Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Các bài thuốc điều trị bệnh và làm đẹp từ đu đủ

Đu đủ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm làm thực phẩm, mỹ phẩm hay dược phẩm điều trị bệnh,…

Các bộ phận của cây đu đủ có tác dụng trong điều trị bệnh và làm đẹp

Đu đủ tên khoa học là: Carica papaya L.

Các tên gọi khác bao gồm: lô hong, phan qua thụ, phiên mộc, cà lào.

Đu đủ có nguồn gốc tại vùng nhiệt đới Châu Mỹ, được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giói. Loại cây này ở nước ta được trồng ở khắp các địa phương trong cả nước để lấy quả làm thực phẩm.

Bên cạnh tác dụng làm thực phẩm, làm đẹp, các bộ phận như: rễ, lá, hoa, quả, hạt,… làm dược liệu trong các bài thuốc y học cổ truyền.

Tác dụng điều trị bệnh từ đu đủ

Bên cạnh giá trị dinh dưỡng, các thành phần của cây đu đủ còn được dùng để điều trị bệnh, nâng cao dức khỏe. Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý đến bạn một số bài thuốc điều trị bệnh từ đu đủ mà bạn có thể tham khảo:

Trị ho nhiều, ho kéo dài trong các trường hợp bị viêm họng: Rẻ quạt, củ lan tiên (mạch môn đông), tần dày lá; mỗi vị 10 g, bông đu đủ đực 15 g. Chưng cách thủy với một ít đường phèn. Giã nát chia làm 3 phần, ngậm hoặc nuốt trong ngày.

Trị ho, ho gà, mất tiếng, viêm phổi: Dùng 5-10 hoa đu đủ đực/ngày, khô hoặc tươi. Sau đó, đem chưng cách thủy với đường hoặc đường phèn, hoặc sắc lấy nước uống.

Trị chân tay sưng nóng: Đu đủ lưu ý chọn quả thật chín, đem rửa sạch, gọt lấy phần vỏ ngoài, giã nát. Dàn lớp vỏ đã giã nát lên miếng gạc sạch rồi buộc giữ cố định lên nơi sưng đau. Thay bằng phần vỏ khác nếu lớp vỏ khô. Áp dụng phương pháp điều trị này cho đến khi các triệu chứng thuyên giảm và khỏi hẳn.

Trị cá đuối cắn: Đem giã nát 30g rễ đu đủ tươi cùng 4g muối ăn, vắt lấy nước uống, phần bã đắp lên chỗ vết cắn. Các triệu chứng đau sẽ giảm chừng nửa giờ sau khi đắp và khỏi hẳn sau vài ngày.

Trị ung thư vú, ung thư phổi: Lá đu đủ 1 lá (lấy cả lá lẫn cuống), đem rửa sạch, nấu sôi, để nguội chiết nước đặc hoặc cô thành cao. Liều dùng: chia thành 3 lần uống trong ngày. Uống thêm 3 muỗng cà phê mật mía trong ngày, mỗi lần 1 muỗng. Người bệnh cũng có thể kết hợp các phương pháp y khoa hiện đại như hóa trị, chiếu tia.

Lưu ý: Để đạt hiệu quả, bạn cần uống từ 15-20 ngày.

Quả đu đủ chữa ho, phế hư

Chữa ho do phế hư: Đu đủ xanh 100g, đường phèn 20g. Đem 2 nguyên liệu hầm với nhau, ăn ngày 2 lần vào trưa và tối, trong thời gian 3-5 ngày.

Tác dụng làm lành các vết loét trên da: Trộn nước đu đủ chín với một chút bơ, bôi lên vết loét. Tác dụng: làm se bề mặt và nhanh chóng làm liền vết thương.

Tạo sữa cho bà mẹ đang nuôi con bú: Một quả đu đủ non hầm với một cái móng giò, ăn vào các bữa ăn hàng ngày sẽ giúp mẹ có nhiều sữa cho con bú.

Chứng tỳ vị hư nhược (táo bón, ăn không tiêu): Đu đủ xanh 30g, sơn tra 6g, khoai mài 15g. Tất cả nguyên liệu đem rửa sạch, nấu cháo ăn trong ngày.

Dưỡng da, dưỡng nha, chống lão hóa: Đu đủ chín, táo tàu, hạt sen, tuyết nhĩ làm sạch. Tất cả đem chưng cùng đường phèn trong khoảng 2h, bạn có thể dùng nóng hoặc để mát, đều mang công dụng tốt.

Dưỡng da: Lá đu đủ tươi đem rửa sạch, xay nhuyễn, dùng đắp mặt. Tác dụng điều trị mụn trứng cá, làm sáng da, vảy nến, mờ vết chàm, giúp da mịn màng.

Mặc dù phần lớn các bộ phận của đu đủ đều lành tính nhưng người bệnh không nên lạm dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn vẫn cần sự tư vấn của thầy thuốc y học cổ truyền, bởi những thông tin chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc.

Nguồn: Lương y Nguyễn Đức Nghĩa – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mẫu đơn bì trị bệnh gì trong y học cổ truyền?

Mẫu đơn trong y học cổ truyền được thu hoạch sau khi được trồng từ 3-5 năm. Rễ mẫu đơn sau khi sấy hoặc phơi khô sẽ được bào chế thành thuốc và chúng được gọi là mẫu đơn bì.

Mẫu đơn bì được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh

Các nghiên cứu cho thấy, mẫu đơn bì chứa hoạt chất paeoniflorin có tác dụng c chống viêm, chống co thắt cơ trơn, chống thấp khớp, hạ sốt, an thần, chống loét dạ dày, chống dị ứng, giảm đau, và chống co giật.

Thầy thuốc YHCT Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, mẫu đơn bì còn có tác dụng gây giãn mạch vành và mạch ở cơ chân, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, gây hạ huyết áp, và bảo vệ gan chống tác dụng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật.

Bài thuốc điều trị bệnh từ mẫu đơn bì

Trong y học cổ truyền Việt Nam, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc.

Điều trị viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: mẫu đơn bì 16g, nhân trần 40g, thăng ma 12g, sinh địa 24g, chi tử 16g, hoàng liên 12g, huyền sâm 12g,  đan sâm 12g, thạch hộc 12g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: mẫu đơn bì 100g; ngọc trúc, hoài sơn, đan sâm, hà thủ ô đỏ, mỗi vị 200g; đương quy 1.000g; bạch linh, trạch tả, mạch môn, mỗi vị 100g; chỉ thực, thanh bì, thù nhục mỗi vị 50g. Tất cả các vị đem tán bột làm hoàn mỗi viên nặng 5g. Ngày uống 4 – 6g.

Điều trị suy nhược thần kinh: mẫu đơn bì 8g; hoài sơn 12g, câu đằng 12g, kỷ tử 12g, thục địa 12g, mạch môn 12g, sa sâm 12g; cúc hoa 8g, phục linh 8g, táo nhân 8g, sơn thù 8g, trạch tả 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày một thang.

Mẫu đơn bì mang nhiều tác dụng điều trị bệnh

Điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng: mẫu đơn bì 8g, thanh bì 8g, bạch thược 12g, chi tử 8g, hoàng liên 8g, trần bì 6g, bối mẫu 8g, trạch tả 8g, ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị xơ gan cổ trướng: mẫu đơn bì 8g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, rễ cỏ tranh 20g, bạch truật 12g, trạch tả 8g, phục linh 8g, địa cốt bì 12g, sơn thù 8g, đương quy 8g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị viêm tắc động mạch: mẫu đơn bì 12g, kim ngân hoa 16g, xích thược 16g, cam thảo 20g, đương quy 20g, qua lâu nhân 16g, ngưu tất 16g, huyền sâm 12g, đan sâm 12g, đào nhân 12g, chỉ xác 8g, binh lang 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Điều trị đái tháo đường: mẫu đơn bì 12g, kỷ tử 12g, thục địa 20g, hoài sơn 20g, thạch hộc 12g, sa sâm 8g, sơn thù 8g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần.

Điều trị rong huyết: mẫu đơn bì 12g; địa du, a giao, sinh địa, huyết dụ, bạch thược, mỗi vị 12g; hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g. Sắc uống ngày một thang.

Điều trị đau bụng kinh: mẫu đơn bì, huyền hồ sách, đào nhân, hồng hoa, hương phụ, mỗi vị 8g, cam thảo 4g, mộc hương 6g. Sắc uống trong ngày.

Điều trị sưng vú, đơn độc sưng tấy, viêm tinh hoàn: mẫu đơn bì, cam thảo dây, đơn châu chấu, đơn đỏ, huyết giác, chó đẻ răng cưa, ngưu tất, mộc thông, huyền sâm, mạch môn, hoàng đằng, chi tử mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Những bài thuốc y học cổ truyền trên mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy bạn nên thường xuyên khám sức khỏe và uống thuốc theo chỉ dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

Nguồn: Hoàng Tuấn Linh  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

TOP 3 loại trà dược dưỡng huyết trị bệnh

Một trong những phương thức điều trị bệnh có thể sử dụng lâu dài, đơn giản mà không tác dụng phụ trong y học cổ truyền được nhiều người biết đến chính là sử dụng các loại trà dược.

Trà dược có tác dụng dưỡng huyết trị bệnh

Dưới đây là TOP 3 loại trà dược điển hình có tác dụng nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tạo huyết, tăng số lượng và chất lượng tế bào máu, từ đó nâng cao và cải thiện sức miễn dịch của cơ thể.

Phù chính bồi bản trà

Thành phần: Kê huyết đằng 300g; hoàng kỳ 300g; phá cố chỉ, kỷ tử, thỏ ty tử, đương quy, mỗi vị 200g, trần bì 150g.

Cách chế và cách dùng: Các vị đem sấy khô, tán vụn, trộn đều rồi đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín. Có thể dùng được sau 15 phút, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày 1-2 lần.

Công dụng: dưỡng tinh bồi bản, ích khí bổ huyết.

Trong phương: Kê huyết đằng hoạt huyết sinh huyết, bồi bổ gân xương, can thận. Hoàng kỳ bổ khí sinh huyết. Phá cố chỉ và thỏ ty tử bổ thận dưỡng tinh mà sinh huyết. Đương quy và kỷ tử bổ huyết sinh huyết.

Các vị thuốc trên cũng được các tác giả Trung Quốc chứng minh có tác dụng cải thiện năng lực hoạt động của hệ thống tạo máu, làm tăng số lượng huyết sắc tố và lượng hồng cầu trong trường hợp thiếu máu;  đồng thời có khả năng nâng lượng tiểu cầu ở những bệnh nhân mắc chứng xuất huyết do giảm tiểu cầu.

Ích huyết thăng bạch trà

Thành phần: Sinh hoàng kỳ, đương quy, đan sâm, nữ trinh tử, linh chi, đẳng sâm và sơn thù, mỗi vị 6g.

Cách chế và cách dùng: Các vị thuốc đem sấy khô, tán vụn, trộn đều rồi đựng trong lọ kín để dùng dần. Bạn cũng có thể đóng dưới dạng trà túi, mỗi túi 50g. Mỗi lần dùng 50g bột thuốc hoặc 1 túi đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày 1 lần. Lưu ý: Trường hợp cảm sốt không dùng.

Công dụng: ích khí, phù chính, dưỡng huyết, dùng cho các trường hợp suy giảm tế bào máu (điển hình như giảm bạch cầu) do dùng hóa chất và tia xạ trị liệu ung thư.

Hoàng kỳ tác dụng ích khí sinh huyết

Trong phương: Hoàng kỳ và đẳng sâm ích khí sinh huyết. Đan sâm và đương quy hoạt huyết sinh huyết. Nữ trinh tử và sơn thù dưỡng âm ích tinh. Linh chi tư bổ cường tráng, các vị phối hợp với nhau tạo nên công năng phù chính bồi bản (nâng cao chính khí và bồi bổ cơ thể) – giảng viên YHCH – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, thầy thuốc Hữu Định cho hay.

Nghiên cứu y học hiện đại cho thấy, tất cả các vị trong phương thuốc trên đều có tác dụng trong việc cải thiện công năng tạo máu của tủy xương, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.

Nữ trinh kỷ sâm trà

Thành phần: Kỷ tử, nữ trinh tử, thái tử sâm mỗi vị 10g, kê huyết đằng 15g.

Cách chế và cách dùng: Tất cả các vị đem sấy khô, tán vụn, trộn đều rồi đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi lần dùng lấy 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày, mỗi ngày 1 lần.

Công dụng: Ích huyết bồi bản, tư bổ can thận.

Trong phương: Kỷ tử tư bổ can thận, nhuận phế minh mục. Nữ trinh tử thanh nhiệt minh mục, tư bổ can thận. Thái tử sâm bổ sinh huyết, sinh tân. Kê huyết đằng hoạt huyết sinh huyết.

Trong các nghiên cứu y học hiện đại đều chứng minh rằng, các vị trên có tác dụng trong việc cải thiện sức miễn dịch của cơ thể, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống tạo huyết, tăng số lượng và chất lượng các tế bào máu.

Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những thông tin hữu ích. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc chuyên ngành. Theo đó, khi có bất kỳ vấn đề nào về sức khỏe, bạn nên đến cơ quan y tế để được khám và điều trị đúng cách.

Nguồn: ThS Hoàng Khánh Toàn – benhhoc.edu.vn

Nguồn: ThS Hoàng Khánh Toàn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những bài thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa từ nấm lông nhím

Nấm lông nhím là một trong những vị thuốc y học cổ truyền quen thuộc dùng để điều trị các bệnh về đường tiêu hóa mà bạn có thể tham khảo.

Biểu hiện của một số bệnh đường tiêu hóa

Nấm lông nhím có đặc điểm gì?

Nấm lông nhím còn gọi là nấm hầu thủ, nấm sư tử. Chúng thường mọc trên các thân cây gỗ tán rộng bị mục nát.

Nấm lông nhím hiện được nuôi trồng nhân tạo thành công khá nhiều ở nước ta cũng như các quốc gia khác như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, nấm lông nhím còn được coi là nấm dược liệu khi chúng không đơn giản chỉ là thực phẩm mà còn có tác dụng chữa bệnh.

Theo y học hiện đại, các hợp chất trong nấm có tác dụng trong việc chống ôxy hóa, giảm lượng đường trong máu và điều chỉnh nồng độ lipid máu. Các nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học cũng đã chứng minh rằng nấm lông nhím có hiệu quả ngăn cản quá trình lão hoá, điều trị tốt trên bệnh Alzheimer và phục hồi các neuron thần kinh, tăng cường hệ miễn dịch.

Các chất chiết xuất từ nấm lông nhím có khả năng chống sự hình thành các khối u, ức chế tế bào ung thư dạ dày, thực quản, ung thư gan và ung thư da…

Đặc biệt, nấm lông nhím được y học hiện đại sử dụng rộng rãi trong việc điều trị các bệnh có liên quan đến hệ tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau dạ dày, viêm loét dạ dày, hỗ trợ điều trị hiệu quả ung thư dạ dày.

Các bài thuốc điều trị bệnh đường tiêu hóa từ nấm lông nhím

Thầy thuốc chuyên ngành YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nấm lông nhím sau khi được sấy khô, bạn có thể dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

Nấm lông nhím trị các bệnh về đường tiêu hóa

Trị đau dạ dày – tá tràng: Nấm lông nhím 30g, hạt sen 15g, ý dĩ 25g, trần bì 15g, sơn dược 20g, bạch truật 20g, biển đậu 15g. Sắc uống.

Trị đau dạ dày, loét dạ dày, hỗ trợ tiêu hóa, dự phòng khối u: Nấm lông nhím 10g, sơn dược 10g, nấm mèo trắng 5g, sơn tra 5g, men rượu 1g. Tất cả đem sắc uống.

Chữa viêm ruột, viêm loét dạ dày, tiêu hóa kém: Nấm lông nhím 10g, nấm linh chi 5g, tất cả đem sắc uống trong ngày.

Chữa đau dạ dày mạn tính, hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày, ung thư ruột, ung thư thực quản, trị hẹp môn vị: Nấm lông nhím 20g đem cắt lát, nấu với 2- 3 lít nước sôi, ăn cả cái lẫn nước.

Trị mất ngủ, tâm thần bất an, ngủ không sâu: Nấm lông nhím 30g, dạ giao đằng 15g, bá tử nhân 15g, toan táo nhân 15g. Tất cả đem sắc uống.

Thep đánh gia, các bài thuốc trên dùng liền 2-3 tháng có tác dụng trong việc phòng trị bệnh có hiệu quả và tăng cường sức khỏe.

Để bồi bổ cơ thể, hồi phục sức khỏe sau sinh và điều trị suy nhược thần kinh bạn chỉ cần dùng: nấm lông nhím tươi 200g (khô 20g), tôm, thịt nạc 100g, dầu vừng, hành gia vị vừa đủ, nấu mềm nhừ, ăn nóng.

Trên đây là những thông tin tham khảo về vị thuốc nấm lông nhím và chúng không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Vì vậy nếu thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường thì bạn cần đến các cơ sở y tế, gặp những người có chuyên môn để được khám và điều trị.

Nguồn: DS. Nguyễn Thị Hồng – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc YHCT trị áp-xe tuyến vú an toàn

Bệnh áp-xe tuyến vú trong y học cổ truyền được gọi là chứng nhũ ung. Đây là căn bệnh thường gặp ở những sản phụ thời kỳ đang cho con bú, gây sưng, nóng, đỏ, đau,…

Bệnh áp-xe tuyến vú là tình trạng tuyến vú bị tắc nghẽn, sữa ứ đọng

Bệnh áp-xe tuyến vú là tình trạng tuyến vú bị tắc nghẽn, sữa ứ đọng kết hợp với điều kiện vệ sinh thiếu sạch sẽ, hoặc do trẻ bú là tổn thương đến đầu vú gây ra viêm tuyến vú. Bệnh tiến triển nhanh kèm phát sốt, phát nóng, bầu vú sưng to, nóng, đỏ, đau, sờ nắn thấy có cục kết rắn và sau có thể mưng mủ.

Trong y học cổ truyền, bệnh áp-xe tuyến vú trong y học cổ truyền được gọi là chứng nhũ ung. Nguyên nhân do can khí uất kết, nhiệt độc tích đọng lại, vị khí ủng trệ hoặc do cảm nhiễm ngoại tà…

Bài thuốc điều trị nhọt vú mới phát

– Bài 1: Bồ công anh 40g, dây kim ngân 80g, bỏ vào ấm đất đun lấy một bát nước thật đặc rồi uống.

– Bài 2: Trích cam thảo 12g sắc đặc uống, kết hợp với hút sữa nơi núm vú bị đau, vài lần sẽ khỏi.

– Bài 3: Bồ công anh, liên kiều, bối mẫu, thiên hoa phấn, mỗi vị 4g, thanh bì 6g, sắc uống.

Khi chứng nhũ ung sưng đau, có thể dùng thuốc sau bôi trực tiếp vào đầu vú:

– Bài 1: Chi ma (hạt vừng) sao đen, nghiền nhỏ trộn với dầu hoả thành bột nhão, bôi vào vú.

– Bài 2: Đan sâm 80g, thược dược 80g, tất cả đem tán thành bột, ngâm dấm một đêm, dùng 200g mỡ lợn đổ thuốc vào nấu thành cao, lọc bỏ bã. Dùng cao thuốc này bôi vào vú ngày 2-3 lần.

– Bài 3: Xạ can, huyền thảo lượng bằng nhau, tất cả đem tán thành bột hoà thêm một ít mật, bôi vào chỗ đau.

– Bài 4: Binh lang (hạt cau) 10g, hoàng liên 10g, tất cả đem tán bột, trộn với lòng trắng trứng gà, bôi vào nơi vú sưng đau, ngày 2-3 lần, liên tục vài ngày.

Nếu nguyên nhân chứng nhũ ung xuất phát từ chứng tắc sữa có thể dùng một trong các bài thuốc sau, kết hợp với xoa bóp nhẹ nhàng nơi bầu vú, nặn sữa ra cho chóng thông.

Người bệnh có thể dùng bài thuốc sau: Bồ hoàng cả cây, cả lá giã nát đắp lên vú rồi đem sắc lấy nước uống, hoặc bối mẫu sao vàng tán thành bột, uống mỗi lần 4g, ngày 3 lần hoà với nước sôi.

Vị thuốc Hải kim sa trong bài thuốc điều trị áp-xe vú

Các phương thuốc dùng uống trị chứng nhũ ung

Theo thầy thuốc tư vấn giảng dạy Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bạn có thể tham khảo những bài thuốc sau:

– Bài 1: Hải kim sa (bòng bong) 20g, sắc khoảng một bát với một phần nước, một phần rượu, lấy khoảng nửa bát đem uống.

– Bài 2: Thảo quyết minh 30-100g tuỳ mức độ nặng nhẹ, sản phụ khoẻ hay yếu dùng lượng phù hợp, sắc uống, ngày một thang liên tục 3- 5 thang.

Với trường hợp nhọt vú đã vỡ mủ cho uống thang:

– Bài 1: Bạch chỉ 12g, lệ chi hạch 15g, ngân hoa 15g, đương quy 15g, liên kiều 10g, lộc giác sương 15g, quất hạch 15g, bồ công anh 15g, tạo giác thích 30g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày.

Hoặc người bệnh có thể dùng bài thuốc sau: ngân hoa 10g, xuyên sơn giáp 10g, vương bất lưu hành 15g, liên kiều 10g, bồ công anh 15g, ngưu bàng 10g, xích thược 5g, sài hồ 5g, cam thảo 5g, sinh địa 10g. Sắc uống ngày 1 thang liên tục 3-5 thang.

– Đau nhiều gia: nhũ hương 5g, một dược 5g.

– Nếu người bệnh khí hư gia: hoàng kỳ, đảng sâm, mỗi thứ 10g.

– Nóng nhiều khát nước thêm hoàng cầm 10g, chi tử 10g, thiên hoa phấn 10g.

Đối với những trường mưng mủ lâu không khỏi dùng, người bệnh dùng toàn qua lâu (vỏ và hạt quả) 30g, liên kiều, thanh bì, thiên hoa phấn, hoàng cầm, tạo giác thích, chi tử, trần bì, ngưu bàng tử, sài hồ, mỗi thứ 9g; bồ công anh 25g; kim ngân hoa 30g; sinh cam thảo 5g; xích thược 10g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày.

Để tránh trường hợp bị chứng nhũ ung, bạn chú ý giữ gìn vệ sinh bầu vú; cần lau, rửa sạch sẽ trước và sau khi cho con bú. Đồng thời, các thai phụ cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, lạc quan, vui vẻ, vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, gọn gàng, thoáng mát, tránh ẩm thấp.

Nguồn: DS. Phạm Hinh – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan hiệu quả bằng YHCT

Viêm gan có nhiều nguyên nhân gây bệnh. Tùy vào từng trường hợp mà các thầy thuốc có thể áp dụng bài thuốc điều trị phù hợp.

Bệnh gan trong y học cổ truyền xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan

Theo y học hiện đại, có 2 nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan gồm viêm gan do rượu và viêm gan do nhiễm siêu vi.

Viêm gan do rượu: Với một người mỗi ngày uống trên 250 ml rượu trong hơn 10 năm thì việc mắc bệnh gan là điều khó có thể tránh khỏi. Trong đó, có 10%- 15% những người nghiện rượu mắc bệnh xơ gan.

Viêm gan do nhiễm siêu vi : Các biểu hiện lâm sàng như: mệt mỏi, vàng da dai dẳng hoặc từng đợt. Đặc biệt trong trường hợp này, bệnh thường trở nặng ở những bệnh nhân nghiện rượu hoặc bệnh nhân thiếu hụt men 1 Antitrypsin hay thiếu hụt sắc tố. Viêm gan mạn do siêu vi B thường có các triệu chứng ngoài gan do cơ chế phối hợp kháng thể kháng nguyên siêu vi B như: viêm cầu thận, viêm khớp,…

Bài thuốc điều trị bệnh gan trong y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, có rất nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn như: can âm hư; can uất tỳ hư; can nhiệt tỳ thấp. Trong đó, bệnh thường gặp nhất là Can uất tỳ hư.

Bệnh biểu hiện với những triệu chứng đau tức nặng vùng hông sườn phải, người mệt mỏi, miệng đắng, ăn uống kém, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, đại tiện phân nhão, mạch huyền.

Bài 1: 12g bạch thược, 8g phục linh, 6g trần bì, 12g đảng sâm, 12g bạch truật, 6g bán hạ, 12g sài hồ, 6g cam thảo bắc.  Nếu người mệt mỏi, chán ăn, đại tiện phân nhão nát thì gia thêm bạch truật, đảng sâm, mỗi thứ 10g, phục linh 12g.

Nếu bệnh nhân lợm giọng, buồn nôn thì gia thêm 10g bán hạ chế. Nếu viêm gan do thuốc hay rượu thì tăng liều bạch truật, cam thảo bắc lên 20- 30g. Nếu viêm gan mạn do siêu vi B thì gia thêm 50g diệp hạ minh châu.

Đương qui – vị thuốc trong bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan

Bài 2: 12g sài hồ, 8g xuyên khung, 8g đương qui, 6g hậu phác, 8g bạch thược, 6g chỉ thực, 6g cam thảo bắc, 8g đại táo. Nếu bệnh nhân có đau tức nặng vùng gan, gây khó chịu thì tăng thêm liều bạch thược, cam thảo bắc lên 12g, chỉ thực 10g, xuyên khung 10g, hậu phác 10g.

Nếu người bệnh viêm gan do các bệnh tự miễn thì tăng liều bạch thược, cam thảo bắc lên 20- 30g.  Nếu viêm gan do siêu vi nên gia thêm 50g diệp hạ minh châu để ức chế men AND polymerase của siêu vi B, tăng đại táo, đương qui lên 20g.

Viêm gan kèm vàng da kéo dài; miệng đắng không muốn ăn, ngực sườn đầy tức, bụng đầy trướng, miệng khô nhợt, da sạm tối, đau nóng ở vùng gan. Người bệnh tiểu tiện ít, vàng, mạch huyền, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Thầy thuốc Hữu Định – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý dùng một trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Nhân trần 20g, ngưu tất 8g, đinh lăng 12g, chi tử 12g, uất kim 8g, hoài sơn 12g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, ý dĩ 16g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: đại phúc bì 12g, phục linh 8g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, nhân trần 20g, cam thảo 4g, kim ngân 16g, mộc thông 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm: nhân trần 20g, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, bạch truật 12g, sa tiền 12g, trư linh 8g, ý dĩ 12g, trạch tả 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trên đây là những thông tin về các bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan. Tuy nhiên điều này không thông thế cho lời khuyên của thầy thuốc, vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Nguồn: BS. Phan Thanh Thuấn – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

YHCT hướng dẫn cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

Quầng mắt đen không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ, sắc đẹp mà còn là bằng chứng cảnh bảo sức khỏe của vùng mắt. Theo đó bạn cần biết đến một số cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

Quầng mắt thâm đen làm mất thẩm mỹ và cảnh báo tình trạng sức khỏe

Theo bác sĩ Trần Anh Tú – giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur, nguyên nhân dẫn đến quầng mắt đen do tuần hoàn máu xung quanh mắt kém gây nên, máu không thông thoáng khiến ứ huyết; thiếu ngủ, tinh thần mỏi mệt, áp lực công việc, nữ giới kinh kỳ và di truyền do bẩm sinh; tia tử ngoại rọi chiếu cũng có thể dẫn đến “mắt gấu trúc”.

Vậy giải pháp nào có thể ngăn ngừa quầng mắt thâm đen? Hãy cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur giải đáp vấn đề này!

Bù nước – cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

Bù nước không chỉ riêng đối với vùng mặt mà mắt cũng cần được cung cấp nước để tư dưỡng, giúp da mềm mại giàu tính đàn hồi, da niêm vùng mắt đủ nước, không tạo điều kiện để nếp nhăn phát sinh.

Thông thường, bạn có thể dùng mặt nạ mắt, vỏ dưa leo, vỏ dưa hấu đắp mắt, điều này giúp cơ da vùng mắt được tư dưỡng. Theo đó, bạn nên tập thói quen dùng kem dưỡng mắt, bởi đây là vũ khí thường trang bị cho dưỡng da.

Ngủ nghỉ khoa học giúp ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

Việc thiếu ngủ, uống rượu, hút thuốc quá nhiều khiến cơ thể mệt mỏi, các chức năng co giãn mạch máu vùng mắt giảm xuống, gây ra ứ huyết, mắt phù và khiến mắt đen quầng.

Vì vậy, biện pháp hiệu quả “tạm biệt” quầng mắt đen chính là ngủ và nghỉ ngơi điều độ. Bạn nên kê gối nằm cao 10cm khi ngủ sẽ có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu đáy mắt. Dùng ngay khăn nóng đắp mắt (có nhiệt độ 37 – 380C) khi thức dậy; khi nguội lại đắp tiếp khoảng 10 phút, quầng mắt đen sẽ giảm đi phân nửa.

Xoa bóp các huyệt giúp ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

Xoa bóp các huyệt sẽ có tác dụng giúp thông huyết mạch. Đầu tiên thoa kem xoa bóp (kem dinh dưỡng lên da mắt), dùng ngón trỏ day vào huyệt Nghinh hương (phía ngoài chân cánh mũi), Đồng tử liêu (nhắm mắt, ở đầu ngoài đuôi mắt), Tình minh (cách đầu trong mắt 1 phân, nơi cộm nổi lên), Tứ bạch (1/3 trong, điểm giữa mi dưới), Ngư yêu (điểm giữa cung lông mày), mỗi huyệt day ấn 3 – 5 giây rồi thả lỏng, liên tục 10 lần.

Dùng ngón giữa đặt trên mắt và ngón trỏ đặt dưới mắt, day từ trong ra ngoài một cách nhè nhẹ, liên tục 10 lần. Dùng đầu ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út gõ nhẹ xung quanh hố mắt, 3 – 5 vòng.

Đắp khoai tây, bổ sung dinh dưỡng cho mắt

Ngăn ngừa quầng mắt thâm đen bằng cách bổ sung dinh dưỡng

Bạn có thể bổ sung dinh dưỡng cho mắt bằng cách thoa mật ong xung quanh vùng mắt, đắp sữa chua, đắp khoai tây, dùng táo tây chứa nhiều nước đắp lên hai mắt, nằm xuống nghỉ ngơi 15 phút, kết với với xoa bóp sẽ giúp bạn “tạm biệt” với quầng đen mắt.

Điều bổ bằng thảo dược

Nếu chỉ đơn thuần là quầng mắt đen, bạn có thể chăm sóc đôi mắt bằng thảo dược y học cổ truyền gồm: đan sâm 12g, xích tiểu đậu 30g, đường đen vừa đủ, thêm nước sắc, nêm đường đen, dùng nước ăn đậu, kiên trì một thời gian, hoặc dùng hoa cúc 12g, hạ khô thảo 12g, tang diệp (lá dâu) 12g, bạc hà 3g, sinh địa 12g, sau khi sắc, dùng nước thuốc xông mắt, rửa mắt. Chúng có tác dụng trong việc giúp điều trị vùng mắt khô chát do nhìn cảnh vật gây mỏi mắt và làm sáng mắt.

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng nước lạnh và sữa bò toàn béo đông lạnh pha chế theo tỉ lệ 1:1; dùng bông thấm hỗn dịch này và đắp lên mắt khoảng 15 phút. Hoặc lấy đường cát vàng cho vào chảo, rang bằng lửa nhỏ; khi bốc khói, vớt đường cát vàng bọc trong khăn tay (hay gạc); đắp nóng xung quanh vùng mắt chầm chậm, thuận chiều kim đồng hồ khi độ nóng thích hợp.

Với những chia sẻ trên có thể giúp bạn ngăn ngừa được tình trạng mắt quầng thâm. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy hãy chủ động chăm sóc và khám sức khỏe mắt định kỳ để bảo vệ đôi mắt luôn khỏe đẹp.

Nguồn: LY.DS. BÀNG CẨM – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn bài thuốc tốt cho phụ nữ từ cây ích mẫu

Ích mẫu là cây có vị đắng, cay, có nhiều tác dụng có lợi đối với phụ nữ. Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

Đặc điểm thực vật của ích mẫu

Đặc điểm của vị thuốc ích mẫu

Ích mẫu hiện có các tên gọi khác như: chói đèn, chạ linh lo (Thái), xác điến (Tày), sung úy, làm ngài.

Tên khoa học của ích mẫu là Leonurus sp., họ bạc hà: Lamiaceae.

Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

Theo y học hiện đại, ích mẫu chứa saponin loại steroit, tinh dầu, flavonoid (rutin), chất chát (tanin), và alcanoid (leonurin và stachydrin). Chất flavonoid có tác dụng làm hạ huyết áp và bền thành mạch. Cao ích mẫu có tác dụng giảm huyết áp thời kỳ đầu, tác dụng tốt đối với hệ thần kinh, tim mạch, và ức chế số vi khuẩn ngoài da.

Theo y học cổ truyền, ích mẫu có vị đắng, cay, tính hơi hàn; vào Tâm bào và kinh Can. Tác dụng sinh tân (sinh huyết mới, thải huyết ứ), khứ ứ, điều kinh tiêu thủy. Chữa đau bụng ứ huyết, thống kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều, phù nề cổ trướng. Ngày dùng 10-30g; bằng cách nấu, sắc, hãm.

Tuy nhiên với những người có thai, huyết không bị ứ đọng, huyết hư, đồng tử giãn không nên dùng.

Món ăn thuốc từ ích mẫu có lợi cho sức khỏe

Bạn có thể tham khảo các món ăn bài thuốc theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

Cháo nước ép ích mẫu thảo: nước ép ích mẫu thảo 20ml, gạo tẻ 100g, nước ép sinh địa 40ml, nước ép gừng tươi 4ml, nước ép ngó sen 40ml. Gạo đem vo sạch nấu cháo, khi cháo chín, cho thêm các loại nước ép đã chuẩn bị, khuấy đều, bạn có thể thêm chút đường hoặc mật ong, đun sôi là được.

Tác dụng: Tác dụng tốt đối với những người bị băng huyết, tiện huyết, sốt nóng âm hư, khái huyết.

Ích mẫu được sử dụng trong nhiều món ăn bài thuốc

Canh ích mẫu trứng gà: hồng hoa 10g, sài hồ 10g, ích mẫu thảo 50g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp. Sau đó đem bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị.

Cách dùng: Ăn trứng và uống nước canh. Chia ăn sáng và tối, ngày 1 lần.

Tác dụng: Trị sạm da mặt ở phụ nữ có thai, kinh nguyệt không đều.

Ích mẫu thảo hầm đậu đen: Ích mẫu thảo 30g (gói trong vải xô), đường đỏ 30g, đậu đen 50g. Đem đậu đen nấu đến lúc nhừ thì vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống.

Tác dụng: Thích hợp cho phụ nữ bế kinh, mất kinh.

Chè ích mẫu đại táo: Ích mẫu thảo 30g, gừng tươi 20g, đại táo 30 quả (thái lát), đường 60g. Tất cả đem nấu nước uống thay nước chè trong ngày.

Tác dụng: Dùng cho phụ nữ tắt kinh sớm, bế kinh do huyết hư suy nhược cơ thể… Uống vào trước kỳ kinh từ 5 – 10 ngày liền.

Cháo ích mẫu: Lá ích mẫu 20g, gạo tẻ 50g. Ích mẫu nấu ép lấy nước, sau đó nấu với gạo đã vo sạch thành cháo.

Tác dụng: Món ăn bài thuốc tốt cho trẻ bị tiêu chảy kiết lỵ và suy dinh dưỡng.

Bánh gan bò tẩm bột chiên: Ích mẫu thảo 30g, gan bò 150 – 200g, đương quy 15g, hương phụ 12g, bột gia vị, ít bột gạo, dầu thực vật vừa đủ. Gan bò làm sạch thái lát ướp bột gia vị. Dược liệu sắc lấy nước đặc, trộn với bột gạo. Cho gan tẩm bột vào chiên, làm bữa ăn phụ ngày 1 lần, liên tục trong 3 – 7 ngày.

Tác dụng: Món ăn thích hợp với những chị em kinh nguyệt kéo dài sau kỳ do can huyết hư (kinh ít, rỉ rả, màu nhợt, đau đầu hoa mắt chóng mặt, đau quặn vùng tiểu khung, hồi hộp, đánh trống ngực).

Chè ích mẫu trạch lan: Ích mẫu thảo 30g, trạch lan 12g. Tất cả các vị đem sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều uống. Ngày dùng 1 lần, uống liên tục 5 – 7 ngày.

Tác dụng: Thích hợp đối với những phụ nữ bị viêm tử cung, viêm phần phụ.

Mặc dù ích mẫu mang lại nhiều tác dụng đối với sức khỏe nhưng không có nghĩa bạn có thể tự ý sử dụng. Hãy tìm đến những người có chuyên môn để có thể sử dụng vị thuốc này một cách hiệu quả.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền gợi ý món ăn thuốc thanh nhiệt sinh tân

Thiên nhiên ban tặng cho con người rất nhiều vị thuốc quý ngay từ những thực phẩm ăn hàng ngày. Trong đó có những món ăn thuốc thanh nhiệt sinh tân mà bạn không nên bỏ qua.

Bí đao giúp thanh nhiệt, trừ phiền

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu đến bạn một số công thức trừ phiền chỉ khát, thanh nhiệt, sinh tân, phòng chống nắng nóng hiệu quả. Món ăn thuốc được dẫn nguồn từ BS. Thanh Hà:

Nước uống bí đao dưa hấu thanh nhiệt, trừ phiền

Thành phần: Bí đao 500g, dưa hấu 500g, đường trắng vừa đủ.

Thực hiện: Bí đao gọt vỏ, bỏ ruột, rửa thật sạch; dưa hấu lấy ruột, bỏ hạt; hai thứ đem thái miếng, dùng máy ép lấy nước rồi chế thêm một chút đường trắng, chia uống nhiều lần trong ngày.

Công dụng: Thanh nhiệt, giải thử, lợi niệu tiêu thũng, trừ phiền chỉ khát. Món ăn thuốc dùng để giảng nhiệt, phòng tránh say nóng, say nắng,…

Theo y học cổ truyền, dưa hấu có tác dụng làm hết khát, giải say nắng, trừ phiền, lợi thủy, cầm lỵ… Khi kết hợp giữa bí đao và dưa hấu đã tạo nên một thứ nước vừa giải khát vừa chữa bệnh lý tưởng trong mùa hè.

Cháo đậu xanh ngân hoa thanh nhiệt giải độc

Đậu xanh 50g, cam thảo 10g, kim ngân hoa 50g, gạo tẻ 100g.

Thực hiện: Đậu xanh ngâm trước nửa ngày sau đó rửa sạch; cam thảo và kim ngân hoa đem sắc kỹ rồi bỏ bã lấy nước, sau đó ninh với gạo và đậu xanh thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày, nếu muốn có thể cho thêm một chút đường phèn.

Công dụng: thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm giải thử, dùng thích hợp cho những người hay bị lở ngứa, mụn nhọt, viêm loét, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo,…trong những ngày hè nóng bức.

Đậu xanh – vị thuốc thanh nhiệt giải độc

Nước uống bí đao bình quả

Thành phần: Bí đao 100g, cà rốt 200g, bình quả (loại táo quả to nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước Đông Âu) 800g, trần bì 20g, đường phèn 100g.

Thực hiện: Bí đao gọt vỏ bỏ ruột, thái miếng; trần bì ngâm nước cho mềm rồi thái chỉ; cà rốt cạo vỏ, thái miếng; bình quả rửa sạch, bỏ ruột, thái miếng. Tất cả cho vào nồi, đổ vừa nước, nấu trong 30 phút, chế thêm đường phèn, dùng làm nước giải khát.

Công dụng: Thanh nhiệt hóa đàm, lợi niệu tiêu thũng, trừ phiền chỉ khát, ích tỳ chỉ tả, trợ tiêu hóa. Theo y học cổ truyền, cà rốt có công dụng lợi tràng đạo, thanh nhiệt giải độc, bổ tỳ tiêu thực, bổ can minh mục, hạ khí chỉ khái; bình quả có công dụng sinh tân chỉ khát, giải nhiệt thanh tâm, kiện tỳ ích vị.

Canh hà diệp nhị đậu thanh nhiệt sinh tân

Thành phần: Hà diệp 1 tàu, biển đậu 25g, xích tiểu đậu 25g, phụ trúc 50g, trần bì 12g, vịt 1 con (sau khi làm sạch còn chừng 400g là vừa), thịt lợn nạc 100g, gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Hà diệp đem rửa sạch, thái nhỏ; biển đậu, xích tiểu đậu và phụ trúc rửa sạch; trần bì thái chỉ; thịt vịt và thịt lợn chặt miếng. Tất cả cho vào nồi, cho  gia vị vừa đủ, đổ vừa nước rồi dùng lửa nhỏ hầm chừng 3 giờ là được, dùng làm canh ăn trong ngày.

Công dụng: Sinh tân chỉ khát, thanh nhiệt giải thử, kiện tỳ dưỡng âm (giải nhiệt, làm mát, làm tăng lượng dịch đã bị hao tổn vì mồ hôi ra nhiều, phòng chống nắng nóng, giải khát, kích thích tiêu hóa, cải thiện chức năng của dạ dày ruột).

Hi vọng những chia sẻ trên có thể giúp bạn có sức khỏe tốt trong mùa hè này. Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ. Vì vậy nếu sức khỏe không tốt, bạn nên đến cơ sở y tế để được giải đáp.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá những bài thuốc trị bệnh từ cây rau má

Rau má là vị thuốc có nhiều tác dụng trong việc thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, tiêu thũng,… được y học cổ truyền ứng dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh với hiệu quả cao.

Khám phá những bài thuốc trị bệnh từ cây rau má

Đặc điểm của rau má

Rau má hay liên tiền thảo, mã đề thảo, tích tuyết thảo, địa tiền thảo, lão công căn, thổ tế tân, bán biên nguyệt, băng khẩu uyển, đại diệp kim tiền thảo, lục địa mai hoa, hồ quả thảo,  đại diệp thương cân thảo… trong dân gian.

Tên khoa học của rau má là Centella asiatica (L.) Urban

Tại một số sách cổ như Bản thảo cầu nguyên, Bản kinh, Nam dược thần hiệu, Bản thảo cương mục, Đường bản thảo, Dược tính luận, Biệt lục,…, rau má có vị đắng, tính hàn, vào Tỳ, Can và Thận; tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, tiêu thũng; điều trị các chứng bệnh như tiết tả về mùa hè, vàng da do thấp nhiệt, bệnh lỵ, sỏi đường tiết niệu, khái huyết, tiện huyết, thổ huyết, dị ứng mẩn ngứa, viêm họng,  nhọt độc, tổn thương do sang chấn, bỏng…

Các nhà nghiên cứu cũng cho biết, bột rau má khô có tác dụng giảm đau khi uống với liều 3 lần trong ngày, mỗi lần 5-7g.

Đối với bệnh viêm gan virut cấp tính, dùng 150g rau má tươi sắc với 500ml nước, cô còn 250ml, pha thêm đường phèn, chia uống 2 lần trong ngày khi đói bụng có hiệu quả rất rõ rệt. Đối với bệnh nhiễm khuẩn màng não-tủy thu được kết quả khá khả quan khi sử dụng rau má điều trị.

Ở nước ta, rau má mới chỉ được nghiên cứu trong điều trị các bệnh ngoài da, đặc biệt là bỏng.

Bài thuốc điều trị bệnh trong dân gian từ rau má

Gợi ý từ trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS. Thanh Trà:

Lở loét ống chân: rau má tươi giã nát, đắp lên tổn thương.

– Lở loét vùng lưng (Đông y gọi là chứng Triền yêu hỏa đan): rau má tươi rửa sạch, giã nát, ép lấy nước cốt hòa với bột gạo nếp thành dạng hồ rồi bôi lên tổn thương.

– Nhọt độc: rau má tươi rửa sạch, giã nát đắp lên tổn thương hoặc rau má tươi 30-60g, sắc uống.

– Bệnh sởi: rau má 30-60g, sắc uống.

– Giải nhiệt trị mẩn ngứa, rôm sẩy, mát gan lợi tiểu: rau má tươi 30-100g rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hàng ngày hoặc dùng máy xay sinh tố xay nhuyễn rồi hòa đường uống.

Nước rau má có tác dụng giải nhiệt trị mẩn ngứa, rôm sẩy, mát gan lợi tiểu

– Viêm họng và viêm amidan: rau má tươi 60g rửa sạch, giã nát, ép lấy nước hòa với một chút nước ấm, uống từ từ.

– Tiểu tiện ra máu: rau má và ích mẫu thảo mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước uống.

– Vàng da do thấp nhiệt: rau má 30-40g, đường phèn 30g, sắc uống.

– Táo bón: rau má 30g giã nát đắp vào rốn.

– Đau bụng kinh, đau lưng: rau má khô tán bột, mỗi ngày uống 2 thìa cà phê gạt ngang.

– Đi lỏng do trúng thử: rau má 30g sắc với nước vo gạo uống hàng ngày.

– Áp- xe vú giai đoạn đầu: rau má và vỏ quả cau lượng bằng nhau sắc uống, nếu pha thêm một chút rượu thì càng tốt.

– Chấn thương phần mềm gây sưng nề: rau má tươi 20-30g giã nát, vắt lấy nước hòa với một chút rượu uống.

– Ho gà: rau má 100g, thịt lợn gầy 30g, nấu chín chia ăn 2 lần trong ngày.

– Các chứng xuất huyết: rau má tươi 30-100g sắc uống hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống.

– Giải ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm: rau má tươi giã nát vắt lấy nước uống, có thể pha thêm một chút đường phèn.

Lưu ý: rau má có tính lạnh nên những người mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn hoặc có thể chất kém không nên dùng.

Đồng thời những thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên khám sức khỏe nếu thấy cơ thể không tốt và khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh nếu có.

Nguồn: BS. Thanh Trà – benhhoc.edu.vn

Exit mobile version