Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tự làm giảm cơn tăng huyết áp bằng những động tác y học dân gian

Người ta có thể làm giảm cơn tăng huyết áp đang phát triển để khống chế phần lớn những tác hại của nó hoặc ít ra có thể ngăn chặn những diễn biến xấu hơn.

Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch nguy hiểm

Theo y học cổ truyền, triệu chứng tăng huyết áp là một tình trạng khí nghịch do tình chí hoặc do yếu tố lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) gây ra. Giải quyết triệu chứng này đồng nghĩa với việc giáng khí, làm cho khí đang lưu chuyển ngược lên đầu sẽ hướng xuống phía dưới và tỏa ra lớp da ngoài của cơ thể.

Tuy nhiên có một điều mà ít người quan tâm là với một số động tác đơn giản của y học dân gian, người ta có thể làm giảm cơn tăng huyết áp đang phát triển để khống chế phần lớn những tác hại của nó hoặc ít ra có thể ngăn chặn những diễn biến xấu hơn trong khi bệnh nhân chờ được chuyển đến bệnh viện hoặc cơ sở chuyên môn cần thiết.

Vuốt ấm hai vành tai

Dùng ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay vuốt dọc vành tai cùng bên, từ trên xuống dưới khoảng 9, 10 lần. Vành tai và cột sống có những điểm phản xạ tương ứng với nhau, do đó vuốt ấm vành tai cũng là tác động vào cột sống lưng, vừa có tác dụng điều hòa thần kinh giao cảm, vừa kích thích sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí do kinh bàng quang phân bố dọc hai bên sống lưng (nếu có người thứ hai bên cạnh có thể nhờ người này trực tiếp ngồi sau lưng dùng bàn bay tay phải vuốt dọc sống lưng từ trên gáy xuống đến tận thắt lưng để gia tăng thêm tác dụng).

Vuốt dọc hai bên mũi

Mỗi bàn tay vuốt một bên mũi, vuốt đều hai bên cùng một lúc. Dùng ngón tay trỏ vuốt từ ấn đường (điểm giữa hai đầu chân mày) xuống dọc theo hai bên mũi qua khóe miệng đến tận chót cằm. Vuốt chậm, nhẹ và làm không dưới 15 lần.

Kích thích huyệt ấn đường có tác dụng làm phóng thích chất endorphine nội sinh có thể làm cho an thần, hạ huyết áp và giáng khí. Vuốt dọc theo hai bên mũi xuống cằm là tác động vào hai kinh dương minh. Học thuyết kinh lạc của y học cổ truyền cho rằng kinh dương minh là kinh dương, tập trung nhiều huyết khí, huyết; có chức năng quan trọng nhất trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài. Bác sĩ YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ: Động tác này làm gia tăng sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí, gây ấm người và làm nhẹ áp lực lên thành mạch.

Tự làm giảm cơn tăng huyết áp bằng những động tác y học dân gian

Vuốt dọc hai chân mày

Dùng hai ngón tay trỏ và giữa vuốt từ ấn đường đi dài theo xương chân mày ra thái dương đến tận mí tóc ở phía ngoài đuôi mắt. Vuốt mỗi bên khoảng 10 lần. Vùng chân mày và hai cánh tay có những điểm phản xạ tương ứng nhau, do đó động tác này ngoài việc giải tỏa sự sung huyết tại những huyệt vị thường bị tắc nghẽn ở vùng trán còn làm cho khí huyết lưu thông ra hai cánh tay và bàn tay để giúp nhẹ áp lực ở đầu.

Ngồi hoặc nằm thư giãn

Ngồi thoải mái, lưng tựa ghế hoặc nằm xuống thư giãn hít thở điều hoà, tư tưởng tập trung vào mười đầu ngón chân. Động tác này phải kéo dài hơn 10 phút. Mỗi khi cảm nhận được những dấu hiệu huyết áp tăng cao như căng, nặng ở vùng thái dương, đau đầu, mờ mắt, mắt đỏ…, người bệnh nên ngồi xuống, tập trung tinh thần thực hành lần lượt 4 động tác trên. Bình tĩnh và tự tin là yếu tố cần thiết trong quá trình thực hiện các động tác.

Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược  – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Sau khoảng 15 phút thực hành, bệnh nhân có thể cảm thấy bớt đi cảm giác khó chịu ở vùng đầu, nhịp đập của tim sẽ chậm lại, tay chân sẽ ấm lên. Đó là lúc huyết áp đã hạ bớt.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hạ sốt không cần thuốc theo phương pháp YHCT

Bác sĩ YHCT chia sẻ bí quyết hạ sốt không cần thuốc an toàn tại nhà bằng một số cách đơn giản nhưng hiệu quả.

Bác sĩ YHCT chia sẻ bí quyết hạ sốt không cần dùng thuốc

Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur phân tích, sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể nhằm chống lại tác nhân gây bệnh, chúng sẽ trở nên bất lợi khi thân nhiệt quá cao hoặc sốt kéo quá dài ngày. Để hạ sốt bệnh nhân có thể sử dụng thuốc tây hoặc hạ sốt không cần thuốc bằng cách sử dụng một số vị thuốc Đông Y dưới đây:

Dùng lá cỏ nhọ nồi

Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ, sử dụng lá cỏ nhọ nồi lượng vừa đủ, rửa sạch, ngâm dung dịch thuốc tím rồi giã nát lấy nước cốt cho người bệnh uống (liều lượng tuỳ theo lứa tuổi, người lớn ít nhất là 200 ml), còn bã đắp lên thóp (với trẻ sơ sinh) hoặc đắp vào huyệt Bách hội và Dũng tuyền (với người lớn).

Bã thuốc mẹ nên đắp vào huyệt Bách hội và Vị trí huyệt Dũng tuyền, Vị trí huyệt Bách hội là giao điểm của đường trục dọc qua giữa đầu với đường nối hai đỉnh vành tai khi gấp vành tai áp sát vào đầu, sờ vào có một khe hõm nhỏ. Vị trí huyệt Dũng tuyền ở lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân thứ 2 (ngón trỏ) và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.

Lá cỏ bợ

Lá cỏ bợ lượng vừa đủ, rửa và ngâm sạch rồi giã nát vắt lấy nước cốt uống, liều lượng tùy theo lứa tuổi, người lớn mỗi lần uống 200 ml, mỗi ngày 2 lần.

Măng tay tre non

Lấy 3-4 cái, bóc bỏ bẹ nang bên ngoài, rửa sạch, đem nướng trên bếp cho mềm rồi vắt lấy nước cốt uống, liều lượng tùy theo lứa tuổi, người lớn ít nhất là 30 ml. Cũng có thể thái thành những lát mỏng rồi hãm với nước sôi uống.

Cây chuối non

Thân cây chuối non một đoạn dài chừng 40 cm, ngâm rửa sạch rồi bóc bỏ bẹ già bên ngoài, thái vụn, giã nát, vắt lấy nước cốt uống.

Rễ cây chuối tiêu

Lấy 500 g rễ cây chuối tiêu ngâm rửa sạch, 30 g muối ăn, hai thứ giã nát rồi đắp lên các huyệt Trung đình (ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau làm thành một góc nhọn), Cửu vĩ (ở điểm nối 7/8 dưới và 1/8 trên của đoạn nối rốn và huyệt Trung đình) và Cự khuyết (ở điểm nối 6/8 dưới và 2/8 trên của đoạn nối rốn và huyệt Trung đình). Khi bã thuốc khô, thay thuốc mới cho đến khi thân nhiệt trở về bình thường.

Gừng có công dụng hạ sốt hiệu quả

Chườm

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh, TPHCM chia sẻ, sử dụng gừng tươi 10 g, hành củ 10 g, trứng gà 2 quả luộc chín bỏ lòng đỏ lấy lòng trắng, rau mùi 10 g. Bài thuốc này dùng cho những người bị sốt cao do cảm cúm mà không có mồ hôi (cảm mạo phong hàn). Các vị thuốc đem hấp chín, gói vào túi vải rồi chườm khắp toàn thân cho đến khi mồ hôi vã ra, thân nhiệt sẽ hạ.

Lau bằng rượu

Đông Y sử dụng rượu cao độ hoặc cồn 70% thấm vào khăn mềm rồi lau hốc nách, lòng bàn tay, lòng bàn chân và dọc cột sống cho bệnh nhân.

Ngâm chân nóng và lạnh

Ngâm hai chân vào chậu nước nóng trong 20 phút với người lớn, 15 phút với trẻ 8-10 tuổi, 7 phút với trẻ 1-2 tuổi rồi chuyển sang chậu nước lạnh trong một phút (người lớn và trẻ em như nhau). Lấy một chậu nước lạnh và một chậu nước nóng (39-40 độ C). Sau đó, lấy khăn mềm lau chân khô rồi dùng bàn tay xát mạnh hai lòng bàn chân sao cho ấm lên. Tiếp đó, nằm đắp chăn kín cho mồ hôi vã ra.

Chú ý lau khô mồ hôi và tránh gió lùa. Sau đó, thân nhiệt sẽ giảm dần. Tùy theo mức độ sốt mà tiến hành 2-3 lần. Trong khi ngâm, nước có thể nguội dần, cần chế thêm nước nóng để giữ nhiệt độ ổn định. Trẻ em bị sốt do sởi, thủy đậu và sốt xuất huyết không nên dùng bài này.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mất ngủ kinh niên: Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả

Mất ngủ thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Các bạn có thể dùng thuốc điều trị mất ngủ bằng các bài thuốc Đông Y.

Mất ngủ thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh

Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh TPHCM chia sẻ: mất ngủ thường xuyên khiến người mệt mỏi, uể oải và tăng nguy cơ mắc bệnh như tăng huyết áp, sa sút trí tuệ…

Người bị chứng mất ngủ thường có biểu hiện: ngủ không sâu dễ thức giấc, khó ngủ lại, khó vào giấc, mãi không ngủ được, có khi thức trắng đêm… Kèm theo người mệt mỏi, hay quên, bực dọc hay cáu gắt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ăn kém…

Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả.

Mất ngủ do tâm âm suy và tâm thận âm suy

Bác sĩ Y học cổ truyền cho rằng, mất ngủ do tâm âm suy và tâm thận âm suy bệnh nhân thường có biểu hiện khó vào giấc ngủ, hồi hộp, ngủ hay mê, mồ hôi trộm, lòng bàn chân bàn tay nóng, chóng quên. Nếu thận âm hư thêm các chứng đầu choáng mắt hoa, triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, hay quên, lưng đùi mềm yếu, nam giới di tinh…

Nguyên nhân thường là do thận âm suy tổn tân dịch hư hao (thận chủ thủy) không giúp được tâm (tâm chủ hỏa) ở trên nên tâm hỏa một mình mạnh ở trên không giao với thận ở dưới; thủy hỏa không giúp đỡ nhau. Phép điều trị chủ yếu tư tâm âm, tư thận thủy và giao thông tâm thận. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

Bài 1 – Thiên vương bổ tâm đan gia giảm: huyền sâm 12g, đảng sâm 16g (hoặc nhân sâm 10g), đan sâm 12g, viễn chí 8g, ngũ vị tử 8g, sinh địa 16g, phục thần 8g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, táo nhân 12g, cát cánh 6g, đương quy 10g, bá tử nhân 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2 – Hoàng liên a giao thang kết hợp Giao Thái hoàn: thược dược 12g, hoàng cầm 8g, a giao 12g, nhục quế  8g, kê tử hoàng  2 quả, hoàng liên 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do tâm thận bất giao.

Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả.

Mất ngủ do tâm tỳ đều hư

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, Mất ngủ do tâm tỳ đều hư người bệnh không ngủ được, người mệt nhọc, chân tay rã rời, hồi hộp, đoản hơi, hay quên, ăn kém, đầu choáng mắt hoa, sắc mặt ủ rũ, đại tiện nhão… Phép điều trị là kiện tỳ ích khí, dưỡng huyết an thần. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

Bài 1 – Quy tỳ thang: bạch truật 12g, mộc hương 4g, nhân sâm 10g (hoặc đảng sâm 16g), hoàng kỳ 12g, cam thảo 8g, phục linh 10g, đương quy 10g, sinh khương 3 lát, viễn chí 5g, long nhãn 10g, táo nhân 10g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2 – Bát trân thang gia giảm: thục địa 12g, đương qui 10g, nhân sâm 10g (hoặc đảng sâm 16g), bạch truật 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, phục linh 12g, xuyên khung 10g. Gia thêm táo nhân 12g, viễn chí 8g, dạ giao đằng 12g… Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Mất ngủ do can đởm uất nhiệt và đàm nhiệt nhiễu tâm

Đông Y cho rằng, người bệnh mất ngủ do can đờm uất nhiệt và đàm nhiệt nhiễu tâm thường có biểu hiện ngủ không yên giấc, dễ thức giấc, phiền táo, miệng đắng, có khi đờm nhiều, dễ cáu giận, ngực sườn đầy tức, hay buồn nôn, tiểu tiện sẻn đỏ… Phép điều trị là thanh nhiệt tả hỏa an thần hay thanh tâm an thần. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

Bài 1 – Long đởm tả can thang: trạch tả 8g, mộc thông 8g, đương quy (rượu sao) 8g, cam thảo 2g, long đởm thảo (rượu sao) 12g, hoàng cầm 8g, chi tử (rượu sao) 12g, sinh địa hoàng 8g, xa tiền tử 6g, sài hồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do can đởm uất nhiệt.

Bài 2 – Hoàng liên ôn đởm thang: hoàng liên 8g, bán hạ (chế)  8g, cam thảo 4g, chỉ thực 12g, phục linh 12g, đại táo  5 quả, trần bì 8g, trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do đàm nhiệt nhiễu tâm.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Công dụng của các loại đậu trong y học

Các loại đậu sẵn có như đậu xanh, đậu đen…thực tế đã được khoa học chứng minh các loại đậu có công dụng chữa bệnh diệu kì, trong đó có cả những bệnh mạn tính, khó chữa.

Đậu, đỗ nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người

Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y DƯợc Pasteur cho biết: Đậu, đỗ được biết đến là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người. Đậu cung cấp đủ các loại amino axit quan trọng và canxi mà cơ thể cần. Những người ăn chay và các tu sĩ có thể ăn đậu và các sản phẩm khác từ đậu mà không cần ăn thịt cũng cung cấp đủ canxi cho cơ thể. Các loại đậu còn chứa nhiều đạm, hạt đậu có chứa nhiều sinh tố nhóm B, nhiều sắt, kali, rất nhiều chất xơ, đa số chứa ít chất béo và calories (trừ đậu nành và đậu phộng lại có nhiều chất béo lành không bão hòa).

Đậu nành (đậu tương)

Đậu tương có chứa một lượng lớn lecithin và một loại các vitamin, rất tốt cho cơ thể con người. Ăn đậu nành theo thực đơn của bác sĩ tư vấn, các chất dinh dưỡng có trong đậu nành có thể cải thiện các bệnh về tim, chứng tiền mãn kinh, tăng ham muốn tình dục của phụ nữ, ngăn ngừa bệnh Alzheimer…

Theo Y học cổ truyền đậu có màu vàng thuộc hành Thổ qui kinh tỳ vị. Đậu Nành giàu protein, chất xơ và các chất khoáng cần thiết cao. Đậu nành cũng là nguồn thực phẩm giàu isoflavones, giảm lượng cholesterol và ngăn ngừa tăng cân, được biết đến như là một loại thịt thực vật. Chất Isoflavones có tác dụng như nội tiết tố của phụ nữ hay còn gọi là Phytoestrogen khi sử dụng đậu nành có thể bổ sung hợp chất này cho cơ thể phụ nữ nên có thể cân bằng nội tiết tố giảm được các triệu chứng tiền mãn kinh, điều chỉnh vóc dáng cơ thể và hạn chế lão hóa rất tốt.

Trong y học, đậu nành rất tốt cho người bị viêm khớp, người mới bình phục sau khi bị trọng bệnh.

Đậu đen

Đậu đen còn có tên gọi là ô đậu, hắc đại đậu…Theo Y học cổ  truyền đậu đen tính hơi ôn (ấm), vị ngọt, qui kinh Thận, có tác dụng trừ thấp giải độc, bổ thận, bổ huyết, bồi bổ cơ thể. Nhiều sách cổ viết rằng ăn đậu đen chữa được chứng phù thũng, tê thấp, bổ thận, giải độc cơ thể, làm đẹp.

Đậu đen giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

Điều dưỡng viên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ: Trong đậu đen có chứa nhiều vitamin A, B, C, PP, protid, glucid, lipid, muối khoáng. Đậu đen được coi như một loại thuốc bổ do có chứa các axit amin như: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, alanin, valin, leucin…. Ngoài ra, còn một nhóm chất rất quan trọng tạo màu sắc đỏ tím cho lớp vỏ ngoài của đậu đen được gọi là anthocyanidin, đây là nhóm chất có tác dụng kháng oxy hóa tế bào rất cao, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, đề kháng ung thư, kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa tế bào. Do đó, đậu đen tốt cho mọi lứa tuổi và giới tính, nam sử dụng sẽ tăng cường chức năng của thận, bổ tinh, ích huyết, chữa liệt dương, tai ù, huyết áp cao.

Đậu đen rất bổ, tuy nhiên chỉ thích hợp cho người ở thể nhiệt (Người gầy, có cảm giác nóng nực trong người, lòng bàn tay chân nóng, tiểu dắt), còn đối với người thể lạnh (Người lạnh, sợ lạnh, tay chân hay lạnh..) thì thêm vài lát gừng khi chế biến.

Đậu xanh

Theo các thầy thuốc đông y, đậu xanh đậu xanh có vị ngọt, mát, hơi tanh thuộc hành Mộc qui kinh gan có tác dụng thanh nhiệt cơ thể, giải độc, sáng mắt, hạ huyết áp. Đậu xanh giàu protein, tinh bột, nhiều loại khoáng chất, vitamin B và axit amin, giảm bớt sự mệt mỏi, sưng phù hay tiểu tiện khó khăn. Đối với những người bị bệnh cao huyết áp giúp giảm huyết áp hiệu quả khi ăn đậu xanh. Vào mùa hè ăn đậu xanh không chỉ có thể tăng cường chất dinh dưỡng mà còn có hiệu quả trị liệu nhất định đối với một số bệnh như viêm thận, cảm nhiệt, ngộ độc thực phẩm, bệnh tiểu đường, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, viêm dạ dày, viêm họng hay mắt kém…

Tuy nhiên, đậu xanh có tác dụng làm mát tự nhiên, do đó, các bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa không nên ăn, nếu không nó có thể gây đầy hơi.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn bài thuốc chữa bệnh từ rau tần ô

Không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả. Rau tần ô chữa bệnh hiệu quả từ một số món ăn bài thuốc.

Rau tần ô không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả

Theo y học cổ truyền, rau tần ô vị ngọt nhạt, hơi đắng the, mùi thơm, tính mát. Tác dụng kiện tỳ vị, tiêu đàm, giáng hỏa. Chữa ho lâu ngày, viêm họng, đau mắt, đau đầu, thổ huyết.

Rau cải cúc có mùi thơm mát, có thể ăn sống như xà lách, chế dầu xốt cà chua, bóp giấm, ăn với lẩu, nấu canh thịt, cá, đặc biệt món cá thát lát nấu với tần ô rất ngon, được nhiều người ưa thích.

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Rau tần ô chứa protid; glucid, ngoài ra còn chứa nhiều vitamin B1, C, A đều là dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Rau tần ô mềm, rất thích hợp với người già và trẻ em.

Không chỉ làm rau ăn, còn được xem là vị thuốc chữa bệnh hiệu quả với rau tần ô chữa bệnh với một số món ăn bài thuốc từ rau tần ô như sau:

  • Chữa phế nhiệt ho khan

rau tần ô 100g hoặc hơn, cá khoai, gia vị vừa đủ nấu thành canh, ăn tuần vài lần.

  • Chữa bệnh tỳ vị hư ăn không ngon

rau tần ô 150g, thịt cá lóc 50g, gừng, hành ngũ gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa đau đầu ngoại cảm và nội thương

rau tần ô 150g sắc uống hoặc nấu canh ăn.

  • Chữa tăng huyết áp, đau đầu

rau tần ô 100g, cá thát lát 100g, gừng, hành gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

Một số món ăn bài thuốc từ rau tần ô

  • Chữa ngoại cảm ho đau họng

rau tần ô 100g rửa sạch thái nhỏ cho vào bát tô, đổ cháo nóng lên độ 5 – 10 phút, cho thêm gừng hành gia vị vừa đủ trộn đều, ăn khi cháo còn nóng cho ra mồ hôi.

  • Chữa trẻ ho lâu ngày

rau tần ô 100g  rửa sạch, thái nhỏ, cho ớt, mật ong, gừng hấp cách thủy lấy nước thuốc chia ra làm nhiều lần để trẻ uống.

  • Chữa nhức đầu kinh niên

rau tần ô một nắm hơ nóng đắp lên hai bên thái dương vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc lúc thấy nhức đầu. Đồng thời nấu nước rau tần ô uống.

  • Chữa đau mắt đỏ

rau tần ô 150g, cá diếc 1-2 con, hành, gia vị vừa đủ nấu canh ăn.

  • Chữa chứng chảy máu cam

rau tần ô 100g, cà chua, gan lợn, hành, gia vị vừa đủ làm sốt cà chua với gan lợn, chấm rau tần ô ăn hoặc phối hợp rau tần với gan lợn ăn.

Điều dưỡng viên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM lưu ý: rau tần ô dễ bị nhiễm trứng giun nên nấu canh ăn chín. Nếu ăn sống, bóp giấm, sốt cà phải rửa thật sạch.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Một số bài thuốc dân gian từ rau má

Rau má là một loại cây thuốc dân gian có thể ăn sống được thường mọc ở những nơi ẩm ướt. Có một số bài thuốc từ rau má có tác dụng chữa bệnh.

Rau má có thể ăn sống được thường mọc ở những nơi ẩm ướt

Trong đông y rau má là vị thuốc quý, một số bài thuốc từ rau má có thể chữa được nhiều chứng bệnh như: mụn nhọt, rôm sảy, sốt nóng, thiếu sữa, táo bón, nhuận gan mật, bí tiểu tiện…

Một số tác dụng chữa bệnh của rau má

  • Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch

Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Rau má có thể làm giảm sưng và cải thiện lưu thông máu trong cơ thể, nhất là với các bệnh liên quan đến tĩnh mạch giãn tĩnh mạch và suy tĩnh mạch. Bệnh nhân tăng huyết áp dùng rau má trong khoảng thời gian 4 tuần thì đến tuần cuối cùng thấy giảm đáng kể tình trạng phù mắt cá chân, sưng, đau và mỏi ở chân.

  • Làm lành vết thương

Rau má có chứa hóa chất được gọi là triterpenoids có công dụng tăng tốc độ chữa lành vết thương, tăng cường chất chống oxy hóa tại vị trí vết thương, tăng cường da và tăng cung cấp máu cho khu vực bị thương.

Một nghiên cứu năm 2006 đã kiểm tra tác động của rau má vào vết thương ở chuột. Các nghiên cứu cho thấy rằng các vết thương được điều trị với nước chiết xuất từ lá rau má lá có thể chữa lành nhanh hơn đáng kể hơn so với các vết thương không được điều trị bằng chiết xuất này. Mặc dù thử nghiệm trên người chưa được thực hiện đầy đủ nhưng bằng chứng này xuất hiện có thể xác nhận việc sử dụng loại

  • Các lợi ích khác

Từ xưa đến nay, các thầy lang đã biết dùng rau má để điều trị cho các bệnh như bệnh vẩy nến, eczema, viêm loét, cảm lạnh, viêm gan, mệt mỏi, sốt, hen suyễn và bệnh giang mai…

Trong các bài thuốc Y học cổ truyền, rau má cũng được biết đến là loại thảo dược giúp làm tăng tuổi thọ. Mặc dù nghiên cứu khoa học vẫn chưa chứng minh hiệu quả của loại thảo dược này đối với các rối loạn trong cơ thể, nhưng người ta cũng không phủ nhận tác dụng của rau má trong việc điều trị chứng mất ngủ, ung thư, rối loạn tuần hoàn, tăng huyết áp, mất trí nhớ, và tốt cho da.

Rau má có nhiều công dụng trong chữa bệnh

Một số bài thuốc từ rau má

Chữa vàng da, vàng mắt: Rau má 60g, lá ngải cứu 60g. Đem hai thứ rửa sạch, đun nước uống hàng ngày. Uống liên tục đến khi thấy dấu hiệu bệnh thuyên giảm.

Chữa mụn nhọt: Rau má 60g, lá gấc 60g. Cách dùng: Rửa sạch cả hai thứ trên, giã nhỏ, cho ít muối vào trộn đều, đắp lên chỗ đau rồi băng lại. Ngày đắp 2 lần đến khi khỏi bệnh.

Chữa kiết lỵ

  • Bài 1.  Rau má 150g, muối ăn 10g. Rửa rau má thật sạch, để ráo nước, cho vào cối sạch, bỏ muối vào, giã thật nhỏ, sau chế thêm một bát nước sôi, quấy đều, để lắng, gạn lấy nước trong uống. Người lớn uống một lần, trẻ em tùy theo tuổi mà giảm liều lượng. Khi uống thuốc nên ăn cháo, kiêng các thứ khó tiêu, kiêng mỡ, các thức ăn cay, tanh, nóng.
  • Bài 2. Rau má, rễ cây ngải cứu, rễ mơ lông, rễ cỏ may liều lượng bốn vị bằng nhau khoảng 150g, sao vàng, hạ thổ, sắc uống ngày hai lần cho tới khi khỏi.

Chữa sốt xuất huyết nhẹ: Rau má 40g, nhọ nồi 40g, bông mã đề 30g. Đem các vị rửa sạch, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, hoặc sắc uống.

Chữa bệnh ngứa ngáy do rôm sảy: Bệnh rôm sảy không những gây ngứa ngáy mà còn có thể gây biến chứng viêm cầu thận, nhiễm trùng lây lan rất nguy hiểm. Có một vài món ăn bài thuốc từ rau má trị rôm sảy mang lại kết quả tốt.

Chữa chảy máu cam: Rau má giã nhỏ, vắt lấy nước, uống mỗi ngày 3 lần trong 5 ngày liền để đạt hiệu quả cao nhất.

Một số tác dụng phụ của rau má cần lưu ý

Tác dụng phụ nguy hiểm khi sử dụng cây rau má

Cẩn thận với những bài thuốc từ rau má. Loại cây thuốc quý này cũng có thể dẫn đến sẩy thai nếu sử dụng quá nhiều trong thời kỳ mang thai. Do vậy, trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú cũng nên tránh dùng loại rau này.

Trong một số trường hợp, rau má làm tăng lượng cholesterol và lượng đường trong máu, vì vậy những người có cholesterol cao và bệnh tiểu đường nên tránh lạm dụng sử dụng rau má quá nhiều.

Rau má có thể tác dụng với một số thuốc gây buồn ngủ và thuốc chống co giật, barbiturat, benzodiazepin, thuốc chống trầm cảm… Nó cũng có thể làm giảm hiệu quả của insulin và thuốc chữa tiểu đường, cũng như các thuốc hạ cholesterol.

Bác sĩ Y học cổ truyền giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết: những bài thuốc từ rau má tuy là có tác dụng chữa bệnh tuyệt vời. Nhưng không phải ai cũng sử dụng được, bởi vậy trước khi áp dụng giải pháp chữa bệnh bằng các bài thuốc từ rau má mà bạn nên xem kỹ thể trạng của mình, tham khảo ý kiến của các bác sĩ đông y để có phương pháp chữa bệnh an toàn, hiệu quả nhất.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Lợi ích bất ngờ của đậu đỏ với sức khỏe

Lợi ích của đậu đỏ không chỉ dùng làm thức uống giải nhiệt, mà còn điều trị nhiều loại bệnh và có tác dụng trong làm đẹp.

Đậu đỏ là loại hạt có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, thanh hỏa độc, dưỡng huyết

Theo các Y sĩ Y học cổ truyền Việt Nam cho biết đậu đỏ là loại hạt có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, thanh hỏa độc, dưỡng huyết…Vì vậy, nó được sử dụng làm nguyên liệu trong nhiều món ăn ngon. Ngoài ra nó còn được xem là bài thuốc điều trị nhiều loại bệnh và có tác dụng trong làm đẹp. Mời các bạn cùng tìm hiểu ngay những lợi ích của đậu đỏ bên dưới nhé!

  • Sử dụng đậu đỏ giảm cân

Đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây và tình trạng tăng cân là hiện tượng mà ngày nay nhiều người gặp phải và làm cho họ không tự tin với vóc dáng của mình. Để có thể lấy lại được vóc dáng thon gọn của mình, ngoài chế độ ăn kiêng thì mọi người có thể dùng hạt đậu đỏ để chế biến nhiều món ăn với tác dụng giảm cân.

Bởi lý do, đậu đỏ cung cấp ít calo (một chén đậu đỏ chỉ cung cấp khoảng 300 calo) nhưng lại giàu chất xơ nên sẽ giúp bạn no lâu, hạn chế cảm giác thèm ăn đồng thời còn đốt cháy bớt lượng mỡ thừa đã tích trữ lâu ngày trong cơ thể.

  • Bảo vệ đường tiêu hóa rất tốt

Theo bác sĩ Y học cổ truyền giảng viên Cao đẳng Dược tại trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: đậu đỏ có lượng chất xơ mang lại rất nhiều lợi ích cho cơ thể. Chúng sẽ bảo vệ sức khỏe cho hệ thống ruột, giúp quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn nhanh chóng và có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, chất xơ có trong đậu đỏ còn làm giảm các triệu chứng của tình trạng kích ứng ở ruột.

  • Phòng chống bệnh tim mạch hiệu quả

Trong hạt đậu đỏ có chứa hàm lượng protein rất phong phú được đánh giá là có lợi cho tim. Protein sẽ làm hạ thấp mức cholesterol xấu LDL và làm gia tăng lượng cholesterol tốt HDL. Thêm vào đó, khi có đủ protein, cơ thể sẽ luôn khỏe mạnh, cơ bắp trở nên săn chắc. Chính vì vậy, để đảm bảo cho sức khỏe tránh được các bệnh về tim mạch thì mọi người nên thường xuyên sử dụng đậu đỏ để phát huy tác dụng.

Đậu đỏ làm nguyên liệu trong nhiều món ăn ngon

  • Tăng cường hoạt động cho thận

Ngoài những tác dụng kể trên, đậu đỏ được xếp vào nhóm thực phẩm có ích cho sức khỏe của thận. Chúng giúp điều chỉnh chức năng của thận và khôi phục lại sự cân bằng về lượng chất ẩm có trong hai quả thận. Bên cạnh đó chúng cũng có thể thường xuyên sử dụng các món ăn bài thuốc được chế biến từ loại đậu này hai lần mỗi tuần để có được lợi ích tốt nhất.

  • Tăng cường vitamin cho cơ thể

Bác sĩ, giảng viên Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết: Vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi những căn bệnh mãn tính và nhiều căn bệnh nguy hiểm khác như ung thư. Hơn nữa, chúng còn là nhóm dưỡng chất không thể thiếu đối với những phụ nữ đang mang thai, góp phần làm giảm nguy cơ mắc những căn bệnh như: ung thư vú, ung thư ruột hay ung thư tim. Do vậy, lời khuyên của các chuyên gia dinh dưỡng và sức khỏe dành cho mọi người nên sử dụng đậu đỏ để bổ sung nhiều Vitamin cho cơ thể.

  • Giải độc tố ra ngoài cơ thể

Hạt đậu đỏ không chỉ có tác dụng bổ sung Vitamin mà còn là thần dược giúp bạn thanh lọc cơ thể. Loại đậu này có khả năng làm giảm cảm giác mệt mỏi, khử độc cho da và các cơ quan trong cơ thể. Nhờ quá trình khử độc này mà cấu trúc của da sẽ được cải thiện, khiến làn da trở nên rạng rỡ và tươi tắn hơn theo thời gian. Đây cũng chính là một bí quyết làm đẹp mà chị em nên lưu lại hoặc chia sẻ với mọi người xung quanh.

Hạt đậu đỏ với tác dụng cho sức khỏe con người như vậy thì tại sao bạn không áp dụng ngay. Loại hạt dễ tìm, dễ mua và dễ chế biến cho nhiều món ăn ngon mà lại còn rất tốt cho sức khỏe.

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị cảm mạo, phòng hàn hiệu quản bằng bài thuốc Đông y cổ truyền

Cảm cúm được chia làm 2 loại gồm cảm phong hàn và phong nhiệt, bệnh tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nhưng khiến sức khỏe ảnh hưởng nghiêm trọng.

Cảm cúm khiến sức khỏe ảnh hưởng nghiêm trọng

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, cảm phong hàn hay còn gọi là cảm mạo, đa số mắc phải bệnh này ở cả bốn mùa nhưng vào mùa đông xuân, tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn, cảm phong nhiệt, là loại cảm ở mức độ nặng hơn có tính nhiệt. Bệnh thường gặp khi khí hậu trái mùa và dễ lây lan thành dịch. Cảm phong hàn hay có tên gọi khác là người cao tuổi và trẻ em là đối tượng dễ mắc bệnh hơn. Bài thuốc Đông Y điều trị cảm mạo, phong hàn hiệu quả

Cảm mạo phong hàn

Bác sĩ Y học cổ truyền cho rằng, bệnh nhân mắc cảm phong hàn thường có biểu hiện điển hình chính là sốt, sợ gió, sợ lạnh, không ra mồ hôi, lưỡi mọc rêu trắng, đau đầu, ngạt mũi, chảy nước mũi,… Khi người bệnh có vấn đề về xương khớp thì toàn thân đau mỏi, đau nhức các cơ. Bài thuốc dưới đây sẽ giúp trị chứng cảm mạo.

  • Bài 1: Nguyên liệu bao gồm: 80g lá tía tô, 8g cà gai, 80g hương phụ, 40 g trần bì. Tất cả đem phơi khô rồi tán thành bột. Hằng ngày lấy 20g pha với nước nóng để uống.
  • Bài 2: Nguyên liệu bao gồm: 8g hương phụ, 80g tử tô, 40g trần bì, 20g cam thảo. Đem phơi khô tất cả 4 vị trên rồi tán bột. Pha 12g bột đã tán với nước nóng uống hằng ngày.
  • Bài 3: Nguyên liệu bao gồm: 6g ma hoàng, 8g hạnh nhân, 4g quế chi, 4g cam thảo. 4 vị này kết hợp thành 1 thang thuốc, ngày uống 1 thang. Đây gọi là phép ma hoàng thang gia giảm.
  • Bài 4: Khi người bệnh có thêm các triệu chứng như nhức mỏi khớp, đau người,… thì có thể dùng bài thuốc sau: cát cánh, xuyên khung, khương hoạt, sài hồ, phục linh, tiền hồ, chỉ xác, phòng phong, độc hoạt, tiền hồ, kinh giới. Mỗi loại 40g kết hợp với 20g cam thảo, tán bột rồi lấy 12g pha với nước nóng để uống.

Ngoài ra, bệnh nhân có thể dùng bài thuốc Nam từ một số loại lá như dâu, bưởi, kinh giới, bạc hà, lá tre, duối, sả và tía tô nấu thành một nồi nước để xông.

Một số bài thuốc Đông Y điều trị cảm mạo, phong hàn hiệu quả

Cảm phong nhiệt

Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ, bệnh nhân mắc cảm phong nhiệt thường có biểu hiện không sợ lạnh nhưng người bệnh sợ gió, ra nhiều mồ hôi, đau đầu, khô miệng và mũi, có ho kèm đờm, bị chảy máu cam, lưỡi rêu vàng, mạch phù sác, lúc này bệnh nhân có thể áp dụng một số bài thuốc sau đây:

  • Bài 1: Nguyên liệu bao gồm: 8g thanh hao, 40g cà gai, 40g địa liền, 80g kinh giới, 40g tía tô, 20g gừng, 80g kim ngân. Tán bột pha nước uống 15 – 20g một ngày.
  • Bài 2: Nguyên liệu bao gồm: 40g lá dâu,  6g liên kiều, 4g cúc hoa, 8g hạnh nhân, 6g rễ sậy, 4g cam thảo, 8g cát cánh. Sắc tất cả lên uống, 1 – 2 thang thuốc một ngày.
  • Bài 3: Nguyên liệu bao gồm: 40g kim ngân, 24g cát cánh, 24g bạc hà, 4g lá tre, 20g cam thảo, 16g kinh giới, 24g ngưu bàng tử, 40g liên kiều, 20g đậu xị. Tán những vị trên thành bột, uống 2 – 3 lần một ngày, mỗi lần uống 20g.
Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Chữa yếu sinh lý nhờ phương pháp xoa bóp bấm huyệt đơn giản

Y học cổ truyền hướng dẫn phương pháp xoa bóp bấm huyệt hỗ trợ phòng và trị yếu sinh lý cho cả nam và nữ an toàn và rất hiệu quả.

    Xoa bóp bấm huyệt dũng tuyền

    Yếu sinh lý là gi?

    Yếu sinh lý là tình trạng không ham muốn về tình dục, thường gặp ở tuổi 40 trở lên, không chỉ nam giới mà cả nữ giới. Bệnh này cần phối hợp nhiều phương pháp điều trị như thuốc uống, dược thiện, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt…

    Chữa yếu sinh lý nhờ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt đơn giản

    Dũng tuyền: chỗ lõm dưới bàn chân, 2/5 trước và 3/5 sau đường nối đầu ngón chân 2 và gót chân. Tác dụng: nâng cao phục hồi chính khí, giáng âm hỏa, định thần chí.

    Thận du: dưới mỏm ngang đốt sống thắt lưng L2 đo ngang ra 1,5 tấc. Tác dụng: ích thủy, tráng hỏa, điều thận khí, kiện gân cốt.

    Mệnh môn: dưới mỏm ngang đốt sống thắt lưng L2. Tác dụng: bổ nguyên, bổ thận, cố tinh.

    Khí hải: trên đường giữa bụng, đưới rốn 1,5 tấc. Tác dụng: điều khí, ích nguyên, bổ thận, hòa vinh huyết, ôn hạ tiêu.

    Quan nguyên: trên đường giữa bụng, dưới rốn 3 tấc. Tác dụng: bổ thận, bổ khí, hồi dương, ôn điều huyết thất.

    Thái khê: chỗ lõm giữa bờ sau mắt cá chân với gân gót. Tác dụng: tư thận, tráng dương, kiện gân cốt.

    Huyệt thái khê

    Ngoài huyệt cơ bản trên theo trang Bệnh học bạn có thể gia giảm thêm một số huyệt để tăng tác dụng điều trị yếu sinh lý:

    Nếu khi quan hệ thở nhanh, ho vã mồ hôi do “phế khí hư: thêm huyệt có tác dụng bổ phế khí như phế du, chiên trung.

    – Phế du: Dưới gai đốt sống lưng 3, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Chiên trung: ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 đầu núm vú (nam) hoặc ngang qua bờ trên 2 khớp xương ức thứ 5 (nữ).

    Khi quan hệ xuất tinh sớm do “thận khí hư”: thêm huyệt có tác dụng ôn bổ thận khí như chí thất, âm cốc.

    – Chí thất: Dưới gai sống thắt lưng 2, ngang ra 3 tấc.

    – Âm cốc: Ngồi thõng chân hoặc hơi co gối để nổi gân lên, huyệt ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, sau lồi cầu trong xương chày.

    Nếu mỗi khi quan hệ không thấy khoái cảm do “tâm khí hư”: thêm huyệt có tác dụng định tâm an thần như tâm du, nội quan, thần môn…

    – Tâm du: dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Nội quan: trên cổ tay 2 tấc, dưới huyệt gian sử 1 tấc, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.

    – Thần môn: phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

    Dương vật khó cương do “can khí hư”: thêm huyệt tác dụng ích can khí, dưỡng huyết như can du, cách du, khúc tuyền.

    – Can du: dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Cách du: dưới gai đốt sống lưng 7, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Khúc tuyền: ở đầu trong nếp gấp nhượng chân, nơi khe giữa của bờ trước gân cơ bán mạc và cơ thẳng trong.

    Ăn kém, cơ nhẽo do “tỳ khí hư”: thêm huyệt tác dụng ôn bổ tỳ vị như tỳ du, túc tam lý, trung quản.

    – Tỳ du: dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1,5 tấc.

    – Túc tam lý: úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài một ít là huyệt.

    – Trung quản: lỗ rốn thẳng lên 4 tấc hoặc lấy ở điểm giữa của đoạn thẳng nối rốn và đường gặp nhau của 2 bờ sườn.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Phá cố chỉ là vị thuốc như thế nào, điều trị bệnh gì?

    Theo y học cổ truyền, phá cố chỉ có vị cay, đắng, tính ấm; quy vào các kinh can, thận, tỳ; được sử dụng nhiều trong các bài thuốc điều trị bệnh.

      Đặc điểm vị thuốc phá cố chỉ

      Đôi nét về vị thuốc phá cố chỉ

      Phá cố chỉ còn gọi là cố chỉ, bổ cốt chỉ; là hạt quả chín phơi khô hay sấy khô của cây phá cố chỉ.

      Trong phá cố chỉ chứa các hợp chất coumarin, alcaloid, chất dầu, sterol… Dịch chiết cồn có tác dụng đối với bệnh bạch biến. Tác dụng sinh học: kích thích sự sinh trưởng của tế bào bạch cầu hạt; làm tim co bóp mạnh hơn, tăng lưu lượng máu đối với các vi huyết quản và động mạch vành tim; tác dụng ức chế với tụ cầu vàng, ức chế với liên cầu khuẩn, Staphylococcus, trực khuẩn lao và virut thường gặp; cải thiện triệu chứng bạch cầu giảm sau khi dùng phương pháp xạ trị

      Bên cạnh đó, phá cố chỉ còn có tác dụng tăng trương lực cơ trơn tử cung cô lập và gây hưng phấn với cơ trơn ruột. Ngoài ra những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, vị thuốc này còn có khả năng chống stress và tác dụng giảm đau; Bakuchion trong phá cố chỉ và dẫn chất của nó có tác dụng đối với các nội tiết tố thượng thận.

      Theo y học cổ truyền, phá cố chỉ có vị cay, đắng, tính ấm; quy vào các kinh can, thận, tỳ; tác dụng ôn thận trợ dương, chỉ tả, nạp khí. Vị thuốc được sử dụng trong các trường hợp chân dương hư hàn dẫn đến liệt dương, di niệu, di tinh, tiểu nhiều lần, đau gối, đau lưng; hoặc trong các trường hợp thận hư phát suyễn, đoản hơi. Phụ nữ khí hư, kinh nguyệt không đều, bạch đới, bế kinh. Liều dùng 6-9g/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn, hoặc cồn thuốc bôi ngoài da.

      Các trường hợp sử dụng phá cố chỉ làm thuốc

      Viêm phế quản mạn tính, tức ngực, khó thở: phá cố chỉ, hồ đào nhục, thỏ ty tử, nhũ hương, trầm hương, một dược, mỗi vị 6g cùng mật ong chế hoàn, hoặc sắc uống trong ngày.

      Trị tiểu tiện nhiều lần: phá cố chỉ (chích muối), đồng lượng, tiểu hồi vi sao,  tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3-5 g, trước bữa ăn 1giờ.

      Trị tiểu tiện không tự chủ: phá cố chỉ (chích muối), khiếm thực, kim anh, ngưu tất, thục địa, mỗi vị 12g; hoài sơn 16g; phụ tử chế, trạch tả, tang phiêu tiêu, phục linh, mỗi vị 8g; nhục quế 4g; sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, uống sau bữa ăn 1,5-2 giờ. Có thể dùng độc vị phá cố chỉ trị đái dầm bằng cách, sau khi chích muối, đem tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3-5g.

      Bạch biến: phá cố chỉ giã dập, thêm cồn ethylic 30%, ngâm 3- 4 tuần. Lấy dịch chấm vào chỗ bị bệnh.

      Trị di tinh: phá cố chỉ (chích muối), sừng nai, ba kích, hoàng tinh, thỏ ty tử, hoài sơn mỗi vị 12g, liên nhục 16g. Tán bột mịn, ngày uống 30g, chia 3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ 30 phút.

      Trị liệt dương, di tinh, tiểu tiện không tự chủ, lưng gối đau, lạnh: phá cố chỉ (chích muối) 12g; đương quy, hồ đào nhục (nhân hạt óc chó), thục địa, ba kích, đều chích rượu, mỗi vị 10g; tiểu hồi, nhục quế mỗi vị 6g. Các vị tán bột mịn, ngày uống 20g chia 3 lần. Có thể sắc hoặc ngâm rượu uống.

      Phá cố chỉ được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y trị bệnh

      Trị thiếu máu do nguyên nhân tủy xương: phá cố chỉ, hoàng tinh, hà thủ ô đỏ (chế), thỏ ty tử, lộc giác, đảng sâm, mỗi vị 20g; đương quy, phục linh, đại táo mỗi vị 12g; lộc nhung 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, sau bữa ăn 1,5-2 giờ.

      Trị tiêu chảy mạn tính: phá cố chỉ, tục đoạn, sâm bố chính, hoài sơn, mỗi vị 12g; can khương, nhục quế, nam mộc hương, trần bì, sa nhân, mỗi vị 8g. Tán bột mịn, ngày uống 20g chia 2-3 lần, uống trước bữa ăn 1 giờ.

      Trị chứng giảm bạch cầu: phá cố chỉ sao vàng, tán bột mịn, uống ngày 3g hoặc luyện mật làm hoàn, uống lượng tương đương với 3g bột mịn.

      Người dùng cần lưu ý rằng, phá cố chỉ có tác dụng hoạt huyết, do đó những người bị viêm loét dạ dày, viêm đường tiêu hóa nói chung không nên dùng. Ngoài ra những người có nguy cơ xuất huyết, rong kinh, băng huyết ở phụ nữ, trĩ xuất huyết đều không nên dùng.

      Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược (Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết, trường hợp dùng ngoài, bạn cũng không nên dùng dung dịch quá đặc hoặc bôi quá nhiều lần trong ngày nhằm phòng gây rộp da.

      Trên đây là những thông tin tham khảo về vị thuốc phá cố chỉ. Tuy nhiên điều này không thay thế hoàn toàn lời khuyên của những người có chuyên môn. Vì vậy bạn nên tìm đến bệnh viện, phòng khám uy tín để được tư vấn điều trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

       

      Exit mobile version