Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tìm hiểu những công dụng chữa bệnh vô cùng hiệu nghiệm từ cây Mắc cỡ

Mắc cỡ hay còn được gọi với cái tên vô cùng mỹ miều khác là Hoa trinh nữ hay một số nơi gọi là cây xấu hổ. Đây là một loại thảo dược được các Y sĩ y học cổ truyền áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh vô cùng hiệu quả.

    Mắc cỡ thường mọc hoang ở các bãi đất trống hay ven đường

    Sơ lược thông tin về cây Mắc cỡ

    Mắc cỡ có tên khoa học là Mimosa pudica L; thuộc họ Ðậu – Fabaceae. Mắc cỡ là cây nhỏ, phân nhiều nhánh, có gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn hai lần, nhưng cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ đụng vào là cụp lại. Mỗi lá mang 15-20 đôi lá chét. Hoa màu tím đỏ, nhỏ, tập hợp thành hình đầu, có cuống chung dài, ở nách lá. Cụm quả hình ngôi sao, quả thắt lại giữa các hạt, có nhiều lông cứng. Mắc cỡ thường ra hoa vào tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Theo đông y, mắc cỡ có vị ngọt, se,  tính hơn hàn và có ít độc có tác dụng dịu cơn đau, lan thần, ong đờm, chống ho, tiêu viêm, hạ nhiệt, lợi tiệu.

    Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết toàn cây Mắc cỡ chứa alcaloid là minosin và crocetin còn có flavonosid, các loại alcol, acid amin, acid hữu cơ. Hạt chứa chất nhầy, lá chiết ra một chất tương tự adrenalin. Trong lá và quả đều có selen.

    Áp dụng cây mắc cỡ vào một số bài thuốc chữa bệnh

    Mắc cỡ được áp dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh

    • Chữa bệnh Zona: Lá cây Mắc cỡ giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh.
    • Nước mát gan: Cây Mắc cỡ khô 40 g sắc nước uống hàng ngày.
    • Chữa đau nhức xương: Rễ cây Mắc cỡ xắt thành từng miếng mỏng, phơi khô. Mỗi ngày lấy 120 g đem rang lên, sau đó tẩm rượu 35-40 độ rồi lại rang cho khô. Cho 600 ml nước, sắc còn 200ml -300 ml, chia uống 2-3 lần/ngày. Sau 4-5 ngày sẽ thấy kết quả.
    • Chữa viêm dạ dày mạn tính, mắt hoa, đau đầu, Mất ngủ: Rễ cây Mắc cỡ 10g -15 g, sắc với nước uống.
    • Viêm khí quản mạn tính với xấu hổ: Rễ cây Mắc cỡ 100 g sắc với 600 ml nước lấy 100 ml, chia 2 lần uống trong ngày; mỗi liệu trình 10 ngày. Các quan sát lâm sàng thấy, 70 % bệnh nhân khỏi bệnh hoặc có chuyển biến tốt sau 1 liệu trình. Tỷ lệ này là 80 % sau 2-3 liệu trình.
    • Ðau ngang thắt lưng, nhức mỏi gân xương: Rễ Mắc cỡ rang lên, tẩm rượu rồi lại sao vào 20g -30 g sắc lấy nước uống, dùng riêng hay phối hợp với rễ Cúc tần và bưởi bung, mỗi vị 20g, rễ Ðinh lăng và Cam thảo dây, mỗi vị 10 g.
    • Huyết áp cao (đơn thuốc có kinh nghiệm của lương y Ðỗ Văn Tranh): Hà thủ ô 8 g, trắc bá diệp 6 g. Bông sứ cùi 6g, Câu đằng 6g, Tang ký sinh 8g, Ðỗ trọng 6g, Mắc cỡ gai 6 g. Lá vông nem 6 g, hạt Muồng ngủ 6g, Kiến cò 6 g Ðịa long 4g sắc uống. Có thể tán nhuyễn thành bột, luyện thành viên uống hàng ngày.
    • Suy nhược thần kinh, Mất ngủ: Mắc cỡ 15 g, dùng riêng hoặc phối hợp với Cúc bạc đầu 15 g. Chua me đất 30 g sắc lấy nước uống hằng ngày vào buổi tối.
    • Viêm phế quản mạn tính: Mắc cỡ 30 g, rễ lá Cẩm 16 g sắc lấy nước uống, chia làm hai lần trong ngày.

    Các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM khuyến cáo những người bị suy nhược hay hàn thì không nên dùng mắc cỡ, đặc biệt là phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Món ăn bài thuốc YHCT điều trị cao huyết áp từ nấm hương

    Nấm hương không chỉ được dùng để chế biến món ăn mà còn là vị thuốc phòng và chữa bệnh hiệu quả. Dưới đây là một số món ăn bài thuốc điều trị cao huyết áp từ nấm hương.

    Món ăn bài thuốc YHCT điều trị cao huyết áp từ nấm hương

    Nấm hương, loài thực vật còn gọi là đông cô, tính bình, vị ngọt, không độc, lợi về các kinh tì, vị phế. Theo Y học cổ truyền, nấm hương có tác dụng bổ tỳ vị, ích khí, hoạt huyết, hạ huyết áp, chống ung thư. Nấm hương là thực phẩm bổ sung vitamin D, dự phòng bệnh tật, chữa cơ thể suy nhược, bệnh tim mạch, xơ gan, viêm da… Theo y học hiện đại, dược liệu có hàm chứa chất mỡ, chất đường, chất albumin, nhiều vitamin và các nguyên tố vi lượng có tác dụng điều chỉnh sự thiếu hụt hormon trong cơ thể, tăng cường khả năng miễn dịch, giải độc, thúc đẩy việc hấp thụ canxi, ức chế sự sinh trưởng tế bào ung thư, phòng chống ung thư…

    Món ăn bài thuốc từ nấm hương có tác dụng hạ huyết áp.

    Bác sĩ Ngô Thị Minh Huệ (giảng viên Cao đẳng Dược văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, nấm hương không chỉ được chế biến thành món ăn mà còn là vị thuốc phòng, chữa bệnh, giữ gìn và cải thiện sức khỏe.

    Nấm hương song cô: Nấm hương 50g, nấm tươi 200g, gia vị vừa đủ. Nấm hương ngâm cho nở xào nhanh tay với dầu thực vật, cho nấm tươi vào nêm gia vị, xào chín. Dùng cho người già sức khỏe yếu, ốm lâu ngày, khí huyết hư, ăn uống kém, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu tiện không tự chủ được. Đây cũng là món ăn quý điều trị tăng huyết áp, xơ cứng động mạch và người bị tiểu đường.

    Một số món ăn bài thuốc khác từ nấm hương.

    Y sĩ Y học cổ truyền gợi ý một số món ăn bài thuốc khác từ nấm hương có lợi cho sức khỏe:

    Nấm hương hấp thịt gà: thịt gà 150g, nấm hương (ngâm nở) 20g, táo nhân 20g, gia vị vừa đủ. Thịt gà tẩm ướp gia vị, bột ngọt, đường kính, hành thái nhỏ, gừng thái sợi, một chút rượu (3ml), dầu vừng, cho nấm hương, táo nhân vào hấp cách thủy. Dùng cho người huyết hư, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, hay quên, bổ trí não. Ăn thường xuyên cải thiện sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.

    Món ăn bài thuốc từ nấm hương có lợi cho sức khỏe

    Nấm hương chân giò: nấm hương 15g, chân giò 1 chiếc, gạo tẻ 50g.Chân giò hầm nhừ trước, sau đó cho gạo, vừng, nấm hương vào nấu thành cháo dùng cho sản phụ sau đẻ thiếu sữa.

    Canh suông mộc nhĩ nấm hương: nấm hương 15g, mộc nhĩ 5g, nước luộc gà 200ml. Cho vào niêu đất càng tốt, thêm chút rượu, gừng, đun to lửa, hớt bọt, đun thêm 20 phút cho hành, hạt tiêu, ăn nóng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường.

    Ngoài ra bạn có thể chế biến nấm hương xào với dạ dày, nấm hương hấp cá chép, nấm hương xào tôm là món ăn có giá trị dinh dưỡng cao, kích thích tiêu hóa và nâng cao thể trạng. Bác sĩ Nguyễn Hữu Định (giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) gợi ý, Nấm hương hầm cháo dùng cho người khí hư và người bệnh ung thư sau mổ. Nấm hương kết hợp với nấm kim châm, nấu chung với đường phèn, mật ong, cô thành tinh thể đề phòng thiếu máu, tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể, phòng bệnh ung thư, bệnh về gan, suy nhược thần kinh.

    Nguồn: Benhhoc.edu.vn Tổng hợp.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bật mí công dụng chữa bệnh của cây Lông cu li

    Lông cu li một số địa phương còn gọi với tên khác là cây cẩu tích, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt. Lông cu li được biết đến là một vị thuốc y học cổ truyền với vô số công dụng có ích cho sức khỏe con người.

      Lông cu li là loại cây thường mọc hoang phân bố nhiều ở nước ta

      Sơ lược thông tin về cây Lông cu li

      Lông cu li có tên khoa học là Cibotium barometz J. Sm. = Dicksonia barometz L.); thuộc họ Kim mao (Dicksoniaceae). Cây có thân thường yếu, nhưng cüng có thể cao 2,5m -3 m. Lá lớn có cuống dài 1m -2 m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60cm -80 cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoanngọn giáo dài 30cm -60 cm. Lá lông chim bậc hai hình dải – ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn. Dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2cm – 5 cm, dài 4cm – 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

      Theo y học cổ truyền, Lông cu li có vị đắng, ngọt , ôn . Qui kinh Can thận. Có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương lưng gối, trừ phong thấp. Chữa chứng thận hư, đau lưng, khí hư, cứng cột sống, tiểu tiện khó cầm, bạch đới.

      Thành phần hóa học có trong cây Lông cu li

      Có alkaloid Tục đoạn, chất màu, ít tinh dầu, vitamin E (sách của Đỗ tất Lợi gọi chất alkaloit trong Đỗ trọng là Lamin). Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM chia sẻ rằng thấy dịch chiết Tục đoạn có vị hơi ngọt, sau hơi tê lưỡi, có phản ứng acid với giấy quì, có phản ứng dương với các thuốc thử chung với alkaloit, phản ứng tanin cũng rõ rệt, có đường và có thể có saponin.

      Một số bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Lông cu li

      Lông cu li với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

      • Chữa đau nhức tất cả các khớp to nhỏ lông cu li 30 g; cốt toái, độc hoạt, huyết giác, ngưu tất mỗi vị 20 g; sinh địa, mạch môn, mộc qua, đan bì, cốt khí củ mỗi thứ 15g. Nếu đau lưng, nhức mỏi, gia thêm ba kích, tục đoạn, hà thủ ô mỗi thứ 12g. Chân tê bì hay hơi nề, gia mộc thông, tz giải, thiên niên kiện mỗi thứ 12 g. Sưng khớp có sốt, gia hoàng đằng 12 g, bạch chỉ 6g. Đau đầu, táo bón, khó ngủ, huyết áp cao thêm quyết minh tử (hạt muồng sao) 24 g.
      • Trị các khớp tê buốt, sưng phát cước, sợ lạnh ăn, sợ nước, đại tiện lỏng: lông cu li, cốt toái, bạch chỉ, thiên niên kiện, độc hoạt, thương truật đều 15g; bạch truật 20 g; xuyên khung, tô mộc, tùng hương hay nhü hương, quế chi đều 10g; phụ tử chế, cam thảo đều 8g. Sắc uống hai ngày một thang.
      • Chữa lưng gối mỏi do thận can hư: lông cu li 10 g, sa uyển tử 12g -15g, đỗ trọng 10g -12g. Sắc uống ngày một thang.
      • Trị viêm cột sống tăng sinh có gai do can thận bất túc: lông cu li, thục địa, bạch thược, nhục thung dung, ngưu tất, cốt toái bổ mỗi vị 15g; sơn thù du, câu kỷ tử, nữ trinh tử, đương quy mỗi thứ 10g; kê huyết đằng 30 g; mộc hương 6 g. Sắc lấy nước uống ngày một thang.
      • Chữa lưng đau, gối mỏi thuộc thận âm hư: lông cu li, thỏ ty tử, phục linh, đương quy, lượng bằng nhau. Nghiền thành bột, luyện mật ong thành viên 9 g. Ngày uống 3 lần. Mỗi lần 1-2 viên uống với nước sôi.
      • Chữa đau mỏi thắt lưng tiểu tiện luôn, phụ nữ đới hạ. lông cu li 16 g, ngưu tất, thỏ ty tử, sơn thù du, lộc giao (chưng), đỗ trọng mỗi thứ 12 g, thục địa 16 g. Sắc lấy nước uống.
      • Trị đau lưng, gân mạch khớp chân khó cử động: lông cu li, đỗ trọng, khương hoạt, nhục quế mỗi thứ 30 g; tỳ giải, chế phụ tử, ngưu tất mỗi thứ 50 g; tang ký sinh 40 g. Rượu trắng 1.500 ml ngâm một tuần, lọc phần trong để uống. Hoặc ngâm 3 lần nhập lại để uống thì kinh tế hơn.
      • Trị can thận hư suy, phong thấp lưng chân đau: lông cu li, đan sâm, hoàng kỳ mỗi thứ 30g, đương quy 25 g, phòng phong 15 g; rượu trắng 1.000 ml.
      • Chưa đau nhức sống ngang lưng, tiểu nhiều khó cầm, thuốc có tác dụng bổ can thận: lông cu li 16g, Ngưu tất, Thổ ti tử, Sơn thù du, Lộc giao (chưng), Đỗ trọng mỗi thứ 12 g, Thục địa 16g, sắc lấy nước uống.
      • Trị chứng phong thấp hoặc hàn thấp chân tay tê đau: lông cu li 16g, Chế Ô đầu, Tỳ giải mỗi thứ 12g, Tô mộc 8g, tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 6g – 8 g, ngày 2 lần, có thể sắc uống. lông cu li ẩm: Kim mao cẩu tích, Xuyên Ngưu tất, Hải phong đằng, Tùng tiết, Mộc qua, Tần giao, Tang chi, Tục đoạn, Quế chi, Đương qui, Hổ cốt mỗi thứ 12 g, Thục địa 20g, sắc lấy nước uống. Có thể thêm rượu càng tốt, dùng tốt đối với bệnh nhân phong thấp có khí huyết hư.

      Một số lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM đưa ra lời khuyên rằng những người thận hư nhiệt, nước tiểu vàng không nên dùng lông cu li để chữa bệnh.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tìm hiểu một số công dụng không ngờ đến từ củ sen

      Hôm nay trang bệnh học sẽ giúp bạn tìm hiểu về những món ăn bổ dưỡng đến từ củ sen. Một loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe đã được sử dụng từ rất lâu cho đến ngày hôm nay.

        Củ sen

        Củ Sen

        Bác sỹ Dương Trường Giang hiện đang công tác tại trường Cao đẳng y dược Pasteur TPHCM cho hay từ thân, lá, hoa, nhụy đến củ sen đều được sử dụng trong các món ẩm thực khác nhau. Trong bài viết này sẽ đề cập đến những công dụng tuyệt vời mà củ sen- một bộ phận rất nhỏ tưởng như bỏ đi của sen – có thể được sử dụng và mang lại nhiều lợi ích sức khỏe.

        Tìm hiểu một số công dụng không ngờ đến từ củ sen

        Lưu thông máu

        Củ sen là một trong những loại thực phẩm hiếm có nguồn gốc từ thực vật chứa sắt và đồng. Do vậy nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo máu cho cơ thể, giảm nguy cơ bị các bệnh như thiếu máu- một căn bệnh phổ biến ở phụ nữ. Ngoài ra loại củ này còn giúp kích thích tuần hoàn máu và tăng lưu thông máu. Nên nó là một loại thực phẩm cực kỳ tốt cho những phụ nữ bị thiếu máu sau sinh hoặc những người bị bệnh rong kinh.

        Cân bằng huyết áp

        Vì củ sen rất giàu kali, có thể giúp điều hòa nhịp tim và giữ huyết áp ổn định. Bên cạnh đó, củ sen còn được cho là loại thực phẩm giúp làm giảm sự căng thẳng, điều hòa mạch máu , giúp cân bằng giữa natri và kali trong cơ thể giúp cơ thể điều hòa việc tiết mồ hôi.

        Bảo vệ hệ tiêu hóa

        Ngoài các chất dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết, củ sen chứa hàm lượng chất xơ dồi dào. Điều này giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh, nó cũng làm giảm các triệu chứng của táo bón và tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng. Nó còn kích thích nhu động ruột, đảm bảo thành ruột thông suốt dễ dàng. Điều này sẽ giúp bạn ngăn ngừa mắc bệnh trĩ.

        Cung cấp vitamin C cho cơ thể

        Dược sĩ Cao đẳng Dược TPHCM cho biết trong củ sen chứa hàm lượng vitamin C cao. Nếu ăn 100g củ sen, có thể cung cấp 73 % nhu cầu vitamin C của cơ thể mỗi ngày. Vitamin C được biết đến là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có lợi cho cơ thể. Nó giúp loại bỏ các gốc tự do – nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật, kể cả bệnh ung thư – trong cơ thể của bạn và ngăn ngừa sự tấn công của các bệnh như tim mạch và ung thư. Nó giúp duy trì sự vững chắc thành mạch máu, làm đẹp da và bảo vệ khỏi bị nhiễm bệnh. Do đó, vitamin C trong củ sen còn làm tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể.

        An thần

        Qua nghiên cứu, các nhà khoa học cho biết trong củ sen có chứa pyridoxine là một thành phần quan trọng của các vitamin B-complex. Nó tương tác trực tiếp với các thụ thể thần kinh trong não mà ảnh hưởng trực tiếp đến tâm trạng hay trạng thái tinh thần của con người. Nó giúp kiểm soát đau đầu, căng thẳng và tâm trạng bất an, khó chịu.

        Tìm hiểu công dụng của củ sen

        Bảo vệ tim mạch

        Nhờ thành phần kali có trong củ sen, nó giúp mạch máu được thư giãn. Chất xơ và vitamin C của củ sen giúp loại bỏ lượng mỡ thừa, hoặc cholesterol xấu trong cơ thể. Ngoài ra, chính hoạt chẩt pyridoxine có trong củ sen giúp cơ thể kiểm soát nồng độ homocysteine ​​trong máu, đây là một những nguyên nhân làm xuất hiện các cơn đau tim .

        Cung cấp vitamin A

        Một trong những loại vitamin thiết yếu là vitamin A cũng có trong củ sen. Nó rất tốt cho da, mắt và tóc. Nhờ có chất chống oxy hóa mạnh, củ sen còn hữu ích trong việc phòng chống thoái hóa điểm vàng cũng như các vấn đề về mắt khác. Các chứng bệnh về da như viêm da, người xưa thường sử dụng củ sen để chữa bệnh. Họ cho rằng củ sen giúp lành vết thương nhanh hơn.

        Giảm cân

        Nếu bạn đang tìm kiếm một loại thực phẩm để giảm cân thì củ sen là một thực phẩm tuyệt vời để bổ sung vào chế độ ăn uống của bạn. Nó vừa ít calo, giàu chất xơ và các chất dinh dưỡng thiết yếu. Thậm chí, các chuyên gia dinh dưỡng còn cho rằng, củ sen có tất cả các chất dinh dưỡng quan trọng mà bạn cần, bạn sẽ cảm thấy no nhanh lại tràn đầy năng lượng, từ đó giúp bạn quản lý cân năng của mình hiệu quả.

        Tốt cho hệ hô hấp

        Các nghiên cứu y khoa đã chỉ ra rằng củ sen rất tốt đối với hệ hô hấp. Nó được cho là giúp làm sạch đường hô hấp vì lượng vitamin C cao trong củ sen giúp làm tan chất nhầy và thông thoáng đường thở. Người ta có thể dùng trà làm từ củ sen hoặc ép nước uống đều rất tốt. và cung cấp sức mạnh cho hệ thống hô hấp. Thậm chí các thầy thuốc đông y còn sử dụng củ sen để chữa bệnh lao hay suyễn.

        Phòng chống các bệnh đường ruột

        Uống nước ép củ sen trộn với gừng có thể được sử dụng như là một cách điều trị đối với chứng viêm đường ruột. Nước ép củ sen giúp hệ tiêu hóa hoạt động nhuần nhuyễn, kể cả đối với dạ dày, ruột non hay khu vực đại trực tràng, nó giúp hệ tiêu hóa của bạn hoạt động tốt. Đối với y học cổ truyền phương Đông, người ta còn sử dụng củ sen để cầm máu. Nếu bác sĩ đông y chẩn đoán bạn đang bị nôn ra máu, hay chảy máu trong cho dù nó ở thực quản, dạ dày hay đại tràng đều sử dụng củ sen để cầm máu rất tốt.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Chữa bệnh bằng cây Dừa cạn liệu bạn có biết?

        Dựa cạn hay còn được gọi với tên khác là Trường xuân, đây là một loại cây dại thường mọc hoang. Tuy nhiên ít ai ngờ rằng dừa cạn còn là một vị thuốc Y học cổ truyền với nhiều công dụng chữa bệnh thần kỳ.

          Ở một số nơi còn trồng Dừa cạn để làm cảnh

          Mô tả sơ lược thông tin về cây thuốc Dừa cạn

          Dừa cạn là loại cây thuộc họ Trúc đào Apocynaceae, có tên khoa học là Catharanthus roseus (L.) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera rosea Reich. Dừa cạn là loại cây nhỏ cao 0,4m -0,8 m, có bộ rễ rất phát triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở phần trên. Mọc thành bụi dày, có cành đứng. Lá mọc đối, thuôn dài, đầu lá hơi nhọn, phía cuống hẹp nhọn, dài 3cm -8 cm, rộng 1m -2,5 cm. Dừa cạn ra hoa quanh năm, Hoa trắng hoặc hồng, mùi thơm , mọc riêng lẻ ở các kẽ lá phía trên, quả gồm 2 đại, dài 2cm -4 cm, rộng 2-3mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên vỏ có vạch dọc, đầu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng, trên mặt hạt có các hột nổi thành đường chạy dọc. Dừa cạn không chỉ mọc hoang nhiều ở nước ta mà mà phân bố ở nhiều nước khác như Ấn Độ, Braxin, châu Phi, Indonesia…

          Theo y học cổ truyền, Dừa cạn có tính có vị đắng, tính mát, tác dụng tiêu thũng, hoạt huyết, trị viêm, hạ huyết áp. Dân gian thường dùng để Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Ung thư, u bướu Hỗ trỗ điều trị bệnh tiểu đường, đường huyết cao Rất tốt cho người mắc huyết áp cao An thần , điều trị bệnh mất ngủ Tác dụng tốt đối với bệnh nhân bị bệnh bạch cầu (Bệnh máu trắng).

          Thành phần hóa học có trong cây Dừa cạn

          Hoạt chất của Dừa cạn là alkaloid có nhân indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá và rễ. Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1%-0,2%. Rễ chứa hoạt chất (0,7%-2,4 %) nhiều hơn trong thân (0,46%) và lá (0,37% -1,15 %). Các chất chủ yếu là: vinblastin, vindolin, vincristin tetrahydroalstonin, prinin, catharanthin, vindolinin, ajmalicin, vincosid (1 glucoalkaloid tiền thân để sinh tổng hợp các alkaloid). Từ Dừa cạn, người ta còn chiết được các chất sau: acid pyrocatechic, sắc tố flavonoid (glucozid của quercetol và campferol) và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa đỏ. Ngoài ra từ lá chiết được acid ursoloc , từ rễ chiết được cholin. (Theo chia sẻ của dược sĩ Nguyễn Thị Thắm hiện đang là giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM).

          Dừa cạn và một vài đơn thuốc chữa bệnh hữu ích

          Dừa cạn được vận dụng vào nhiều đơn thuốc chữa bệnh hiệu quả

          • Chữa mất ngủ: Lấy 20 g thân lá dừa cạn khô sao vàng, 12g lá vông nem, 12 g hạt muồng sao đen, sắc uống trước khi đi ngủ. Trị rong kinh: Lấy từ 20g – 30g dừa cạn sao vàng (toàn cây có cả hoa và rễ), sắc lấy nước, uống liên tục từ 3 – 5 ngày.
          • Trị chứng tiêu khát (khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều): Dừa cạn 16 g, cát căn 20g, thạch hộc 12 g, hoài sơn 16g, sơn thù 12 g, đan bì 10g, khiếm thực 12 g, khởi tử 12g, ngũ vị 10 g. Sắc với 600 ml nước, còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống 7 ngày. Dừa cạn 10 g, cây dây thìa canh 20g, nước 1 lít. Các vị thuốc đem rửa sạch, sắc cạn nước còn 3 bát chia 3 lần uống trong ngày (Uống sau bữa ăn 15-20 phút).
          • Chữa bế kinh (đau bụng, mặt đỏ, bụng dưới căng đầy, tính tình cáu gắt): Dừa cạn (phơi khô) 16 g, nga truật 12g, hồng hoa 10 g, tô mộc 20g, chỉ xác 8g, trạch lan 16 g, huyết đằng 16g, hương phụ 12 g. Sắc với 500ml nước, còn 300 ml chia 2 lần uống trong ngày.
          • Chữa lỵ trực khuẩn: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20 g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20 g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20 g, đinh lăng 20g. Sắc với 600ml nước còn 300 ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống 5 ngày.
          • Chữa tăng huyết áp: Dừa cạn 160 g, lá đinh lăng 180g, hoa hòe 150 g, cỏ xước 160g, đỗ trọng 120 g, chi tử 100g, cam thảo đất 140 g. Các vị sao giòn, tán vụn trộn đều (bảo quản trong hộp kín tránh ẩm). Ngày dùng 40g. Hãm với 1 lít nước sôi, sau 10 phút có thể dùng được. Dùng uống thay nước trong ngày.
          • Chữa bỏng nhẹ: Dùng lá giã nát đắp lên những vết bỏng (chú ý: chỉ đắp trong trường hợp không chợt da, bỏng nhẹ) có tác dụng làm mát chỗ bỏng, giảm đau, chống bội nhiễm. Đắp 2 – 3 ngày.
          • Chữa bệnh bạch cầu lymphô cấp: Dùng 15 g dừa cạn sắc nước uống. Ta đã chiết được vinblastin từ lá Dừa cạn và dưới dạng thuốc tiêm vinblastin sulfat để chữa bệnh này.
          • Chữa huyết áp cao: Dùng Dừa cạn 12 g, Hy thiêm 9g, Thảo quyết minh 6 g và Bạch cúc 6 g, sắc lấy nước uống.
          • Dùng cho bệnh nhân ung thư : Dừa cạn 15 g, cây xạ đen 30 g. Các vị thuốc đen rửa sạch, sắc với 1 lít nước, sắc cạn còn 700 ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 30 phút.

          Bên cạnh những lợi ích mang lại các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM còn khuyến cáo một số trường hợp không nên dùng Dựa cạn để chữa bệnh cụ thể như những người huyết áp thấp, phụ nữ đang trong thời gian mang thai nghiêm cấm không dùng vì thuốc có thể gây độc cho thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ và ngoài ra các lương y còn lưu ý rằng sử dụng liều cao và kéo dài có thể gây mù, tử vong.

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Tìm hiểu công dụng chữa bệnh từ cây Cát Sâm

          Cát sâm hay còn được gọi với tên khác là Sâm chuột, sâm nam hay ngưu đại lực. Đây là một vị thuốc Y học cổ truyền được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.

            Cát sâm là loại cây thường mọc hoang

            Mô tả thông tin sơ lược về cây Cát sâm

            Cát sâm có tên khoa học là Milletia speciora Champ; thuộc họ Cánh Bướm (Fabaceae – Papilsionaceae). Cây Cát sâm là một loại cây nhỡ, có thân gỗ. Có cành mọc tựa, dài hàng mét.Thường cành non có nhiều lông mềm như nhung, màu trắng; sau nhẵn, màu nâu. Lá kép lông chim lẻ, cuống lá  dài phủ đầy lông; lá cây chét hình mũi mác thuôn dài hoặc hình bầu dục, gốc hình tròn đầu nhọn, trên mặt màu lục sẫm, có lông ở gân, mặt dưới phủ lông dày màu trắng, gân lá thành mạng rất rõ. Cát sâm thường ra hoa vào tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, hoa mọc thành cụm dạng chùy, chiều dài 10cm -25 cm, Có rất nhiều bông hoa màu trắng ngà. Lá hoa bắc dạng lá; đài hoa có răng hình tam giác, mặt ngoài có phủ đầy lông. Tràng của hoa nhẵn ở mặt ngoài; hoa có bộ nhụy 2 bó; bầu có lông. Cây ra quả tháng 10-12. Quả dạng dẹt, phủ lớp lông mềm, quả chứa  4-5 hạt có vỏ khá dày, và màu đen.

            Theo tìm hiểu của các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết Cát sâm có vị ngọt, tính bình có tác dụng Làm thuốc mát Tỳ  (tẩm gừng) bồi dưỡng cơ thể (tẩm mật), lợi tiểu (dùng sống). Dân gian thường dụng để chữa các bệnh như Dưỡng Tỳ, trừ hư nhiệt, bổ trung ích khí, nhiệt kết, đau đầu, đau bụng.

            Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây Cát sâm

            Cát sâm với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người

            • Chữa cảm nắng: Sâm sắn, mạch môn, cát căn, cam thảo đất – mỗi vị dùng 12g -20 g; sắc lấy nước uống. Có công dụng chữa cảm nắng với triệu chứng đổ mồ hôi, sốt nóng, ho khan; hoặc trẻ nhỏ bi nóng ấm về đêm, trằn trọc ngủ không yên.
            • Chữa cơ thể suy nhược, kém ăn: Cát sâm tẩm cùng nước gừng, đem sao vàng nhỏ lửa; ngày dùng 30 g, sắc nước 400ml, chỉ sắc còn 200 ml; chia uống 3 lần trong ngày.
            • Trị khát nước, nhức đầu, bí tiểu tiện: Cát sâm 30g, thái lát đem tẩm mật và sao vàng; sắc nước 400 ml, chỉ sắc còn 200 ml; chia uống 3 lần trong ngày.
            • Chữa ho khan, ho dai dẳng, cơ thể suy yếu, sốt khát nước: Cát sâm và mạch môn đều dùng 12 g, thiên môn và vỏ rễ dâu 8g; đun nước 400 ml, sắc chỉ 200ml; dùng chia 3 lần uống trong ngày.
            • Trị cảm sốt, khát nước: Cát sâm và cát căn 12 g, cam thảo 4g; nước 400ml, chỉ sắc còn 200 ml; chia uống 3 lần trong ngày.

            Bác sĩ Y học cổ truyền Nguyễn Thị Thanh hiện đang là giảng viên tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết không phải âm hư, phổi ráo thì kiêng không dùng.

            Chuyên mục
            Y Học Cổ Truyền

            Khám phá công dụng của cây Sâm đất đối với sức khỏe con người

            Sâm đất là một loại cây thuộc họ Rau sam, còn được gọi với tên khác là Thổ nhân sâm hay thủy sâm… Sâm đất được biết đến như một loại cây thuốc quý với nhiều bài thuốc hay. Bài viết này các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur TPHCM sẽ chia sẻ sơ lược về công dụng từ loại thảo dược đặc biệt này.

              Sâm đất với vô số công dụng tốt cho sức khỏe con người

              Sơ lược thông tin về cây Sâm đất

              Sâm đất có tên khoa học là Talinum patens (Gaertn.) Willd. (T. paniculatum (Jacq.) Gaertn.). Đây là một loại cây thảo mọc đứng cao tới 0,6 m, hoàn toàn nhẵn, phân nhánh nhiều ở dưới. Lá mọc so le, hình trái xoan thuôn hay hình trứng ngược, thót lại ở gốc thành cuống rất ngắn, dài 5cm -7 cm, rộng 2,5cm -3,5 cm, phiến lá dày, hơi mập, bóng cả hai mặt, mép lá hầu như lượn sóng. Sâm đất thường ra hoa từ tháng 6 đến tháng 7 hàng năm, hoa nhỏ, màu hồng, xếp thành chùm thưa ở ngọn thân và các nhánh, dài khoảng 30 cm. Cây có có quả tháng 9 đến tháng 10 Quả nhỏ, khi chín có màu đỏ nâu hay xám tro. Hạt rất nhỏ, dẹt, màu đen nhánh.

              Theo Y học cổ truyền, Sâm đất có tính bình, vị ngọt có công dụng bổ trung ích khí, nhuận phế sinh tân. Dân gian thường dùng sâm đất để chữa các bệnh như suy nhược ốm yếu, thể hư ra nhiều mồ hôi, tỳ hư ỉa chảy, ho do phổi ráo, đái dầm, kinh nguyệt không đều, thiếu sữa. Lá cũng làm rau ăn như rau Sam, rau Mồng tơi.

              Thành phần hóa học có trong cây Sâm đất

              Về thành phần hóa học các dược sĩ, giảng viên khoa Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong rễ Sâm đất có các dẫn xuất phenolic.

              Áp dụng cây Sâm đất vào một số bài thuốc chữa bệnh hữu ích

              Sâm đất là loại cây thường mọc hoang

              • Trị táo bón lâu ngày Ngoài ra, những người táo bón lâu ngày nên dùng lá thổ nhân sâm kết hợp với lá vông non và vừng đen đã rang cho nổ mỗi thứ 30 g, rễ đinh lăng 20g cùng lá thiên lý non, nấu canh uống hằng ngày.
              • Chữa đại tiện lỏng do tỳ hư: Thổ nhân sâm 30g, đại táo 15 g, cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc uống thay trà trong ngày.
              • Trị tiểu tiện nhiều, hỗ trợ đái tháo đường: Thổ nhân sâm 60 g, kim anh tử 60g, các vị trên cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc nhỏ lửa còn 250 ml nước chia 2 lần uống trong ngày. 5 ngày một liệu trình.
              • Tác dụng bổ khí huyết – chữa khí huyết suy yếu, người xanh gầy, thở yếu, hồi hộp, ít ngủ, kém ăn, mệt mỏi: Thổ nhân sâm 40, sắc lấy nước uống trong ngày, cho vào ấm đổ 400 ml nước, sắc nhỏ lửa còn 150ml nước chia 2 lần uống trong ngày. 10 ngày một liệu trình.
              • Trị sau khi ốm lâu, cơ thể hư nhược, nhọc mệt gầy yếu, sưng phổi, đái són, kinh nguyệt không đều: Dùng mỗi lần 40g -80 g củ, sắc lấy nước uống. Hoặc dùng 20g -30 g củ, phối hợp với các vị thuốc khác.
              • Hỗ trợ điều trị ho lâu ngày: Thổ nhân sâm, hà thủ ô trắng, thông thảo, mỗi vị 20 g, gà một con nhỏ tương đương với 400 g. Cách chế biến: Cho các nguyên liệu trên rửa sạch cho vào nồi hầm gà thêm khoảng 80 phút đến khi nước canh có màu trắng sữa. Khi gà chín nhừ, hớt bỏ bớt mỡ, múc gà ra một bát to, đổ hết nước hầm lên, ăn kèm với muối và hạt tiêu.
              • Trị mồ hôi trộm: Thổ nhân sâm 60 g, dạ dày lợn nửa cái. Cách chế biến: Dạ dày làm sạch để ráo, cho vào nồi hầm thổ nhân sâm. Khi dạ dày chín nhừ, ăn kèm với muối và hạt tiêu.
              • Người mới ốm dậy, sau phẫu thuật: Sườn lợn 300g, hoàng kỳ 200 g, thổ nhân sâm 200 g. Xương sườn lợn luộc qua rồi vớt bỏ bọt, hoàng kỳ sắc kỹ lấy nước. Cho hoàng kỳ và sườn lợn vào nồi, chế thêm nước, đun nhỏ lửa và om kỹ, khi đạt độ nhừ cho thổ nhân sâm vào đun tiếp 5 – 10 phút, nêm gia vị vừa đủ ăn với cơm. Mỗi tuần có thể ăn 2 – 3 bữa.
              Chuyên mục
              Y Học Cổ Truyền

              Rau hẹ – cây thuốc quanh ta giúp kéo dài ‘cuộc yêu’

              Hẹ ngoài là một loại thực phẩm nhiều giá trị dinh dưỡng mà còn là một cây thuốc quanh ta dễ kiếm có thể chế biến được rất nhiều món ăn bài thuốc giúp gia tăng khả năng chăn gối.

                Rau hẹ – cây thuốc quanh ta giúp kéo dài ‘cuộc yêu’

                Công dụng của cây thuốc quý quanh ta – hẹ

                Theo thông tin Y tế mới nhất, rau hẹ khá giàu chất dinh dưỡng bao gồm đường, đạm, mỡ, carotene, vitamin B, C, chất xơ, canxi, photpho, sắt…, đặc biệt còn chứa nhiều hoạt chất có tính kháng khuẩn, tiêu viêm, chống các bệnh về hệ tiêu hóa.

                Người ta ước tính trong mỗi 100 g rau hẹ có chứa 2,1 g protein, 0,6 g lipid, 3,2 g carbonhydrat, 48 mg Canxi, 46 mg photpho, 1,7 g sắt, 3,21 mg carotene, 0,03 mg vitamin B1, 0,09 mg vitamin B2, 0,9 mg vitamin B3, 39 mg vitamin C.

                Chất xơ trong loại rau này còn có khả năng cân bằng các nhóm vi khuẩn đường ruột, giảm thiểu tác động của các chất gây ung thư niêm mạc ruột, dự phòng tích cực bệnh ung thư đại tràng. Ngoài ra, cây hẹ được dùng làm vị thuốc thảo dược điều trị chứng bệnh đau nhức xương khớp, mỏi gối và đau lưng cấp.

                Tuy nhiên, bác sĩ Chu Hòa Sơn đang công tác tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur lưu ý loại rau này khó tiêu nên mỗi lần không ăn quá nhiều. Ngoài ra, theo Y học cổ truyền cũng khuyên những người thể chất âm hư nội nhiệt, hay bị mụn nhọt và mắc các bệnh về mắt nên kiêng ăn hẹ.

                Các bài thuốc dân gian từ cây thuốc quanh ta – hẹ

                Bài thuốc trị chứng dương hư thận yếu, liệt dương, di mộng tinh, lưng đau gối mỏi

                Chuẩn bị 250 g lá hẹ, 60 g nhân hồ đào, dùng dầu vừng xào chín, ăn trong ngày, dùng liên tục trong một tháng sẽ có công hiệu rất tốt.

                Bài thuốc trị chứng dương hư thận yếu, liệt dương, di mộng tinh, lưng đau gối mỏi

                Bài thuốc giúp nam giới thận hư, di mộng tinh, phụ nữ bạch đới

                Sử dụng hạt hẹ ngâm giấm, rang khô, tán bột, trộn với mật làm hoàn to bằng hạt đậu xanh, mỗi ngày uống 5 g với rượu ấm vào lúc đói.

                Bài thuốc giúp tăng khả năng sinh dục của nam giới

                Lá hẹ 200 g, con ngài tằm đực khô 1000 g, dâm dương hoắc 600 g, kỷ tử 200 g, kim anh tử 500 g, ngưu tất 300 g, ba kích 500 g, thục địa 400 g, sơn thù 300 g, đường kính 4000 g, tất cả đem ngâm trong 20 lít rượu, sau 30 ngày thì dùng dược, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10-15 ml.

                Các bài thuốc dân gian từ hẹ chữa các bệnh khác

                Bài thuốc trị chứng tỳ vị hư hàn gây đi lỏng

                Dùng 100 g gạo nấu thành cháo loãng rồi cho 60 g lá hẹ tươi rửa sạch thái nhỏ vào quấy đều, ăn nóng mỗi ngày một thang, dùng 6 thang liên tục có thể đạt được mục đích kiện tỳ chỉ tả.

                Bài thuốc trị chứng tỳ vị hư hàn gây đi lỏng

                Bài thuốc trị bệnh ung thư thực quản, ung thư dạ dày

                Lấy 250 g lá hẹ tươi, sinh khương 3 0g rửa sạch, giã nát, ép lấy nước, hòa với 250 ml sữa tươi, đun sôi rồi uống từ từ.

                Bài thuốc trị cơn đau cấp vùng thượng vị

                Dùng 500 g lá hẹ tươi, rửa sạch ép lấy nước, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 50 ml.

                Bài thuốc trị nôn ra máu, khái huyết, chảy máu cam, đái ra máu

                Dùng 500 g lá hẹ tươi rửa sạch, ép lấy nước, cô đặc rồi trộn với bột sinh địa làm hoàn, mỗi viên 3 g, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên.

                Bài thuốc chữa ho trẻ em

                Lấy lá hẹ 15 g, hoa đu đủ đực 15 g, hạt chanh 20 hạt, cho vào bát sạch, giã nát, đem hấp chín với 10 ml nước và một chút đường, để nguội, cho trẻ uống 3 lần trong ngày hoặc lấy lá hẹ 15 g phối hợp với 10 lá dâu non, cách làm tương tự như trên.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Khám phá công dụng của lá đu đủ đối với sức khỏe

                Đu đủ là loại quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và được nhiều người yêu thích. Vậy lá đu đủ mang lại những tác dụng đối với sức khỏe con người?

                Khám phá công dụng của lá đu đủ đối với sức khỏe

                Tác dụng chống ung thư nhờ lá đu đủ

                Trong lá đu đủ có nhiều chất oxy hóa và có tác dụng hiệu quả chống các nguy cơ ung thư mà không gây ra các tác dụng phụ cho cơ thể. Vì vậy, theo các các chuyên gia khuyên mọi người nên sử dụng lá đu đủ để chống các bệnh ung thư. Đồng thời nên hạn chế uống rượu, bia, thuốc lá và các loại đồ ăn nhanh để đảm bảo cơ thể luôn được khỏe mạnh.

                Lá đu đủ trị mụn trứng cá hiệu quả

                Hiện nay, nhiều người gặp phải hiện tượng bị mụn trứng cá ở tất cả các mùa và là nỗi lo của chị em phụ nữ khi trên mặt xuất hiện nhiều mụn, khiến họ mất tự tin khi giao tiếp. Để trị mụn trứng cá thì mọi người có thể dùng lá đu đủ đem say nhuyễn và trộn với 1 ít nước lọc để tạo thành hỗn hợp dạng sệt. Dùng hỗn hợp vừa say xong đắp lên mặt trong khoảng 12 – 15 phút rồi sửa sạch lại mặt bằng nước sạch. Cứ làm liên tục như vậy trong một tuần thì mụn trứng cá sẽ không xuất hiện nữa.

                Lá đu đủ có tác dụng chữa tiêu chảy

                Theo các thầy thuốc Y học cổ truyền, trong lá đu đủ có chứa cá enzyme có tác dụng làm giảm axit hình thành trong ruột và bảo vệ toàn bộ hệ thống tiêu hóa từ miệng đến đại tràng. Vì vậy, hãy sử dụng lá đu đủ để thoát khỏi những vấn đề liên quan đến tiêu hóa như nhiễm trùng, đau dạ dày và tránh trị được chứng tiêu chảy.

                Lá đu đủ có tác dụng chữa tiêu chảy

                Tăng cảm giác ngon miệng nhờ uống trà từ lá đu đủ

                Ngoài tác dụng chống ung thư hay trị mụn trứng cá, trà lá đu đủ còn giúp cho cơ thể bạn cải thiện quá trình tiêu hóa và làm tăng nhu cầu ăn uống của bản thân giúp bạn cảm thấy ngon miệng hơn khi ăn. Bạn Nguyễn Mai Anh sinh viên Cao đẳng Xét nghiệm có chia sẻ sau khi được một người quen giới thiệu sử dụng trà từ lá đu đủ thì bạn đã có cảm giác ăn uống ngon miệng hơn và cân nặng cũng được tăng lên.

                Lá đu đủ chứa nhiều axit amin chống lão hóa

                Trong lá đu đủ có nhiều axit amin và có tác dụng làm cho da trẻ trung và khỏe mạnh (Dược sĩ Hà Văn Mạnh – giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay) vì vậy hãy uống 1 ly trà từ lá đu đủ hàng ngày, làn da của bạn sẽ tươi trẻ hơn, giúp ngăn giảm các nếp nhăn hiệu quả.

                Với những tác dụng hữu ích từ lá đu đủ mang lại cho sức khỏe của con người như vậy, mọi người nên áp dụng thường xuyên để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho gia đình và bản thân.

                Chuyên mục
                Y Học Cổ Truyền

                Công dụng chữa bách bệnh của cây Sim ít người biết đến

                Sim là một loại cây dại thường mọc hoang phân bố khắp nước, một số nơi còn gọi với tên khác là Hồng sim. Sim được biết đến như một loại thảo dược thần kỳ với vô số công dụng chữa bệnh tốt cho sức khỏe chúng ta.

                  Sim thường mọc hoang ở các vùng đồi núi

                  Sau đây các bạn đọc hãy cùng với các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM tìm hiểu một số thông tin cần biết về cây sim cũng như những lợi ích mà nó mang lại cho sức khỏe con người nhé!

                  Tìm hiểu thông tin về cây Sim

                  Sim là một loại cây thuộc họ trầm thymelacaceae, tên khoa học là Rhodomyrtus tomentosa. Thuộc dạng cây bụi, sim thường mọc hoang ở các vùng đồi núi hay những nương rẫy bỏ hoang, cao từ 1 đến 3m, phân cành nhiều. Cành non có cạnh, nhiều lông mềm sau hình trụ nhẵn. Lá hình trứng thuôn, mọc đối, phiến dày, có 3 gân chính, mặt dưới có lông tơ. Hoa màu hồng tím mọc riêng lẻ hoặc tập trung 2 – 3 cái ở kẽ lá. Quả mọng, khi chín màu tím sẫm, ăn được. Hạt nhỏ, nhiều.

                  Theo Y học cổ truyền, Sim có vị ngọt, chát , mùi thơm Tác dụng: Có tác dụng dưỡng huyết, chỉ huyết (cầm máu), sáp trường, cố tinh Chủ trị: Dùng chữa các chứng huyết hư, thổ huyết, mũi chảy máu , tiểu tiện ra máu, lị, băng huyết, thoát giang, tai ù, di tinh, đới hạ…

                  Thành phần hóa học có trong cây Sim

                  Theo tìm hiểu của các giảng viên khoa Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cho biết trong cây sim có chứa một số thành phần hóa học như cả cây sim có chứa tanin. Quả có glucid, protein, chất béo, vitamin A, thiamin, riboflavin và acid nicotinic. Thân và lá sim có nhiều hợp chất triterpen như betullin , acid betulinic; taraxerol… Nụ sim có nhiều flavonic, tanin, acid nicotinic, riboflavin…

                  Sim và một số tác dụng dược lý

                  Lá của cây sim còn chứa nhiều chất ellagi tannim, khi kết hợp với các chất từ hoa sim, quả sim để tạo thành một loại thuốc chữa trị bệnh viêm gan khá tốt. Chất rhodomyrtone trong lá sim có vai trò như một chất kháng sinh , giúp chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn như escherichia coli và staphylococcus aureus, là những vi khuẩn gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, rối loạn đường tiêu hóa.

                  Những vị thuốc chữa bệnh hay áp dụng với cây Sim

                  Sim được vận dụng vào nhiều bài thuốc chữa bệnh hữu dụng

                  • Trị lở loét: 20-30g dã nát đắp vào vết thương.
                  • Rượu sim trị xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ Trị đại tiện xuất huyết: Dùng quả sim khô 20g, nước 2 bát (khoảng 400ml), sắc còn 8 phần (khoảng 320ml), chia 2 lần uống trong ngày; liên tục trong 1 tuần.
                  • Chữa xuất tinh sớm, ù tai, choáng váng và mất ngủ: Dùng 60 g quả khô, 1 quả trứng, 30g đường cát vàng (rượu vàng là loại rượu được chế biến từ các nguyên liệu gồm gạo nếp, gạo tẻ, kê hạt vàng). Tất cả được nấu chín rồi tải ra cho bay hơi, giảm nóng, khi còn ấm trộn lẫn cả 3 thứ vào cùng nhau rắc men rượu vừa đủ và ủ thành cái rượu rồi cất thành rượu có màu vàng nên được gọi là rượu vàng. Uống hết một phần trước khi đi ngủ.
                  • Chữa đi ỉa lỏng hoặc kiết lỵ Dùng búp non hoặc nụ hoa, ngày 10 – 30 búp hoặc nụ tươi nhai nuốt nước, hoặc khô tán bột, sắc uống.
                  • Chữa thoát giang (lòi dom, trực tràng lòi ra ngoài hậu môn): Dùng quả sim tươi 30g – 60g (khô từ 15 – 30g) nấu với dạ dày lợn, làm thức ăn trong bữa cơm.
                  • Trị đau đầu kinh niên: Dùng lá và cành sim tươi 30g, cho vào nồi đổ ngập nước, đun còn nửa bát (khoảng 100ml); uống liên tục 2 – 3 ngày.
                  • Chữa băng huyết, thổ huyết, đao thương xuất huyết: Dùng quả sim khô sao cháy đen như than, nghiền thành bột mịn, cất vào lọ nút kín để dùng dần; mỗi lần uống 12g – 15 g, chiêu thuốc bằng nước sôi; đối với vết thương bên ngoài có thể dùng bột thuốc bôi vào.
                  • Phụ nữ mang thai thiếu máu, mới khỏi bệnh cơ thể suy yếu, thần kinh suy nhược: Dùng quả sim khô 15g- 20g, sắc với nước, chia nhiều lần uống trong ngày.
                  • Sốt rét lâu năm, dưới sườn sinh khối tích (ngược mẫu): Dùng rễ sim khô 60 g, đường đỏ 100g; có thể thêm ô dược 15g vào, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày vào buổi sáng và buổi tối.
                  • Trị viêm dạ dày, viêm ruột cấp: Dùng lá sim tươi 50g – 100 g (lá khô 15g – 20 g) sắc nước uống.
                  • Trị phong thấp đau nhức xương, lưng đau mỏi: Dùng rễ sim 40 g, sắc với nước, chia 2 lần uống trong ngày, vào buổi sáng và buổi tối; có người còn thêm rễ gắm 20g, chân chim (ngũ gia bì) 20g vào cùng sắc uống.
                  • Chữa hen suyễn (dạng hư hàn): Dùng rễ sim khô 60g, sắc lấy nước uống.
                  • Chữa trĩ, giang môn lở loét: Dùng rễ sim khô 40g-50 g, hoa hoè 15g -20 g; cùng nấu kĩ với lòng lợn; khi chín bỏ bã thuốc, ăn lòng lợn và uống nước canh; liên tục trong nhiều ngày.
                  • Chữa Cao hoàn sa xuống, sưng đau (sán khí, sa đì): Dùng rễ sim khô 30 g, gà sống 1 con (khoảng 500g), rượu trắng 250 ml; thêm nước vào hầm kĩ trong khoảng 2 giờ, chia thành 2 – 3 lần ăn trong ngày.
                  • Trị viêm gan truyền nhiễm cấp: Dùng rễ sim khô 30 g, sắc kỹ với nước, chia 2 lần uống sau bữa ăn. Mỗi liệu trình 20 ngày. Trường hợp vàng da nặng thì thêm củ cốt khí, nhân trần, bạch hoa xà thiệt thảo mỗi thứ 15 g, kê cốt thảo 30g cùng sắc uống…

                  Ngoài những lợi ích mà cây Sim mang lại cho chúng ta thì các lương y tại Trường Cao đẳng Y dược TP HCM cũng khuyến cáo cho các bạn đọc rằng Lá sim, búp sim và rễ sim có chứa nhiều chất chát nên những người bị táo bón do nhiệt không nên dùng để uống.

                  Exit mobile version