Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn bài thuốc bổ khí dưỡng huyết từ thịt bò bạn đã biết?

Thịt bò là thực phẩm quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày. Tuy nhiên ít ai biết được đây là vị thuốc có thể điều trị rất nhiều bệnh trong Đông y.

Dược thiện từ thịt bò

Theo Đông y, thịt bò có vị ngọt tính bình; vào kinh và vị. Tác dụng của thịt bò bao gồm bổ khí, dưỡng huyết, bổ tỳ ích vị, cường gân tráng cốt. Vị thuốc này được đánh giá hiệu quả cao đối với những người mắc chứng tỳ vị hư nhược (gầy yếu sút cân, chán ăn, ăn uống không tiêu, đầy bụng, phù nề) đau lưng mỏi gối, bệnh tiểu đường…

Dạ dày bò có vị ngọt, tính bình; vào tỳ vị; tác dụng kiện tỳ ích vị sinh huyết. Chúng được đánh giá hiệu quả đối với người tỳ vị hư nhược, mỏi mệt, gầy sút, bệnh tiểu đường, khí huyết hư, choáng váng xây sẩm (phong huyễn), ăn kém. Ngày dùng 100-300g bằng cách nấu chín, hầm nhừ, xào, quay nướng,…

Món ăn bài thuốc từ thịt bò

Dưới đây là một số món ăn thuốc có thịt bò và dạ dày bò có công năng chữa bệnh thường gặp hiệu quả:

Thịt bò hầm ma hoàng, gừng tươi, hành trắng: thịt bò 200g, gừng tươi 15g, ma hoàng 15g, hành củ 10g. Nấu ma hoàng vớt bỏ bã, cho thịt bò vào hầm cho chín nhừ; thêm hành củ thái lát, gừng tươi, bột gia vị; đảo đều. Ngày ăn 2 lần, ăn nóng. Có tác dụng hiệu quả đối với người bị ngoại cảm phong hàn, hen suyễn.

Thịt bò hầm thường sơn: thịt bò 200g, thường sơn 9g. Thịt bò rửa sạch thái miếng, cho thường sơn, nước và gia vị; nấu nhừ. Dùng tốt cho người lách to, sốt rét.

Thịt bò luộc gừng dấm: thịt bò nạc 200g luộc chín thái lát, chấm với nước dấm gừng, ăn khi đói. Phù hợp cho người tiểu tiện dắt, phù nề.

Thịt bò hầm thỏ ty tử bổ cốt chỉ hồi hương: thịt bò 250g, bổ cốt chỉ 15g, thỏ ty tử 15g, tiểu hồi 8g. Các vị thuốc cho vào túi vải xô. Thịt bò thái miếng đun sôi cùng với túi dược liệu, đun nhỏ lửa cho chín nhừ, sau đó vớt bỏ túi bã thuốc, thêm chút rượu ngọt (hoặc rượu và đường trắng), xì dầu, gừng tươi; đảo đều cho ngấm là được. Món ăn bài thuốc rất tốt cho người bị tay chân lạnh, thận dương hư, hư hàn, đầy bụng, ăn kém, liệt dương, di tinh tảo tiết,…

Thịt bò kho gừng: thịt bò 200g, gừng tươi 30-40g đập giập. Thịt bò đem rửa sạch thái miếng mỏng, trộn bóp đều với gừng và gia vị (bột tiêu, tỏi, mắm muối), để 15-30 phút cho ngấm, đặt lên bếp và đun nhỏ lửa cho đến khi chín nhừ. Món ăn bài thuốc có hiệu quả rất tốt cho người ăn uống không tiêu; bụng đầy trướng.

Cháo thịt bò hiệu quả cho người suy nhược cơ thể

Cháo thịt bò: thịt bò thái lát mỏng 100g, gạo tẻ 100g vo sạch, gừng tươi 1 nhánh đập nhỏ, hành sống vài cây rửa sạch thái lát. Thịt bò và gạo tẻ nấu chung, cháo chín cho hành, gừng tươi, mắm muối hạt tiêu, đảo đều, ăn nóng. Món ăn bài thuốc được đánh giá hiệu quả đối với người bị đau lưng mỏi gối, suy nhược cơ thể.

Đùi bò hầm sơn dược kỷ tử long nhãn: thịt đùi bò (cả thịt nạc và gân bò) 250g, kỷ tử 15g, sơn dược 15g, long nhãn 6g. Thịt bò đảo trong nước sôi 3-5 phút, đem thái lát. Cho dầu lạc vào xoong, đun sôi, tiếp đến thả thịt bò vào, xào qua trên lửa to, cho 1 thìa dấm hoặc rượu, đảo thịt. Sau đó chuyển sang nồi khác, cho sơn dược, long nhãn, kỷ tử lên trên các lát thịt bò, đập gừng, hành cho tiếp lên mặt trên rồi đổ nước sôi, muối mắm gia vị và chút rượu, hầm cách thủy trong 2 giờ, thêm bột ngọt là được. Món ăn thuốc được dùng cho người bệnh cao tuổi, đau lưng mỏi gối, thị lực giảm.

Nam qua thanh đơn ngưu nhục: thịt bò nạc 200g, bí ngô 500g, gừng tươi, gia vị thích hợp. Thịt bò thái miếng, bóp trộn gừng tươi, muối mắm, thêm ít nước nấu chín, cho tiếp cho bí ngô (gọt vỏ bỏ ruột), muối mắm gia vị, đun đến chín nhừ. Ăn trong ngày. Bài thuốc được đánh giá hiệu quả đối với người viêm phổi, viêm khí phế quản, ho nhiều đờm đặc.

Cháo lòng bò ý dĩ: dạ dày bò 200g, ý dĩ 120g. Dạ dày sau khi làm sạch, đem thái lát, cùng ý dĩ nấu cháo. Món ăn bài thuốc tốt cho người ăn kém chậm tiêu, tỳ vị hư nhược, mỏi mệt, tiêu chảy.

Lòng bò nấu dấm chua: dạ dày bò 200g đem rửa sạch, thái lát, nấu với dấm và gia vị thành súp. Món ăn thuốc tốt cho người suy nhược choáng váng, hoa mắt chóng mặt, xây sẩm, đái tháo đường.

Lưu ý, những món ăn bài thuốc trên mang thông tin tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên từ những người có chuyên môn. Nếu nhận thấy sức khỏe không tốt, bạn nên khám trực tiếp tại các bệnh viện, phòng khám uy tín để được tư vấn đúng bệnh đúng thuốc.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn cách dùng tỏi phòng chống cúm

Tỏi không chỉ là gia vị mà còn là vị thuốc với tác dụng phòng và điều trị bệnh, trong đó bao gồm bệnh cúm. Tuy nhiên cách dùng chúng như thế nào trong việc phòng cúm thì chưa chắc ai cũng biết.

    Tỏi có nhiều tác dụng trong phòng và trị bệnh

    Tác dụng của tỏi trong phòng và trị bệnh

    Tỏi là loài thực vật thuộc họ hành và cùng họ với các loại hành. Tỏi quen thuộc trong đời sống của mỗi người khi được sử dụng nhiều trong chế biến thức ăn, làm gia vị và làm thuốc trong tây y cũng như đông y được đánh giá hiệu quả cao.

    Trong tỏi chứa rất nhiều chất Alliin, trong quá trình nghiền và xay với tác dụng của enzim sẽ biến đổi chất alliin sang allicin – thành phần đặc trị các bệnh cảm cúm, ho, tác dụng long đờm.

    Theo các Y sĩ Y học Cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, tỏi như một loại khác của kháng sinh và chữa được nhiều bệnh và được dùng hằng ngày trong các bữa ăn.

    Tác dụng của tỏi có thể được kể đến như:

    • Điều trị cảm cúm.
    • Điều trị tim mạch.
    • Tác dụng diệt khuẩn.
    • Tác dụng tốt cải thiện hệ tiêu hóa.
    • Tác dụng với bệnh ung thư.

    Cách dùng tỏi phòng bệnh cúm hiệu quả

    Hiệu quả kháng virus, kháng khuẩn của tỏi là điều khó có thể bàn cãi. Tuy nhiên việc sử dụng chúng như thế nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc phòng cúm cao nhất thì bạn cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, thầy thuốc y học cổ truyền.

    Bài thuốc Tỏi ngâm giấm cùng gừng phòng bệnh cúm

    Dưới đây là những cách dùng tỏi cụ thể mà bạn đọc có thể tham khảo và sử dụng khi cần thiết:

    Cách 1: Tỏi 1 củ, bóc vỏ, đem rửa sạch, giã nát, ép lấy nước rồi dùng nước sôi để nguội pha loãng gấp 10 lần, nhỏ mũi mỗi ngày từ 3 – 5 lần.

    Ngoài ra bạn có thể dùng nửa tép tỏi, đem giã nhuyễn trong chén sạch, tiếp đến cho 10ml nước muối sinh lý (Natri clorid 0,9%) vào chén, khuấy nhẹ, gạn bỏ bã, chỉ lấy phần nước trong, dùng để nhỏ mũi 2 – 3 lần trong ngày.

    Cách 2: Tỏi 100g, gừng tươi 100g, giấm ăn 500ml. Tỏi và gừng đem rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào lọ ngâm với giấm. Lưu ý lọ ngâm cần bịt kín, sau chừng 30 ngày thì dùng được, pha chế với nước chấm hoặc mỗi ngày uống 10ml sau bữa ăn.

    Cách 3: Tỏi 2 củ, lá sen 10g, lá tre tươi 20g, lá cải củ 30g. Tất cả đem rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước nhỏ mũi 2 – 3 lần trong ngày.

    Cách 4: Tỏi 60g, đậu xị 30g. Đem tất cả nấu thành canh ăn trong ngày, mỗi ngày 1 thang, dùng liền trong 3 ngày.

    Cách 5: Tỏi 25g, hành củ 50g. Đem tất cả rửa sạch, thái nhỏ, sắc kỹ với 250ml nước, uống mỗi lần 1 chén, mỗi ngày 3 lần.

    Cách 6: Tỏi 6 củ, gừng tươi 12g, một ít đường đỏ. Tất cả đem sắc lấy nước uống nóng, mỗi ngày 1 thang.

    Cách 7: Tỏi 6g, lá đại thanh 20g, lá bạc hà 6g, rễ chàm 12g. Tất cả các vị thuốc đem giã nát, bỏ vào trong một cái chén nhỏ, mỗi ngày ngửi vài ba lần.

    Cách 8: Tỏi 10g, lá ngải cứu 30g, lá bạc hà 20g, thạch xương bồ 12g, lá đại thanh (lá bọ mẩy) 12g. Đem các vị thuốc giã nát rồi bỏ vào trong một cái túi vải, đem đeo trước ngực để phòng chống cảm cúm.

    Trên đây là những bài thuốc phòng chống cúm mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của các thầy thuốc, bác sĩ. Do đó bạn cần thực hiện ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, sinh hoạt, làm việc khoa học và đến bệnh viện nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

     

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Y học cổ truyền hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp cấp

    Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (CoVid-19) gây ra hậu quả vô cùng nặng nề. Theo đó, việc điều trị viêm đường hô hấp cấp thu hút đông đảo sự quan tâm của người dân.

    Y học cổ truyền hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp cấp

    CoVid-19 lây nhiễm qua đường tiếp xúc trực tiếp với người đang mang bệnh như ôm hôn, bắt tay, lây qua không khí như hắt hơi, ho tạo giọt bắn,… Người bệnh có triệu chứng điển hình là sốt cao 39 – 40 độ C kéo dài liên tục 1-2 ngày, ho nhiều, ho liên tục, ho khan, khó thở, ớn lạnh, đau nhức mỏi toàn thân và mệt mỏi. Triệu chứng này nhanh chóng phát triển gây viêm phổi cấp và có khả năng tử vong cao nếu không được can thiệp điều trị kịp thời.

    Theo y học cổ truyền, viêm đường hô hấp cấp do COVID-19 xếp vào bệnh ôn dịch (bệnh tuyền nhiễm lây lan). Công tác điều trị thường sử dụng 2 bài thuốc kinh điển gồm: Tang cúc ẩm và Ngân kiều tán

    Tang cúc ẩm trị viêm đường hô hấp cấp

    Bài Tang cúc ẩm gồm: tang diệp 12g, bạc hà 4g, hạnh nhân 8 – 12g, cúc hoa 12g, liên kiều 12g, cát cánh 8 – 12g, cam thảo 4g, lô căn 8 – 12g. Sắc uống ngày 1 – 2 thang.

    Tác dụng: Thanh nhiệt, chỉ khái, tuyên phế. Hay được dùng trị bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phổi do phong nhiệt gây sốt, ho, viêm não, mề đay, ho gà…

    Gia giảm: Nếu ho có đờm, gia thêm: thổ bối mẫu 12g, qua lâu nhân 8g để thanh phế hóa đờm (tiêu đờm).

    Nếu khó thở, ho khí lại nghịch lên, gia thêm: tô tử 12g, ngưu bàng tử 12g, thổ bối mẫu 12g, để tăng tác dụng thông phế giáng nghịch.

    Nếu trong đờm có máu, gia thêm: thiên thảo 8g, bạch mao căn 12g, trắc bách diệp sao đen 8g để lương huyết chỉ huyết.

    Nếu ho có đờm vàng hay lưỡi đỏ, thêm hoàng liên 8g, hoàng cầm 8g, trúc lịch 12g, tang bạch bì 12g, để thanh nhiệt hóa đờm.

    Theo tài liệu của Trung Quốc tổng kết: bài thuốc Tang cúc ẩm gia giảm đã dùng điều trị cho bệnh nhân cúm 50 ca, kết quả: sau 2 ngày uống, 86,5% hạ sốt; sau 4 ngày hết sốt (Quảng đông trung y 2,1959).

    Bên cạnh đó, trong điều trị viêm kết mạc cấp, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm, thêm ngân hoa 12g, vị bồ công anh 12g, hoàng liên 8g cho kết quả tốt (Xích cước y sinh tạp chí 2, 1977).

    Điều trị ho gà và trị ban sởi, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm đều có kết quả tốt (Trung cấp y san 1,1960 và Trung y tạp chí 2,1959).

    Trị viêm não Nhật Bản, dùng bài thuốc Tang cúc ẩm, gia thêm thạch cao 12g, ngưu bàng tử 12g, ngân hoa 12g, kết quả tốt (Sơn đông y san 3,1968).

    Cát cánh: Vị thuốc hỗ trợ điều trị viêm đường hô hấp cấp 

    Ngân kiều tán trị viêm đường hô hấp cấp

    Bài Ngân kiều tán gồm: cát cánh 8 – 12g, liên kiều 12g, trúc diệp 8g, đạm đậu xị 12g, kinh giới 8g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g, ngân hoa 12g, cam thảo 4 g. Sắc uống ngày 1 thang. Chú ý không sắc quá lâu, sắc khi mùi thơm bốc ra thì thôi.

    Tác dụng: thanh nhiệt giải độc, thấu biểu. Trị viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản cấp, cảm cúm, ho gà, sởi, viêm amidan…

    Gia giảm: Nếu sốt cao, thêm: hoàng cầm 10g, chi tử 12g để thanh lý nhiệt.

    Nếu bệnh nhân đau đầu, gia thêm: mạn kinh tử 12g, bạch tật lê 12g.

    Nếu ho nhiều, gia thêm: tiền hồ 8g, hạnh nhân 8g, thổ bối mẫu 12g để chỉ ho.

    Nếu khát nhiều, gia thêm: mạch môn 12g, thiên hoa phấn 8g để chỉ khát.

    Nếu họng sưng đau, gia thêm xạ can 6g, bản lam căn 12g, để tiêu sưng giảm đau.

    Bài thuốc Tang cúc ẩm và Ngân kiều tán có tác dụng trị viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, sởi và ho gà. Tuy nhiên, bài Tang cúc ẩm tác dụng thanh nhiệt giải độc nhẹ hơn so với bài Ngân kiều tán nhưng lại mạnh hơn về mặt lợi phế chỉ khái.

    “Đó là 2 bài thuốc y học cổ truyền hay sử dụng để điều trị các bệnh thuộc về ôn bệnh, hỗ trợ đắc lực cho việc chữa các bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus gây ra”,

    Hiện vẫn chưa có vắc-xin đặc hiệu hoặc thuốc kháng virus mà chỉ sử dụng thuốc điều trị triệu chứng. Do đó biện pháp phòng ngừa luôn được đề cao, mọi người cần tích cực tham gia phòng bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Khi phát hiện các triệu chứng của bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để kịp thời xử lý.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Đông y điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng bằng bài thuốc như thế nào?

    Điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng theo phương pháp Đông y đang trở thành xu hướng của nhiều người hiện nay. Tuy nhiên còn khá nhiều người tò mò không biết bài thuốc được sử dụng như thế nào.

      Đông y điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng

      Viêm loét dạ dày – tá tràng là căn bệnh như thế nào?

      Theo y học cổ truyền, viêm loét dạ dày – tá tràng thuộc phạm vi chứng “vị quản thống”. Nguyên nhân gây bệnh do bản thân người bệnh thường xuyên suy nghĩ, lo lắng, tức giận quá độ dẫn đến chức năng của vị, tỳ bị huyết ứ, khí trệ, đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy bụng, chậm tiêu.

      Việc tức giận sẽ ảnh hưởng đến tạng can, gây rối loạn khí cơ thăng thanh giáng trọc của tỳ vị, làm can khí uất kết mất khả năng sơ tiết. Ngoài ra yếu tố ngoại cảm xâm nhập hay ăn uống không khoa học như quá đói hoặc quá no, tiêu thụ quá nhiều đồ ăn cay, nóng, chua,… đều là nguyên nhân khiến khí cơ bị trở trệ, chức năng của tỳ vị bị ảnh hưởng dẫn đến đau.

      Triệu chứng của bệnh: vùng thượng vị đau từng cơn, sau đó lan ra 2 mạn sườn, xuyên ra sau lưng, cường độ đau càng gia tăng nếu bạn ăn, bụng đầy trướng, ấn thấy đau (cự án), ợ chua, ợ hơi, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng, mạch tế huyền.

      Bài thuốc đông y điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng

      Thể trạng này được gọi là thể can vị bất hòa hay can khí phạm vị, can mộc khắc tỳ thổ, can khắc tỳ,… Phương pháp chữa: hòa can lý khí (sơ can hòa vị, sơ can giải uất). Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên dùng bài thuốc:

      Bài 1: Bột lá khôi: lá khôi 10g, bồ công anh 12g, chút chít 10g, lá khổ sâm 12g, nhân trần 12g. Tất cả tán bột, ngày uống 30g với nước sôi để nguội.

      Bồ công anh trong bài thuốc điều trị viêm dạ dày – đại tràng

      Bài 2: Sài hồ sơ can thang: sài hồ 12g, bạch thược 12g, chỉ xác 12g, cam thảo 6g, hương phụ 8g, xuyên khung 8g, thanh bì 8g. Sắc uống. Nếu đau nhiều, thêm diên hồ sách 8g, khổ luyện tử 8g; ợ chua nhiều, thêm mai mực 20g.

      Bài 3: Cao dạ cẩm: dạ cẩm 300g, đường 900g. Nấu cao chế thành sirô, uống ngày tương đương 30g dạ cẩm.

      Bài 4: Thang tiểu ô trầm: ô dược 12g, hương phụ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị ngực bụng trướng đau, bệnh về chức năng thần kinh dạ dày.

      Bài 5: Trầm hương giải khí tán: trầm hương 6g, chích thảo 6g, sa nhân 8g, hương phụ 10g, khổ luyện tử 8g, diên hồ sách 8g. Sắc uống. Dùng trong trường hợp viêm dạ dày có đau bụng dữ dội.

      Bài 6: khổ sâm 16g, lá khôi 20g, hậu phác 8g, bồ công anh 20g, cam thảo nam 16g, uất kim 8g, hương phụ 8g. Sắc uống.

      Bài 7: Tiêu diêu tán gia giảm: bạch truật 4g, sài hồ 4g, phục linh 12g, bạch thược 20g, đương quy 8g, cam thảo 4g, thần khúc 4g, trần bì 4g. Sắc uống.

      Bên cạnh đó, bạn có thể kết hợp châm cứu hoặc xoa bóp các huyệt như: tam âm giao, trung quản, tỳ du, thái xung, túc tam lý, thiên khu, can du, phế du. Thủy châm các huyệt trên bằng novocain, atropin, B12. Nhĩ châm: vùng dạ dày, giao cảm để cắt cơn đau.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Hướng dẫn cách chế biến và sử dụng làm thuốc của Ngọc trúc

      Ngọc trúc (tên khoa học là Polyvonaturn officinale All) thuộc họ Thiên môn (Aspragaceae), là vị thuốc tính hàn, vị ngọt, vào phế, vị và được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh.

      Cây thuốc Ngọc trúc

      Đôi nét về cây ngọc trúc

      Ngọc trúc còn có tên gọi khác là nữ ủy, là thân rễ phơi hay sấy khô của cây ngọc trúc. Đây là một cây thảo, sống nhiều năm. Bộ phận dùng làm thuốc gồm: lá thân, rễ con của cây ngọc trúc, sau khi thu hoạch về đem rửa sạch, phơi cho se mặt ngoài hoặc đồ qua, lăn cho mềm rồi phơi hoặc sấy khô.

      Trong cây ngọc trúc chứa các convallarin và glucosid convallamarin, chất nhầy, sinh tố A và tinh bột.

      Trong y học cổ truyền, ngọc trúc tính hàn, vị ngọt, tính mát, không độc, vào phế, vị. Tác dụng sinh tân dưỡng vị, tư âm nhuận phế, trừ phiền chỉ khát, chống viêm, trị các chứng vị âm hư, phế âm hư, có ho khan do phế táo, khát, sốt, đái dắt, trợ tiêu hoá. Liều dùng 9 – 20g bằng cách nấu, hầm, xào, nướng.

      Cách chế biến dược liệu Ngọc trúc

      Khi dùng Ngọc trúc để chế biến, bạn có thể làm theo cách sau:

      Dạng chưng: Thân rễ đem ủ một ngày, đêm. Tiếp tục làm như vậy khoảng 2 – 3 lần đến khi thuốc có màu đen, sau đó thái khúc dài 2 – 3cm.

      Dạng tẩm rượu: Thân rễ 10kg đồ 8h cho mềm, thái khúc, thêm rượu 1,5kg, rồi chưng trong 4 giờ.

      Dạng nguyên phiến: Thân rễ ngọc trúc đã phơi khô, thái vát thành phiến dài 3 – 5cm.

      Dạng tẩm bột mật ong: Ngọc trúc nguyên phiến tẩm đều với mật ong (cứ 10kg dược liệu dùng 1 – 1,5kg mật) trong 30 phút, rồi dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng, mài thơm, sờ không dính tay là được.

      Rễ cây thuốc Ngọc trúc

      Bài thuốc trị bệnh có sử dụng ngọc trúc

      Ngọc trúc được dùng trong các trường hợp như sau:

      Điều trị hư lao, ho nhiều, sốt về chiều: ngọc trúc 16g, bạch truật, đảng sâm, bách bộ, mạch môn, hoài sơn, mỗi thứ 12g; ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày một thang.

      Điều trị suy nhược cơ thể, ho khan, sốt hầm hập, mồ hôi trộm, miệng khô rát: ngọc trúc 16g, sa sâm, bạch thược, mạch môn, địa cốt bì, mỗi thứ 12g; ngân sài hồ 8g, bối mẫu 6g, trần bì 6g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

      Chữa viêm khớp dạng thấp: Ngọc trúc, đan sâm, hà thủ ô, hoài sơn, mỗi thứ 40g; đơn bì, đương quy, bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi thứ 20g; chỉ thực, thanh bì, sơn thù, mỗi thứ 10g. Tất cả thái nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật ong hoặc sirô làm viên 5g. Ngày uống 4 – 6g.

      Trị đau mắt đỏ: Ngọc trúc 12g; huyền sâm, cúc hoa, sinh địa, thảo quyết minh (sao), mỗi thứ 10g; bạc hà 2g. Sắc lấy nước uống và xông hơi.

      Tuy nhiên với những người bị dương hư, âm thịnh, thấp đờm, có ứ trệ không được dùng ngọc trúc.

      Bên cạnh đó các chuyên gia cũng lưu ý, để đảm bảo sức khỏe, bạn không nên tùy ý sử dụng mà chưa có sự chỉ định, hướng dẫn từ thầy thuốc. Đến các bệnh viện, phòng khám uy tín để được các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn khám và tư vấn điều trị phù hợp.

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      TOP 10 bài thuốc Đông y phòng trị cảm lạnh

      Thời tiết khô lạnh là điều kiện thuận lợi gây cảm mạo phong hàn. Hiện Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị hiệu quả mà bạn có thể tham khảo và sử dụng khi cần thiết.

      Đông y phòng trị cảm lạnh hiệu quả từ thảo dược

      Gợi ý 10 bài thuốc điều trị cảm lạnh hiệu quả

      Y học cổ truyền gợi ý 10 bài thuốc điều trị cảm lạnh hiệu quả:

      Bài 1: Ngũ thầm thang: kinh giới, gừng tươi, trà, tử tô diệp, lượng thích hợp cùng đem sắc lấy nước, thêm đường đỏ khuấy đều, uống. Dùng cho người ngoại cảm phong hàn (cảm cúm).Cháo hành gừng rất tốt cho người bị cảm phong hàn, đau bụng, nôn.

      Bài 2: Cháo đào nhân: gạo 60g, đào nhân 20g. Đào giã nát, lọc lấy nước, đem nấu với gạo, cho ăn khi đói. Bài thuốc dùng cho các trường hợp đầy tức trướng đau vùng ngực bụng do lạnh. Bên cạnh đó, trường hợp ho, hen suyễn cũng có thể được sử dụng trong trường hợp này.

      Bài 3: Nước hãm gừng tươi tía tô: lá tía tô 30g, gừng tươi 15g, sắc hãm 15 phút, gạn nước thêm đường uống. Thích hợp cho người bị ngoại cảm phong hàn nôn, đau bụng.

      Bài 4: Cháo kinh giới phòng phong: kinh giới 10g, đạm đậu xị 8g, bạc hà 6g, phòng phong 12g, gạo tẻ 80g. Cho gạo vào nấu cháo, đem dược liệu nấu lấy nước, cháo chín cho nước thuốc và đường trắng vào khuấy đun sôi đều. Thích hợp cho người bị cảm sợ lạnh, đau đầu, sợ gió.

      Bài 5:  Rượu hồ tiêu: hồ tiêu tán bột 50g, rượu trắng 250ml, ngâm trong 15 ngày. Mỗi lần uống 15ml. Bài thuốc thích hợp cho người cảm lạnh nôn ra nước trong, đau quặn bụng.

      Bài 6: Cháo hành giải cảm: hành sống 2 – 3 củ, gạo tẻ 60g, gừng 10g. Hành, gừng giã nát cho vào bát, gạo đem nấu cháo. Cháo sau khi chín múc vào bát có hành và gừng, khuấy đều, ăn nóng (thêm đường, muối tuỳ ý). Bài thuốc rất tốt cho người ngoại cảm phong hàn, nôn, đau bụng,…

      Bài 7: Thông xị hoàng tửu thang: đậu xị 15g, dấm ăn 50ml, hành lá 30g. Đậu xị nấu với 1 bát nước trong 10 phút, tiếp tục cho hành lá đun sôi trong 5 phút, sau cùng cho dấm ăn khuấy đều. Lưu ý: Ăn và uống nước canh khi còn nóng ấm. bài thuốc điều trị ngoại cảm phong hàn, đau đầu có kèm theo nôn thổ, sốt nóng, đau bụng tiêu chảy.

      Bài thuốc Thông tiêu ẩm trị cảm lạnh an toàn và hiệu quả

      Bài 8: Thông tiêu ẩm: gừng tươi 10g, hành 20g, bột tiêu 3g, cho vào ấm, cho nước sôi hãm, cho uống. Bài thuốc thích hợp dùng cho người đau bụng do lạnh, buồn nôn, nôn ra nước trong.

      Bài 9: Thông xị thang: gừng tươi 8g, hành tươi cả rễ 30g, đạm đậu xị 12g. Gừng tươi đập giập, hành rửa sạch thái lát, đạm đậu xị  nhặt bỏ tạp chất; sắc với 500ml nước, đun sôi cho tiếp rượu nhạt 30ml khuấy đều, gạn lấy nước thuốc uống nóng cho vã mồ hôi. Đây là bài thuốc đước đánh giá cao trong điều trị đau tức vùng ngực, đau đầu, cảm mạo phong hàn, không có mồ hôi, sợ gió sợ lạnh kèm theo có đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn.

      Bài 10: Thanh giải thang: liên kiều 12g, kim ngân hoa 12g, địa cốt bì 12g, bạch vị 12g, thanh đại (sắc bao) 4g, sinh địa 12g, thạch cao (sắc trước) 20g, hoắc hương (cho sau) 12g. Sắc, cô lại lấy 100 – 150ml. Dùng cho trẻ em, uống theo tuổi. Ngày chia 2 – 4 lần. Bài thuốc điều trị sốt cao không giảm, ra mồ hôi mà không hạ nhiệt do cảm nặng và do cúm.

      Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý thêm, gia giảm:

      • Nếu ho, thêm tiền hồ, lô căn, sa sâm;
      • Nếu đổ máu cam, thêm bạch mao căn tươi;
      • Nếu sốt nóng không giảm, mặt đỏ, lưỡi đỏ, thêm cúc hoa, long đởm;
      • Nếu viêm họng đỏ, viêm amidan, thêm bản lam căn, bồ công anh;
      • Nếu bí đại tiện, thêm qua lâu nhân, lai phục tử; bụng đầy, thêm sơn tra, lai phục tử;
      • Nếu sốt nóng, miệng khát, thêm tri mẫu, huyền sâm, mẫu đơn bì;
      • Nếu trẻ em sốt cao không giảm, dùng thêm hàn sa tán hoặc ngưu hoàng tán.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Đương quy: Vị thuốc mang giá trị sức khỏe và sắc đẹp

      Đương quy trong y học cổ truyền được xem là đầu vị trong chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe, sinh lý và điều trị bệnh phụ nữ. Sử dụng đương quy đúng cách sẽ giúp bạn phát huy được khả năng này.

      Đương quy: Vị thuốc mang giá trị sức khỏe và sắc đẹp

      Thông tin cơ bản về vị thuốc đương quy

      Tên khoa học: Angelica sinensis; tên tiếng Anh: Angelica, female ginseng.

      Theo y học cổ truyền, đương quy là vị đầu trong chăm sóc sắc đẹp, sức khỏe, sinh lý và điều trị bệnh phụ nữ. Hàm lượng tinh dầu trong rễ đương quy chiếm đến 0,26% và đây cũng là thành phần quyết định đến tác dụng của vị thuốc này.

      Trong rễ đương quy cũng còn các hợp chất khác như sacharid, sterol, courmarin, axit amin,… Ngoài ra, đương quy còn có chứa nhiều các loại vitamin có lợi cho sức khỏe như vitamin B12.

      Thầy thuốc Hữu Định – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, mỗi một thành phần của củ đương quy đều mang tác dụng khác nhau. Chẳng hạn phần trên cùng (quy đầu) có tác dụng chỉ huyết, phần thân giữa (quy thân) có tác dụng bổ huyết và phần rễ (quy vĩ) thiên về hoạt huyết, ngăn chặn tình trạng ứ huyết.

      Đương quy thường được các thầy thuốc y học cổ truyền sử dụng để nâng cao sức khỏe, sắc đẹp và điều trị các bệnh về hô hấp, tuần hoàn, sinh sản, điều trị đầy hơi, bệnh viêm khớp và các bệnh về da. Bên cạnh đó, đương quy còn có tác dụng diệt khuẩn nhẹ, co thắt cơ bắt, trị đau bụng và giảm triệu chứng viêm phế quản.

      Bên cạnh đó, đương quy còn mang lại nhiều tác dụng khác có lợi đối với sức khỏe khác vẫn đang được y học tìm kiếm.

      Bài thuốc Đông y điều trị bệnh từ đương quy

      Đương quy trị bệnh

      Bài thuốc điều trị phụ nữ mắc nhiều bệnh sau khi sinh: 16g đương quy, 6g xuyên khung, 12g thục địa, 8g bạch thược, 8g đậu đen sao, 4g gừng khô, 8g trạch lan, 12g ích mẫu thảo, 8g ngưu tất, 10g bồ hoàn. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

      Rễ cây đương quy mang nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe

      Bài thuốc trị kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược: 12g đương quy, 12g thục địa, 8g bạch thược, 6g xuyên khung, 600ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.

      Bài thuốc chữa phụ nữ khó có con: 16g đương quy, 14g địa hoàng, 8g bạch giao, 12g thược dược, 12g đỗ trọng, 8g tục đoạn. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

      Bài thuốc chữa phụ nữ mang thai bị đau bụng:120g đương quy, 160g phục linh, 600g thược dược,160g bạch truật, 120g xuyên khung, 300g trạch tả. Tất cả nguyên liệu tán mịn, dùng mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê với nước pha rượu.

      Bài thuốc trị phụ nữ mất máu do băng huyết, tổn thương: 80g đương quy, 40g xuyên khung, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g hỗn hợp trên với 2 bát nước, 1 bát rượu trắng. Sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.

      Tuy nhiên những người bị rối loạn đông máu hoặc đang uống thuốc chống đông, phụ nữ có thai không nên dùng đương quy.

      Đương quy làm đẹp:

      Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, đương quy là vị thuốc tốt, không chỉ bổ huyết mà còn hoạt huyết. Vị thuốc dùng ngoài giúp nuôi dưỡng tế bào da, tăng cường hoạt huyết trên da, làm giảm tình trạng khô nứt, loại bỏ vết nám tàn nhang hiệu quả, làm trắng, giúp làn da luôn khỏe đẹp – hồng hào tươi tắn.

      Thành phần: đương quy, đậu xanh, hạnh nhân, bạch chỉ, bạch cập, hoài sơn tán bột mịn, vài giọt tinh dầu hoa hồng đắp mặt để trị nám tàn nhang và dưỡng da. Ưu điểm của công thức này phù hợp với mọi loại da nên bạn có thể yên tâm sử dụng.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Nguyên nhân gây bệnh và bài thuốc trị cam nhiệt hiệu quả

      Theo y học cổ truyền, cam nhiệt xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, trẻ em là đối tượng mắc phổ biến.

      Trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh cam nhiệt

      Nguyên nhân gây cam nhiệt ở trẻ

      Nguyên nhân sinh bệnh cam nhiệt theo y học cổ truyền phần nhiều do trẻ vốn nội tạng nhiệt, lại cho ăn nhiều chất ngọt, bổ béo quá sinh bệnh. Biểu hiện của trẻ như phát sốt, người gầy gò, mặc dù ăn uống đầy đủ nhưng vẫn miệng khát, gầy sút.

      Theo thời gian nếu không điều trị ngay và đúng cách, trẻ sốt nóng mãi không khỏi,  nhiệt thế càng thịnh, chính khí ngày càng bị thương, chiều đến sốt ấm, ăn uống không thiết, thân thể gầy gò, ra nhiều mồ hôi dẫn đến phế, tỳ đều hư.

      Bài thuốc điều trị cam nhiệt ở trẻ

      Một số bài thuốc hay điều trị cam nhiệt ở trẻ mà bạn có thể tham khảo:

      Trường hợp bệnh mới mắc phần nhiều là thực

      Dùng bài Miết giáp thanh cao ẩm gia giảm: miết giáp 4g, sài hồ 4g, thanh cao 4g, xích thược 4g, sinh địa 8g, hồ hoàng liên 4g, địa cốt bì 4g, tri mẫu 4g, đăng tâm 4g. Sắc nước uống.

      Tác dụng: sinh tân, tư âm lương huyết thanh nhiệt. Bệnh cam nhiệt trẻ sốt ăn uống được nhưng người vẫn gầy, miệng khát có thể tham khảo bài này.

      Trường hợp trẻ bệnh lâu phế tỳ âm hư

      Phép trị trừ nhiệt, bổ khí bổ, chỉ khát.

      Nhân sâm được sử dụng trong bài thuốc điều trị cam nhiệt

      Dùng bài Thoát trùng trừ cam thang gia giảm: nhân sâm 8g, mạch đông 8g, hoàng kỳ 8g, mã đậu linh 8g, sinh địa 8g, chích ngũ vị 4g, thục địa 8g, miết giáp 4g, a giao 8g, địa cốt bì 8g. Sắc nước uống.

      Tác dụng: “bổ khí bổ thận dưỡng phế chỉ khát, trừ nhiệt. Bệnh cam nhiệt người sốt liên miên, người hư tổn nên dùng”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

      Trường hợp bệnh lâu ngày, ra mồ hôi hoặc ngủ ra mồ hôi trộm

      Dùng bài Miết giáp tán gia giảm: nhân sâm 4g, miết giáp 4g, hoàng kỳ 4g, sinh  địa 8g, đương quy 8g, thục địa 8g, địa cốt bì 4g, bạch thược 8g. Sắc nước uống.

      Tác dụng: thanh nhiệt, tư âm, ích khí, chỉ khát, kiện tỳ, hóa đờm… Trị phiền nhiệt, hư lao, chân tay mệt mỏi, ho họng khô đờm ít, sốt về chiều hoặc ra mồ hôi. Bệnh cam nhiệt lâu ngày người hư nhược nên dùng.

      Trên đây là những bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo và người bệnh không được tự ý sử dụng. Để đảm bảo an toàn, đúng bệnh, nếu nghi ngờ bản thân mắc bệnh thì cần đến các cơ sở y tế, phòng khám uy tín để khám và điều trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Thuốc điều trị vẹo cổ theo phương pháp Đông y

      Vẹo cổ trong y học cổ truyền còn được biết đến với cái tên như lạc phẩm hay thất phẩm, thường gặp vào buổi sáng sau khi thức dậy khiến người bệnh cảm thấy đau nhức, khó chịu.

      Vẹo cổ trong y học cổ truyền còn được gọi là lạc phẩm hay thất phẩm

      Vẹo cổ là gì?

      Vẹo cổ là chứng bệnh rối loạn vận động với sự co thắt cơ trơn, là bệnh loạn trương lực cơ lưu trú và dạng phổ biến nhất là chứng vẹo cổ do co thắt. Việc co thắt dẫn đến chuyển động bất thường của cơ cổ, khiến đầu bị nghiêng sang một bên.

      Chứng vẹo cổ mặc dù không nguy hiểm đến tính mạng cũng như không làm rút ngắn tuổi thọ trung bình nhưng có thể xảy ra biến chứng như làm cong ở cột sống cổ.

      Theo y học cổ truyền, vẹo cổ là chứng bệnh xuất hiện đột ngột, đầu không quay lại được, vùng cổ gáy không sưng nhưng ấn vào thấy đau, cảm giác tê bì co cứng, toàn thân mệt mỏi, ngại vận động, tinh thần uể oải, không được nhanh nhẹn như trước. Nguyên nhân do người bệnh bị cảm nhiễm phong hàn khiến tà khí thừa cơ xâm nhập làm kinh lạc ách tắc, khí huyết trở trệ mà gây bệnh. Nguyên tắc điều trị là trừ phong tán hàn, điều hòa khí huyết.

      Chứng bệnh có thể xảy ra với bất kỳ ai, thậm chí là trẻ sơ sinh. Trong đó nhóm tuổi trung niên và ở phụ nữ nhiều hơn nam giới.

      Bài thuốc uống trị vẹo cổ bằng Đông y

      Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Y sĩ Y học cổ truyền (Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) chia sẻ, bạn có thể tham khảo những bài thuốc Đông y sau:

      Bài 2: Độc lực 16g, rễ xấu hổ 20g, rễ bưởi bung 16g, xương bồ 16g, rễ lá lốt 12g, xuyên khung 12g, tang ký sinh 16g, kê huyết đằng 16g, ngũ gia bì 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 16g, thiên niên kiện 10g, quế 10,. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống nóng.

      Bài 2: Xương bồ 16g, ngũ gia bì 16g, đậu đen (sao thơm) 24g, tang kí sinh 16g, tất bát 12g, ngải diệp (phơi khô) 20g, tang chi 12g, kinh giới 16g, phòng phong 10g, nam tục đoạn 20g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, thổ phục linh 20g, trần bì 12g, cát căn 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3  lần, uống nóng.

      Vẹo cổ được nhiều người lựa chọn điều trị bằng đông y

      Bài 3: Đậu đen (sao thơm) 30g, xuyên khung 12g, cỏ xước 20g, tất bát 16g, kinh giới 16g, thiên niên kiện 10g, quế 10g, tục đoạn 12g, cà gai leo 12g, rễ cây cúc tần 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3  lần, uống nóng.

      Bài 4: Xuyên khung 12g, thục địa 12g, đương quy 12g, phòng sâm 16g, rễ xấu hổ 16g, rễ cỏ xước 16g, cát căn 16g, rễ bưởi bung 16g, kinh giới 16g, quế 10g, độc lực 16g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g, trần bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3  lần, uống nóng.

      Bên cạnh đó, người bệnh có thể kết hợp thuốc xoa bóp, thuốc chườm để tăng hiệu quả điều trị như:

      Bài 1: Đậu đen 250g sao thơm, lấy miếng vải mềm gói lại chườm chỗ đau, thuốc nguội sao lại làm tiếp.

      Bài 2: Vỏ cây gạo 1 nắm to, cho vào cối đá giã nhỏ, trộn vào 1 chén rượu, sao nóng. Sau đó dùng vải mềm gói lại rồi chườm vào chỗ đau, khi thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp.

      Bài 3: Thiên niên kiện, nhục quế, xuyên khung, xương bồ, hoa hồi, sinh khương, tô mộc, trần bì, mỗi vị 16g. Tất cả đem thái nhỏ cho vào chai thủy tinh, đổ rượu trắng ngập thuốc, ngâm khoảng 1 tuần là được. Lấy bông chấm thuốc xoa đều lên chỗ đau, dùng bàn tay day xoa bóp vùng cổ gáy bị đau. Nếu kết hợp châm cứu hoặc bấm huyệt thì càng hiệu quả.

      Trên đây là những bài thuốc điều trị vẹo cổ bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên nếu tình trạng không thuyên giảm, bạn nên đến các cơ sở y tế, nhà thuốc uy tín để được các bác sĩ, thầy thuốc thăm khám và điều trị đúng cách.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bệnh mắt tiêu tan nhờ dùng cúc hoa vàng đúng cách

      Cúc hoa vàng bên cạnh giá trị làm cảnh, tăng tính thẩm mỹ còn là vị thuốc hay điều trị nhiều bệnh, trong đó hiệu quả cao với các bệnh về mắt.

      Bệnh mắt tiêu tan nhờ dùng cúc hoa vàng đúng cách

      Giá trị cúc hoa vàng trong đời sống và y học

      Cúc hoa vàng còn có tên gọi khác như cam cúc, khổ ý, hoàng cúc, dã cúc. Cúc được làm cảnh, tăng tính thẩm mỹ cho ngôi nhà, khu vườn,…; lấy hoa để ướp trà, chế rượu hay được dùng trong ẩm thực. Sự đa dạng trong cách sử dụng hoa cúc vàng càng khẳng định vị trí của loài hoa này trong đời sống con người.

      Bên cạnh việc sử dụng trong đời sống, cúc hoa vàng còn được ứng dụng trong y học từ xa xưa, được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Xét về mặt này có thể khái quát chung rằng, hoa cúc được thu hái từ tháng 10 đến hết năm. Sau khi thu hái, hoa cúc đem rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Dược liệu này có vị ngọt, mùi thơm, hơi đắng màu vàng nâu, lợi về kinh phế, can, thận.

      Theo Y học cổ truyền, cúc hoa vàng có tác dụng chống viêm, thanh nhiệt, làm sáng mắt, chủ trị các bệnh về mắt.

      Bệnh gì về mắt có thể chữa bằng hoa cúc vàng?

      Chữa mắt đỏ sưng đau, gan nóng: Cúc hoa vàng 10g, thảo quyết minh 10g, thanh tương tử 10g, sinh địa 10g, sung úy tử 10g. Sắc uống.

      Ngoài ra người bệnh có thể dùng bài: Cúc hoa vàng 4g, lá sen hoặc ngó sen 10g, nụ hòe 4g. Hãm với nước sôi uống thay trà.

      Chữa thị lực kém, viêm thoái hóa hoàng điểm: Cúc hoa vàng 12g, hạt thảo quyết minh 20g, thục địa 20g, thương truật 12g, hoàng cầm 12g,  chi tử 12g, kỷ tử 12g, đại táo 12g, viễn chí 12g, long nhãn 12g, thuyền thoái 8g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc uống trong ngày. Thời gian điều trị 1 – 2 tháng.

      Chữa mắt có màng mộng: Cúc hoa vàng 100g, thuyền thoái 100g. Hai vị trên tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 2-3 lần. Mỗi lần 8-12g với nước có hòa ít mật ong.

      Chữa đau mắt lâu ngày, chảy nước mắt: Cúc hoa vàng 10g, hạt thảo quyết minh (sao vàng) 10g, quả tật lê 10g. Tất cả giã nhỏ, sắc uống trong ngày.

      Cúc vàng sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y trị bệnh

      Chữa hoa mắt chóng mặt, khô mắt: Cúc hoa vàng 12g, đan bì 12g, kỷ tử 20g, phục linh 12g, trạch tả 12g, sơn thù 16g, thục địa 32g, hoài sơn 16g. Các vị thuốc đem phơi hoặc sấy khô, tán bột mịn, luyện với mật ong hoàn viên mỗi viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12-18 viên chiêu với nước hoặc sắc uống.

      Chữa thận hư, mắt mờ, hoa mắt, tăng huyết áp: “Cúc hoa vàng 12g, hạt thảo quyết minh (sao vàng) 12g, hoa hòe 12g, kỷ tử 12g, huyền sâm 12g, thục địa 12g, hoài sơn 12g, ngưu tất 12g, trạch tả 12g. Tất cả phơi khô, sắc uống ngày một thang”, giảng viên Hữu Định – giảng viên Y sĩ Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

      Một số tác dụng khác của hoa cúc vàng

      Theo y học cổ truyền, hoa cúc vàng vào 3 kinh can, phế, vị.  Bên cạnh việc có thể dùng để hỗ trợ chữa các chứng đau mắt, hoa cúc vàng còn có tác dụng trong điều trị nhức đầu, chóng mặt, giải phong nhiệt, cảm lạnh, viêm mũi, cúm, huyết áp cao, viêm gan.

      Nghiên cứu cho thấy, trong cúc vàng rất giàu chất chống oxy hóa và được coi là chống vi khuẩn, chất chống viêm trong tự nhiên rất hiệu quả. Do đó, chúng có tác dụng giữ cho da bạn không bị mụn trứng cá hay các loại mụn nhọt khác.

      Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác cũng cho thấy uống trà hoa cúc sẽ tăng lượng glycine trong nước tiểu, một hợp chất giúp ổn định sự co thắt cơ, từ đó giảm các chứng chuột rút trong kì kinh nguyệt.

      Có thể nói hoa cúc vàng có rất nhiều tác dụng trong điều trị bệnh và ứng dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên bạn cần có sự tư vấn của thầy thuốc có chuyên môn để dùng chúng đúng cách và hiệu quả.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version