Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Vị thuốc hay, trị bệnh càng hay từ trái vải

Trái vải là thức ăn quý được nhiều người yêu thích và là vị thuốc Nam có tác dụng ấm ngũ tạng, thăng dương bổ hỏa trong cả 4 mùa.

Vị thuốc hay, trị bệnh càng hay từ trái vải

Trái vải hay còn gọi là lệ chi, là đặc sản của vùng đất Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà (Hải Dương), là loại quả được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Dưới đây là một số công dụng điều trị bệnh từ trái vải mà bạn không nên bỏ qua trong y học cổ truyền:

Vải trị liệt dương, suy nhược thần kinh và thể lực

Vải khô: Vải khô 10 quả ăn vào chiều tối trong 1-2 tháng. Tốt nhất vào các mùa mát lạnh – thu đông.

Vải tươi ngâm rượu: Vải tươi 500-1.000g ngâm vào 1 lít rượu 7 – 10 ngày. Uống vào chiều tối, mỗi lần 25-30ml.

Vải nhồi tôm: Vải tươi, tôm nõn 200g, rau cải 2 cây, lòng trắng trứng gà, đường 1/4 thìa cà phê, muối 1/5 thìa, bột đao 1/4 thìa cà phê, 3 thìa canh nước. Vải bỏ vỏ và hạt để riêng.

Cách làm: Tôm đem ướp với chút đường, muối khoảng 30 phút rồi xay nhuyễn, nặn viên cho vào trong cùi vải, hấp cách thủy 5 phút và bày ra đĩa.

Trộn đều nước, đường, muối, bột đao với nhau cho vào nồi đun nhỏ lửa khoảng 5 phút, sau đó cho lòng trắng trứng gà vào làm nước sốt. Rau cải xanh luộc chín bày lên cạnh đĩa, đổ nước sốt lên trên viên vải nhồi tôm.

Tác dụng: bổ thận tráng dương.

Bài thuốc chữa tỳ hư gây ngũ canh tiết tả (đi ngoài lỏng sáng sớm), đau bụng, tiêu chảy cấp và mạn có vải

Cách làm: Nấu cháo vải khô 5-10 quả. Ngoài ra, bạn có thể cho thêm các vị hạt sen 10g, hoài sơn 1g, bạch biển đậu 10g.

Bài thuốc bổ thận tráng dương, ích khí định thần, sinh tinh dưỡng huyết, làm đen râu tóc và kéo dài tuổi thọ có vải

Thành phần: lệ chi nhục 7g, nhân sâm 24g, đinh hương 9g, kỷ tử 15g, dâm dương hoắc 9g, thục địa 15g, viễn chí 9g, trầm hương 3g, bạch tật lê 9g, cùi vải khô rượu trắng 1.000ml.

Trái vải có tác dụng bổ thận tráng dương

Cách làm:  Tất cả các vị thuốc đem thái vụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau 7-10 ngày là dùng được. Uống mỗi ngày 1 chén nhỏ, uống nhấp môi từ từ từng ít một.

Bài thuốc trị đau mỏi vai, lưng, đau bụng do lạnh từ vải

Cách làm: Sắc cùi vải tươi hoặc vải khô để uống.

Bài thuốc trị hôi mồm từ vải

Cùi vải khô nhai ngậm.

Bài thuốc trị đậu, sởi không mọc từ vải

Cùi vải khô 16g sắc uống.

Bài thuốc trị nấc lâu không khỏi từ vải

7 quả vải đốt tồn tính, nghiền nát, uống với nước nóng.

Bài thuốc trị mụn nhọt sưng tấy từ vải

Cùi vải tươi hoặc khô giã nhuyễn với ô mai đắp.

Bài thuốc trị khô cổ khản họng từ vải

Nhai ngậm vải cùi vải khô hàng ngày để bảo dưỡng thanh đới. Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý, không dùng vải khi có viêm nhiệt, kèm răng lợi chảy máu.

Bài thuốc trị sa dạ con từ vải

Cùi vải tươi 500g sắc uống, hoặc ngâm rượu uống.

Bài thuốc trị dạ con sau đẻ lâu co có vải

Cùi vải khô 10 quả sắc uống.

Bài thuốc trị tim đập nhanh

Tim đập nhanh mạnh (hồi hộp) thở nhanh khi gắng sức: Ngâm cùi vải khô hoặc vải khô nấu nước để uống.

Bài thuốc trị các chứng bệnh do ăn vải gây ra

Lấy vỏ quả vải sắc uống hoặc uống cốc nước chanh nóng.

Những bài thuốc trên không hoàn toàn thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên lắng nghe tư vấn của các chuyên gia để lựa chọn bài thuốc phù hợp.

Nguồn: BS. Phó Thuần Hương  benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền hướng dẫn dùng trà dược chữa bệnh

Bên cạnh thông qua ăn uống, nếp sống, sinh hoạt để tăng cường sức khỏe cho hệ miễn dịch, bạn còn có thể sử dụng trà thảo dược để duy trì sức khỏe.

Y học cổ truyền hướng dẫn dùng trà dược hoa cúc chữa bệnh

Trà dược tốt cho người xơ vữa động mạch, tăng huyết áp

Trà thiên ma cúc hoa: Thiên ma 10g, hòe hoa 5g, cúc hoa 10g. Tất cả đem hãm với nước nóng dùng hằng ngày.

Tác dụng: bổ âm, an thần, ích khí, hạ áp, thanh can sáng mắt mạnh gân cốt. Dùng cho những người âm hư hỏa vượng, hoa mắt chóng mặt, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thị lực giảm do biến chứng đái tháo đường và tăng huyết áp…

Trà đan sâm khiếm thực: Đan sâm 20g, khiếm thực 5g, tam thất 8g, cỏ ngọt 5g. Cho vào ấm, hãm với nước sôi, dùng hằng ngày.

Tác dụng: Thông huyết tiêu ứ, điều khí, an thần, thúc đẩy lưu thông huyết mạch. Thích hợp với các trường hợp mỡ máu, xơ vữa động mạch, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, hồi hộp đánh trống ngực,…

Trà thủ ô sâm cúc: Hà thủ ô 20g, cúc hoa 15g, đan sâm 25g, mật ong hoặc đường phèn vừa đủ. Tất cả đem hãm 30 trong bình kín, uống hằng ngày

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận, an thần, hạ áp. Trà thủ ô sâm cúc rất thích hợp với những người thiểu năng mạch vành, thiếu máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…

Trà dược thích hợp với người mắc bệnh đường hô hấp

Trà câu kỷ ngọc diệp: Kỷ tử 5g, râu ngô 10g, đại táo 3 quả, lá dâu 5g. Tất cả sơ chế thái vụn đem hãm với nước sôi, uống hằng ngày.

Tác dụng: nhuận phế, trừ phong, lợi niệu, mát gan, bổ thận khí, tiêu khát. Loại trà dược này được các thầy thuốc y học cổ truyền đánh giá thích hợp với những người bị  viêm đường tiết niệu, thận hư gây đau lưng mỏi gối, viêm gan, viêm phổi – phế quản,…

Trà bách táo ngư tinh thảo: Bách hợp 10g, ngư tinh thảo khô 10g, đại táo 5 quả. Tất cả đem hãm với nước sôi 20 phút.

Tác dụng: Bổ hư, nhuận phế, giảm ho tiêu đờm. Loại trà dược này được cho rằng thích hợp với những người bị hen phế quản, viêm phổi phế quản, viêm họng…

Thảo dược tiểu hồi hương

Trà dược dành cho người bị bệnh đường tiêu hóa

Trà tiểu hồi hương: Tiểu hồi hương 15g, đem tán vỡ, hãm với nước sôi thêm đường, dùng uống hằng ngày.

Tác dụng: Hành khí chỉ thống, ôn trung tán hàn, giảm đau. Trà dược tốt với những người bị lạnh bụng, đau bụng đi ngoài, cước khí, huyết áp thấp, người bị chứng tỳ vị hư yếu thường, dễ mắc cảm cúm, tăng cường lưu thông khí huyết, giảm đau trong các chứng viêm khớp, tỳ thận dương hư…

Trà sinh khương đại táo: Đại táo 10 quả bỏ hạt, gừng tươi 20g thái lát. Tất cả đem hãm trong bình kín. Bạn có thể thêm đường theo khẩu vị, uống hằng ngày.

Tác dụng: Ấm tỳ vị, tán phong hàn, ích khí bổ hư. Thầy thuốc YHCT – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết có tác dụng tốt với người dễ bị cảm lạnh, đau bụng, huyết áp thấp, thận dương hư, tỳ vị hư yếu, rối loạn tiêu hóa, lạnh tứ chi, dễ mắc bệnh đường hô hấp… Tuy nhiên những người bị tăng huyết áp thì không nên dùng trà sinh khương đại táo.

Trà bồ công anh kim ngân: Bồ công anh 10 -15g, sinh khương 5g, kim ngân hoa 10g. Tất cả các thảo dược cho vào bình kín hãm với nước sôi, uống trong ngày.

Tác dụng: Giải độc, kích thích tiêu hóa,… tốt với những người bị bệnh dị ứng theo mùa như mày đay, viêm mũi, ăn uống khó tiêu, viêm da thời tiết,…

Trà dược thích hợp với người huyết áp thấp

Trà ngưu tất nhục quế: Nhục quế 10g, ngưu tất 30g, quế chi 10g. Tất cả cho vào bình kín hãm khoảng 30 phút.

Tác dụng: Trà dược này thích hợp cho những người gân cốt hư yếu, viêm đa khớp dạng thấp, đau lưng mỏi gối, huyết áp thấp, cước khí.

Trà tô diệp khương: Tô diệp (lá tía tô) 10g, gừng tươi 3g. Hãm với nước sôi nêm đường vừa đủ, uống trong ngày.

Tác dụng: giải biểu tán hàn, ôn ấm trung tiêu, điều hòa khí vị; tốt với những người người dễ cảm lạnh, đau đầu hoa mắt chóng mặt do sợ lạnh, huyết áp thấp, lạnh bụng, bụng trướng đau do lạnh, đại tiện lỏng…

Tùy theo từng trường hợp mà bạn có thể dùng loại trà thích hợp. Bên cạnh đó, bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để được các thầy thuốc tư vấn loại trà phù hợp nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc YHCT hướng dẫn phòng trị cảm nắng hiệu quả

Nền nhiệt tăng cao đột ngột trong những ngày hè khiến bạn dễ bị cảm nắng. Theo đó, những hướng dẫn phòng trị cảm nắng trong y học cổ truyền được xem là giải pháp hiệu quả mà bạn không nên bỏ qua.

Lá bạc hà được sử dụng nhiều trong các bài thuốc trị cảm nắng

Biện pháp xử lý khi bị cảm nắng

Triệu chứng của người bị cảm nặng thường là người nóng, đau đầu, chóng mặt, khát nước, mồ hôi ra nhiều, tim đập mạnh, tâm thần mệt mỏi, buồn nôn.

Lúc này, bạn cần nhanh chóng đưa người bệnh đến nơi râm mát, có nhiều gió, cho uống nước mát. Sau đó xoa bóp các huyệt đại lăng, khúc trì, thái uyên. Trường hợp người bệnh bị ngất lịm thì bạn bấm thêm huyệt trung xung, thiếu trạch.

Hướng dẫn cách bấm chuẩn phương pháp y học cổ truyền: Một tay đặt trước bụng, tay còn lại dùng ngón cái bấm huyệt với lực hơi mạnh, ấn xuống rồi nhấc lên. Mỗi huyệt thực hiện 36 lần liên tiếp hoặc hơn tùy tình trạng người bệnh. Bên cạnh đó cho người bệnh uống thuốc và ăn cháo giải nhiệt để hỗ trợ điều trị:

Bài 1: Lá bạc hà 8g, lá dâu 8g, lá tre 16g, lá kinh giới 8g, cam thảo đất 12g, kim ngân 16g. Tất cả các vị đem sắc với 2 bát nước, đun sôi 20 phút, sau đó chắt nước lúc còn nóng. Lại sắc uống lần thứ 2. Uống 2-3 thang liền.

Bài 2: Rau má tươi 12g, củ sắn dây thái lát 12g, lá tre 12g, lá hương nhu 16g, nước vừa đủ. Tất cả đem sắc, uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Bài 3: Hương nhu tươi 20g, củ sắn dây tươi thái lát 20g, rau má tươi 30g, lá sen tươi 20g. Tất cả các vị đem sắc. Sắc 2 lần, sau đó hòa chung 2 lần nước sắc, chia uống 2 lần trong ngày.

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng bột sắn dây hòa vào thuốc để uống, có tác dụng rất tốt trong việc trị cảm nắng, nóng.

Bài 4: Lô căn 150g, mạch môn 120g. Đem tất cả các vị thuốc mang đi rửa sạch, thái vụn, trộn đều với nhau và đựng lọ kín để dùng dần.

Mỗi lần dùng, lấy 30g hãm với nước sôi sau 30 phút. Bạn có thể thêm chút đường phèn cho dễ uống. Bài thuốc có tác dụng rất tốt trong việc hạ sốt, thanh nhiệt, trị cảm nắng nóng có sốt.

Sau khi uống thuốc, các thầy thuốc khuyên bạn cho bệnh nhân ăn cháo giải nhiệt: Đậu xanh (cả vỏ) 50g, lá tía tô 12g rửa sạch và lá dâu non 16g thái nhỏ. Đầu tiên đun chín đậu xanh (thêm 1 ít gạo tẻ nếu muốn), cho lá tía tô, lá dâu vào, đun sôi tiếp 5-10 phút. Ăn khi cháo nguội để tránh ra mồ hôi nhiều.

Tác dụng: “Chữa cảm nóng có sốt cao, sợ nóng, miệng khô, khát, mồ hôi dâm dấp, nước tiểu vàng”, thầy thuốc YHCT Hữu Định – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

Vị trí huyệt trung xung trị cảm nắng

Xác định vị trí các huyệt trên cơ thể trị cảm nắng

Huyệt Trung xung: Tại điểm giữa của đầu ngón tay giữa.

Huyệt Đại lăng: Gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ (văn) tay ở đâu, đó là huyệt.

Huyệt Thiếu trạch: Cạnh góc trong chân móng tay út, cách 0,1 tấc, trên đường tiếp giáp da gan tay – mu tay.

Huyệt Khúc trì: Chỗ lõm tại đầu lằn khuỷu tay khi gấp cánh tay ngang trước ngực.

Huyệt Thái uyên: Trên lằn chỉ ngang cổ tay, nơi chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.

Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn giải quyết được tình trạng cảm nắng cũng như nâng cao sức khỏe. Bên cạnh đó, bạn có thể nâng cao sức khỏe bằng cách thường xuyên tập luyện thể thao đúng cách cũng như xây dựng chế độ ăn uống phù hợp và thường xuyên khám sức khỏe định kỳ.

Nguồn: Lương y Đình Thuấn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cam thảo có tác dụng như thế nào đối với bệnh hô hấp?

Cam thảo là vị thuốc y học cổ truyền được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị viêm đường hô hấp được các thầy thuốc tin tưởng sử dụng.

Cam thảo có tác dụng trong điều trị bệnh hô hấp

Tác dụng của cam thảo trong điều trị bệnh

Cam thảo là loại dược liệu phổ biến, được biết đến như  một vị trà có hương vị ngọt mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Theo y học cổ truyền, cam thảo còn được biết đến là một trong những vị thuốc quan trọng trong các bài thuốc chữa bệnh và tăng cường sức đề kháng cơ thể.

Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cam thảo là một thảo dược có vị ngọt. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cam thảo có tác dụng trong việc làm tốt cho tế bào gan, kháng histamin, dụng giải độc rất cao, kháng viêm, chống ổ loét dạ dày, giảm đau, giảm đau dạ dày. Bên cạnh đó, cam thảo còn là dược liệu có tác dụng quan trọng trong việc tăng cường chức năng tim mạch.

Theo y học cổ truyền, cam thảo tính vị ngọt, tính bình, tùy vị; tác dụng nhuận phế chỉ khát (cắt cơn khát), ôn trung (bổ trung huyết khí), thanh nhiệt giải độc (tăng tác dụng của các vị thuốc khác), giải độc tà độc cũng như hàng trăm thứ dược khác. Với những tác dụng trên, cam thảo còn được coi là vương dược, quốc lão.

Trong khi đó, Tiến sĩ Phạm Việt Hoàng, nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện Tuệ Tĩnh cho biết, cam thảo là vị thuốc có rất nhiều tác dụng tốt được sử dụng nhiều trong các bài thuốc đông y.

Trong đó, cam thảo được biết đến là vị thuốc có thể điều trị Tỳ vị hư nhược, ho do yếu phổi, sốt do mệt mỏi, kém ăn, đau bụng do tiêu chảy, … Đặc biệt là cảm cúm thông thường.

Cũng theo thầy thuốc Hữu Định, cam thảo có tác dụng chủ yếu trong việc bồi bổ cơ thể, giải độc, có tính bình, giảm cholesterol, điều hòa các vị thuốc, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đồng thời, tính năng của cam thảo cũng sẽ thay đổi tùy theo cách chế biến.

Tính năng của cam thảo sẽ thay đổi tùy theo cách chế biến

Trong y học cổ truyền, cam thảo thường được kết hợp với các vị thuốc để thành 1 bài thuốc và chưa bao giờ đứng độc lập để chữa một bệnh nào đó. Việc dùng cam thảo, kết hợp các vị thuốc với cam thảo như thế nào phải được sự hướng dẫn của các bác sĩ, các nhà chuyên môn.

Nếu dùng không đúng cách, không đúng liều lượng thì chúng có thể bị phản tác dụng như nguy cơ mắc bệnh thận cao.

Lưu ý, những người huyết áp không ổn định, tăng huyết áo không nên dùng cam thảo, hay những người ho nhiều, khó thở, viêm phế quản, , người cao tuổi, táo bón lâu ngày tốt nhất không nên sử dụng

Ngoài ra, người dân cũng cần ăn uống điều độ, vận động để nâng cao sức đề kháng; không nên ỉ lại hay lạm dụng cam thảo quá nhiều.

Hi vọng những thông tin trên mang cho bạn những thông tin hữu ích. Tuy nhiên cần nhớ rằng, cam thảo hay các dược liệu nói chung đều phải được sử dụng theo hướng dẫn của các nhà chuyên môn đã được công nhận để đảm bảo an toàn sức khỏe cũng như nâng cao hiệu quả của thuốc.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bật mí cách trị khàn tiếng, dưỡng phế hiệu quả

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây khàn tiếng phần lớn là do ngoại tà cảm nhiễm, đồng thời đưa ra cách điều trị khàn tiếng cùng dưỡng phế đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao.

Bật mí cách trị khàn tiếng, dưỡng phế hiệu quả

Theo y học hiện đại, khàn tiếng bắt nguồn thanh quản bị viêm, bị kích thích, dây thanh âm bị tổn thương, hoặc những rối loạn loạn thực thể hay rối loạn cơ năng của bộ phận phát âm gây ra.

Theo y học cổ truyền, khàn tiếng chủ yếu do ngoại tà cảm nhiễm, lấn phế làm cho khí phế âm bị tổn thương, từ đó sinh bệnh. Việc điều trị khàn tiếng phải theo thể bệnh, tức tùy theo tình trạng của người bệnh mà có phương pháp điều trị phù hợp.

Bài thuốc điều trị khàn tiếng trong y học cổ truyền

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu một số bài thuốc điều trị để bạn đọc tham khảo và áp dụng sau đây:

– Điều trị khàn tiếng kéo dài họng khô, đờm dính, đau rát, sốt nhẹ:

Bài thuốc: Sa sâm 12g, câu kỷ tử 10g, núc nác 6g, huyền sâm 10g, bạch quả 10g, mạch môn đông 10g, sinh cam thảo 10g, bạc hà 10g, đan bì 10g. Cách dùng: ngày 1 thang, sắc đặc ngậm rồi nuốt ngày 3-4 lần.

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng bài thuốc: đười ươi 3-4 quả, la hán 1/2 quả, ngày 1 thang, sắc đặc ngậm rồi nuốt ngày 3-4 lần.

– Điều trị khàn tiếng không phát âm thành tiếng, thanh đới co giãn kém:

Bài thuốc: Đương quy 16g, đảng sâm 16g, sài hồ 10g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, cam thảo trích 6g, trần bì 8g, thăng ma 10g, kha tử 10g, thiên trúc hoàng 10g, cát cánh 10g, xuyên bối mẫu 6g.

Vị thuốc Sinh kha tử trong bài thuốc điều trị khàn tiếng

– Điều trị khàn tiếng có cảm giác khát nước, ngũ tâm phiền nhiệt, họng sưng đau:

Bài thuốc: Sinh kha tử 10g, xuyên khung 6g, liên kiều 10g, thuyền thoái 6g, cát cánh 10g, nam hoàng bá (núc nác) 12g, bạc hà 6g, mạch môn đông 10g, cam thảo 6g, ngưu bàng tử 10g, sắc uống.

– Điều trị khàn tiếng do phế hư:

Bài thuốc: Nhân sâm 12g, sinh địa 12g, thiên môn đông 10g, bạch linh 12g, đương quy 12g, mạch môn đông 10g, a giao 10g, ngưu nhũ 16g, kha tử 10g, ô mai 10g, mật ong 10g, lê tươi 1 quả. Tất cả đem sắc uống.

– Điều trị khàn trong trường hợp ho nhiều khàn tiếng:

Bài thuốc: Khoản đông hoa 15g, bách hợp 30g, nghiền thành bột mịn rồi dùng mật luyện hoàn viên, chia 2-3 lần, uống sau bữa ăn trong 5 ngày. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng sinh kha tử 10g, sinh thảo 6g, cát cánh 10g, tất cả đem sắc uống.

– Điều trị khàn tiếng do phong hàn, họng đau, hơi thở thô, phát sốt, nói không thành tiếng:

Bài thuốc: Tiền hồ 8g, cam thảo 4g, hạnh nhân 10g, cát cánh 8g, tô diệp 6g, trần bì 6g, thuyền thoái 6g. Tất cả đem sắc uống.

Bài thuốc dưỡng phế trong y học cổ truyền

Bài thuốc: Hạnh nhân 10g, a giao 10g, Sinh địa 12g, tang bạch bì 12g, tri mẫu 10g, mạch môn đông 12g, sa sâm 12g, phong mật 10g. Tất cả đem sắc uống.

Khàn tiếng gây là những bất lợi trong giao tiếp cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy bạn nên bảo vệ tốt cổ họng và kịp thời xử lý khi có những biểu hiện của bệnh.

Nguồn: DS. Nguyễn Thị Hồng – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tâm phiền, mất ngủ dùng bài thuốc gì để điều trị?

Theo y học cổ truyền, mất ngủ thuộc phạm trù chứng “thất miên, “bất đắc miên”  hay “bất mị”. Tùy theo thể bệnh mà có bài thuốc điều trị tâm phiền, mất ngủ phù hợp.

Mất ngủ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe nếu kéo dài

Bài thuốc điều trị ở Thể tâm tỳ lưỡng hư

Triệu chứng: mất ngủ, dễ tỉnh giấc, ngủ mơ nhiều, hay quên, có thể kèm hoa mắt chóng mặt, chân tay rã rời, người mệt mỏi, ăn uống không ngon miệng hoặc đầy bụng chán ăn; chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng hoặc rêu nhờn dày; mạch tế nhược hoặc nhu hoạt; sắc mặt nhợt nhạt.

Điều trị: Dưỡng tâm, an thần, kiện tỳ.

Bài thuốc Quy tỳ thang: Nhân sâm 12g, hắc táo nhân 20g, long nhãn nhục 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, chích hoàng kỳ 16g, mộc hương 6g, chích cam thảo 4g, sinh khương 12g, đương quy 12g, viễn chí 8g, đại táo 12g.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn.

Bài thuốc điều trị mất ngủ do khí của tâm và đởm (túi mật) hư

Triệu chứng: Mất ngủ, khi ngủ dễ tỉnh giấc, dễ bị giật mình, tâm quý, hay sợ hãi, khí đoản, nước tiểu trong dài; hoặc mất ngủ, hoa mắt chóng mặt, tâm quý, miệng và họng khô, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, hoặc chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế hoặc huyền nhược; hoặc người mệt mỏi nhưng khó ngủ, sắc mặt nhợt, người gầy.

Điều trị: Ích khí trấn kinh, an thần định chí

Bài thuốc An thần định chí hoàn: Phục linh 12g, nhân sâm 8g, phục thần 12g,  viễn chí 8g, long xỉ 12g, thạch xương bồ 12g, tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể phối hợp với bài Toan táo nhân thang.

Cách dùng: Ngày uống 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn trưa, tối và trước khi đi ngủ.

Bài thuốc điều trị mất ngủ do âm suy hỏa vượng

Triệu chứng: mất ngủ, hay quên, nhức mỏi lưng, tâm phiền, chóng mặt ù tai, ngũ tâm phiền nhiệt, con trai bị mộng tinh, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc không rêu, mạch tế sác.

Điều trị: Tư âm giáng hỏa, dưỡng tâm an thần

Nhân sâm điều trị hiệu quả chứng mất ngủ

Bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan: Nhân sâm 12g, huyền sâm 12g, sinh địa (tẩy rượu) 16 g, đan sâm 16g, viễn chí 8g, hắc táo nhân 20g, bá tử nhân 12g, phục linh 12g, cát cánh 12g, thiên môn 8g, ngũ vị tử 8g, gia thạch xương bồ 10g, mạch môn 8g, đương quy (thân) 12g, phục thần 12g.

Cách dùng: Đem tất cả dược liệu tán bột làm viên hoàn mật, mỗi viên 5g, lấy chu sa đã thủy phi lượng vừa đủ làm áo. Ngày uống 2 lần trước khi ăn trưa và trước khi đi ngủ 15 phút, uống với nước sắc đăng tâm.

Bài thuốc điều trị mất ngủ do suy nhược cơ thể

Triệu chứng: Giấc ngủ không sâu, nửa đêm tỉnh dậy rồi không ngủ lại được, cơ thể gầy còm, ăn uống kém, sắc mặt trắng bợt, hay có cơn mệt bất thường, lưỡi  nhạt, mạch tế sác.

Điều trị: bổ khí dưỡng huyết, bổ tâm an thần.

Bài thuốc Dưỡng tâm thang: Hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, xuyên khung 8 g, phục linh 12g, phục thần 12g, chích thảo 4g, viễn chí (bỏ lõi) 8g, ngũ vị tử 8g, bán hạ (chế) 10g, bá tử nhân 12g, nhân sâm 12g, nhục quế 6g

Cách dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.

Bài thuốc điều trị mất ngủ do tỳ vị không điều hòa

Triệu chứng: Mất ngủ, tâm phiền, cả đêm mất ngủ, nặng đầu, tức ngực, có thể kèm buồn nôn, nôn, miệng đắng, ợ hơi, hoa mắt chóng mặt hoặc đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt sác.

Điều trị: Thanh nhiệt hóa đàm.

Bài thuốc Ôn đởm thang: Trúc nhự 8g, quất hồng bì 12g, phục linh 12g, chỉ thực 8g, bán hạ (chế) 12g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trong ngày, trước khi ăn.

Nếu thực tích quá nặng dùng bài Bảo hòa hoàn: Sơn tra 8g, bán hạ (chế)10g, trần bì 12g, thần khúc 12g, phục linh 12g, la bạc tử 12g, mạch nha 12g, liên kiều 12g.

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống 3 lần trước ăn.

Trên đây là những thông tin tham khảo về cách điều trị mất ngủ, tuy nhiên điều này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Mất ngủ sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, vì vậy hãy điều trị càng sớm càng tốt.

Nguồn: BS. Lê Thị Hương – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc hỗ trợ điều trị trầm cảm từ thảo mộc

Trong y học cổ truyền, trầm cảm được điều trị bằng các bài thuốc từ thảo mộc thiên nhiên. Tham khảo để có thể giúp bạn trong những trường hợp cần thiết.

Trầm cảm gây nguy hiểm cho người bệnh nếu không được điều trị sớm

Trầm cảm là tình trạng bệnh lý rối loạn cảm xúc. Bệnh có biểu hiện như giảm khí sắc, giảm thích thú, buồn rầu, cảm nghĩ tự ti, bi quan, thường xuyên mệt mỏi, giấc ngủ bị rối loạn, giảm tập trung chú ý, kèm theo một số biểu hiện về thần kinh thực vật của cơ thể.

Điều trị trầm cảm từ thảo mộc

Trầm cảm là bệnh nguy hiểm nếu không được điều trị sớm và đúng cách. Bạn có thể tham khảo một số bài thuốc hỗ trợ điều trị trầm cảm từ thảo mộc sau:

Điều trị suy nhược tâm thần, rối loạn giấc ngủ: Câu kỷ tử, toan táo nhân, bạch chỉ, mỗi vị 9g; nhân sâm, cam thảo, bạch truật, đương quy, phục linh, xà sàng, viễn chỉ, mỗi vị 6g. Sắc uống, chia 3 lần uống trong ngày.

Điều trị trầm cảm, suy nhược tâm thần với biểu hiện tim đập nhanh khó thở: Đương quy, ngũ vị tử, thiên môn đông, thục địa, toan tảo nhân, mạch môn mỗi vị 1.560g; thủy xương bồ, hoàng liên, nhân sâm, đan sâm, cát cánh, huyền sâm, phục linh, cam thảo, viễn chí, mỗi vị 780g.

Cách dùng: Tán bột và làm thành viên 9g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần với nước ấm.

Điều trị trầm cảm, chữa suy nhược tâm thần với các triệu chứng mệt mỏi nhiều: Tục tùng tử 50g, hoàng kỳ, đương quy, mỗi vị 25g; Toan táo nhân 20g, bạch truật, bạch thược, phục linh mỗi vị 5g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.

Điều trị trầm cảm suy nhược tinh thần với các triệu chứng mệt lả, chóng mặt, mất ngủ, mất trí nhớ: Toan táo nhân 25g, thục địa, câu kỷ tử, đương quy, phục linh trắng, cúc hoa trắng mỗi vị 20g; mạch môn, bạch truật, viễn chí, tục tùy tử, mỗi vị 15g; nhân sâm, xuyên khung, hoàng bá mỗi vị 10g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị trầm cảm từ thảo mộc. Hình ảnh minh họa.

Điều trị trầm cảm với các triệu chứng mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt: Toan táo nhân 100g, câu kỷ tử, đương quy, thục địa, mạch môn, mỗi vị 50g; phục linh, huyền sâm, hạt sen, ngũ vị tử mỗi vị 25g; nhân sâm, viễn chí, địa liền mỗi vị 20g.

Thực hiện: Đem tán bột, trộn với mật ong làm thành viên hoàn mỗi viên 15g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần, với nước ấm.

Bác sĩ Trần Tú – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bệnh được coi là khỏi bệnh khi khi tình trạng trở lại bình thường, giao tiếp tích cực, ăn ngủ tốt. Bên cạnh đó, người bệnh nên duy trì một số thói quen tốt sau đây:

  • Đi ngủ và thức dậy đúng giờ, bao gồm cả ngày nghỉ.
  • Hạn chế sử dụng các thiết bị công nghệ như máy nghe nhạc, điện thoại di động,
  • Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao để giải phóng năng lượng, đồng thời giảm những suy nghĩ tiêu cực, lo lắng. Tuy nhiên nên lựa chọn những môn thể thao có cường độ tập luyện nhẹ nhàng.
  • Thường xuyên gặp gỡ bạn bè, điều này giúp người bệnh giảm căng thẳng cũng như tìm được nguồn hỗ trợ tinh thần, chia sẻ những gánh nặng về tâm lý.

Điều quan trọng, bạn nên thực hiện đúng theo phương pháp điều trị của các bác sĩ. Đồng thời khám sức khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm và điều trị nhanh nhất ngay khi phát hiện.

Nguồn: BS. Lê Thị Hương – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây ban lá dính kháng khuẩn, trị kinh nguyệt không đều

Cây ban lá dính trong y học cổ truyền là vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trị kinh nguyệt không đều, , đau lưng nhức xương,…

Cây ban lá dính kháng khuẩn, trị kinh nguyệt không đều

Đặc điểm vị thuốc ban lá dính

Cây ban lá dính có tên khoa học Hypericum sampsonii Hance; chúng còn có tên gọi khác bao gồm thanh thiên, cỏ ban, lưu ký nô, nguyên bảo thảo, xuyên tâm thảo.

Đây là loại cây thường xuất hiện nhiều ở các tỉnh phía Bắc, thường mọc ở ven rừng, bãi đất trống trong nương rẫy, thung lũng ở độ cao 400-800m. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây, cả rễ.

Cây ban lá dính sống lâu năm. Thân cành hình trụ, nhẵn và cứng. Lá không cuống, mọc đối, hai lá đối diện dính liền gốc, đầu tù, hình trái xoan, mép uốn lượn. Đáng chú ý, phiến lá có nhiều tuyến điểm trong suốt, do đó khi đưa lên ánh sáng trông như bị thủng nhiều chỗ, đây cũng là lý do mà chúng có tên “ban thủng”.

Cây ban lá dính có naphthodianthron; tinh dầu (mono và secquiterpin); flavonoid (12% ở hoa, 7% ở lá (quercetin, kaempferol, quercitin, amentoflavon, isoquercitrin, hyperin, myricetin, hyperosid, luteolin, rutin); phloroglucinol (adhyperforin, hyperforin); Nhóm anthraquinon.

Ban lá dính có tác dụng trị suy nhược tâm thần, giải lo âu, do ức chế hấp thu chất chuyển vận thần kinh seronin sau khớp thần kinh, từ đó làm dịu thần kinh, giãn nở mao mạch. Chúng còn có tác dụng trong việc kháng virus, trong đó bao gồm cả virus cúm, mụn rộp (Herpes simplex), viêm gan C, bại liệt, Cytomegalovius và HIV.

Ban lá dính còn có tác dụng trong việc trị cúm gia cầm do hypericin có thể giết hầu hết virus H5N1 và H5N2 trong vòng 10 phút ở phòng thí nghiệm. Tỷ lệ tử vong giảm đáng kể khi có trên 70% trong số 4.000 con vịt bị nhiễm H5N1 đã được dùng hypericin trong một trại gia cầm ở Hà Nội.

Tác dụng kháng khuẩn với một số vi khuẩn gram âm và gram dương ở nồng độ 1/200.000 – 1/20.000.

Cây ban lá dính vị cay, đắng, the, tính lạnh

Tác dụng điều trị bệnh của cây ban lá dính

Theo Đông y, ban lá dính vị cay, đắng, the, tính lạnh. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết, thông kinh hoạt lạc, giảm đau.

– Trị chảy máu (thổ huyết, chảy máu cam, lỵ huyết, đại tiểu tiện huyết), kinh nguyệt không đều; thiếu máu, ho, ra mồ hôi trộm, thiếu sữa sau đẻ; đau lưng nhức xương, phong thấp.

Dùng 12 – 20g (toàn cây) hoặc 10 – 12g rễ. Cây tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa, trị mụn nhọt, đinh độc, chốc đầu, bỏng, vết thương đụng giập, rắn cắn.

– Chữa kiết lỵ ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt không đều: Cây lưu ký nô 20-30g (hoặc 10 – 20g rễ), lá trắc bách 20g, lá huyết dụ 20g. Sắc uống.

– Chữa phong thấp, nhức xương, đau lưng: Rễ lưu ký nô 10 – 20g, cốt toái bổ 20g. Sắc uống.

– Tiểu tiện ra máu: Theo Nam dược thần diệu, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hạt lưu ký nô 8-10g sao vàng tán bột; uống với nước ấm.

Tuy nhiên, người không có ứ trệ, không chứng thực không dùng. Đồng thời bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ, thầy thuốc chuyên ngành y học cổ truyền để có thể áp dụng bài thuốc phù hợp với thể bệnh.

Nguồn: BS. Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn thuốc từ đậu đũa tác dụng bổ thận, kiện tỳ

Đậu đũa không chỉ là thực phẩm quen thuộc trên mâm cơm mà còn là vị thuốc mang các tác dụng kiện tỳ, tiêu thực, ích khí; chữa trĩ xuất huyết, đinh nhọt, tiểu đục.

 

Đậu đũa tác dụng bổ thận, kiện tỳ

Đậu đũa nhìn từ y học

Đậu đũa phát triển tốt ở nơi có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, được trồng rộng rãi ở khu vực Đông Nam Á.

Tên gọi khác: đậu giải áo, cương đậu.

Tên khoa học: Vigna sinensis (L.), họ đậu (Fabaceae).

Trong 100g đậu đũa chứa 47 calo; 3g protein, có 8g cacbonhydrat; cung cấp acid nicotinic, các sinh tố B1, B2, C… Với những quả đậu đũa còn xanh, hạt và rễ đậu đũa được dùng làm thuốc.

Theo y học cổ truyền, đậu đũa vị ngọt, tính bình, vào vị, tỳ và thận. Tác dụng bổ thận, kiện tỳ, ích khí, thanh nhiệt giải độc, sinh tinh, lợi yết hầu, giải độc trùng thú cắn đốt. Đậu đỗ có tác dụng điều trị thận hư, hư nhược, với các triệu chứng nôn ói, tả lỵ, tiêu chảy, đái tháo đường, di tinh, bạch đới, tiểu dắt, tiểu buốt,…

Rễ cây có tác dụng kiện tỳ, tiêu thực, ích khí; chữa trĩ xuất huyết, đinh nhọt, tiểu đục. Lá đậu đũa trị chứng tiểu nhỏ giọt và tiểu buốt (lâm chứng). Hằng ngày dùng 30-60g, bằng cách nấu, chưng, hầm, om, xào.

Bài thuốc có đậu đũa trị bệnh

– Trị bí tiểu, tiểu tiện nhỏ giọt: lá đậu tươi 100g sắc với nước, uống trong ngày.

– Trị tiểu tiện ra máu: hạt đậu đũa nghiền thành bột, ngày uống 5 lần, mỗi lần 5g, chiêu bằng nước đun sôi hoặc rượu.

Dược thiện từ đậu đũa

– Đậu đũa hầm nhừ: đậu đũa 30-60g hầm nhừ với nước và muối lượng thích hợp, ăn khi đói.

Tác dụng: bổ thận cố tinh, thích hợp cho người bị di tinh di niệu.

– Đậu luộc: đậu đũa 150-200g rửa sạch, cắt ngắn; luộc chín. Ăn đậu và uống nước.

Tác dụng: Món ăn đậu luộc thích hợp với người đái tháo đường, miệng khát, tiểu tiện liên tục.

Đậu xào thịt lợn

– Đậu xào thịt lợn: đậu đũa tươi 150-200g, thịt lợn 200g. Đậu đũa rửa sạch ngắt đoạn. Thịt lợn (ba chỉ) rửa sạch thái lát, cho vào chảo, thêm gia vị, đảo đều đến khi xém cạnh; cho đậu vào đun chín.

– Nước hồ đậu đũa: đậu đũa 100-200g nấu nhừ thêm muối ăn.

Tác dụng: Dùng tốt cho người bị côn trùng, mèo chuột cắn đốt.

– Gà hầm đậu đũa rau ngót: đậu đũa 30g, thịt gà 150g, rau ngót 60g, gia vị và lượng nước thích hợp, hầm nhừ.

Tác dụng: Gà hầm đậu đũa rau ngót có tác dụng tốt đối với người bị huyết trắng, khí hư, tiểu buốt, tiểu dắt.

Tác dụng: Trị di tinh, khí hư bạch đới, tiểu đục.

– Cháo đậu đũa: hạt đậu tươi 100g, đại táo 10 trái, gạo tẻ 100g. Nấu cháo ăn trong ngày.

Tác dụng: Trị di tinh do thận hư.

Không thể phủ nhận những tác dụng mà đậu đũa mang lại cho sức khỏe, tuy nhiên không phải ai cũng có thể sử dụng. Lưu ý từ thầy thuốc YHCT – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, thầy Hữu Định cho biết, “những người bị đầy hơi trướng bụng, người bị táo bón nên hạn chế dùng.”

Nguồn: BS. Tiểu Lan – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thuốc quý từ cây dâm bụt trong y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, cây dâm bụt là vị thuốc hay với nhiều tác dụng có lợi cho cơ thể con người như trị mụn nhọt, quai bị, mất ngủ, đại tiện ra máu,…

Thuốc quý từ cây dâm bụt trong y học cổ truyền

Dâm bụt có tên khoa học: Hibiscus rosa – sinensis L. Họ Bông (Malvaceae).

Tên gọi khác của cây dâm bụt gồm: hoa dâng Bụt, bông lồng đèn, dâm bụt, hồng bụt, bông bụt,…

Theo y học cổ truyền, các bộ phận làm thuốc của cây dâm bụt bao gồm các bộ phận; lá tươi, vỏ rễ, hoa (lá và rễ thu hái quanh năm).

Bài thuốc chữa bệnh từ lá dâm bụt

Dẫn nguồn từ DS. Trần Xuân Thuyết, trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý các bài thuốc chữa bệnh từ hoa dâm bụt mà bạn có thể tham khảo:

Điều trị quai bị: Lá dâm bụt tươi 50g, hành 5-6 củ.

Thực hiện: Đem lá dâm bụt tươi và hành củ giã nhỏ, thêm 100ml nước sôi nguội, gạn lấy nước uống.  Bã đắp vào chỗ sưng rồi băng lại. Dùng liên tục 3-5 ngày sẽ khỏi.

Điều trị mụn nhọt đang mưng mủ: Lá dâm bụt tươi hoặc hoa tươi, tất cả đem giã nát đắp rồi băng lại. Sau khi thuốc khô thì thay thuốc mới.

Điều trị đái tháo đường type 2: Hàng ngày ăn 1 hoa chưa nở vào sáng sớm trước khi ăn sáng. Liên tục dùng đều đặn trong 45 ngày kiểm tra lượng đường/máu. Trường hợp không đạt yêu cầu, bạn tiếp tục liệu trình cho đến khi khỏi bệnh.

Điều trị sỏi thận (sỏi canxi): Hoa dâm bụt tươi 30g, hạt muối.

Thực hiện: Hoa dâm bụt thêm vài hạt muối, tất cả đem giã nát vắt nước (thêm 100ml nước sôi nguội vào bã để vắt cho kiệt) để uống. Ngày uống 2 lần liên tục 1 tháng.

Hoa dâm bụt là vị thuốc hay trong y học cổ truyền

Bài thuốc chữa bệnh từ hoa dâm bụt phơi khô trong râm (âm can)

Điều trị mất ngủ: Hoa dâm bụt 10g hãm nước uống thay trà vào buổi chiều và tối.

Trà hoa dâm bụt: Loại trà này có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch; ngừa nhiễm trùng bàng quang; chống lão hóa, kích thích mọc tóc; chống táo bón…

Tác dụng giảm cân cho người thừa cân: Uống trà hoa dâm bụt thường xuyên sau khi ăn cơm, sẽ có tác dụng trong việc giảm hấp thu carbohydrat.

Điều trị viêm niêm mạc dạ dày, ruột; mất ngủ; sưng tấy; mụn nhọt; lở ngứa; mộng tinh; đại tiện ra máu; kiết lỵ: Vỏ rễ phơi khô 8 -12g chế thuốc sắc, uống ngày 3 lần.

Hi vọng với những thông tin trên có thể giúp bạn có những kiến thức y học về cây dâm bụt. Đồng thời sử dụng cây dâm bụt một cách đúng cách với từng trường hợp. Tuy nhiên bạn không nên tùy tiện sử dụng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc để lựa chọn phương án điều trị phù hợp.

Nguồn: DS. Trần Xuân Thuyết – benhhoc.edu.vn

 

Exit mobile version