý không ngờ từ cây Mã đề

      Sử dụng một ít rau mã đề tươi thái nhỏ kết hợp với 100g -150g giò sống, nấu lên thành canh cho trẻ ăn thường ngày có thể phòng chống được chốc lở. Hoặc khi kết hợp mã đề tươi 50g với củ sắn dây 30g nấu cùng một lít nước sẽ điều trị được bệnh sốt xuất huyết (uống 2 lần vào lúc đói).

      Chữa chứng tiểu ra máu, cơ thể nhiệt ở người già

      Lấy hạt mã đề giã nát cho vào khăn sạch và sắc cùng 2 bát nước, tiến hành đun đến khi còn lại một bát nước trong nồi thì chắt lấy nước và đem nấu thành cháo ăn khi đói.

      Chữa viêm cầu thận mạn tính

      Tiến hành bốc mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12 g; quế chi, hậu phác, mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.

      Chữa sỏi niệu

      Theo chia sẻ của bạn Lê Thanh Ngọc từng tốt nghiệp Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội từng bị sỏi niệu cho biết bài thuốc từ cây mã đề: chỉ cần dùng 12-40g hạt mã đề, kim tiền thảo 40g, thạch vĩ 20-40g, hoạt thạch 20-40g, tam lăng, ý dĩ, ngưu tất, nga truật, mỗi vị 20g; chỉ xác, hậu phác, gai bồ kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

      Chữa viêm bàng quang cấp tính

      Mã đề 16g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12g; trư linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn 

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bật mí những công dụng chữa bệnh từ cây Đinh lăng

      Đinh lăng hay còn được gọi với tên khác là nam dương sâm hay cây gỏi cá. Đây là một vị thuốc Đông y được các bác sĩ y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM áp dụng vào nhiều bài thuốc  chữa bệnh hữu dụng.

        Đinh lăng thường mọc hoang hay được được trồng ở nước ta

        Thông tin sơ lược về cây Đinh lăng

        Đinh lăng là loại cây thuộc họ ngũ gia bì Araliaceae, có tên khoa học: Polyscias fruticosa L. Là một loài cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0.8-1.5m. Cây được trồng làm cảnh hay làm thuốc trong y học cổ truyền. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhat. Quả dẹt 3mm -4 mm, dày 1 mm có vòi tồn tại.

        Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Rễ đinh lăng có vị hơi đắng, ngọt, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chữa ho ra máu, chống dị ứng, kiết lỵ…Có một số tác dụng như rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu; Lá chữa cảm sốt , giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy; Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.

        Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Đinh Lăng

        Đinh lăng với vô số công dụng chữa bệnh tốt cho sức khỏe con người

        • Trị sưng đau cơ khớp, vết thương: Lấy 40 gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.
        • Trị ho lâu ngày: Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8 g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250 ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.
        • Trị mệt mỏi: Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.
        • Trị đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp): Dùng thân cành đinh lăng 20g – 30 g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.
        • Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.
        • Trị liệt dương: Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12 g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
        • Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng.
        • Chữa thiếu máu: Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.
        • Chữa viêm gan: Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Ngoài những bài thuốc chữa bệnh bệnh trên, các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM còn cho biết nhân dân còn dùng đinh lăng để ăn chung với gỏi cá, ngoài ra còn dùng để chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lị nặng.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Mẹo chữa bệnh viêm đại tràng bằng bài thuốc dân gian

        Bệnh viêm đại tràng căn bệnh rất nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời nếu chỉ sử dụng tây Y không thì bệnh tình khó mà thuyên giảm cần kết hợp với Đông Y.

          Mẹo chữa bệnh viêm đại tràng bằng bài thuốc dân gian

          Bệnh viêm đại tràng

          Viêm đại tràng là bệnh thuộc đường tiêu hóa khá phổ biến ở nước ta liên quan mật thiết đến chế độ dinh dưỡng mà người bệnh hấp thụ từng ngày vào cơ thể. Biểu hiện người bệnh thường mệt mỏi, ăn ngủ kém, đau vùng hố chậu hoặc vùng hạ sườn phải và trái, rối loạn đại tiện…gây bất tiện cho sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm vì theo chuyên trang tin tức Y Dược học Cổ truyền Việt Nam cha ông ta có để lại một số bài thuốc dân gian điều trị bệnh viêm đại tràng hiệu quả.

          Mẹo chữa bệnh viêm đại tràng bằng bài thuốc dân gian

          • Bài thuốc dân gian từ củ riềng

          Củ riềng không chỉ được biết đến là một loại gia vị cần thiết trong một vài món ăn mà còn được biết đến như một vị thuốc quý chữa bệnh viêm đại tràng. Người bệnh chỉ cần chuẩn bị khoảng 20g riềng tươi thái nhỏ và 20g lá lốt sắc lên cùng nước khoảng 3 phút thì tắt bếp. Sau 20 phút thì chắt lấy một bát nước nhỏ và sử dụng hàng ngày bệnh sẽ có dấu hiệu thuyên giảm, cần kiên trì bởi thuốc Đông Y thường có tác dụng chậm hơn so với thuốc Tây.

          • Cây ổi

          Theo các danh Y về Y học cổ truyền cho biết, lá ổi là một vị thuốc cực kỳ tốt trong việc giải quyết các vấn đề như tiêu chảy hay giảm đau bụng do ruột co thắt. Sử dụng búp của lá ổi khoảng 50g sắc cùng 2 bát nước tầm 15 đến 20 phút thì chắc lấy nước uống hàng ngày.

          • Nha đam

          Mẹo chữa bệnh viêm đại tràng bằng bài thuốc dân gian

          Nha đam không chỉ có tác dụng làm đẹp dành cho chị em phụ nữ mà còn được ví như phương thuốc chữa bệnh viêm đại tràng hiệu quả. Chỉ cần lấy 5 lá nha đam tươi, rửa sạch, lấy phần trắng bên trong đem xay lấy nước kết hợp với mật ong và chắt lấy nước cốt uống, mỗi ngày chỉ nên dùng 1 đến 2 cốc nhỏ và mỗi lần khoảng 30ml. Người bệnh nên kiên trì áp dụng trong khoảng 1 tuần đến 10 ngày để nhận thấy tác dụng mang lại (chia sẻ của bạn Lê. N sinh viên Trường Cao đẳng Điều dưỡng Cần thơ đang điều trị bằng bài thuốc từ nha đam).

          Phía trên là những bài thuốc dân gian được cha ông ta truyền lại, tuy nhiên người dùng nên lưu ý phụ nữ có thai và đang cho con bú thì không nên dùng dù thuốc Đông Y có lành tính.

          Một số lưu ý dành cho những đối tượng bị bệnh viêm đại tràng

          Ngoài việc sử dụng bài thuốc Đông Y thì bản thân người bệnh cũng cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

          • Chỉ nên ăn những thực phẩm mềm, tránh ăn những đồ ăn cứng.
          • Tránh xa các loại đồ uống có chứa cồn như: rượu, bia, nước có nhiều ga.
          • Không ăn đồ sống như gỏi cá, rau sống.
          • Chia bữa ăn thành từng bữa nhỏ, không nên ăn quá no một lúc. Khi ăn xong nên nghỉ ngơi, đi lại nhẹ nhàng, tránh vận động mạnh hoặc đi lại nhiều sau khi ăn.
          • Bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.

          Nếu trường hợp bệnh không có thuyên giảm cần đến ngay bệnh viện để được tư vấn từ đội ngũ bác sĩ giỏi, nhằm thực hiện các lộ trình điều trị bằng Tây Y (chia sẻ của Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng dạy khoa Liên thông cao đẳng dược Cần Thơ)

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Công dụng của quả la hán đối với sức khỏe

          Quả la háng ngoài công dụng làm nước uống giải khác vào mùa hè ra thì còn có nhiều công đụng tốt đối với sức khỏe. Vậy việc ứng dụng quả la hán trong việc chăm sóc sức khỏe như thế nào? cùng tham khảo qua thông tin chia sẻ sau đây:

          Quả la háng có nguồn gốc từ Trung Quốc có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe điều trị một số bệnh thông thường như: chữa sốt, làm dịu cổ họng, long đờm, chữa ho…và nhiều công dụng khác.

          Theo như các chuyên gia y học cổ truyền thì quả la háng có vị ngọt, tính mát có công dụng nhuận phế , lợi phổi, giải khát, nhuận tràng thông tiện. Cho nên với đặc tính ấy của quả la hán được áp dụng nhiều vào phương pháp trong điều trị bệnh hiệu quả.

          Ngoài ra, lấy quả la hán đem sắc lấy nước uống còn có tác dụng chống ho, trị đờm rất hiệu quả và còn có khả năng làm tăng cường chức năng miễn dịch của các tế bào của cơ thể. Trà la hán còn là thứ giải khát giàu dinh dưỡng, rất thích hợp với người bị nóng trong.

          Sau đây chúng tôi chia sẻ một số bài thuốc Đông Y sử dụng quả la hán trong việc điều trị bệnh như sau:

          Bài thuốc trị viêm họng: Bài thuốc này rất đơn giản, sử dụng quả la hán, thái nhỏ rồi hãm với nước sôi, người bị viêm họng sử dụng nước này thay cho nước uống hằng ngày sẽ giúp giảm đau họng rất tốt.

          Bài thuốc trị ho gà từ la hán: ho gà là một bệnh con thường gặp. Với bài thuốc này, cần chuẩn bị 1 quả la hán, 25g hồng khô đem 2 vị thuốc này sắc lấy nước cho người bệnh uống hoặc có thể sử dụng la hán với 40g phổi lợn đã được làm sạch, hầm nhừ rồi cho người bệnh ăn sẽ cải thiện nhanh chóng tình trạng bệnh ho gà.

          Trị khàn tiếng: Lấy một quả la hán, thái nhỏ từng miếng đem đi sắc lấy nước uống 2 đến 3 lần trong ngày hoặc có thể uống dần mỗi lần một ít. sẽ giúp người bệnh nhanh chóng lấy lại tiếng.

          Chữa bệnh táo bón từ quả la hán: Người mắc bệnh táo bón có thể sử dụng quả la hán để điều trị bằng cách lấy quả la hán sắc nước rồi pha thêm chút mật ong uống trong ngày, bài thuốc Y học cổ truyền này có công dụng trị táo bón cực kỳ hiệu quả.

          Bài thuốc hỗ trợ trị bệnh lao: Sử dụng 60g la hán với 100g thịt lợn nạc, đem hầm cùng nhay và sử dụng cùng với bữa ăn hằng ngày. có công dụng bổ phế, hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh lao.

          Những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại thì việc sử dụng quả la hán có một số đối tượng không thể áp dụng được như người bị ốm mới dậy, bị cảm lạnh cơ thể còn yếu..thì không nên sử dụng quả la hán tránh những biến chứng không tốt cho sức khỏe.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Khám phá công dụng làm đẹp của nha đam dành cho phái đẹp

          Nha đam là loại dược liệu giúp cải thiện làn da cho phái đẹp. Vậy công dụng làm đẹp thực sự của nha đam như thế nào đang được nhiều chị em quan tâm?

          Khám phá công dụng làm đẹp của nha đam dành cho phái đẹp

          Nha đam còn có tên gọi khác là lô hội là loại cây có nhiều công dụng, đặc biệt tốt cho nữ giới trong làm đẹp. Là một loại cây dân dã, dễ trồng, dễ tìm nhưng những lợi ích của nó mang lại thì không hề nhỏ, thành phần cây nha đam chứa nhiều loại hợp chất dành riêng cho cơ thể và làn da của bạn. Mọi người có thể tham khảo một số công dụng của nha đam được các chị em sử dụng dưới đây.

          Nha đam giúp tẩy trang hiệu quả

          Công dụng đầu tiên phải kể đến ở cây nha đam là sản phẩm tẩy trang hữu hiệu dành cho da mặt đặc biệt là những vùng da dưới mắt. Đây là cách tẩy trang tự nhiên, an toàn, dễ làm mà vẫn loại bỏ sạch sẽ được lớp trang điểm mà các chị em vẫn hay sử dụng. Hơn thế nữa, các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội cho biết trong nha đam có tính chất dịu nhẹ và cung cấp độ ẩm cần thiết chúng ta hoàn toàn có thể dùng hàng ngày mà không có hại cho làn da. Chị em có thể dùng bông tẩy trang sau đó lấy lớp gel nha đam rồi lau sạch lớp trang điểm khuôn mặt.

          Tác dụng điều trị bỏng

          Nha đam không chỉ được biết đến giúp chị em tẩy trang hiệu quả mà còn là loại cây có tác dụng trị bỏng nhanh chóng, bất kể là khi bạn gặp tai nạn trong nhà bếp hay gặp tình trạng bỏng da do cháy nắng thì nha đam đều là những lựa chọn tuyệt vời. Hãy thực hiện bằng cách cắt phần lá lô hội rồi chà trực tiếp phần gen vào vết thương để làm mát và giảm hiện tượng đau đớn, ngứa rát. Thêm vào đó, nha đam cũng là lựa chọn hàng đầu của các chị em có làn da dễ bị kích ứng.

          Tác dụng điều trị bỏng hiệu quả từ nha đam

          Dưỡng tóc mềm mượt, óng ả

          Theo thầy Phạm Văn Mạnh hiện đang là giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ để có một mái tóc mềm mại, khỏe mạnh và đặc biệt là nuôi dưỡng da đầu từ tận sâu bên trong bạn chỉ cần lấy một lá nha đam đem bôi phần gel lên tóc, ủ trong một thời gian ngắn rồi gội sạch lại với nước. Thực hiện cách này thường xuyên thì đảm bảo rằng chỉ sau một thời gian tóc bạn sẽ không còn bị xơ cứng nữa và sẽ mềm mượt hơn.

          Nha đam được dùng làm gel tẩy lông chân

          Ngoài những công dụng kể trên, nha đam còn được sử dụng như một loại gel cạo râu tự nhiên nhờ thành phần chứa nhiều chất làm mềm và giữ độ ẩm hiệu quả. Do đó, chúng ta có thể sử dụng nha đam để xoa lên chân hoặc mặt tạo cảm giác mềm mại thoải mái trong quá trình tẩy lông hoặc cạo râu. Bạn Nguyễn Hải Yến sinh viên Cao đẳng Xét nghiệm Hà Nội có chia sẻ nhờ sử dụng lô hội mà lông chân của bạn ý đã mất dần và có thể tự tin mặc váy. Đây là bí quyết sức khỏe làm đẹp mà chị em nên lưu lại để sử dụng dần hoặc chia sẻ với mọi người xung quanh.

          Loại kem dưỡng ẩm tự nhiên

          Chị em phụ nữ phải bỏ ra khá nhiều chi phí để có thể sử dụng sản phẩm dưỡng ẩm uy tín, chất lượng mà ít ai biết rằng nha đam trong y học cổ truyền cũng được xem là một thần dược giúp dưỡng ẩm cho mặt và cả cơ thể. Không những thế nha đam còn được cho là có tác dụng tuyệt vời đối với làn da mụn nhờ thành phần chứa hàm lượng enzyme và vitamin cao.

          Với công dụng tuyệt vời mà nha đam mang lại như vậy, mong rằng mọi người sẽ vận dụng hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi. Một loại thần dược thông dụng dễ trồng, dễ mua mà lại còn mang lại nhiều tác dụng thì tại sao bạn còn chần chờ gì nữa mà không sử dụng ngay.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Thạch hộc

          Thạch hộc hay còn được gọi với một số tên gọi khác là Lan phi điệp, Kẹp thảo…Đây là một loại cây thuốc quý được các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm.

            Thạch hộc là một loại cây thường mọc bám trên thân cây gỗ khác

            Thông tin về cây thuốc Thạch hộc

            Thách hộc có tên khoa học là Herba Dendrobii. Đây là cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp , phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Quả dài có hình thoi, Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Theo Y học cổ truyền, thạch hộc có vị ngọt, hơi hàn có công dụng bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị.

            Tác dụng dược lý của Thạch hộc

            Trên súc vật thực nghiệm, Thạch hộc có tác dụng làm tăng đường huyết ở mức độ trung bình, lượng cao Thạch hộc có thể ức chế hô hấp, tim, hạ huyết áp; Thạch hộc có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau nhẹ (trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học 1965, trang 129). Trên súc vật thực nghiệm, nước sắc cho uống làm tăng tiết dịch vị , trợ tiêu hóa, làm tăng nhu động ruột và thông tiện, nhưng liều cao thì tác dụng ngược lại làm tê liệt cơ ruột. Nồng độ thuốc thấp có công dụng hưng phấn tá tràng cô lập của thỏ , nồng độ cao thì có tác dụng ức chế.

            Thành phần hóa học có trong cây thạch hộc

            Theo như chia sẻ của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong thạch hộc có chứa một số thành phần hóa học như Herba Dendrobii – dendrobine, dendroxine, dendrin, dendranine, nobilonine, 6-hydroxy-dendroxine.

            Đơn thuốc trị bệnh áp dụng với cây thạch hộc

            Thạch mộc là vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời

            1. Chữa di, mộng tinh: Thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.
            2. Chữa lao lực, ho, sốt nóng: Thạch hộc, khiếm thực mỗi vị 40g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 30g; tang thầm, tỳ giải mỗi vị 20g. Thục địa chưng cách thủy cho mềm, giã nhuyễn. Các dược liệu khác thái nhỏ, sấy khô, sao vàng, tán bột mịn rồi trộn với thục địa và mật ong, lượng vừa đủ để làm viên, mỗi viên 12g, ngày uống 2 lần với nước sôi để nguội. Người lớn mỗi lần 1 viên (uống với nước sôi để nguội); trẻ em 3 – 6 tuổi mỗi lần 1/4 viên; 7 – 10 tuổi mỗi lần 1/2 viên; 11 – 15 tuổi mỗi lần 3/4 viên.
            3. Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: Thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
            4. Chữa viêm bàng quang mạn tính: Thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nác mỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
            5. Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: Thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.
            6. Thanh nhiệt, giảm háo khát. Thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía.
            7. Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: Thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.

            Các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng lưu ý với các bạn đọc rằng thạch hộc cần nấu trước khi phối hợp các dược liệu khác vào dạng thuốc sắc. Không dùng thạch hộc cho những người mới bị bệnh do sốt gây.

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

            Thời tiết thay đổi chính là thời điểm tốt nhất cho các bệnh về xương khớp hoành hành, người bệnh có thể bị đau nhức xương khớp do bệnh thoái hóa hoặc gai cột sống.

              Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

              Bệnh đau nhức xương khớp luôn là nỗi ám ảnh đối với nhiều người và bệnh cần phải được điều trị nhanh chóng nếu không muốn bệnh phát triển nặng hơn. Nếu việc sử dụng thuốc tây Y không mang lại hiệu quả cao thì bản thân người bệnh có thể kết hợp một số bài thuốc từ Đông y. Theo chuyên trang y học dân tộc cổ truyền việt nam cây Đinh hương có tác dụng chữa bệnh đau xương khớp rất hiệu quả.

              Tìm hiểu về cây Đinh hương

              Cây Đinh hương hay còn gọi là cây Đinh tử thường mọc ở trong rừng, tuy nhiên một vài năm trở đây do khám phá được công dụng chữa bệnh từ cây thuốc quý này nên người dân đã thuần hóa trồng cây định hương trong vườn nhà mình để thu hoạch hoa làm gia vị và làm thuốc chữa trị nhiều chứng bệnh.

              • Đặc điểm cây Đinh hương

              Cây thường xanh có thể cao tới 10-20m, lá có hình bầu dục lớn, các hoa màu đỏ thẫm mọc thành cụm ở đầu cành. Theo Đông y, loài cây này có mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay, tính ôn giúp chữa các chứng lạnh bụng, làm ấm thận, hỗ trợ tiêu hóa, lưu thông khí huyết, sát khuẩn…đặc biệt chữa đau nhức xương khớp rất hiệu quả. Còn trong nền Y học hiện đại, cây Đinh hương có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn lỵ trực trùng, thương hàn, phó thương hàn, bạch hầu, than…

              Bài thuốc quý chữa bệnh từ cây Đinh hương

              Thoát khỏi bệnh đau xương khớp nhờ cây Đinh hương

              Theo phân tích từ nhóm sinh viên Y Dược Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cây Đinh hương có rất nhiều công dụng đối với mọi người như:

              • Trị chứng xuất tinh sớm

              Dùng 20g đinh hương cùng với 20g tế tân tiến hành ngâm trong 100ml rượu trắng 750 trong nửa tháng là được. Sau đó, sử dụng phần dung dịch ngâm đó xoa lên đầu dương vật trước khi hành sự chừng vài phút.

              • Trị bệnh khớp

              Sử dụng Đinh hương 20g kết hợp với 12g long não cùng với cồn 900 250ml và ngâm trong 7 ngày liền, lọc bỏ bã. Sau đó dùng bông khô thấm thuốc đã được ngâm và xoa bóp vào chỗ đau nhức thực hiện ngày 2 lần.

              • Trị sưng đau chân răng

              Kết hợp Đinh hương, xuyên tiêu, băng phiến, mật ong tất cả trộn cùng nhau để sử dụng bôi hàng ngày ở vùng bị đau.

              • Trị chứng viêm loét miệng

              Dùng đinh hương 5g và tán bột mịn thực hiện ngâm trong nước sôi để nguội và sử dụng hàng ngày (lưu ý nên dùng tăm bông để chấm vào thuốc).

              • Trị hôi nách

              Chuẩn bị các nguyên liệu gồm: 18g đinh hương, hồng thăng đơn 27g, thạch cao 45g, tất cả tán thành bột thật mịn, sau đó cho vào lọ kín bọc cẩn thận. Mỗi ngày dùng một ít bôi vào nách và liên tục sử dụng trong 5 ngày (chia sẻ từ bạn Mai Thị Lan Anh đang học Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội).

              • Viêm nhiễm đường hô hấp, viêm mũi, xoang

              Sử dụng tinh dầu cây Đinh hương, bạch đàn, menthol, hạt mùi, trần bì, natri carbonate, acid citric, tất cả trộn đều làm hoàn to. Và mỗi ngày chỉ sử dụng 2 đến 3g để xông hoặc hòa vào nước ngậm và súc.

              • Trị liệt ruột cơ năng

              Đinh hương 30-60g, tán bột mịn trộn với rượu mạnh hoặc nước rồi đắp vào vùng rốn rộng chừng 6-8cm, lấy băng dính để giữ.

              Tin chắc với những bài thuốc dân gian từ cây Đinh hương, một số bệnh tình có thể được đẩy lùi mang lại sức khỏe cho nhiều người hơn. Chúc các bạn thành công!

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

               

              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Ngạc nhiên với công dụng chữa bệnh từ cây Gấc

              Gấc là một loại quả thường được dùng nhiều trong việc chế biến các món xôi, tuy nhiên sau bài viết này do các bác sĩ, lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ về công dụng chữa bệnh của gấc chắc chắn sẽ khiến bạn bất ngờ.

                Gấc thường được trồng khá phổ biến ở nước ta

                Mô tả sơ lược thông tin về cây gấc

                Gấc là một loại cây thuộc họ Bầu bí, có tên khoa học là Semen Momordicae. Gấc còn được gọi với tên khác là Mộc miết hay mộc miết quả…là loài cây thân thảo dây leo thuộc chi Mướp đắng. Đây là một loại cây đơn tính khác gốc, tức là có cây cái và cây đực riêng biệt. Cây gấc leo khỏe, chiều dài có thể mọc đến 15m. Thân dây có tiết diện góc. Lá gấc nhẵn, thùy hình chân vịt phân ra từ 3 đến 5 dẻ, dài 8cm-18cm. Hoa có hai loại: hoa cái và hoa đực. Cả hai có cánh hoa sắc vàng nhạt. Quả hình tròn, màu lá cây, khi chín chuyển sang màu đỏ cam, đường kính 15cm–20cm. Vỏ gấc có gai rậm. Bổ ra mỗi quả thường có sáu múi. Thịt gấc màu đỏ cam. Hạt gấc màu nâu thẫm , hình dẹp, có khía. Gấc trổ hoa mùa hè sang mùa thu, đến mùa đông mới chín. Mỗi năm gấc chỉ thu hoạch được một mùa. Do vụ thu hoạch tương đối ngắn (vào khoảng tháng 12 hay tháng 1), nên gấc ít phổ biến hơn các loại quả khác.

                Theo Y học cổ truyền, Nhân hạt gấc vị hơi ngọt, đắng, tính ấm, có độc, có tác dụng: hóa ứ tiêu sưng, hoạt huyết, sang thương. Dân gian thường dụng để trị: chấn thương ứ huyết, Ngâm rượu xoa bóp trị nhức mỏi gân xương, giã đắp sưng vú, tắc tia sữa, trĩ, ngâm giấm trị quai bị vv…

                Gấc và một số thành phần hóa học

                Các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ rằng trong cây gấc có chứa một số thành phần hóa học như Nhân hạt Gấc có khoảng 6 % nước, 8,9% chất vô cơ 55,3 % acid béo 16,5% protein, 2,9 % đường. 1,8% tanin, 2,8 % cellulose elacostearic, còn có acid amin, alcol. Dầu gấc chứa acid oleic vv… Gấc chứa một chất dầu màu đỏ mà thành phần chủ yếu là b-caroten và lycopen là những tiền sinh tố A khi vào cơ thể sẽ biến thành vitamin A, lượng b-caroten của Gấc cao gấp đôi của Cà rốt. Thân củ chứa chondrillasterol, cucurbitadienol , 1 glycoprotein và 2 glycosid có tác dụng hạ huyết áp. Rễ chứa momordin một saponin triterpenoid; các chiết xuất cồn có sterol, bessisterol tương đương với spinasterol.

                Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây gấc

                Gấc được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

                • Trị trĩ Có thể dùng hạt gấc giã nát, thêm một ít giấm thanh, gói bằng vải, đắp vào hậu môn để suốt đêm. Mỗi đêm đắp thuốc một lần.
                • Trị sang chấn đụng giập trong những trường hợp bị ngã, bị thương, tụ máu: Dùng hạt gấc đốt vỏ ngoài cháy thành than (nhân bên trong chỉ vàng, chưa cháy), cho vào cối giã nhỏ, cứ khoảng 30-40 hạt thì cho 400-500 ml rượu vào ngâm để dự trữ dùng dần. Dùng rượu ngâm hạt gấc bôi vào chỗ sang chấn, có tác dụng tốt gần như mật gấu.
                • Trị chai chân (thường do dị vật găm vào da, gây sừng hóa các tế bào biểu bì ở một vùng của gan bàn chân, ảnh hưởng tới việc đi lại): Lấy nhân hạt gấc, giữ cả màng hạt, giã nát, thêm một ít rượu trắng 35-40 độ, bọc trong một cái túi nylon. Dán kín miệng túi, khoét một lỗ nhỏ rộng gần bằng chỗ chai chân, buộc vào nơi tổn thương, 2 ngày thay thuốc một lần. Băng liên tục cho đến khi chỗ chai chân rụng ra (khoảng 5-7 ngày sẽ có kết quả).
                • Trị sưng vú: Hạt gấc bỏ vỏ, sao vàng, tán bột mịn, uống mỗi ngày nửa thìa cà phê sau bữa ăn, ngày uống 2 lần, cần uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhân hạt gấc mài với giấm hoặc ngâm rượu bôi vào chỗ đau, ngày 3-4 lần. 6.
                • Trị bướu hạch: Hạt gấc bỏ vỏ cứng rang khô, tán thành bột, mỗi lần uống 1 thìa cà phê, ngày uống 3 lần sau bữa ăn, uống 5 ngày liền, bên ngoài dùng nhựa cây đại bôi vào chỗ đau, hạt gấc ngâm rượu làm cồn thoa bóp.

                Ngoài những lợi ích mà cây gấc mang lại thì các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cũng khuyến cáo với các bạn đọc rằng nhân hạt gấc còn gọi là Phiên mộc miết, theo Đông y có tính rất lạnh, ăn phải thì cấm khẩu rất nguy hiểm nên cần lưu ý.

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Công dụng của cây Kim sương trong các bài thuốc chữa bệnh

                Kim sương hay còn được gọi với tên khác là Ớt rừng hay cây dạ chuột…đây là một loại thảo dược đặc biệt được các bác sĩ y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả.

                  Kim sương là loại cây nhỡ chủ yếu mọc hoang

                  Kim sương và một số thông tin cần biết

                  Kim là một loại cây thuôc họ Cam, có tên khoa học  Cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, Nhánh có lông len, rồi nhẵn. Lá màu lục vàng, kép lông chim lẻ, gồm 7-9 lá chét, hình ngọn giáo, không cân đối ở gốc, có mũi nhọn sắc kéo dài, khía tai bèo không rõ, nhẵn, trừ trên gân giữa ở mặt trên và các gân lớn ở mặt dưới. Kim sương thường ra hoa vào tháng 11 đến tháng 3, hoa có màu trắng hay vàng, họp thành cụm hoa có lông mềm, ngắn hơn lá, cánh hoa có ít hoặc không có lông nhung. Quả màu vàng, màu cam hay đỏ, nhẵn, dạng bầu dục, nạc có nhiều tuyến, có 2-3 ô, mỗi ô chứa 1 hạt. Quả chủ yếu ra vào tháng 5-7.

                  Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết lá và quả kim sương có chứa tinh dầu; hoa thơm tiết mùi acid prussic.

                  Theo y học cổ truyền, Rễ, lá có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng tán ứ hành khí, giảm đau, hoạt huyết. Công dụng: Lá dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, các vết thương nhiễm trùng hay sâu bọ đốt. Lá sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ. Rễ Chữa hohen, tức ngực, phong thấp tê bại, chân tay co quắp, đòn ngã tổn thương, vết đứt dao chém. Một số nơi dùng lá hay rễ sắc uống chữa sốt, tê thấp. Ngày dùng 6g -12 g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu để xoa bóp. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp.

                  Đơn thuốc trị bệnh áp dụng với cây kim sương

                  Kim sương được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hữu dụng

                  • Trị đau dạ dày, cảm sốt, tiêu chảy: Rễ chùm hôi, rễ xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ chanh, quả màng tang, mỗi vị 8 g, sắc uống.
                  • Chữa cảm mạo, rắn độc cắn: Lá chùm hôi 8g -16 g, sắc lấy nước uống.
                  • Trị đau ngực, té ngã tổn thương: Rễ chùm hôi 12g -20 g, sắc lấy nước uống.
                  • Chữa đau nhức, teo cơ: Rễ Kim sương sao vàng 50 g, cồn 40o 500ml, ngâm trong vòng 1 tuần lễ. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau.
                  • Trị teo cơ, tê thấp, nhức mỏi, ho hen: Rễ chùm hôi, vỏ núc nác, thân bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam, rễ cây vú bò, củ sả, mỗi vị 10 g, sắc uống.
                  • Chế rượu xoa bóp: Rễ chùm hôi sao vàng 50 g, ngâm trong 500ml cồn 400, sau 1 tuần lễ, dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau nhức, teo cơ.
                  • Trị đau họng: Vỏ thân chùm hôi sắc đặc, ngậm nuốt dần từng ít một.
                  • Chữa rắn độc cắn: Lá chùm hôi giã nhuyễn, thêm nước gạn uống, bã đắp lên vết cắn.

                  Trên đây là một số bài thuốc chữa bệnh cũng như thông tin từ cây Kim sương do các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM chia sẻ, mong rằng qua bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn đọc hiểu rõ hơn về lợi ích của cây thuốc bỏng mang lại cho sức khỏe con người cũng như bổ sung thêm những kiến thức y học bổ ích cho bản thân.

                  Exit mobile version