Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tổng hợp những bài thuốc trị bệnh từ cỏ nhọ nồi

Cỏ nhọ nồi trong bài thuốc cổ phương có mặt trong các sách trị bệnh tại Việt Nam, Ấn Độ,… Nhọ nồi có thể dùng tươi hoặc sấy khô khi làm thuốc.

Cây cỏ nhọ nồi

Đặc điểm của cỏ nhọ nồi

Cây cỏ nhọ nồi còn biết đến với các tên gọi khác như cỏ nhọ nồi, mặc hán liên, hạn liên thảo hay cây cỏ mực. Vị thuốc trong y học cổ truyền này có tính hàn, vị chua, ngọt, lợi kinh vị, tỳ.

Theo tài liệu tại Ấn Độ, cỏ nhọ nồi được dùng làm thuốc bổ tổng quát, trị bệnh gan, vàng da, đau răng, ăn khó tiêu, giúp lành vết thương.

Tại Việt Nam, Viện Dược liệu từng nghiên cứu tác dụng cầm máu và độc tính của cỏ nhọ nồi cho thấy vị thuốc có khả năng chống lại tác dụng của dicumarin (thuốc chống đông), tăng trương lực tử cung, cầm máu ở tử cung,… Bên cạnh đó, cây thuốc còn dùng trong điều trị sốt xuất huyết, trị sưng gan, sưng bàng quang, sưng đường tiểu trị mụn nhọt đầu đinh, bệnh nha chu, bó ngoài giúp liền xương… hỗ trợ điều trị ung thư và nhiều bệnh khác.

Theo tài liệu của Trung Quốc, cỏ nhọ nồi dùng phối hợp với những vị thuốc khác chữa các bệnh ung thư như: ung thư tử cung, dạ dày, xương, họng, bạch huyết. Trong đó, để điều trị ung thư họng, người thầy thuốc chỉ dùng mỗi vị cỏ mực 50g tươi vắt nước cho người bệnh uống hàng ngày hoặc sắc nước uống.

Bài thuốc trị bệnh từ cỏ nhọ nồi

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên khoa Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn một số phương thuốc thường dùng cỏ nhọ nồi như sau:

Chi huân ẩm (thuốc nhức đầu): Cỏ nhọ nội 10g, xuyên khung 10g, thanh khao 6g, đương quy 12g, thục địa 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa huyết hư, nhức đầu.

Giảm phì ẩm (thuốc giảm béo): cỏ nhọ nội 15g, hãm với nước sôi, uống thay trà hằng ngày.

Tiêu khát ẩm (chữa người gầy mệt mỏi, tiểu đường): cỏ nhọ nội 10g, lư căn tươi 30g, mạch môn đông 10g, ô mai 5 quả, nam sa sâm 10g, nữ trinh tử 10g, ngọc trúc 10g. Sắc uống ngày một thang.

Cỏ nhọ nồi được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y

Cánh niên an ẩm (thuốc cho phụ nữ mãn kinh: nhức đầu, phiền táo, ngủ không ngon giấc): Cỏ nhọ nội 9g, hoàng cầm 9g, hồng hoa 9g, đương quy 9g, sinh địa 12g, hoa cúc 9g, xuyên khung 6g, bạch thược 12g, nữ trinh tử 9g, ngưu tất 9g, lá dâu 9g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thận viêm khang ẩm (chữa viêm thận mạn tính, viêm cầu thận, lưng đau triền miên): Cỏ nhọ nội 30g, xuyên khung 10g, tiểu kế 30g, thục địa 10g, xích thược 15g, đương quy 10g, bồ hoàng 15g, bạch thược 15g. Sắc uống ngày 1 thang.

Dưỡng âm điều kinh thang (thang bổ âm điều kinh): Cỏ nhọ nội 12g, thanh khao 10g, sinh địa 15g, nguyên sâm 10g, đan sâm 10g, bạch thược 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lợi trọc thang (chữa viêm tuyến tiền liệt): Cỏ nhọ nội 15g, thục địa 15g, câu kỷ tử 15g, ích trí nhân 10g, đảng sâm 15g, thỏ ty tử 12g, hoàng kỳ 15g, nữ trinh tử 12g, tỏa dương 10g, thổ phục linh 24g, vương bất lưu hành 10g, đương quy 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Ích khí cố thận thang (chữa xuất huyết tử cung, thang ích khí bổ thận): Cỏ nhọ nội 30g, bạch thược 15g, hoàng kỳ 60g, thục địa 15g, kinh giới sao 10g, sinh địa 15g, nữ trinh tử 15g, phúc bồn tử 15g, thăng ma 6g. Sắc uống ngày một thang.

Tuy nhiên cần lưu ý rằng, những người bị đại tiện lỏng, sôi bụng viêm đại tràng mạn tính, không nên dùng cỏ nhọ nội. Mặt khác, dù cỏ nhọ nội không hạ huyết áp, không gây giãn mạch, nhưng có thể gây sẩy thai nên bạn cần tuân thủ những gì mà bác sĩ, thầy thuốc dặn và tuyệt đối không tự ý sử dụng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn bài thuốc bổ huyết dưỡng tâm an thần từ trứng gà

Trứng (kê đản) là thực phẩm ngon lành, tự nhiên, giàu protein và các dưỡng chất khác. Đây cũng là dược thiện được nhiều người sử dụng nhằm bổ huyết dưỡng tâm an thần.

Dược thiện bổ huyết dưỡng tâm an thần từ trứng gà

Theo nghiên cứu, trong trứng gà chứa hàm lượng protein cao, carbohydrat, lipid, các hợp chất carbon, sinh tố A, B1, B2, PP, lipid, các hợp chất carbon, Ca, P, Fe, nucleoflavin, acid amine, cholesterol …

Theo y học cổ truyền, lòng đỏ trứng (đản hoàng) vị ngọt, tính bình, vào tâm, tỳ, phế thận. Tác dụng bổ huyết, tư âm nhuận táo, dưỡng tâm an thần. Lòng trắng trứng (đản thanh) có vị ngọt, tính lương, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc.

Mỗi ngày nên ăn 1 – 2 quả, bằng cách nấu chín (luộc, chưng…), rất tốt cho những người bị sốt nóng ho khan, giọng bị khản, nuốt đau, phụ nữ động thai, đau mắt đỏ, kinh nguyệt không đều; sau đẻ hoa mắt chóng mặt suy nhược cơ thể; hội chứng lỵ cấp xuất huyết.

Món ăn bài thuốc điều trị bệnh từ trứng gà

Trao đổi tại fanpage Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, các chuyên gia gợi ý một số món ăn bài thuốc có trứng gà:

Canh trứng gà tề thái: trứng gà 1 hoặc 2 quả, tề thái tươi 200g. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi thêm nước lượng tuỳ ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần. Món này thích hợp cho người bị lao thận đái máu đại thể.

Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen: trứng gà 2 quả, nước ép ngó sen 200ml, tam thất tán mịn 3g, rượu nhạt 150ml. Đập trứng vào thố đựng nước ngó sen rượu và tam thất, đun cách thủy, khuấy đều cho tới khi chín. Ăn ngày một lần. Món này thích hợp với người bị nôn ra máu, ho ra máu, xuất huyết dạ dày ruột, đại tiện ra máu.

Sữa bò chưng lòng đỏ trứng: trứng gà 2 quả loại bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ, khuấy với sữa bò tươi (hoặc sữa mẹ) đun sôi là được. Món này rất tốt cho trẻ còn bú sốt nóng kinh giật.

Trứng gà hầm bối mẫu: trứng gà 1 quả, đường phèn 5g, xuyên bối mẫu 5g. Ở đầu to của trứng gà đâm 1 lỗ nhỏ, cho đường phèn và bối mẫu (đã tán vụn) vào, lắc đều, dùng giấy hồ nếp dán lại hấp trên nồi cơm vừa cạn nước. Mỗi ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần trong ngày, đợt dùng liên tục 3 ngày. Dùng tốt cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo bị ho gà, ho do viêm khí phế quản.

Các món ăn bài thuốc từ trứng gà vô cùng đa dạng

Trứng gà luộc hầm nước ngũ gia bì: Trứng gà 1 quả, ngũ gia bì 9g cùng cho nước nấu kỹ, bóc bỏ vỏ trứng, vớt bỏ bã thuốc, đun sôi đều là được. Ăn trứng và uống nước sắc. Dùng cho trẻ em chậm biết đi.

Canh trứng gà sa sâm: sa sâm 15 – 60g, trứng gà 2 quả. Nấu dạng canh trứng, nêm gia vị thích hợp, ăn ngày 1 lần. Dùng tốt cho người bị đau nhức răng.

Canh trứng gà tân di: trứng gà 2 quả, tân di 9g, nấu thành canh, ăn ngày 1 lần. Dùng rất tốt cho người bị viêm mũi, viêm xoang.

Trứng gà hấp hồ đào: trứng gà 2 quả, hồ đào nhân (hạt óc chó) 10g, thêm gia vị liều lượng thích hợp. Trứng gà bỏ vỏ cho vào vào bát đánh; hồ đào nhân nghiền vụn, khuấy với trứng gà và một chút nước, đem chưng cách thuỷ, thêm gia vị thích hợp là được. Ngày ăn 1 lần, liên tục 5 – 7 ngày. Món này rất tốt cho người bị giảm tiết dịch gây khô kết mạc mắt nhìn mờ.

Bột bạch cập đánh trứng gà: trứng gà 1 quả, bột mịn bạch cập 5g. Đập trứng vào bát, cho bột bột bạch cập vào khuấy đều, chiêu với nước sôi. Dùng tốt cho người bị lao phổi ho đờm lẫn máu.

Chè trứng gà ngân nhĩ: trứng gà 2 quả, sa sâm 15g, ngân nhĩ (bạch mộc nhĩ) 10g, đường trắng lượng thích hợp. Nấu dạng chè, để nguội cho ăn. Dùng tốt cho người bị ho khan, sốt nóng ít đờm (giãn phế quản, lao phổi, viêm khí phế quản).

Chè trứng gà hạt sen: trứng 1 quả, hạt sen 30g, rượu 30ml, đường 30g. Hạt sen nấu nấu chín với đường, thêm rượu và đập trứng vào đun sôi, ăn trước khi đi ngủ. Món này thích hợp cho người bị bệnh lâu ngày, phụ nữ sau đẻ, người cao tuổi cơ thể suy nhược.

Kiêng kỵ: không nên ăn nhiều trứng gây đầy bụng không tiêu. Không ăn trứng gà sống dễ gây rụng lông tóc, viêm nhọt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Y học cổ truyền trị viêm khớp dạng thấp cấp tính

Y học cổ truyền gọi viêm khớp dạng thấp là phong thấp nhiệt tý. Một số bài thuốc trong y học cổ truyền dưới đây sẽ giúp người bệnh nhanh chóng giảm đau và điều trị hiệu quả.

Viêm khớp dạng thấp cấp tính gây sưng, đỏ, đau nhức

Người bệnh viêm khớp dạng thấp thường cử động khó khăn khi co duỗi, ra mồ hôi, sốt; các khớp nóng, đỏ, sưng đau (hay xuất hiện đối xứng); sợ gió, rêu chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, nước tiểu vàng, mạch hoạt sác; cự án, ngày nhẹ đêm nặng.

Phép chữa là khu phong thanh nhiệt hóa thấp. Dưới đây là một số bài thuốc và món ăn hỗ trợ điều trị bệnh được thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur gợi ý bạn có thể tham khảo:

Bài thuốc uống trị viêm khớp dạng thấp cấp tính

Chữa phong hàn thấp tý, biểu hiện khớp các chi đau nhức, nóng rát: Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm: Quế chi 8g, cam thảo 6g, thược dược 12g, ma hoàng 8g, bạch truật 12g, tri mẫu 12g, phòng phong 12g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 16g. Sắc uống.

Trị phong thấp nhiệt tý biểu hiện khớp xương đau mỏi, các khớp đau sưng, sốt cao: Dùng bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm: Thạch cao 40g, quế chi 6g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, tang chi 12g, thương truật 8g, ngạnh mễ 12g, phòng kỷ 12g, kim ngân 20g. Sắc uống.

Trường hợp khớp sưng đỏ nhiều hoặc có hồng ban thêm xích thược 8g, đan bì 12g, sinh địa 20g. Tác dụng thông lạc, thanh nhiệt, hòa dinh vệ.

Cây vòi voi

Trị phong hàn thấp tý, biểu hiện đau nhức các khớp: Rễ cây vòi voi 16g, nam độc lực 10g, thổ phục linh 16g, rễ cây cà gai leo 10g, hy thiêm 16g, rễ cây cúc áo 10g, ngưu tất 12g, kê huyết đằng 12g, huyết dụ 10g, sinh địa 12g. Sắc uống.

Trường hợp các khớp sưng đau kéo dài miệng khô, nhiều mồ hôi, sốt nhẹ, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác (y học cổ truyền gọi là thấp nhiệt thương âm) thì dùng thêm các thuốc dưỡng âm thanh nhiệt: huyền sâm, miết giáp, sinh địa, địa cốt bì, sa sâm, thạch hộc… nhằm bổ âm, thanh nhiệt, khu phong trừ thấp.

Món ăn và rượu thuốc hỗ trợ trị viêm khớp dạng thấp cấp tính

Cháo quế chi phòng phong ý dĩ: Ý dĩ 30g, gạo tẻ 100g, quế chi 10g, phòng phong 12g, sinh khương 10g. Cả 3 dược liệu sắc lấy nước. Gạo và ý dĩ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc dược liệu vào khuấy đều, đun sôi lại. Ngày ăn 2 lần trong 1 lần nấu. Món ăn thích hợp cho người viêm khớp đau khớp.

Canh cá chim hạt dẻ: Cá chim 250g, hạt dẻ (đã đập vỏ) 15-20 hạt, gia vị thích hợp, tất cả đem nấu canh. Món ăn hỗ trợ điều trị tốt cho người bị phong thấp, thoái hóa xương khớp gây đau lưng mỏi gối, đau nhức tay chân, yếu mỏi tay chân.

Cháo hành phòng phong: Hành sống 2 củ, hòng phong 12-16g, gạo tẻ 60g. Phòng phong sắc lấy nước. Gạo tẻ vo sạch nấu cháo, cháo chín cho nước sắc phòng phong vào đun sôi, thêm hành sống băm nhỏ vào, đảo đều. Món ăn tốt cho người đau sưng khớp.

Gà hầm ngưu bàng căn: Gà giò 1 con, ngưu bàng căn 20-30g. Gà sau khi làm sạch, đem luộc chín, róc bỏ xương, cho ngưu bàng thái lát và muối ăn vào; hầm chín nhừ. Ăn trong ngày, rất phù hợp với người cơ thể suy nhược, hai chân yếu mỏi.

Thịt dê hầm rễ ớt: Rễ ớt 60g rửa sạch chặt khúc, thịt dê 100 – 150g thái lát trộn đều, hầm chín, thêm gia vị thích hợp, ăn trong ngày. Món ăn tốt cho người phong thấp đau sưng khớp.

Lươn nướng lá lốt hỗ trợ trị viêm khớp dạng thấp

Lươn nướng lá lốt: Lươn 1 con đem làm sạch nhớt, bỏ xương, ruột, thêm gừng tỏi, muối tiêu, dùng lá xương sông hoặc lá lốt gói lại, nướng chín. Món ăn được đánh giá rất tốt cho người phong thấp đau sưng khớp, trĩ xuất huyết.

Rượu dâm dương hoắc: Dâm dương hoắc 100g, rượu 500ml, ngâm 7 ngày, hàng ngày lắc đều. Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 20-30ml. Rượu dâm dương hoắc thường được dùng cho người bị đau nhức xương khớp, liệt dương di tinh.

Rượu thiên ma: Thiên ma 100g thái lát, rượu trắng 500ml; đem ngâm sau 7-10 ngày, mỗi ngày uốngg 30ml trong bữa ăn. Rượu thuốc tốt với người phong thấp tê bại tay chân.

Để đạt hiệu quả điều trị cao hơn, người bệnh có thể kết hợp với châm cứu các huyệt tại các sưng đau, vùng lân cận và các huyệt: phong môn, huyết hải, hợp cốc, túc tam lý, đại chùy…

Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy bạn nên khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc Đông y điều trị bệnh sởi như thế nào?

Bệnh sởi dễ lây lan trong cộng đồng và nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh nếu không được điều trị đúng cách kịp thời. Bên cạnh phương pháp hiện đại, nhiều người bệnh sởi hiện nay ưa thích dùng các bài thuốc Đông y. Vậy bạn đã biết Đông y trị bệnh sởi như thế nào chưa?

Bệnh sởi dễ lây lan trong cộng đồng

Bệnh sởi dưới góc nhìn y học

Trẻ sơ sinh ít khi mắc phải bệnh sởi trong gian đoạn từ 4 – 6 tháng do được mẹ truyền các kháng thể miễn dịch thông qua nhau thai trong thời gian này. Tuy nhiên kháng thể từ mẹ chỉ duy trì và bảo vệ trẻ đến tháng thứ 9 sau khi sinh. Điều này lý giải vì sao tiêm chủng ngừa sởi thường được thực hiện trước khi trẻ được 12 tháng. Mặc dù vậy vẫn có một số ít trẻ thể mắc sởi dù đã được tiêm chủng.

Trong y học hiện đại, bệnh sởi được điều trị kháng sinh khi có dấu hiệu bội nhiễm vi khuẩn; nghỉ ngơi tại giường, bổ sung vitamin A, bù phụ nước – điện giải, phát hiện biến chứng kịp thời; điều trị hỗ trợ hạ sốt. Hiện các thuốc kháng virus không có tác dụng chữa sởi.

Theo Đông y, bệnh sởi do khí độc đi vào Phế, do phế chủ bì mao nên có các nốt ban đỏ, khoảng 10 ngày các nốt ban bay mất. Tuy nhiên nếu sức đề kháng của cơ thể bị suy yếu, nhiệt thịnh bế ở trong, nhiệt tà quá mạnh không ra ngoài (các nốt ban không mọc) dễ gây biến chứng: tiêu chảy, viêm phổi,…

Vị thuốc phù bình trong bài thuốc YHCT trị sởi

Bài thuốc điều trị bệnh sởi trong Đông y

Các chuyên gia hàng đầu Y học cổ truyền giới thiệu đến bạn một số bài thuốc trị theo từng thời kỳ sau đây:

Bài thuốc trị sởi thời kỳ phát sốt (3 – 4 ngày): Người bệnh có triệu chứng sốt, ho, người mệt mỏi, chảy nước mắt, chảy nước mũi, sốt cao dần, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, niêm mạc miệng có ban chẩn, có một vài điểm ban đỏ xuất hiện tại các vùng tai, gáy, cổ, lưng. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Phù bình (bèo cái) 12g, thăng ma 8g, ngưu bàng tử 10g, thuyền thoái 4g, đậu xị 12g, liên kiều 8g, cát căn 8g. Sắc uống.

Bài 2: Lá dấp cá 16g, rau rệu 16g, cam thảo đất 12g. Sắc uống.

Bài 3: Thăng ma 4g, xích thược 6g, cát căn 12g, cam thảo 2g. Sắc uống.

Bài thuốc trị sởi thời kỳ sởi mọc (3 – 4 ngày): Người bệnh xuất hiện các nốt ban sởi, tuần tự từ đầu, mặt, thân mình, lòng bàn tay, bàn chân, theo thời gian mọc càng ngày càng dày, sốt cao, ho nhiều, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch sác, đại tiện nát.

Phép chữa là thanh nhiệt giải độc. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Hoàng liên sao 2g, chỉ xác sao 4g, hậu phác sao 2g, hoàng cầm sao 2g,  binh lang sao 4g, liên kiều 4g, đương quy 3g,ngưu bàng tử 4g, thanh bì 2g, sơn tra 8g, đăng tâm thảo 6g, cam thảo 2g. Sắc uống. Dùng khi sởi mọc có kèm tiêu chảy.

Vị thuốc Ma hoàng điều trị bệnh sởi

Bài 2: Ma hoàng 4g, cam thảo 3g, thạch cao (sắc trước) 20g, hạnh nhân 6g. Sắc uống. Dùng khi sởi mọc có dấu hiệu biến chứng sưng phổi.

Bài thuốc trị sởi thời kỳ sởi bay (3 – 4 ngày): Ho, miệng khô, tình trạng sốt có giảm, nhưng còn triều nhiệt do tân dịch giảm, lưỡi đỏ, rêu ít. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Hoàng cầm 12g, mạch môn 8g, tang bạch bì 8g, địa cốt bì 12g, sa sâm 8g, lô căn 8g. Sắc uống.

Bài 2: Ngân sài hồ 8g, long đởm thảo 3g, huyền sâm 8g, sa sâm 12g, đảng sâm 8g, cam thảo 4g, mạch đông 6g, đăng tâm thảo 3g. Tán bột hay sắc uống.

Những thông tin trên không thay thế hoàn toàn lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc Đông y, vì vậy khi thấy cơ thể xuất hiện những bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thầy thuốc YHCT tư vấn bài thuốc chữa sạm da

Sạm da khiến vẻ đẹp bị kìm hãm, chủ thể mất tự tin, bởi ai cũng mong muốn bản thân sở hữu làn da khỏe mạnh, trắng sáng, đặc biệt là phái đẹp. Theo đó, những bài thuốc Đông y chữa sạm da trở thành chủ đề được nhiều người người quan tâm.

Sạm da: Nỗi ám ảnh của phụ nữ

Nguyên nhân sạm da theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Y học cổ truyền Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là vì thận âm hư dẫn đến thận dương cũng hư. Thận thủy bị ức chế, tướng hỏa phản khắc, dần dần gây nám da.

Dưới đây là các bài thuốc chữa sạm da mà bạn có thể tham khảo nhằm khắc phục tình trạng da hiện tại

Thuốc uống chữa sạm da

Bài 1: Thục địa (chưng rượu) 20g, táo nhục (bỏ hạt) 12g, hoài sơn (sao vàng) 16g, bạch phục linh 8g, trạch tả (ngâm nước muối 2 giờ, sao khô) 8g, mẫu đơn bì (sao thơm) 12g, thiên hoa phấn 12g, câu kỷ tử 12g, cúc hoa 8g, hạ khô thảo 8g, gừng tươi 8g.

Cho các vị thuốc vào nồi, đổ 600ml  nước sắc còn 150ml. Sắc tiếp lần hai, hòa chung 2 nước, uống 2 lần trong ngày sau bữa ăn 2 giờ.

Cách dùng: Uống 10 – 15 thang, nghỉ 7 ngày lại uống tiếp đợt 2. Lưu ý: phụ nữ đang có kinh nguyệt và thai nghén không được uống. Sau khi sinh 2 tháng mới uống.

Bài 2: A giao 12g, bạch thược (sao rượu) 12g, xuyên khung (sao rượu) 8g, bạch phục linh 12g, sinh địa 12g, huỳnh kỳ 8g, đương quy 12g, quảng bì (sao thơm) 8g, thăng ma 8g, gừng sống 8g, chích thảo 6g, bắc sài hồ (tẩm rượu sao thơm) 8g. Sắc uống như bài trên. Bài này dùng cho phụ nữ đã sinh con mà da mặt đen sạm.

Bài 3: Thục địa 16g, mẫu đơn bì 6g, trạch tả 6g, hoài sơn 8g, táo nhục 8g, phục linh 6g, ngưu tất 10g, xa tiền tử 8g, mạch môn 8g, ngũ vị tử 8g, ba kích 8g, phá cố chỉ 8g. Sắc uống như bài trên, uống 2 – 3 thang da mặt sẽ sáng trở lại.

Bài 4: Thiên hoa phấn 16g giã nhỏ, cho nước sôi vào hầm một lúc rồi lọc kỹ, uống liền 4 – 5 ngày.

Bài 5: ích mẫu thảo 30g, trứng gà 4 quả, tang ký sinh 30g, đường phèn vừa đủ. Trứng luộc bóc vỏ, cho vào nồi với tang ký sinh, ích mẫu, đổ nước vừa đủ, đun nhỏ lửa trong 30 phút rồi cho đường phèn vào quấy tan; vớt bỏ ích mẫu, tang ký sinh. Ăn trứng uống nước ngày 1 thang. Tác dụng: trị mặt sạm đen, trứng cá, bổ gan, dưỡng huyết, hoạt huyết,.

Bài 6: Câu kỷ tử 40g, rau má 40g, quế tâm 4g. Tất cả phơi khô, tán bột uống liên tục trong 1 – 2 tháng. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa canh.

Sạm da có thể được điều trị theo phương pháp Đông y

Thuốc bôi chữa sạm da

Bài 1: Hoạt thạch, bạch chỉ, thạch cao, mỗi vị đều 4g. Tất cả tán bột. Nấu nước thiên môn, hòa bột thuốc vào bôi lên vết nám đen.

Bài 2: Bán hạ (sấy khô) nghiền nát trộn giấm đắp lên vết sạm, thực hiện liên tuch trong 3 ngày rồi nấu nước bồ kết rửa mặt.

Bài 3: Bạch truật ngâm với giấm thanh 5 – 7 ngày. Lấy bạch truật chà vào vết nám đen.

Bài 4: Hạnh nhân 30g, vân mẫu 30g. Tất cả tán nhỏ trộn với sữa bò chưng. Bôi buổi tối trước khi đi ngủ, sáng ra rửa mặt sạch.

Bài 5: Ngọc trúc nấu nước rửa mặt thường xuyên.

Bài 6: Bạch phục linh 40g, thạch cao 40g. Tất cả tán bột mịn, dùng 1 thìa bột thuốc hòa với nước vo gạo sền sệt rồi xoa vết nám trước khi đi ngủ, để như vậy đến sáng thì rửa mặt bằng nước ấm. Thực hiện liên tục trong 9 đêm là một đợt, nghỉ 3 hôm. Nếu chưa hết lại làm tiếp đợt hai.

Bài 7: Cam tòng 40g, hắc sửu 40g, hương phụ 40g. Tất cả cho vào nồi đổ nước nấu kỹ, dùng nước thuốc rửa mặt hằng ngày.

Bài 8: Sơn chi tử 15g, bạch tật lê 15g. Tất cả tán bộ hòa giấm bôi vết nám.

Bài 9: Bạch truật 20g, cho 3 thìa rượu, đun nhừ. Lấy khăn thấm nước thuốc chà mạnh vào vết sạm đen trước khi đi ngủ, sáng hôm sau rửa sạch.

Bài 10: Lấy 1 quả trứng gà, bỏ lòng đỏ, cho chu sa 40g tán nhỏ vào trứng gà, dán kín trứng cho vào ổ để gà mái ấp. Khi đàn gà nở thì lấy trứng ấy, đập lấy thuốc, dùng xoa mặt 5 lần thì hết nám đen.

Bài 11: Quả bồ hoàn (vô hoạn tử) tán bột hòa với nước ấm xoa mặt.

Trong thời gian điều trị sạm da, bạn không nên ăn các món cay nóng, cà phê, bia rượu, thuốc lá, tránh ánh nắng chiếu vào da; đồng thời nên ăn nhiều rau hoa quả nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Bài thuốc y học cổ truyền trên không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc, bởi mỗi loại da, trường hợp mà có cách dùng phù hợp. Theo đó, bạn nên đến khám tại các cơ sở, thầy thuốc uy tín để sớm cải thiện được làn da của mình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cà chua: “nhà máy dinh dưỡng” ngăn ngừa bệnh tật hiệu quả

Cà chua được xem như một “nhà máy dinh dưỡng” cung cấp nhiều dưỡng chất có lợi cho sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật hiệu quả.

Cà chua là “nhà máy dinh dưỡng” ngăn ngừa bệnh tật hiệu quả

Cà chua chứa dưỡng chất gì?

Cà chua là quả của cây Cà chua (Lycopersicum esculentum Mill.), họ Cà (Solanaceae). Loại cây này còn có tên khác là phan cà, cà dầm, hương dà, tây hồng thị, hương thị, tomate.

Cà chua tác dụng dinh dưỡng cao, có nhiệt lượng thấp do:

  • Hàm lượng sinh tố A và sinh tố C cao.
  • Được những acid hữu cơ bảo vệ trong quá trình bảo quản cho đến khi được ăn uống vào, nên cơ thể tận dụng được tối đa hàm lượng sinh tố A và C.
  • Hàm lượng nước cao, chiếm 94%, tương đương như dưa hấu.
  • Thành phần đường chủ yếu là fructose và glucose, nhưng lượng đường lại rất thấp, nên không phải kiêng cữ cho bệnh nhân béo phì, tiểu đường.
  • Trong cà chua chứa lượng chất khoáng và các yếu tố hiếm đa dạng ví như Ca, P, Fe, Zn, Bo, Mn, Cu, I.
  • Những nghiên cứu gần đây còn phát hiện trong cà chua còn chứa các yếu tố chống lão suy (glutathione…), chống ung thư, hạ huyết áp, hạ cholesterol, giảm hưng phấn cơ trơn.
  • Tomatin có tác dụng kháng trực khuẩn.

Trong cà chua chứa 4% glucid; 0,3% lipid; 0,3 – 0,6% protid; các acid hữu cơ (acid citric, acid maleic, acid oxalic…). Quả chín có các glucoalcaloid (tomatine), narcotin; giàu trữ lượng sinh tố: 12 – 40mg% vitamin C; 0,31mg%; 0,03mg% B1; 0,02mg% B2; các khoáng chất Ca, P, Fe và 0,6mg% PP.

Theo y học cổ truyền, cà chua vị ngọt chua, vào Vị, Can, tính lương. Cà chua có tác dụng sinh tân, kiện vị, thanh nhiệt, chỉ khát, tiêu thực; được dùng trong các trường hợp thiếu máu, huyết áp cao, thử nhiệt phiền khát (trúng nóng, trúng nắng, mất nước, khát nước, sốt), phù thận, suy nhược cơ thể sau các bệnh viêm nhiễm dài ngày.

Hằng ngày có thể dùng 200 – 250g bằng cách ăn tươi, ép nước, nấu, xào.

Canh trứng cà chua tốt cho người bị suy nhược

Dược thiện từ cà chua

Các thầy thuốc chia sẻ tại fanpage Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur có gợi ý một số món ăn thuốc có cà chua mang tác dụng có lợi cho sức khỏe mà bạn có thể tham khảo:

– Canh gan lợn cà chua: cà chua 250g, gan lợn 100g, thêm gia vị nấu canh. Rất tốt cho người thiếu máu, quáng gà giảm thị lực.

– Canh bí đao cà chua: bí đao 250g, cà chua 200g, hành 10g, thêm gia vị nấu canh ăn. Thích hợp cho người tỳ vị hư, phù thận, tiểu ít, tiểu rắt, ăn kém, đầy bụng, trướng hơi.

– Canh trứng gà cà chua: cà chua 250g, trứng gà 2 quả, nấu canh hoặc xào nước. Món ăn tốt cho người suy nhược cơ thể sau bệnh dài ngày, ăn uống kém.

– Nước ép dưa hấu cà chua: cà chua, dưa hấu, liều lượng tuỳ ý, ép riêng từng thứ lấy nước, trộn đều uống. Dùng làm nước giải khát mùa hè, tăng khẩu vị, ăn ngon miệng.

– Cà chua ướp đường: cà chua chín 250g, rửa sạch thái lát, rắc đường trắng để khoảng 30 phút, hoặc để tủ lạnh càng tốt. Đây là làm món ăn giải khát giải nhiệt mùa hè rất ngon.

Cà chua dùng ngoài, trị mụn trứng cá, vết côn trùng đốt cắn

– Cà chua chữa trứng cá: cắt lát cà chua chấm vào chỗ trứng cá; ngày hôm sau chấm lại bằng lá chút chít. Mỗi lần chấm giữ nguyên vị trí khoảng nửa giờ, sau đó rửa bằng nước sạch và mát.

– Côn trùng đốt căn: vò lá cà chua xát vào chỗ côn trùng cắn

Tuy nhiên những người tiêu chảy hay tỳ vị hư hàn không ăn cà chua sống. Đồng thời không ăn cà chua xanh bởi chúng có độc tính và hàm lượng tomatin cao.

Nguồn: Bs Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền chỉ cách thúc đẩy khí huyết vùng mắt

Các bệnh về mắt đang ngày một gia tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để khắc phục cũng như hỗ trợ đôi mắt sáng khỏe, y học cổ truyền áp dụng day ấn huyệt thúc đẩy khí huyết vùng mắt được nhiều người lựa chọn.

Y học cổ truyền chỉ cách thúc đẩy khí huyết vùng mắt

Nguyên nhân gây ra các bệnh về mắt có thể kể đến như thường xuyên sử dụng máy tính, điện thoại, xem tivi quá mức; tư thế làm việc, ngồi học, đọc sách không phù hợp hay áp lực học quá lớn; việc sĩ số học sinh quá đông, chất lượng sách giáo khoa và bảng chưa tốt;… đều có thể là nguyên nhân dẫn đến cơ điều tiết của mắt mệt mỏi kéo dài, khả năng điều tiết giảm xuống gây nên bệnh.

Phương pháp xoa bóp, day bấm huyệt của y học cổ truyền được đánh giá cao trong việc thông kinh hoạt lạc, thúc đẩy sự lưu thông khí huyết ở vùng mắt, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của thần kinh thị giác và võng mạc, ngăn ngừa các bệnh về mắt nói chung và phòng chống cận thị học đường nói riêng.

Quy trình thúc đẩy khí huyết vùng mắt theo y học cổ truyền

Day huyệt Toản trúc: Dùng ngón tay giữa cả hai bên day đồng thời hai huyệt Toản trúc từ nhẹ đến nặng trong nửa phút sao cho đạt cảm giác căng tức là được.

Vị trí huyệt: chỗ lõm đầu trong lông mày, mỗi bên một huyệt.

Ấn huyệt Tình minh: Người bệnh nhắm mắt, dùng mô ngón tay trỏ cả hai bên ấn huyệt Tình minh trong nửa phút sao cho đạt cảm giác căng tức là được.

Vị trí huyệt: ở trong khoé mắt trong 0,1 tấc (ở người trưởng thành 1 tấc dài khoảng 2-2,2cm).

Day huyệt Tứ bạch: Dùng mô ngón tay trỏ cả hai bên day đồng thời hai huyệt Tứ bạch từ nhẹ đến nặng trong nửa phút.

Vị trí huyệt: ở thẳng con ngươi xuống 1 tấc.

Day nhãn cầu: Người bệnh nhắm mắt, đặt ngón tay trỏ lên mi mắt, day nhẹ nhãn cầu 10 vòng

Day huyệt Thái dương: Dùng mô ngón tay trỏ hoặc ngón tay giữa cả hai bên day đồng thời cơ hai huyệt Thái dương từ nhẹ đến nặng trong nửa phút.

Vị trí huyệt: từ đuôi mắt đo ra sau 1 tấc.

Xoa vòng quanh mắt: Dùng hai ngón tay trỏ và giữa để cạnh nhau, bắt đầu từ hai phía cánh mũi men theo hai phía sống mũi đẩy ngược lên tận trán, sau đó thuận theo trán kéo xuống huyệt Thái dương rồi trở lại vị trí cũ.

Ngoài ra, thầy thuốc YHCT Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Paster hướng dẫn cách làm khác là dùng ngón tay cái bắt đầu từ đầu trong lông mày men theo trần trên ổ mắt tiến ra đuôi mắt, rồi lại từ khoé mắt trong kéo ra đuôi mắt, làm như vậy 50 lần.

Vị trí huyệt phong trì

Day huyệt Phong trì: Dùng ngón tay cái cả hai bên day đồng thời cả hai huyệt Phong trì với một lực tương đối mạnh để tạo cảm giác căng tức.

Vị trí huyệt: ở chỗ lõm dưới xương chẩm, bên ngoài khối cơ nổi sau cổ, khi ấn có cảm giác tức nặng, mỗi bên một huyệt.

Lưu ý: Việc thực hiện day ấn huyệt cần phải xác định vị trí các huyệt cho chính xác và tiến hành kiên trì, đều đặn mỗi ngày 2 lần nếu muốn đạt hiệu quả điều trị cao.

Những thông tin trên hoàn toàn mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của các thầy thuốc. Hãy trao đổi với các thầy thuốc y học cổ truyền để được hướng dẫn và điều trị hiệu quả.

Nguồn: Bs Thanh Hà – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những độc dược “khét tiếng” trong tự nhiên gây chết người không dấu tích

Bên cạnh những dược liệu quý trong tự nhiên có thể dùng để chữa bệnh cứu người thì cũng tồn tại những chất kịch độc có thể khiến con người tử vong mà không để lại dấu tích.

 

Cây Cần độc (Hemlock)

Dưới đây là danh sách các loại thuốc độc nổi tiếng đã được dùng để giết người trong suốt chiều dài lịch sử.

Cây Cần độc (Hemlock)

Cây cần độc có nguồn gốc châu Âu và Nam Phi, là loại cây có hoa rất độc. Đây là một trong những loại thuốc độc sử dụng phổ biến để giết chết các tù nhân của người Hy Lạp cổ đại.

Đối với người lớn, chỉ cần ăn khoảng 8 lá của cây cần độc cũng đủ khiến bạn tử vong. Cái chết sẽ đến từ từ bắt đầu bằng dạng liệt, thần trí tỉnh táo nhưng cơ thể không thể cử động và cuối cùng là hệ hô hấp ngừng hoạt động.

Một trong những vụ ngộ độc cây Cần độc nổi tiếng có thể kể đến chính là cái chết của nhà triết học Hy Lạp, Socrates. Ông bị kết án tử hình vì nghịch đạo năm 399 TCN và phải uống một liều hemlock đậm đặc.

Nữ hoàng độc dược Aconite (cây phụ tử)

Aconite là chất độc của cây Phụ tử hay cây Ô đầu. Aconite chỉ để lại một dấu hiệu duy nhất khi khám nghiệm tử thi, đó là ngạt, bởi chúng gây loạn nhịp tim dẫn đến ngạt thở. Mức độ nguy hiểm của chúng hoàn toàn có thể xảy ra ngay cả khi chạm vào lá cây mà không đeo găng tay vì nó hấp thu rất nhanh chóng và dễ dàng.

Tuy nhiên trong y học cổ truyền có sử dụng làm thuốc. Ô đầu (Radix Aconiti) là rễ củ mẹ của cây ô đầu, đào về, rửa sạch phơi hay sấy khô. Các vị lương y đều thống nhất coi vị thuốc này rất độc, hiện được xếp vào loại thuốc rất độc bảng A.

Phụ tử được chia thành diêm phụ, hắc phụ và bạch phụ củ, bạch phụ phiến; là rễ củ con của cây ô đầu nói trên, nhưng đem về chế biến rồi mới dùng.

Cà độc dược

Đây là một loại cây rất độc! Chỉ cần bạn ăn một chiếc lá của cây cà độc dược cũng gây chết người và đó là lý do tại sao nó được sử dụng để làm ra những mũi tên tẩm độc.

Lá và quả cà độc dược có thể gây tử vong nếu ăn phải

Càng nguy hiểm hơn nếu bạn ăn quả của cây cà độc dược. Nếu ăn 10 quả có thể khiến bạn sang thế giới bên kia.

Mặc dù vậy, hoạt chất atropin trong cà độc dược hiện đang được sử dụng trong nhãn khoá và bệnh hen phế quản do khả năng giãn cơ trơn.

Nọc độc bạch tuộc xanh

Một con bạch tuộc xanh mang đủ nọc độc để giết chết 26 người lớn trong vòng vài phút và vết cắn thường không gây đau đớn. Đây là lý do vì sao mà rất nhiều nạn nhân chỉ nhận ra mình bị cắn khi đã liệt.

Thạch tín

Giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, thạch tín từng được gọi là “Vua của các chất độc” khi không để lại dấu vết và rất khó phát hiện. Do đó chúng thường được sử dụng như một yếu tố trong những câu chuyện trinh thám thêm phần ly kỳ, bí ẩn hay một vũ khí giết người đắc lực.

Loại độc này đã lấy đi tính mạng của rất nhiều người có thể kể đến như Napoleon Bonaparte, Vua George đệ tam của nước Anh và Simon Bolivar.

Tuy nhiên hiện nay chúng ta có thể phát hiện thạch tín nhờ xét nghiệm Marsh nhưng không vì thế mà bạn có thể chủ quan và thờ ơ với chính sức khỏe, tính mạng của mình.

Trên đây là những chất độc nổi tiếng có thể lấy đi mạng sống của con người mà không dễ dàng để lại dấu vết. Ngoài ra còn có rất nhiều các chất độc khác với khả năng tương tự sẽ được benhhoc.edu.vn gửi đến trong các bài viết sau.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Phu tề liệu pháp – bài thuốc trị chứng đái dầm ở trẻ trong y học cổ truyền

Y học cổ truyền có một phương pháp điều trị chứng đái dầm ở trẻ hiệu quả bằng cách đắp thuốc vào rốn, người xưa gọi là “Phu tề liệu pháp”.

Phu tề liệu pháp – bài thuốc trị chứng đái dầm ở trẻ trong y học cổ truyền

Rốn trong quan niệm của Đông y là nguồn gốc của tiên thiên, có quan hệ mật thiết với lục phủ, ngũ tạng và tất cả các kinh mạch trong nhân thể. “Tề thông bách mạch, vi thập nhị kinh chi hải, chủ huyết”, sách thuốc cổ viết. Vì vậu sau khi dùng thuốc đắp vào rốn có thể đạt được mục đích khứ tà phù chính, điều hòa cân bằng âm dương, khôi phục sức khỏe cho cơ thể.

Bài thuốc trị chứng đái dầm ở trẻ

Bài 1: Sinh khương 30g, phụ tử chế 6g, phá cố chỉ 12g. Phá cố và phụ tử chỉ tán bột, sau đó cho sinh khương vào giã nát thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng vải gạc hoặc băng dính, vài ngày thay thuốc một lần.

Công dụng: ôn thận sáp niệu, đạt hiệu quả từ 80-90%.

Bài 2: Kim anh tử 6g, phúc bồn tử 6g, thỏ ty tử 6g, ngũ vị tử 6g, sơn thù 6g, tang phiêu tiêu 6g, nhục quế 3g, đinh hương 3g. Tất cả đem tán vụn, rây kỹ, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi lần lấy 2g đổ vào rốn rồi nhỏ 1-2 giọt rượu trắng lên trên. Sau đó tiếp tục dùng bột thuốc hòa với nước ấm thành dạng cao đắp lên, cố định bằng băng dính, 3 ngày thay thuốc một lần.

Công dụng: ôn thận sáp niệu, dùng rất tốt cho trẻ bị đái dầm do thể chất hư nhược.

Vị thuốc Lưu hoàng

Bài 3: Lưu hoàng 30g và hành trắng cả rễ 3 nhánh (dài chừng 5cm). Đem hai thứ cùng giã nát thành dạng cao rồi đắp lên rốn, cố định bằng băng dính trong 8 giờ rồi bỏ ra.

Công dụng: thông khí bàng quang, hành ôn kinh tán hàn; lưu hoàng ôn bổ mệnh môn hỏa, cả hai phối hợp với nhau có tác dụng trị đái dầm, sáp niệu.

Bài 4: Ngũ bội tử 20g, phục thần 20g. Hai vị tán thành bột, rây kỹ. Khi dùng, lấy một lượng bột vừa đủ rải lên một miếng băng dính có kích thước 4,5 x 4,5 cm rồi dán vào rốn, sau 1 đêm thì bỏ ra.

Công dụng: Kiện tỳ an thần, phục thần lợi thủy thẩm thấp; ngũ bội tử sáp niệu, hai vị hợp dụng: một lợi thủy, một sáp niệu, tương phản tương thành mang đến công năng trị liệu đái dầm.

Bài 5: Tang phiêu tiêu, lưu hoàng, khiếm thực, ngũ bội tử, lượng vừa đủ. Tất cả sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 5g trộn với nước thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính hoặc vải gạc, 2 ngày thay thuốc một lần, 5 lần là một liệu trình.

Công dụng: Cố tinh sáp niệu, tang phiêu tiêu bổ thận trợ dương; ôn ấm hạ tiêu hư lãnh, lưu hoàng bổ hỏa tráng dương; khiếm thực ích thận sáp niệu. Bài thuốc dùng tốt cho trẻ đái dầm do thận dương bất túc.

Bài 6: Đinh hương, phá cố chỉ, nhục quế, ngũ bội tử, lượng bằng nhau. Tất cả đem sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy 6g hòa với rượu trắng thành dạng cao rồi đắp vào rốn, mỗi ngày thay thuốc một lần.

Vị thuốc ích trí nhân

Bài 7: Nhục quế 3g, ích trí nhân 3g, đại hồi 1 cái, đinh hương 5 cái, sinh khương vừa đủ. Giã sinh khương lấy nước cốt, các vị khác tán thành bột, trộn đều với nước sinh khương rồi nặn thành một cái bánh. Hàng ngày dùng bánh thuốc hơ nóng rồi chườm vào rốn, khi nguội hơ lại cho ấm rồi chườm tiếp trong 30 phút, mỗi ngày 1 lần.

Bài 8: Lưu hoàng 30g, hà thủ ô 30g, hành tây 120. Hà thủ ô và lưu hoàng tán thành bột, hành tây giã nát, trộn tất cả với dấm gạo thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính, mỗi ngày thay thuốc một lần, 5 lần là một liệu trình.

Bài 9: Bạch truật 20g, bạch phàn 20g, bạch thược 20g, cam thảo 20g, lưu hoàng 20g. Tất cả tán thành bột, mỗi lần lấy 10g hòa với nước thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính, 3 ngày thay thuốc một lần.

Lưu ý Trường hợp trẻ bị dị ứng tại chỗ do thuốc đắp thì nhanh chóng bỏ thuốc ra, rửa sạch rốn bằng nước muối ấm và chuyển dùng phương pháp khác.

Tốt nhất bạn nên đưa trẻ đi khám để được các bác sĩ tư vấn chính xác cũng như cung cấp bài thuốc điều trị phù hợp với trẻ.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cây xó nhà: Thuốc bổ máu dễ kiếm cho mọi nhà

Y học cổ truyền luôn mang đến những bất ngờ từ những cây thuốc trong tự nhiên. Cây xó nhà là một ví dụ điển hình với tác dụng bổ máu, trị thương máu tụ sưng hiệu quả.

Cây xó nhà: Thuốc bổ máu dễ kiếm cho mọi nhà

Cây xó nhà là loại cây nhỡ, cao tới 10m, to 30cm, có các tên gọi khác như huyết giác, trầm dứa; mọc hoang ở các vùng núi đá khắp cả nước. Gốc cây thẳng, hóa gỗ ở một số thân già, rỗng giữa màu đỏ nâu, nhánh có sẹo. Lá cứng, hình lưỡi kiếm, màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn. Lá rụng để lại trên thân một sẹo.

Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau, cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m. Hoa nhỏ, đường kính 7-8 mm, màu lục vàng nhạt. Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1 cm. Khi quả chín có màu đỏ, chứa 3 hạt. Hạt hình cầu, đường kính 6-7 cm.

Giảng viên Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, cây xó nhà tính bình, vị đắng chát, có tác dụng hoạt huyết, chỉ huyết, sinh cơ hành khí, được dùng chữa bị thương máu tụ sưng bầm, bong gân, đòn ngã tổn thương, đau nhức xương… Dùng sắc uống hoặc ngâm rượu xoa bóp.

Bộ phận dùng làm thuốc là phần thân hoá gỗ màu đỏ gọi là huyết kiệt ở những cây già. Chặt về phơi khô là dùng được.

Cây xó nhà

Bài thuốc thường dùng trị bệnh có cây xó nhà

Thuốc bổ máu: Huyết kiệt 100g, ngải cứu 20g, vừng đen 30g, gạo nếp rang 10g, hà thủ ô 100g, hoài sơn 100g, đỗ đen sao cháy 100g, quả tơ hồng 100g. Tất cả tán bột trộn với mật làm thành viên, ngày dùng 10 – 20g.  Dùng liền 10 ngày.

Điều trị bị thương tụ máu do phong thấp đau nhức hay té ngã: Huyết kiệt 15 g, huyết dụ cả lá, hoa, rễ 30g, sắc uống. Dùng 7-10 ngày.

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng bài thuốc khác như: Huyết kiệt 20g, thiên niên kiện 20g, quế chi 20g, đại hồi 20g, gỗ vang 40g, địa liền 20g. Tất cả các vị đem tán nhỏ, cho thêm 500ml rượu 30 độ, ngâm trong một tuần, sau đó lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Dùng bông tẩm rượu thuốc bôi và xoa bóp chỗ đau.

Tác dụng thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân: Huyết kiệt, địa liền, thiên niên kiện, quế chi, đại hồi, mỗi vị 20g. Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1 tuần. Dùng khi bị bong gân, bạn rót rượu thuốc ra chén nhỏ, lấy một miếng bông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong 15 phút. Dùng liền 3- 5 ngày, ngày làm 3 lần.

Rượu xoa bóp có tác dụng giảm đau, làm khí huyết lưu thông, giãn gân cơ trong các trường hợp bị sưng tấy đau, chấn thương bầm máu: Huyết kiệt 40g, thiên niên kiện 20g, ô đầu 40g, địa liền 20g, đại hồi 12g, long não 15g, quế chi 12g. Tán nhỏ tất cả các vị thuốc, ngâm với một lít rượu trong một tuần. Sau đó đem lọc bỏ bã, thêm rượu cho vừa đủ một lít. Xoa nhẹ nhàng lên chỗ bị sưng đau.

Mặc dù vị thuốc xó nhà mang lại những tác dụng có lợi nhất định nhưng không vì thế mà bạn chủ quan tự ý sử dụng. Bởi những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn vẫn lên đến các cơ sở y tế, phòng khám đông y uy tín để được điều trị tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version