Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

TOP 6 bài thuốc trị đau nhức xương khớp bằng dược tửu

Đau nhức xương khớp thường xuất hiện ở độ tuổi 45 – 50 trở lên. Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý đến bạn TOP 6 bài thuốc trị đau nhức xương khớp bằng dược tửu.

Đau nhức xương khớp thường xuất hiện ở độ tuổi 45 – 50 trở lên

Nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp do nhiều yếu tố bao gồm: xương khớp bị lão hóa theo thời gian hay sự thay đổi của thời tiết,… Đặc biệt căn bệnh này còn xuất hiện ở những người trẻ tuổi với số lượng ngày càng lớn cùng với sự phát triển của cuộc sống do ngồi nhiều, ít vận động,…

Các triệu chứng ban đầu của đau nhức xương khớp như: đau vai gáy, đau các khớp do bị thoái hóa, đau ở gót chân, khi thời tiết thay đổi sẽ dẫn đến đau nhức.

Bên cạnh phương pháp điều trị hiện đại, một số vị thuốc y học cổ truyền ngâm trong bình hoặc lọ kín với rượu tốt, có được dược tửu sau vài ngày để xoa bóp nhằm mục đích để dự phòng và hỗ trợ điều trị.

Bài thuốc trị đau nhức xương khớp bằng dược tửu

Trang Bệnh học dẫn nguồn từ BS. Khánh Mai giới thiệu đến độc giả những dược tửu có thể trị đau nhức xương khớp:

Bài 1: Ấu tầu (ô đầu) 5g; địa liền, quế chi, huyết giác, đại hồi, thiên niên kiện, mán chỉ (kim sương), hoa chổi xể, lá thông, mỗi vị 10g.

Thực hiện: Các vị tán nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong bình hoặc lọ kín, mỗi ngày đảo hoặc lắc 1 lần, sau 7 ngày là có thể dùng được.

Bài 2: Đào nhân 20g, xuyên khung 50g, hồng hoa 12g, đương quy 50g, hạt tiêu 50g, thảo ô 20g.

Thực hiện: Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 3 ngày thì dùng được.

Bài 3: Phụ tử chế 12g; chế xuyên ô, tam thất, bạch chỉ, tế tân mỗi vị 6g; hồng hoa, cẩu tích, mộc qua, xuyên khung, độc hoạt mỗi vị 10g; địa long 3 con, ngô công 1 con, mã tiền tử 2 hạt.

Thực hiện: Các vị tán vụn, ngâm với 500ml rượu trắng, sau 7 – 10 ngày là có thể dùng được.

Vị thuốc đào nhân trong dược tửu trị đau nhức xương khớp

Bài 4: Đào nhân 6g, nhũ hương 6g, hồng hoa 6g, đương quy 12g, sinh bán hạ 12g, sinh nam tinh 12g, sinh xuyên ô 9g, bạch giới tử 3g, băng phiến 3g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, tế tân 4,5g, tạo giác 4,5g.

Thực hiện: Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng trong bình kín, sau 7 ngày là có thể dùng được.

Bài 5: Khương hoạt, tần giao, đương quy, độc hoạt, quế chi, dây đau xương, một dược, mộc hương, nhũ hương, mỗi vị 15g; tang chi 30g.

Thực hiện: Các vị tán vụn, ngâm với 1.500ml rượu trong bình kín, sau 7 ngày thì dùng được.

Bài 6: Huyết giác, tô mộc, khương hoạt, đương quy, tần giao, độc hoạt, mỗi vị 12g; hồng hoa 8g, nhục quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải cứu 6g, mộc qua 10g.

Thực hiện: Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 7 ngày là có thể dùng được.

Lưu ý: Tất cả các dược tửu trên chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương và tuyệt đối không được uống. Đồng thời không tự ý sử dụng bởi để bài thuốc mang lại hiệu quả thì các dược tửu được lựa chọn phải phù hợp với thể đau nhức của người bệnh. Do đó bạn cần tham khảo ý kiến của những thầy thuốc YHCT có chuyên môn trước khi sử dụng.

Ngoài ra, những thông tin trên không thay thế cho lời khuyên của cán bộ y tế. Do đó, khi có những dấu hiệu của xương khớp, bạn cần đến ngay cơ sở y tế có chuyên khoa nội cơ xương khớp để khám. Thông qua các xét nghiệm sinh hóa RF, CRP,… miễn dịch (Anti-CCP), huyết học và chụp Xquang khớp…, bác sĩ sẽ có cơ sở chẩn đoán, điều trị chính xác và có lời khuyên hữu ích cho người bệnh.

Nguồn: BS. Khánh Mai – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thảo dược trong dân gian giúp giải nhiệt mùa hè

Nắng nóng đang diễn ra tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe mỗi người. Để làm mát cơ thể, bạn có thể tìm đến các loại trà trong dân gian có tác dụng thanh nhiệt.

  Hoa cúc có tác dụng an thần, giải nhiệt

Các loại thảo dược trong dân gian rất dễ kiếm, mang lại nhiều tác dụng không tưởng đối với sức khỏe, trong đó có những thảo dược có thể giúp cơ thể giải nhiệt trong mùa nóng mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu sau đây:

Thảo dược trị nóng trong người do gan, mật

Biểu hiện bệnh: cáu gắt, bực dọc, đau khung sườn, mắt đỏ, táo bón… Lúc này bạn có thể dùng các loại thảo dược như: rau đắng, rau má, nhân trần, dành dành (chi tử), kim ngân hoa, cúc hoa,… làm trà giải nhiệt.

Chẳng hạn với rau má: Dùng 30-50g tươi mỗi ngày bằng cách rửa sạch, ép nước uống. Đối với rau má đã phơi khô, thì mỗi ngày dùng 12–16g, sắc uống.

Vị thuốc kim ngân hoa: Dùng 8-16g sắc uống mỗi ngày có tác dụng giải nhiệt độc, làm mát cơ thể, trừ rôm sảy, mẩn ngứa do gan, mật nóng.

Hoa dâm bụt có tác dụng giúp tiểu trường hoạt động tốt

Thảo dược trị nóng trong người do tim, ruột

Biểu hiện bệnh: họng khô, lưỡi đỏ, miệng khát, người nóng bức rứt mất ngủ…

Các loại thảo dược có thể dùng như: lá sen, hạt sen, nha đam, khổ qua, lá tre, bông súng, hoa thiên lý, đậu đỏ, hoa dâm bụt, dừa… Những thảo dược này có tác dụng rất tốt trong việc giúp an thần, ngủ ngon, giúp tiểu trường hoạt động tốt hơn.

Chẳng hạn với vị thuốc khổ qua: Bạn có thể dùng tươi 30-35g/ngày hoặc 12-20g khô sắc uống có tác dụng trị người nóng bức rứt, mụn nhọt, khô miệng, tiểu tiện không thông…

Lá sen: Dùng 8-16g lá sen khô sắc uống hàng ngày, có tác dụng trong việc an thần, thanh thử nhiệt, rất tốt với người bức rứt, say nóng, mất ngủ.

Thảo dược trị nóng trong người do tỳ vị

Biểu hiện bệnh: cơ thể mệt mỏi, miệng khô khát, tỳ vị nhiệt, đau cơ bắp, táo bón.

Bạn có thể sử dụng các loại thảo dược như khoai mài, mía lau, sữa đậu nành, các loại đậu (đạu hủ, đạu ván, đậu xanh), sắn dây, diếp cá, rau sam, bột củ năng, bột dong…

Những bài thuốc y học cổ truyền quen thuộc đối với diếp cá mà bạn có thể sử dụng như: ăn sống 20-40g diếp cá mỗi ngày hoặc lấy 10-12g khô sắc uống.

Dược liệu mía và mía lau: có thể ép lấy nước uống 100-150ml mỗi ngày.

Thảo dược trị nóng trong người do phế – đại trường

Biểu hiện bệnh: tiểu ít, bệnh tiểu không thông, người nóng, mụn nhọt, phù thũng, dễ sinh sỏi niệu…

Dược liệu sử dụng: đậu đen, rẻ cỏ tranh, đậu đỏ, rau muống, mã đề, râu ngô, củ sắn, ý dĩ, mộc nhĩ, bí đao…

Đối với bí đao: Bạn có thể dùng nấu canh, sắc uống hàng ngày, tác dụng rất tóc trong việc chữa tiểu không thông, tiểu ít, mụn nhọt.

Đối với quả la hán: Bạn có thể dùng 10 – 16g sắc uống mỗi ngày chữa nóng trong phổi, hơi thở nóng, khát nước.

Các loại thảo dược khác như: Bông quỳnh, rau câu, mạch môn đồng, nha đam, sau sam, bạc hà, la hán quả, thanh long, cam thảo là những thảo dược hữu hiệu giúp mát phổi, mát ruột do bị phế – đại trường nhiệt.

Lưu ý: Tùy từng loại thảo dược mà có thể sử dụng để ăn sống, giã lấy nước hay sắc nấu hoặc ăn sống như một loại rau trong bữa ăn hàng ngày. Đồng thời những thông tin trên không thay thế lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ/ thầy thuốc trước khi sử dụng.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hải đới và những bài thuốc phòng trị bệnh

Hải đới là dược liệu quen thuộc trong y học cổ truyền, có tác dụng điều trị chứng lao hạch, bướu cổ, sưng đau tinh hoàn, thủy thũng, viêm đường tiết niệu,…

Hải đới và tác dụng phòng trị bệnh bướu cổ

Hải đới là vị thuốc như thế nào?

Hải đới là một loại tảo dẹt bám vào tảng đá ngoài biển. Chúng cuộn khúc lại thành cuộn hoặc bó lại thành từng bó tùy theo loại tảo. Hải đới có màu xanh hay đen nâu, mặt ngoài thường phủ một ít tinh thể muối, vị mặn, mùi tanh.

Để là thuốc, người ta vớt hải đới ở biển vào mùa hạ và mùa thu, đem loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt nhỏ thành sợi, rồi phơi hoặc sấy khô.

Hải đới có các tên gọi khác như: luân bố, rau câu, hải côn bố, côn bố, nga chưởng thái; tên khoa học là Laminasia japonica Aresch.

Theo y cổ truyền, hải đới có vị mặn, tính hàn, vào kinh tỳ, thận, vị; có tác dụng điều trị chứng lao hạch, bướu cổ, sưng đau tinh hoàn, thủy thũng, viêm đường tiết niệu, làm mềm, tiêu u cục, trị chứng đàm kết thành khối,…

Y học hiện đại nhận thấy, trong hải đới có tới 60% hydrat carbon (chủ yếu là lactosan, pentosan, protid, algin, vitamin, và một số chất béo, tro toàn phần trong đó có sắt, kali, iot và canxi. Chúng có tác dụng tăng cường công năng miễn dịch của cơ thể, tăng cường chức năng của tim, hạ đường huyết, giảm mỡ máu,  chống co giật và ngưng tập tiểu cầu, chống phóng xạ và ung thư.

Bài thuốc phòng trị bệnh từ hải đới

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur dẫn nguồn từ Lương y Hoài Vũ về các bài thuốc có tác dụng phòng và trị bệnh từ hảo đới mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: Hải đới, cải rừng tía, huyền sâm, bán biên liên, mỗi vị 16g, sắc uống.

Tác dụng: Chữa tuyến giáp trạng sưng to, đờm tụ thành khối.

Bài 2: Hải đới 10g, hạ khô thảo 15g, cương tằm 5g, huyền sâm 10g, mẫu lệ 15g. Đem tất cả các vị mang đi sấy khô, tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.

Tác dụng: Trị chứng sưng đau hạch lympho.

Hải đới

Bài 3: Hải đới 10g, sinh khương 3 lát, sắc uống. Có thể thêm đường cho dễ uống.

Hoặc dùng bài: Hải đới 100g, tri mẫu 200g, bách bộ 100g. Các vị thuốc đem sao với mật rồi ngâm với rượu trắng vừa đủ. Có thể dùng được sau 10-15 ngày, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.

Tác dụng: Trị viêm phế quản mạn tính:

Bài 4: Hải đới đem sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 4g, bọc vào trong bông, dùng giấm hay rượu tốt ngâm, ngậm, nuốt dần nước cốt, thay miếng khác khi hết hơi thuốc; cứ thay đổi 1, 2 lần để ngậm dần dần.

Tác dụng: Trị tràng nhạc, lao hạch, đờm hạch và bướu cổ:

Bài 4: Hải đới 60g, vỏ quýt, hạt tiêu, hành tươi, gừng tươi, gia vị vừa đủ, nấu thành canh ăn với cơm gạo tẻ.

Tác dụng: Trị bướu cổ, thủy thũng, khí kết tụ ở bàng quang.

Bài 5: Hải đới 12g, mẫu lệ 12g, quất hạch 12g, tiểu hồi 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tác dụng: Trị đới hạ, tinh hoàn sưng đau.

Bài 6: Hải đới 40g, đem nấu hết mặn, phơi sấy khô, tán nhỏ. Khi dùng lấy 4g bọc bông để tẩm giấm ngậm nuốt nước dần, nhạt thì thay liều khác.

Tác dụng: Trị ung thư (nhọt) sưng cứng, bướu cổ, nuốt vướng (khó):

Bài 7: Hải đới, cải rừng tía, huyền sâm, bán biên liên mỗi vị 16g sắc uống.

Tác dụng: Trị tuyến giáp trạng sưng to, lâu kết hạch, đờm tụ thành khối

Bài 8: Hải đới, hải tảo lượng bằng nhau, tán nhỏ, viên với mật hoàn viên, dùng 6g, ngậm nuốt nước.

Tác dụng: Trị dưới cổ phồng lên, túi hơi chắn thành bướu.

Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những điều bổ ích. Tuy nhiên cần nhớ rằng, benhhoc.edu.vn không thay thế hoàn toàn lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Do đó nếu sức khỏe không tốt, bạn nên đến cơ sở y tế để khám và điều trị.

Nguồn: Lương y Hoài Vũ – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thuốc quý chữa bách bệnh từ cây sen

Các bộ phận lá, hoa, quả, ruột, tua, vỏ, củ của cây sen đều có thể làm thuốc. Trong y học cổ truyền, sen được xem là bị thuốc quý, có tác dụng bổ huyết, cầm máu, điều kinh,…

Thuốc quý chữa bách bệnh từ cây sen

Thuốc quý từ cây sen

Đỗ Đức Huy gợi ý một số bài thuốc từ cây sen mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: Ngó sen tươi 150g, gạo nếp 50g, đường phèn vừa đủ, thêm nước nấu cháo.

Tác dụng: Bổ tỳ vị, giúp tiêu hóa, giảm mất ngủ, mệt mỏi, miệng khô, háo khát:

Bài 2: Gương sen (sao cháy tồn tính) 20g, cỏ nhọ nồi (để tươi) 12g, rau má (để tươi) 20g, kinh giới (sao đen) 20g, ngải cứu (sao đen) 12g, bách thảo sương 12g. Sắc uống làm 2 lần trong ngày.

Hoặc: Gương sen đốt tồn tính, hoa phù dung, lượng bằng nhau, tán bột, trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g với nước cơm.

Tác dụng: Chữa rong huyết.

Bài 3: Gương sen, kinh giới tuệ, lượng bằng nhau, đốt tồn tính, tán bột, mỗi lần uống 8g với nước cơm hoặc nước cháo, ngày uống 3 lần

Tác dụng: Điều trị tăng huyết áp.

Ngoài ra, trang thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý một bài thuốc trị tăng huyết áp cao từ cây sen gồm: Gương sen 2 cái, buồng cau điếc 40g. Hai vị cắt nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước còn 50ml chia 2 lần, uống trong ngày;

Hoặc gương sen 2 cái, hương phụ 80g. Hai vị sao cháy tồn tính, tán nhỏ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.

Bài 4: Gương sen 500g, cỏ may 1.000g. Tất cả đem thái nhỏ, sắc với nước thành cao lỏng (lấy 700 ml), thêm 300 ml rượu. Lắc đều được 1 lít thành phẩm. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20-30ml.

Tác dụng: Điều trị đái tháo đường.

Ngó sen làm thuốc

Bài 5: Ngó sen 20g, cỏ nhọ nồi 10g, bách hợp 20g, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống 2 lần trong ngày.

Tác dụng: Chữa ho ra máu.

Bài 6: Ngó sen 30g, rau má 30g, mã đề 20g. Tất cả để tươi, sắc uống.

Tác dụng: Trị sốt xuất huyết.

Bài 7: Gương sen 20g, vỏ cây vải 20g, cỏ seo gà 20g, cỏ bấc 8g, vỏ bưởi (bỏ cùi trắng) 15g, hồng hoa 20g, tinh tre 20g, mộc thông 8g. Các vị thuốc đem thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước, còn 50ml, thêm 15ml mật ong, uống vào lúc đói bụng.

Tác dụng: Trị đại tiện ra máu.

Bài 8: Ngó sen 20g, củ gấu (rang cháy) 12g, tán bột mịn, trộn với mật ong hoàn viên bằng hạt đỗ đen. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên với nước ấm.

Tác dụng: Trị nôn ra máu, kinh nguyệt không đều.

Bài 9: Ngó sen 12g, sinh địa 16g, hoàng cầm 12g, quy bản 24g, mẫu lệ 20g, a giao 12g, địa cốt bì 10g, cam thảo 4g, sơn chi tử 12g, địa du 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tác dụng: Trị rong huyết.

Bài 10: Ngó sen 12g, tiểu kế 12g, mộc thông 12g, sinh địa 20g, hoạt thạch 16g, bồ hoàng sao 12g, đạm trúc diệp 12g, đương quy 6g, sơn chi tử 12g, chích cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tác dụng: Điều trị tiểu tiện ra máu.

Bài 11: Ngó sen sao 8g, huyết dụ 8g, bồ hoàng sao 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, bách thảo sương 6g. Sắc uống.

Tác dụng: Điều trị băng huyết.

Bài 12: Ngó sen 30g, trứng gà tươi 1 quả, bột tam thất 3g. Ngó sen thái mỏng, đánh đều cùng bột tam thất trứng gà, thêm 100ml nước hấp cách thủy cho chín, ăn nóng.

Tác dụng: Trị ho ra máu.

Bài 13: Ngó sen, lá hẹ ép lấy nước, hâm nóng, uống.

Tác dụng: Trị chảy máu cam.

Bài 14: Ngó sen 30g, củ sinh địa 30g, cho vào máy xay sinh tố, lấy nước, thêm ít muối, vài giọt chanh, uống mát.

Tác dụng: Trị chứng nóng trong, cồn cào, tiểu buốt, tiểu rắt:

Bài 15: Ngó sen (khô) 12g, sắc uống. Tác dụng giải độc rượu hiệu quả.

Bài 16: Bột ngó sen, gạo tẻ, nấu thành cháo, chia ăn trong ngày.

Tác dụng: Chữa đầy bụng, tiêu chảy tốt.

Với những thông tin trên hi vọng mang đến cho bạn những gợi ý tốt trong điều trị bệnh cũng như nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên cần nhớ rằng, chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Nếu cảm thấy sức khỏe bản thân không tốt, hãy đi khám sức khỏe để sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: DS. Đỗ Đức Huy – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc tăng cường trí nhớ cho sĩ tử mùa thi

Để các sĩ tử có sức khỏe tốt trước khi bước vào kỳ thi quan trọng, các bậc phụ huynh có thể lựa chọn những món ăn bổ não, tăng cường trí nhớ,…

Món ăn thuốc tăng cường trí nhớ cho sĩ tử mùa thi

Theo gợi ý của Lương y Thảo Nguyên, trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp một số món ăn bài thuốc có tác dụng hiệu quả trong việc tăng cường sức khỏe, bổ não, cải thiện trí nhớ mà bạn có thể tham khảo như sau:

Ngân nhĩ nấu kỷ tử long nhãn

Thành phần: Ngân nhĩ 25g, đường phèn 100g, câu kỷ tử 20g, long nhãn 15g.

Thực hiện: Ngân nhĩ nấu với nước cho chín nhừ, cho kỷ tử long nhãn vào nấu tiếp (vừa đun nhỏ lửa vừa khuấy), thêm đường phèn khuấy cho tan.

Tác dụng: Có lợi đối với những người bị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, sốt cao mất nước, mất ngủ, viêm khí phế quản…

Chè đậu nành trứng gà long nhãn

Thành phần: Long nhãn 20g, đậu nành 50g, trứng gà 2 quả.

Thực hiện: Đậu nành, long nhãn cùng nấu chín nhừ, sau đập trứng gà vào, khuấy đều, thêm chút đường trắng, tuần ăn 3 lần, liền trong 2-3 tuần.

Tác dụng: Phù hợp với người cơ thể suy nhược.

Ngó sen hầm

Thành phần: Ngó sen 150-200g hầm nhừ, ăn.

Tác dụng bổ ngũ tạng, thực hạ tiêu.

Sâm táo thang

Thành phần: Đại táo 20 trái, nhân sâm 5g (hoặc đảng sâm 15g).

Thực hiện: Sâm thái lát mỏng, cho vào nồi cùng với đại táo, cho thêm 500ml nước, sắc hãm khoảng 30-45 phút là được. Uống nước và ăn cả sâm táo.

Tác dụng: Có lợi đối với những người suy nhược cơ thể, huyết hư thiếu máu.

Chè mộc nhĩ vừng đen

Thành phần: Mộc nhĩ 60g, vừng đen 50g.

Thực hiện: Mộc nhĩ một nửa để sống, còn một nửa sao chín; vừng đen sao chín. Tất cả đem nấu, sau đó gạn qua lọc lấy nước uống.

Tác dụng: Tăng lực ích thọ.

Canh mực thịt heo

Thành phần: Mực 1-2 con, tôm nõn 200g, thịt heo nạc 50g, hạt sen 20g, củ mài 20g.

Thực hiện: Mực ngâm mềm làm sạch thái lát; hạt sen bỏ tâm; thêm gia vị và lượng nước thích hợp nấu canh.

Tác dụng: Canh mực thịt heo rất tốt cho người bị mệt mỏi suy nhược, ngủ hay mơ, mất ngủ.

Lươn hầm hoàng kỳ đương quy thích hợp cho người mệt mỏi suy kiệt do học tập quá sức

Lươn hầm hoàng kỳ đương quy

Thành phần: Lươn 300-500g, hoàng kỳ 30g, đương quy 15g.

Thực hiện: Lươn làm sạch, khía dọc theo thân; hoàng kỳ và đương quy cho vào túi vải xô. Tất cả cho trong xoong, thêm gia vị, rượu, hành, gừng, tỏi, muối trộn ướp đều; thêm nước lượng thích hợp, đun to lửa cho sôi, vớt bỏ váng bọt, tiếp tục đun trong 1 giờ. Sau đó bạn bỏ bã thuốc, thêm chút bột ngọt, ăn với cơm.

Tác dụng: Theo các thầy thuốc y học cổ truyền, lươn hầm hoàng kỳ đương quy thích hợp cho người mệt mỏi suy kiệt do học tập và làm việc quá sức, khí  huyết hư (thiếu máu, gầy sút), suy nhược sau bệnh nặng dài ngày.

Ếch hầm đảng sâm bạch truật

Thành phần: Ếch 2 con, bạch truật 10g, đảng sâm 10g.

Thực hiện: Ếch đem làm sạch, bỏ ruột; thêm gia vị nấu súp.

Tác dụng: Rất tốt cho người mệt mỏi suy kiệt do học tập, làm việc quá sức hay người sau khi bị bệnh dài ngày.

Gan gà chần

Thành phần: Gan gà 2 bộ.

Thực hiện: Gan gà 2 bộ đem làm sạch thái lát, sau đó chần qua nước sôi. Khi thấy chuyển màu không còn máu là được, ăn với muối tiêu, ăn hàng ngày.

Tác dụng: Gan gà chần có tác dụng rất tốt đối với người bị suy dinh dưỡng, giảm thị lực, mắt nhìn mờ, quáng gà.

Chim cút xào

Thành phần: Chim cút 100g, dưa chuột 12g, măng tre 30g, mộc nhĩ 12g.

Thực hiện: Chim cút làm sạch bỏ ruột; dưa chuột, măng tre rửa sạch thái lát; mộc nhĩ ngâm mềm, rửa sạch, thái lát. Thả chim cút vào dầu, rán chín, cho thêm măng, nấm, dưa chuột, nước hàng, bột đậu vào xào chín, cho chút bột ngọt là được.

Tác dụng: Thanh lợi thấp nhiệt, bổ hư ích khí. Thích hợp với những người mắc chứng hư lao, chảy, kiết lỵ, suy nhược, tiêu, phong thấp, suy dinh dưỡng.

Bên cạnh đó bạn có thể tham khảo các món ăn khác từ chuyên gia dinh dưỡng. Tuy nhiên cần nhớ rằng, điều này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Vì vậy để con trẻ khỏe mạnh, bạn nên đưa trẻ khám để được tư vấn trực tiếp.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Sử dụng tam thất điều trị bệnh đúng cách trong Y học cổ truyền

Tam thất là vị thuốc đông y với nhiều tác dụng như chỉ huyết, định thống, tán ứ, tiêu thũng, tư bổ cường tráng. Theo đó, Y học cổ truyền vận dụng linh hoạt tạo ra những bài thuốc chữa bệnh hay.

Sử dụng tam thất điều trị bệnh đúng cách trong Y học cổ truyền

Tam thất và những tác dụng không tưởng

Tên gọi khác: sâm tam thất, tiền tam thất, là rễ củ (trồng được 5-7 năm), phơi sấy khô của cây sâm tam thất (Panax notogingseng) (Burk.) F.H. Chen.), họ ngũ gia bì (Araliaceae).

Theo y học hiện đại, tam thất có các hợp chất saponoid (arasaponin, arasapogenin), phytosterol, flovonoid, polysaccharid, tinh dầu,…

Theo y học cổ truyền, tam thất tính ôn, vị ngọt hơi đắng; vào các kinh can và thận. Chúng có tác dụng trong việc như chỉ huyết, định thống, tán ứ, tiêu thũng, tư bổ cường tráng. Tam thất thường được dùng cho những người bị xuất huyết nội tạng, xuất huyết dưới da, khái huyết thổ huyết, rong kinh, rong huyết, niệu huyết, chấn thương đụng giập, tiện huyết, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch vành, tăng mỡ máu…

Tam thất đốt trúc mọc hoang có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống viêm nhiễm, tụ máu, chấn thương. Liều dùng: 3 – 10g bằng cách nấu hãm, hầm, ngâm ướp.

Bài thuốc uống dùng tam thất chữa bệnh

Tam thất hoà huyết, cầm máu: Dùng khi chấn thương chảy máu, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết, sau khi đẻ ra máu nhiều mà lại ứ trệ.

Bài 1: Tam thất 60g, đại giả thạch 30g, bạch chỉ 60g, hổ phách 30g. Tất cả đem nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2,5g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi. Trị các chứng xuất huyết nội tạng.

Bài 2: Hoạt huyết đan: tam thất 6g, than huyết dư 8g, hoa nhuỵ thạch (nung) 20g. Tất cả đem nghiền bột uống. Mỗi lần 8g, ngày uống 2 lần. Trị chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu.

Bài 3: Thang tam thất: tam thất 12g, sinh địa 12g, hạt sen 63g, xuyến thảo 12g, bạch mao căn 63g, ngó sen 4g, câu kỷ 20g, thạch cao 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Bài thuốc có tác dụng trị ban tím do giảm tiểu cầu trong máu. Lưu ý: Nếu đối tượng dùng là trẻ em thì cần giảm bớt liều.

Tam thất hoá ứ giảm đau. Dùng cho các chứng đau do ứ huyết.

Bài 1: Tam thất, nhân sâm liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 2g, ngày uống 2 lần. Trị tim đau thắt.

Bài 2: Bột tam thất: tam thất 6 – 12g, nghiền thành bột. Mỗi lần 1 – 2g, chiêu bằng nước đun sôi. Trị đau do chấn thương, bị đánh, ngã.

Tam thất có tác dụng hoá ứ giảm đau

Món ăn thuốc trị bệnh có tam thất

Canh tam thất trứng gà tây thảo mai mực: Tam thất 3g, trứng gà 2 quả, tây thảo 10g, mai mực 20g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng tây thảo, mai mực với lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh. Món ăn có tác dụng tốt đối với chị em kinh nguyệt kéo dài 8 – 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Tam thất tán: Tam thất tán bột; mỗi lần uống 4 – 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu. “Rất tốt với những người kiết lỵ đại tiện xuất huyết, sưng nề, chấn thương đụng giập”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

Rượu hầm tam thất ngó sen trứng gà: Tam thất 3g, nước ép ngó sen 200ml, trứng gà 1 quả, rượu nhạt 150ml. Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín. Ngày ăn 1 lần. Rất tốt với những người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột.

Gà giò hầm tam thất quế chi: bột tam thất 3g, gà giò hoặc gà ác 1 con, tiểu hồi 6g, quế chi 6g. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 – 10 ngày. Rất tốt với những chị em bị viêm tử cung phần phụ.

Lưu ý: Người huyết hư không ứ không được dùng; không dùng đối với phụ nữ có thai.

Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế hoàn toàn lời khuyên của những người có chuyên môn. Bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện YHCT để được khám và điều trị phù hợp.

Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tác dụng của nước uống và thuốc từ hoa hòe là gì?

Hoa hòe được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong đó bao gồm điều trị bệnh. Y học cổ truyền sẽ giúp bạn khám phá những tác dụng điều trị bệnh từ nước uống và thuốc chứa hoa hòe.

Hoa hòe là vị thuốc Đông y có tác dụng chữa nhiều bệnh

Đặc điểm thực vật của hoa hòe

Tên khoa học: Sophora japonica.

Hoa hòe thuộc họ Đậu, được trồng nhiều tại một số nước ở châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Bộ phận dùng làm thuốc gồm nụ hoa hòe (thu hoạch vào tháng 5-8) và quả hòe (thu hoạch vào tháng 9-10).

Bạn có thể dùng hoa hòe làm trà uống. Để có được một ấm trà ngon người ta phải chọn ấm làm bằng sứ hoặc bình làm bằng thủy tinh. Nước nấu pha trà hàng đầu phải kể đến là nước suối từ núi đá chảy ra – loại nước chưa bị ô nhiễm, chứa nhiều loại khoáng chất có nguyên tố vi lượng rất cần cho con người.

Theo dân gian, loại nước pha trà này được liệt vào “thượng phẩm”. Khi pha trà, bạn nên nhớ tráng qua bằng nước sôi cho ấm nóng, sạch sau đó đổ nước tráng đi, cho trà vào rồi rót nước đã đun sôi vào ấm, đậy nắp sau 5-7 phút là uống được.

Hoa hòe làm thuốc chữa bệnh

Trong hoa hờ chứa nhiều chất chống ôxy hóa như kaemferol, quercetin, glucosit  đặc biệt là rutin hàm lượng rất cao (34 % trong nụ hoa hòe). Rutin có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của các mao mạch và làm tăng độ bền mao mạch, từ đó có tác dụng cầm máu trong các trường hợp như đại tiện ra máu, chảy máu cam, ho ra máu… Nếu cho vào nồi đất đun to lửa sao cháy tồn tính thì tác dụng mạnh hơn.

Bên cạnh đó, hoa hòe còn có tác dụng trong việc hạ huyết áp, phòng ngừa xuất huyết não, điều trị đầu óc choáng váng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ, giảm nguy cơ xơ mỡ động mạch, làm hạ cholesterol, chống co thắt, làm giảm trương lực cơ trơn của đại tràng, hay được dùng cho bệnh nhân bị trĩ chảy máu, băng huyết.

Hoa hòe có tác dụng trị huyết áp tăng, khó ngủ, thần kinh suy nhược

Bài thuốc chứa hoa hòe có tác dụng dụng nâng cao sức khỏe

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS. Phạm Thị Thục, giới thiệu một số bài thuốc kết hợp hòe với các các thảo dược khác làm tăng tác dụng nâng cao sức khỏe:

Chữa huyết áp tăng, khó ngủ, thần kinh suy nhược: Dùng hòe hoa và hạt muồng mỗi thứ bằng nhau sao kỹ tán bột, mỗi lần uống 5g, 3-4 lần/ngày hoặc dùng riêng mỗi vị 10g hãm uống thay chè.

Điều trị các loại xuất huyết như đi ngoài ra máu: Dùng hoa hòe (sao qua) 10-15g hoặc dùng quả hòe 8-12g  sắc uống. Hoặc dùng hoa hòe 20g và địa du 10g (sao đen), diếp cá 12g, nước 300ml sắc còn 200ml uống.

Điều trị sưng đau: Quả hòe kết hợp với khổ sâm lượng bằng nhau nghiền thành bột hòa với nước bôi ngoài.

Điều trị sốt xuất huyết khi sốt đã lui nhưng vẫn còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da hay trẻ em hay bị chảy máu chân răng, chảy máu mũi, khó ngủ cũng dùng hòe hoa và hạt muồng sao tán bột ngày dùng 10-20g hoặc sắc quả hòe 10g uống.

Trên đây là những thông tin về vị thuốc hoa hòe trong y học cổ truyền. Mặc dù vậy điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, do đó bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa có sự cho phép của những người có chuyên môn.

Nguồn: BS. Phạm Thị Thục – benhhoc.edu.vn

Nguồn: BS. Phạm Thị Thục – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây lá giang: Vị thuốc hay phòng trị nhiều bệnh

Lá giang không đơn giản chỉ là loại rau đặc sản của các tỉnh miền Trung và miền Nam mà còn là vị thuốc dân gian phòng trị nhiều bệnh.

Cây lá giang: Vị thuốc hay phòng trị nhiều bệnh

Thông tin cơ bản về cây lá giang

Cây lá giang còn có tên gọi khác như cây chua méo dây cao su hồng, chua khan,…

Tên khoa học: Ecdysanthea rosea Hook. et Arn., họ Trúc đào (Apocynaceae).

Trong y học cổ truyền, bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ và lá. Theo y học hiện đại, trong lá giang chứa flavonoid, curamin, tanin, saponin, sterol, chất béo, acid hữu cơ và khoảng 12 nguyên tố (Na, Ca, Mn, Sr, Fe, Al, Cu…).

Cao toàn phần thân lá giang có tác dụng kháng với một số chủng vi khuẩn (Staphyllococus aureus, klebsiella, Salmonella typhi, Bacillus subtilis. bacillus cereus).

Theo y học cổ truyền, lá giang vị chua, tính mát; vào kinh can. Vị thuốc này có tác dụng trong việc thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tiêu viêm, chỉ khát, bài thạch, điều trị bụng đầy trướng, đau dạ dày, Chữa ăn uống không tiêu, đau nhức xương khớp. Thân lá giang được làm thuốc trị sỏi tiết niệu, viêm đường tiết niệu, viêm thận mạn tính. Ngoài ra chúng còn được dùng ngoài để trị lở ngứa, mụn nhọt ngoài da.

Bài thuốc trị bệnh có chứa là giang

Bài 1: Chữa viêm đường tiết niệu và có sỏi: thân lá giang 10g hãm uống trong ngày.

Bài 2: Chữa sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 20-50g, sắc uống nhiều lần trong ngày.

Bài 3: Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày: rễ hoặc lá 20-40g, sắc uống, thường kết hợp với một số vị thuốc khác.

Bài 4: Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30-50g, sắc uống.

Bài 5: Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi rửa sạch giã nát, đắp lên vết thương.

Cây lá giang là vị thuốc tốt với những món ăn bổ dưỡng

3 món ăn thuốc có lá giang

Lươn hấp lá giang: Lá giang 200g, lươn 300g. Lươn làm sạch, ướp bột canh và ít mỡ trong 10 phút. Lá giang chọn bánh tẻ, đem rửa sạch vò nát, lấy một nửa rải một lớp mỏng phía dưới, xếp lươn lên, số lá còn lại đắp lên trên lươn, hấp chín. Khi ăn chấm với nước mắm gừng tỏi.

Tác dụng: “Bổ tỳ, bổ thận, điều hòa khí huyết”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nói.

Cá chuồn nấu lá giang: Lá giang 100g, cá chuồn 3 – 5 con. Lá giang rửa sạch, vò giập. Cá chuồn bỏ vảy, chặt vây, cắt làm 2 – 3 khúc. Nước đun sôi, cho cá vào, sau đó cho lá giang và bột canh, có thể thêm nắm gạo để canh đậm đặc hơn. Khi bắc ra thêm quả ớt đập giập.

Tác dụng: Giúp thanh nhiệt, bổ hư tổn, cường kiện cân cốt, khu phong trừ thấp, phòng trị viêm đường tiết niệu, biểu hiện đái buốt, đái rắt.

Canh gà lá giang: lá giang 100g, gà 500g, gia vị vừa đủ. Lá giang bánh tẻ rửa sạch; gà rửa sạch, để ráo chặt miếng. Cho thịt gà vào nồi cùng 1 lít nước, đun sôi, vớt bọt, thêm mắm và gia vị, khi thịt gà chín mềm, cho lá giang đã vò nát vào, đun sôi; trước khi bắc ra thêm ít rau thơm.

Tác dụng: thanh nhiệt giải độc. Thích hợp cho người lao thương khí huyết, sản hậu băng huyết, huyết trắng, phong hàn thấp tý, hội chứng lỵ xuất huyết, suy nhược cơ thể, trĩ xuất huyết.

Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Tuy nhiên điều này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc, vì vậy bạn không nên lạm dụng. Nếu sức khỏe không tốt, hãy đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị.

Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

Trứng gà bên cạnh là thực phẩm bổ dưỡng, giàu vitamin, đây còn là vị thuốc quý trong phòng trị nhiều bệnh như kinh nguyệt không đều, phụ nữ động thai, chứng lỵ cấp xuất huyết,…

Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

Trứng gà hay còn gọi là kê đản. Trong y học cổ truyền, lòng đỏ trứng (đản hoàng) vị ngọt, tính bình, vào tỳ, tâm, phế thận; tác dụng bổ huyết, tư âm nhuận táo, dưỡng tâm an thần. Lòng trắng trứng gà (đản thanh) có vị ngọt, nhuận phế, tính lương, thanh nhiệt giải độc.

Trứng gà được đánh giá rất tốt cho người bị sốt nóng ho khan, khản giọng nuốt đau, đau mắt đỏ; kinh nguyệt không đều; phụ nữ động thai; sau đẻ hoa mắt chóng mặt suy nhược cơ thể; hội chứng lỵ cấp xuất huyết. Mỗi ngày nên ăn 1-2 quả, bằng cách luộc, chưng….

Món ăn thuốc điều trị bệnh có trứng gà

Dưới đây là một số gợi ý mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dân nguồn từ BS. Phương Thảo:

Canh trứng gà sa sâm: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15-60g. Nấu dạng canh trứng, nêm gia vị thích hợp, ăn ngày 1 lần. Món ăn thuốc rất tốt cho người bị đau nhức răng.

Canh trứng gà tân di: Trứng gà 2 quả, tân di 9g, tất cả đem nấu thành canh, ăn ngày 1 lần, thích hợp cho người bị viêm mũi, viêm xoang.

Trứng gà hấp hồ đào: Trứng gà 2 quả, hồ đào nhân (hạt óc chó) 10g, thêm gia vị liều lượng thích hợp.

Trứng gà bỏ vỏ cho vào vào bát đánh; hồ đào nhân nghiền vụn, khuấy với trứng gà và một chút nước, đem chưng cách thủy, thêm gia vị thích hợp là được. Dùng liên tục trong 5 ngày, mỗi ngày ăn 1 lần. Trứng gà hấp hồ đào được đánh giá thích hợp tốt với những người bị giảm tiết dịch gây khô kết mạc mắt nhìn mờ.

Canh trứng gà tề thái: Trứng gà 1 hoặc 2 quả, tề thái tươi 200g. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, sau đó cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần.

Trứng gà được chế biến thành nhiều món ăn có lợi đối với sức khỏe

Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên YHCT Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đây là món ăn rất thích hợp cho người bị lao thận đái máu đại thể.

Trứng gà hầm bối mẫu: Trứng gà 1 quả, đường phèn 5g, xuyên bối mẫu 5g. Ở đầu to của trứng gà đâm 1 lỗ nhỏ, cho đường phèn và bối mẫu (đã tán vụn) vào, lắc đều, dùng giấy hồ nếp dán lại hấp trên nồi cơm vừa cạn nước. Mỗi ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần trong ngày, đợt dùng liên tục 3 ngày. Món ăn có tác dụng ttốt đối với những trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bị ho gà, ho do viêm khí phế quản.

Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen: Trứng gà 2 quả, nước ép ngó sen 200ml, tam thất tán mịn 3g, rượu nhạt 150ml. Đập trứng vào thố đựng nước ngó sen rượu và tam thất, đun cách thủy, khuấy đều cho tới khi chín. Ăn ngày 1 lần.

Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen được đánh giá thích hợp với những người bị nôn ra máu, xuất huyết dạ dày, ruột, người bị ho ra máu, đại tiện ra máu.

Sữa bò chưng lòng đỏ trứng: Trứng gà 2 quả loại bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ, khuấy với sữa bò tươi (hoặc sữa mẹ) đun sôi là được. Món này thích hợp cho trẻ còn bú sốt nóng kinh giật.

Bột bạch cập đánh trứng gà: Trứng gà 1 quả, bột mịn bạch cập 5g. Trứng đập vào bát, sau đó cho bột bạch cập vào khuấy đều, chiêu với nước sôi. Món ăn được đánh giá tốt đối với người bị lao phổi ho đờm lẫn máu.

Chè trứng gà ngân nhĩ: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15g, ngân nhĩ (bạch mộc nhĩ) 10g, đường trắng lượng thích hợp. Tất cả đem nấu dạng chè, ăn nguội. Món ăn được đánh giá rất tốt với những người bị sốt nóng ít đờm, ho khan.

Ngoài ra còn rất nhiều món ăn thuốc có lợi đối với sức khỏe từ trúng gà. Tuy nhiên cần nhớ rằng, trứng có thể gây đầy bụng không tiêu nếu ăn nhiều; đồng thời không nên ăn trứng gà sống bởi chúng dễ dây viêm nhọt, rụng lông tóc.

Đồng thời để phù hợp hơn với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/thầy thuốc trước khi sử dụng để có thể cải thiện và nâng cao sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: BS. Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

Đau khớp chỉ một bệnh lý về khớp nói chung. Tùy theo từng thể bệnh mà các thầy thuốc y học cổ truyền ứng dụng và đưa ra những phương pháp, bài thuốc phù hợp.

Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn, đau khớp thuộc các chứng như: phong thấp, thống tý, tý chứng,… Bệnh được điều trị với nhiều phương pháp khác nhau, trong đó bao gồm các bài thuốc y học cổ truyền không phải ai cũng biết.

Bài thuốc trị đau khớp theo từng thể bệnh

Đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, bồ công anh 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tía tô tươi 40g, lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, trong quá trình sử dụng nên hạn chế thức ăn xào rán. Đồng thời kết hợp nước tiểu trẻ em 3 lít, lá cúc tần tươi 100g, lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

Gân xương yếu hoặc bong gân: Gân bò 50g, kê huyết đằng 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

Đau nhức ống xương: Lá chó đẻ răng cưa 40g, vẩy con tê tê tán bột 10g, vỏ cây gạo 20g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

Bị chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải. Đen cả hai sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng. Cứ 10 ngày là một liệu trình.

Đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, xuyên khung 9g, hổ trượng 9g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, phòng phong 12g, dâm dương hoắc 12g, mộc qua 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

Bị chứng nhiệt tý, các khớp sưng, nóng, đỏ, đau: Cành dâu 30g, hải đồng bì 12g, sinh địa 12g, phòng phong 12g, dây kim ngân 30g, liên kiều 15g, thổ phục linh 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Ma hoàng 9g, quế chi 9g, cát căn 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, sắc uống.

Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị đau khớp hiệu quả

Đau khớp trầm trọng, biến dạng, vận động khó khăn: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g.

Trường hợp thấp khớp mạn tính: Thầy thuốc tư vấn fanpage Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý 2 bài thuốc sau: 

  • Bài 1: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.
  • Bài 2: Ớt đỏ nhọn khô 25 quả, hoa tiêu 30g, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.
  • Bài 3: Ý dĩ 50g, can khương 9g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
  • Bài 4: Hồng hoa 3g, uy linh tiên 9g, tam thất bột 6g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.

Trị viêm khớp biến dạng:

  • Bài 1: Cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g. Tất cả đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, rồi thứ 3…
  • Bài 2: Ngũ gia bì 100g, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì đem rửa sạch, sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

Những bài thuốc trên đều có tác dụng trong việc điều trị đau khớp. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa chúng hoàn toàn thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc YHCT. Theo đó, bạn nên đến cơ cở y tế để được các thầy thuốc chuyên khoa khám và điều trị đúng cách.

Nguồn: ThS. Hoàng Khánh Toàn – benhhoc.edu.vn

Exit mobile version