Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Ung thư vú là tình trạng khối u ác tính phát triển ở các tế bào vú. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sôi rất nhanh ở các mô xung quanh, hoặc có thể lan ra (di căn) các bộ phận khác trong cơ thể. 


Những triệu chứng thường gặp phải của ung thư vú là gì ?

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo chuyên gia cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư vú?

Bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị ung thư vú thích hợp dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại ung thư vú
  • Giai đoạn bệnh
  • Kích cỡ khối u
  • Sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hormone
  • Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.

Có 5 phương pháp điều trị bao gồm:

Phẫu thuật

  • Phẫu thuật giữ lại vú. Phẫu thuật này chỉ loại bỏ khối u trong vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn tuyến vú.
  • Phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tế bào ung thư. Phẫu thuật này nhằm loại bỏ toàn bộ vú có tế bào ung thư, các hạch bạch huyết dưới cánh tay, lớp thành ngoài cơ ngực.

Xạ trị

Xạ trị là sử dụng chùm tia năng lượng cao hoặc các dạng tia phóng xạ khác để tiêu diệt các tế bào ung thư hay ngăn ngừa chúng phát triển.

Hóa trị

Hóa trị là sử dụng thuốc để làm các tế bào ung thư ngừng phát triển. Phương pháp này có thể được sử dụng để làm giảm sự phát triển của khối u trước khi phẫu thuật loại bỏ. Hóa trị cũng có thể được dùng sau phẫu thuật để ngăn ngừa khối u tái phát triển.

Liệu pháp hormone

Phương pháp này được dùng để ngăn chặn hoạt động của các loại hormone và không cho khối u ung thư phát triển. Liệu pháp hormone chỉ phát huy tác dụng với các loại ung thư vú có liên quan đến hormone.

Liệu pháp điều trị trúng đích

Đây là liệu pháp sử dụng thuốc hoặc các hóa chất khác nhằm tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Những loại thuốc và chất này có thể bao gồm:

  • Kháng thể đơn dòng.
  • Thuốc ức chế tyrosine kinase.
  • Chất ức chế cyclin-CDKs nội tiết.

Bạn có thể được chỉ định một hoặc nhiều phương pháp kết hợp. Bác sĩ sẽ là người lựa chọn cách thức điều trị phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Phỏng mắt do mắt tiếp xúc với hóa chất (acid bình, acid acetic), nhiệt (nước sôi, tàn thuốc) hay tia (cực tím) với mức độ nặng nhẹ phụ thuộc nồng độ, thời gian tiếp xúc vào độ PH của hóa chất.


Những nguyên tắc cơ bản trong xử trí và điều trị phỏng mắt

Những biểu hiện chính chứng tỏ bạn đã bị phỏng mắt

Theo kinh nghiệm trong vấn đề tư vấn sức khỏe của các chuyên gia sức khỏe được biết:Đau dữ dội, chảy nước mắt sống, co quắp mi là hậu quả của sự kích thích trực tiếp những đầu dây thần kinh phân bố trong biểu mô giác mạc. Da mi mắt đỏ và sưng nhẹ mi mắt hoặc nặng hơn có bóng dịch hoại tử, da màu trắng xám. Kết mạc cương tụ nhẹ hoặc hoại tử kết mạc. Giác mạc hơi mờ nhẹ (mất độ bóng), đục, hoặc rất đục (không thấy chi tiết mống mắt), chấm phồng biểu mô giác mạc (do tia cực tím). Củng mạc có thể cương tụ màu đỏ đậm hoặc hoại tử xám. Trường hợp viêm dính mống mắt hoặc đục thủy tinh thể. Tìm khám những vị trí phỏng khác trên cơ thể.

Đây cũng là cách phòng ngừa nguy cơ bị phỏng mắt mà bạn cần biết để bảo vệ bản thân.

Nguyên tắc cơ bản trong điều trị phỏng mắt chuẩn Bộ Y tế

Nguyên tắc điều trị 5 nguyên tắc:

  • Loại bỏ tác nhân gây phỏng.
  • Chống đau.
  • Chống dính.
  • Chống nhiễm trùng.
  • Chống thiếu dinh dưỡng.

Điều trị đặc hiệu:

  • Xử trí phỏng do hóa chất.

Điều trị ban đầu:

  • Loại bỏ hóa chất bằng cách nhỏ tê bề mặt. Trước khi rửa mắt phải gắp mảnh cứng, cục vôi tôi, dị vật ra khỏi cùng đồ. Không được trung hòa acid bằng base hoặc ngược lại. Rửa thẳng vào cùng đồ bằng nhiều nước sạch hoặc bằng Normal Saline với ống tiêm tối thiểu từ 1 – 2 lít nước. Riêng việc bỏng vôi thì dùng nước đường ưu trương hoặc đẳng trương để rửa (trung hòa vôi thành muối gluconate).
  • Giảm đau: nhỏ dãn đồng tử bằng Atropin 0,5% (khi nhỏ phải ấn chặn điểm lệ, 5 giây sau lau thuốc ngay) để tránh dính mống và giảm đau do chống co quắp thể mi, băng mắt.
  • Chống dính mi cầu: tách mi và nhãn cầu bằng spatule có bôi pomade hoặc đặt khuôn mắt giả.
  • Chống nhiễm trùng: dùng kháng sinh tại chỗ là Gentamycin 3% nhỏ 6-8 lần/ngày.
  • Chống thiếu dinh dưỡng: Sử dụng vitamin, chích máu tự thân dưới kết mạc.

Điều trị hậu phỏng:

  • Điều trị một số di chứng: Viêm loét giác mạc kéo dài bằng kháng sinh kết hợp khâu cò. Sẹo dính co kéo mí bằng tạo hình. Dính kết mạc mi cầu bằng cách bóc tách và đặt khuôn. Sẹo giác mạc thì ghép giác mạc.
  • Săn sóc và theo dõi: Khám và thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ, hết đau nhức. Kháng sinh dự phòng trong trường hợp phỏng nặng cho uống Amoxicillin hoặc Erythromycin từ 5-7 ngày.
  • Phỏng nhiệt: Điều trị ban đầu bằng giảm đau. Điều trị tiếp theo băng ép vô khuẩn có bôi kháng sinh nếu phỏng mi mắt sâu. Để nguyên các bóng dịch. Xử trí nhanh chóng phù nề gây lộn mi bằng cách khâu cò. Điều trị di chứng bằng cách ghép da sớm trong trường hợp phỏng độ II, III giúp mau lành sẹo và tránh biến dạng. Săn sóc và theo dõi bằng khám, thay băng mắt mỗi ngày đến khi mắt hết cương tụ và đau nhức.
  • Phỏng tia điều trị ban đầu bằng cách giảm đau. Dãn đồng tử giúp giảm đau do co thắt thể mi. Điều trị tiếp theo bằng kháng sinh dự phòng tại chỗ. Tái khám mỗi 3 tháng để phát hiện nhãn viêm giao cảm.

Cần làm gì để đề phòng tình trạng phỏng mắt ?

Tuyên truyền rộng rãu để mỗi người dân biết cách tự sơ cứu khi bị phỏng mắt trước khi đến cơ sở y tế.

Trong các nhà máy, xí nghiệp, các phòng thí nghiệm sử dụng hóa chất cần phải đeo kính bảo vệ mắt hoặc mang mặt nạ dày ở trong các lò đúc kim loại nóng chảy. Trang bị đầy đủ phương tiện để rửa mắt. Giáo dục các cháu nhỏ không ném vôi vào nhau khi chơi đùa.

Phỏng mắt là một cấp cứu đặc biệt trong nhãn khoa, nhất là phỏng do hóa chất. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến mù lòa. Phải xử trí khẩn trương, đúng đắn thì mới có thể bảo tồn được chức năng sinh lý của mắt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Phẫu thuật thay van tim là một trong những ca phẫu thuật lớn, phức tạp và kéo dài hàng giờ đồng hồ để tiến hành, và việc hồi phục sau phẫu thuật là một thử thách cho bệnh.


Những lưu ý cần biết sau khi phẫu thuật thay van tim là gì?

Những vấn đề bệnh nhân phẫu thuật thay van tim sau khi xuất viện thường gặp phải là gì?

Bệnh nhân nên nghỉ ngơi khoảng 6 – 8 tuần đề phục hồi hoàn toàn sau phẫu thuật thay van. Trong thời gian đó, bạn có thể gặp những biến chứng sau mổ như:

  • Đau tức ngực ở vùng xung quanh vết mổ.
  • Chán ăn, buồn nôn khi nhìn thấy thức ăn trong khoảng 2 – 4 tuần.
  • Tâm trạng không ổn định, lúc vui lúc buồn, đôi lúc sẽ cảm thấy ức chế thậm chí trầm cảm.
  • Thấy ngứa, tê ở sẹo mổ kéo dài, có thể kéo dài đến 6 tháng.
  • Cảm thấy mệt mỏi, không được khỏe.
  • Mất ngủ hoặc thức giấc giữa đêm
  • Hơi khó thở.

Nhưng bạn và gia đình đừng quá lo lắng, bởi đây là những triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật tim và sẽ cải thiện theo thời gian.

Bệnh nhân cần lưu ý gì khi vận động sau phẫu thuật van tim?

Theo các chuyên gia sức khỏe cho biết: Người đã phẫu thuật thay van tim cần có người giúp đỡ liên tục trong khoảng 1 đến 2 tuần đầu tiên. Tuy vậy, họ vẫn cần phải chủ động vận động trong quá trình hồi phục với những lưu ý như sau:

  • Có thể vận động từ sớm, và tăng dần
  • Không nên nằm hoặc ngồi 1 chỗ quá lâu.
  • Đi bộ chậm từng bước một khi mới bắt đầu và tăng dần tốc độ về sau sẽ rất tốt cho tim và phổi
  • Thực hiện những công việc đơn giản và nhẹ nhàng trong nhà.
  • Ngưng vận động khi thấy có các dấu hiệu: Khó thở, chóng mặt hay đau ngực.
  • Không thực hiện những động tác: Khiêng, nhấc vật nặng, tập các động tác vặn mình… gây căng lồng ngực hoặc gây đau nhiều ở vết mổ.
  • Không nên lái xe trong 4 – 6 tuần đầu tiên.
  • Trong khoảng 6 – 8 tuần sau phẫu thuật, bạn không nên đi làm.
  • Bạn có thể bắt đầu quan hệ tình dục trở lại sau 4 tuần, hoặc khi bạn có thể leo 2 lầu hoặc đi bộ #500 m thoải mái.

Cần lưu ý  gì sau khi phẫu thuật giúp vết mổ mau lành ?

Trong 6 tuần đầu sau phẫu thuật, nên lưu ý khi vận động hai tay và nửa thân trên để giúp vết mổ mau lành.

– Không nên:

+ Ưỡn người hoặc với về phía sau.

+ Để người khác kéo tay

+ Nâng vật nặng hơn 2 kg hoặc với tay ra sau trong 3 tháng đầu tiên.

+ Giơ tay cao hơn đầu.

– Nên thực hiện các động tác sau một cách chậm rãi và cẩn thận:

+ Khi xuống ghế hoặc xuống giường, nên giữ tay gần với thân mình khi thực hiện các động tác này.

+ Cúi người về phía trước

– Ngưng vận động khi bạn thấy căng đau ở vết mổ hoặc ở vùng xương ức. Nếu cảm thấy xương ức di chuyển bất thường trong khi vận động, cần ngay với bác sĩ điều trị.

– Khi tắm lưu ý không được làm ướt sẹo mổ trong vòng 1 – 2 tuần đầu tiên, nếu bị nhiễm trùng cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn của bác sĩ điều trị trực tiếp.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những điều cần biết về bệnh hở van tim

Bệnh hở van tim là một trong những bệnh lý về tim mạch gặp ở mọi lứa tuổi có thể gây hại đến sức khỏe. Tuy rằng không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng vẫn có những biện pháp nhằm chung sống với căn bệnh này. 

Bệnh hở van tim là căn bệnh như thế nào?

Bệnh hở van tim là căn bệnh như thế nào?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, tim của con người được ví như một cái bơm công suất lớn làm việc từ lúc ta hình thành đến khi ta chết đi. Van tim được ví như van một chiều trong hệ thống máy bơm làm máu lưu thông theo một chiều nhất định. Chúng ta đã biết tim bình thường có 4 van  bao gồm: Van 2 lá (van nhĩ thất trái), van 3 lá (van nhĩ thất phải), van động mạch chủ, van động mạch phổi.

Các van tim có vai trò quan trọng giúp định hướng dòng chảy của máu ra, vào tim theo theo nguyên tắc một hướng nhất định cụ thể: Khi máu được bơm từ tâm nhĩ  xuống tâm thất (buồng tim trên xuống buồng tim dưới) thì  van 2 lá và van 3 lá mở, van động mạch chủ và van động mạch phổi đóng. Còn khi máu được bơm từ tâm thất lên phổi, ra hệ thống tuần hoàn: Van động mạch phổi, van động mạch chủ mở; van 2 lá và van 3 lá đóng lại để máu không trào ngược về tim.

Quá trình lưu thông máu sẽ gặp nhiều khó khăn khi  không có hệ thống các van tim. Mỗi giờ tim sẽ bơm khoảng 350 lít máu đi nuôi cơ thể. Vì vậy, tất cả những bệnh liên quan đến van tim đều có thể ảnh hưởng tới chức năng bơm máu của tim gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Theo đó, bệnh hở van tim là tình trạng van tim không đóng kín khiến máu không có khả năng lưu thông theo một chiều mà bị trào ngược trở lại buồng tim trước mỗi khi tim co bóp.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh hở van tim

Bệnh hở van tim là một bệnh tuần hoàn khá nguy hiểm, thực tế chúng là tình trạng khi van không thể đóng kín do van tim bị thoái hóa giãn vòng van hoặc dây van quá dài hoặc đứt dây chằng treo van tim, làm cho một phần máu bị trào ngược trở lại buồng tim đã bơm máu trước đó.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh hở van tim

Có 2 nguyên nhân gây nên bệnh hở van tim đó là do bẩm sinh và do người bệnh mắc phải các bệnh lý. Bệnh lý hở van tim được chia làm 2 dạng là: Bệnh lý van tim do hậu thấp và Bệnh lý van tim do thoái hóa. Ngoài ra còn một số nguyên nhân thường gặp khác là bệnh cao huyết áp làm thay đổi cấu trúc tim, viêm nội tâm mạc, bệnh tim bẩm sinh, tác dụng phụ của một số loại thuốc,…

Bệnh hở van tim ở mức độ nhẹ thường không có biểu hiện rõ ràng chỉ khi bệnh chuyển nặng hoặc khi hoạt động gắng sức thì khi đó người bệnh sẽ nhận thấy các triệu chứng như: 

  • Khó thở: Đối với người bị hở van động mạch phổi, van 2 lá thì người bệnh cảm thấy khó thở hơn. Khi người bệnh nằm xuống, dấu hiệu này sẽ tăng lên rõ rệt.
  • Mệt mỏi: Tình trạng này sẽ gặp thường xuyên do máu không cung cấp đủ để đi nuôi cơ thể nên người bị hở van tim thường cảm thấy mệt mỏi, nếu lao động quá sức người bệnh còn có thể ngất xỉu.
  • Tim đập nhanh: hở van 2 lá giai đoạn đầu cũng gây tình trạng tim đập nhanh. Ngoài ra, người bệnh còn có một số triệu chứng khác như: chóng mặt, hoa mắt, sưng chân hoặc mắt cá chân, ho nhiều vào ban đêm…

Theo các bác sĩ khám chữa bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh hở van tim là bệnh nguy hiểm, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe. Do đó, khi ở gấp tim đập nhanh, mệt mỏi cần được thăm khám để phát hiện bệnh kịp thời tránh để lại hậu quả nghiêm trọng.  Mặt khác, tùy từng giai đoạn phát triển của bệnh hở van tim sẽ có những cách điều trị khác nhau:

Nếu bệnh ở giai đoạn nhẹ thì không cần phẫu thuật mà chỉ cần có bệnh điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý thì có thể chung sống hòa bình với bệnh. Tuy nhiên nếu van tim bị tổn thương nặng kèm theo các triệu chứng như: khó thở, đau tức ngực, mệt mỏi… có nguy cơ dẫn đến suy tim, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định phẫu thuật nhằm ngăn chặn diễn biến của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Vì ung thư có rất nhiều loại nên các triệu chứng có thể rất khác nhau giữa từng bệnh, từng người bệnh. Dưới đây là những triệu chứng tiềm ẩn cần được thăm khám gấp.


Những nguy cơ tiềm ẩn ung thư mà mọi người thường bỏ qua

Những nguyên do bất thường điềm báo của bệnh ung thư

 Sút cân không rõ lý do

Bạn không làm việc hay tập luyện vất vả hơn trước, bạn cũng không ăn kiêng và vẫn ăn nhiều như mọi khi, vậy mà vẫn bị sụt cân đáng kể, ví dụ 4 hay 5 kg trong vòng một tháng. Sụt cân không rõ nguyên nhân theo kiểu này nhất định không được coi thường. Nó có thể là dấu hiệu của ung thư, nhất là đại tràng hoặc có vấn đề ở các bộ phận của đường tiêu hóa.

Chướng bụng

Chướng bụng là tình trạng mà hầu như ai cũng từng mắc trong đời, do kinh nguyệt, do giữ nước hoặc do khó tiêu. Nếu bắt đầu bị chướng bụng bất thường và không liên quan với chu kỳ kinh nguyệt, thì cần chú ý sát sao tới các triệu chứng như: Chướng bụng đến mức không thể mặc vừa quần áo; xảy ra thường xuyên đã vài tuần; kèm đau hoặc sưng ở bụng hoặc vùng chậu không; đầy bụng và không ăn được, cho dù trước đây không ăn nhiều. Tất cả những dấu hiệu này đều được biết đến ở phụ nữ bị ung thư buồng trứng.

Chảy máu bất thường

Mọi hiện tượng ra máu bất thường ngoài chu kỳ “đèn đỏ” đều cần được quan tâm. Bạn cần hiểu rõ về cơ thể cũng như chu kỳ của mình để biết khi nào sẽ đến kỳ đèn đỏ, bạn sẽ mất bao nhiêu máu và sẽ cảm thấy thế nào.

Chảy máu cũng có thể bắt nguồn từ đường tiêu hóa hoặc các phần của hệ tiết niệu, như bàng quang hoặc thận. Nếu thấy có máu trong nước tiểu hoặc trong phân, thì có thể do nhiều nguyên nhân, như bệnh trĩ, hoặc máu từ âm đạo, nhưng cũng có thể là dấu hiệu của ung thư bàng quang, thận hoặc đại trực tràng, vì thế nên đi khám bác sĩ để loại trừ.

Ung thư bàng quang, thận hoặc đại tràng cũng có thể gây ra những triệu chứng như thay đổi về đại tiểu tiện. Nên chú ý nếu thấy có dấu hiệu hoạt động bất thường của ruột và bàng quang, như táo bón, tiêu chảy hoặc đau bụng liên tục cũng là những dấu hiệu cần để ý.

Cuối cùng, nếu ho ra máu quá một lần cũng là dấu hiệu đáng để đi khám

Thay đổi ở ngực
Tất cả phụ nữ đều cần biết rõ về bộ ngực của mình và cần tự kiểm tra ít nhất một lần mỗi tháng để phát hiện những u cục hoặc những thay đổi khác trong mô vú, trên bề mặt da cũng như trên và xung quanh núm vú.

Cần đi khám ngay nếu thấy da trên vú đỏ và dày vì đây có thể là dấu hiệu của ung thư vú dạng viêm, là dạng ung thư vú rất hiếm gặp nhưng rất ác tính. Cũng cần quan sát đầu núm vú và tìm những thay đổi bất thường về hình thức. Nếu núm vú đột nhiên tiết dịch (khi không nuôi con bú), bị bẹt ra, nhô lên hoặc tụt xuống (ngược với bình thường), thì tốt nhất là đi khám bác sĩ chuyên khoa phụ sản ngay.

Nuốt khó và thường xuyên bị khó tiêu

Nếu thấy rất khó nuốt thức ăn và có cảm giác như thức ăn luôn mắc ở cổ họng mỗi khi ăn, thì cần cảnh giác, vì đây có thể là triệu chứng của ung thư thực quản hoặc ung thư họng.

Đau, sốt hoặc ho dai dẳng

Đây là 3 triệu chứng phổ biến và mơ hồ nhất gặp trong rất nhiều bệnh. Cực kỳ khó biết được chúng là do bệnh ung thư hay là do một bệnh nào khác, nhưng cũng không được coi thường. Đau không rõ nguyên nhân, dù ở chỗ nào của cơ thể, cũng có thể là dấu hiệu của ung thư. Nếu đau dai dẳng qua một thời gian, và không thể lý giải được bằng vết thương hay bệnh nào khác, thì cần đi khám bác sĩ và mô tả tình trạng đau càng cụ thể càng tốt. Hãy để ý thời gian đau xuất hiện, kiểu đau và điều gì làm cơn đau trầm trọng thêm.

Sốt thường là dấu hiệu của một nhiễm trùng, như cúm, nhiễm vi rút và nhiễm khuẩn, nhưng nó cũng có thể báo hiệu một số loại ung thư. Hội Ung thư Mỹ cho biết sốt là một trong những triệu chứng xảy ra với ung thư máu giai đoạn sớm như bệnh bạch cầu hoặc bệnh lympho. Tất nhiên là không cần chạy ngay đến chỗ bác sĩ mỗi khi bị sốt. Điểm quan trọng là nếu sốt kéo dài và không giải thích được thì cần đi khám, chứ không được bỏ qua.

Ho kéo dài (quá 3 hoặc 4 tuần) không liên quan tới cảm lạnh hay cúm, cũng cần được để ý. Nếu nghi ngờ ung thư phổi, nhất là ở người nghiện thuốc lá, bác sĩ sẽ khám họng, kiểm tra chức năng phổi và yêu cầu chụp X quang.

Sưng hạch

Hạch lym pho nằm ở cổ, nách và bẹn. Thông thường các hạch này có thể hơi to nếu bị nhiễm trùng và sẽ nhỏ đi khi nhiễm trùng được điều trị hoặc khỏi hẳn. Tuy nhiên, nếu hạch vẫn to dần lên trong hơn 1 tháng, hoặc tạo thành những khối không hết hẳn và không liên quan tới nhiễm trùng, thì nên cảnh giác với khả năng ung thư, như ung thư máu và ung thư hạch.

Thay đổi và loét ở miệng

Nếu có hút hoặc sử dụng thuốc lá, thì nên để ý các dấu hiệu của ung thư miệng. Triệu chứng bao gồm những mảng trắng ở niêm mạc miệng, những chấm trắng trên lưỡi, hoặc mụn loét trên môi hoặc trong miệng. những nốt loét ở da và vùng sinh dục không liền, hoặc gây bầm tím hay chảy nhiều máu, cần được bác sĩ kiểm tra.

Mệt mỏi và suy nhược

Cuối cùng, triệu chứng tiềm ẩn của bệnh ung thư nhưng lại dễ bị bỏ qua nhất chính là mệt mỏi. Mệt mỏi là triệu chứng quá thường gặp trong rất nhiều tình trạng đến mức không thể kết luận rằng đó là do ung thư gây ra. Tuy nhiên, mệt mỏi do ung thư có lẽ sẽ không giống với sự mệt mỏi sau một ngày làm việc. Nó khiến bạn cảm thấy kiệt sức ngay cả khi đã nghỉ ngơi đầy đủ hoặc không hề gắng sức chút nào. Mệt mỏi kéo dài, không hết khi nghỉ ngơi và có thể đi kèm với tình trạng suy nhược không giải thích được.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Khi trái tim thường xuyên đập quá nhanh sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng như: suy tim, ngừng tim, đột quỵ. Vậy có những cách nào giảm nhịp tim nhanh ?


Chuyên gia mách bạn những cách giảm nhịp tim nhanh bạn cần biết

Những cách giảm nhịp tim nhanh chóng

Khi bạn bỗng dưng có những cơn nhịp nhanh ở tim đột ngột xuất hiện thì có thể áp dụng những biện pháp như sau để giảm được nhịp tim nhanh hơn:

Hít sâu thở chậm: Hãy tiến hành hít sâu khoảng 5 – 8 giây, nín thở trong vòng 3 – 5 giây, sau đó thở ra từ từ trong khoảng thời gian là 5 – 8 giây. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng sẽ giúp làm giảm nhịp tim của bạn.

Sử dụng nghiệm pháp Valsalva: Biện pháp này nhằm tác động vào dây thần kinh phế vị – dây thần kinh tham gia điều khiển nhịp tim. Cách thực hiện như sau: Hãy hít một hơi thật sâu sao cho căng cơ vùng bụng, giữ nguyên trạng thái này trong vòng 5 giây và sau đó thở ra từ từ. Hãy thực hiện động tác này nhiều lần để đạt được hiệu quả cao nhất.

Ho mạnh: Khi ho mạnh sẽ tạo ra áp lực lên thành lồng ngực, khiến tim đập chậm lại.

Massage xoang động mạch cảnh: Động mạch cảnh là vùng động mạch trên cổ. Dùng các đầu ngón tay, massage nhẹ nhàng để kích thích các dây thần kinh phế vị (nằm cạnh động mạch cảnh) để giúp làm giảm nhịp tim.

Vỗ nước lạnh lên mặt: Việc này sẽ tạo ra kích thích bất ngờ, tạo phản xạ khiến nhịp tim chậm lại. Cứ lặp lại như thế nhiều lần cho đến khi bạn cảm thấy nhịp tim của mình đã giảm bớt.

Dùng thuốc: Dùng thuốc là một trong những cách giảm nhịp tim nhanh và hiệu quả khi bạn không thể làm giảm nhịp tim bằng các biện pháp trên. Bạn cần sử dụng một số thuốc để làm giảm nhịp tim nhanh chóng theo chỉ định của bác sĩ.

Chuyên gia chỉ ra những phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim

Ngoài các cách giảm nhịp tim nhanh như trên, các bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị như dưới đây:

  • Thuốc: Bác sĩ có thể sẽ cho người bệnh dùng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim hàng ngày như: thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn beta… để làm giảm tần suất, mức độ của các cơn nhịp tim nhanh và hạn chế được các triệu chứng hồi hộp, trống ngực đập mạnh do rối loạn nhịp tim nhanh gây ra.
  • Dùng thảo dược: Một số loại thảo dược đã được nghiên cứu và chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị rối loạn nhịp tim, trong đó có Khổ Sâm. Đây được ví như linh dược giúp hồi phục nhịp đập trái tim. Trong thảo dược này có các hoạt chất sinh học tự nhiên là matrin và oxymatrin, giúp làm ức chế trực tiếp cơ tim, thúc đẩy thư giãn mạch máu thông qua việc ức chế phóng thích chất gây co mạch, làm tăng nhịp tim là adrenalin tương tự như với các thuốc chẹn beta giao cảm. Hiện thảo dược này đã có mặt trong một số sản phẩm chuyên hỗ trợ điểu trị rối loạn nhịp tim.
  • Đốt điện tim: Đây là cách giảm nhịp tim nhanh, là phương pháp sử dụng sóng cao tần để triệt phá đường điện phụ và triệt phá các ổ phát nhịp bất thường gây loạn nhịp tim.
  • Cấy máy khử rung tim: Với những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh đe dọa đến tính mạng, bác sỹ sẽ yêu cầu cấy máy khử rung tim. Thiết bị này có kích thước như chiếc điện thoại di động, cấy ghép ở ngực. Máy sẽ liên tục theo dõi nhịp tim, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và sẽ tạo ra những cú sốc điện chính xác để nhịp tim phục hồi bình thường khi cần thiết.
  • Phẫu thuật: Phương pháp này được sử dụng khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả. Nó nhằm cắt bỏ đường dẫn truyền phụ gây nhịp tim nhanh. Bác sĩ sẽ rạch các đường trên tim để tạo thành các mô sẹo không dẫn điện, điều này sẽ giúp cản trở xung điện bất thường gây nhịp tim nhanh.

Bên cạnh những cách giảm nhịp tim nhanh như trên, người bệnh cũng nên lưu ý tới việc tập luyện khoa học, ăn uống đầy đủ và dinh dưỡng, lối sinh hoạt lành mạnh và đều được thông qua chỉ dẫn cảu bác sĩ. 

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Khi lượng đường trong máu của bạn quá thấp thì tình trạng hạ đường huyết sẽ xuất hiện. Vậy bệnh hạ đường huyết do những nguyên nhân nào gây nên ?


Chứng bệnh hạ đường huyết là gì, nó do nguyên nhân nào gây nên ?

Chứng hạ đường huyết là bệnh gì?

Theo chuyên gia sức khỏe: Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường (glucose) trong máu quá thấp. Cơ thể hấp thụ đường qua các thức ăn có nhiều carbohydrate như gạo, khoai tây, bánh mì, ngũ cốc, sữa, trái cây và đồ ngọt. Đường tích trữ trong gan và mô dưới dạng glucogen và sẽ được phân hóa thành glucose để tạo năng lượng cho cơ thể.

Tụy là cơ quan chủ chốt có vai trò kiểm soát đường huyết. Tụy tiết ra insulin, một hormone có chức năng điều tiết đường trong máu bằng cách tăng cường sự chuyển hóa glucose của tế bào, từ đó làm giảm lượng đường huyết.

Một hormone khác cũng có vai trò điều tiết đường trong máu là glucagon, có vai trò tăng đường huyết. Khi tụy không sản xuất đủ glucagon, lượng đường trong máu sẽ giảm và gây hạ đường huyết.

Ở người bị tiểu đường, trong cơ thế thiếu lượng glucagon do tác dụng ức chế của thuốc. Vì vậy, dù bị tiểu đường nghĩa là đường huyết cao, bạn vẫn có thể hạ đường huyết do glucose trong máu bị ức chế quá mức.

Theo một nghiên cứu, trong một số trường hợp, bạn vẫn có khả năng bị hạ đường huyết dù không bị tiểu đường.

Nguyên nhân gây ra bệnh hạ đường huyết?

Hạ đường huyết do tiểu đường xảy ra khi lượng hormone insulin và glucagon điều tiết trong máu bị mất cân bằng. Tác nhân gây ra sự mất cân bằng hormone có thể là:

  • Sử dụng quá nhiều insulin hoặc thuốc tiểu đường khác.
  • Không ăn đủ hoặc đợi quá lâu giữa các bữa ăn (như qua một đêm).
  • Tập thể dục mà chưa ăn đầy đủ.
  • Không ăn đủ lượng đường bột cần thiết.
  • Chế độ ăn kiêng không hợp lý.
  • Uống nhiều rượu bia gây mất cân bằng nội tiết.


Triệu chứng và dấu hiệu của chứng bệnh hạ đường huyết

Các triệu chứng của hạ đường huyết do tiểu đường bao gồm run rẩy, chóng mặt, đau đầu; thường đổ mồ hôi và cảm thấy đói; tim đập nhanh và da tái. Những tình trạng trên thường xảy ra vào ban đêm sẽ làm cho người bệnh gặp ác mộng và la hét trong lúc ngủ. Do đường cung cấp năng lượng cho cơ thể nên người bị hạ đường huyết thường cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Trong trường hợp đường huyết giảm đột ngột sẽ gây ngất xỉu hoặc động kinh.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh hạ đường huyết?

Để lượng đường trong máu trở lại mức cân bằng như bình thường trong một đợt hạ đường huyết, bạn nên nhanh chóng bổ sung đường cho cơ thể bằng:

  • Uống thuốc viên nén glucose.
  • Uống nước trái cây.
  • Cách đơn giản và dễ dàng nhất là ăn kẹo.

Sau đó khoảng 15 đến 20 phút, nếu lượng đường vẫn chưa bình thường trở lại hoặc bạn vẫn không thấy đỡ hơn, bạn nên bổ sung đường thêm một lần nữa.

Nếu bạn bị ngất hoặc động kinh do hạ đường huyết, bạn cần được tiêm glucagon ngay lập tức.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Nên làm gì để giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh nhất có thể?

Không phải những thứ đắt tiền thì mới làm cho sức khỏe của ta tốt lên mà đôi khi nó cũng còn phụ thuộc vào những thói quen nhỏ cũng giúp bạn cải thiện sức khỏe tim mạch.

Nên làm gì để giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh nhất có thể?

Những thói quen cần có để có một trái tim khỏe mạnh

1. Tập thể dục hàng ngày

Theo chuyên gia cho biết: Nên điều hòa nhịp thở của mình để tim có thể làm việc ổn định truyền máu lên não và các bộ phận khác trong cơ thể. Đừng để thở mà vẫn khiến cơ thể thiếu không khí sẽ làm tim đập mạnh và rối loạn tuần hoàn máu.

Tập thể dục ít nhất 30 phút một ngày sẽ khiến cơ thể khỏe mạnh, khí huyết lưu thông, tinh thần tỉnh táo, xua tan bệnh tật trong đó có bệnh tim.

2. Ngủ từ 7 đến 8 tiếng mỗi ngày

Những người ngủ ít hơn 6 tiếng một đêm cho thấy nguy cơ bị bệnh tim cao gấp 3 lần so với những người ngủ từ 7 đến 8 tiếng đồng hồ. Ngủ đủ giấc giúp điều hòa hoạt động của insulin. Thiếu ngủ là nguyên nhân gia tăng đề kháng insulin làm tăng lượng đường trong máu (nguyên nhân chính gây bệnh tiểu đường type 2). Tình trạng này kéo dài làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch và béo phì.

Khi đi ngủ nên hạn chế nằm ngửa sẽ khiến tim bị chèn, tốt nhất là nằm nghiêng về phía bên phải sẽ tốt hơn cho tim.

3. Nụ cười tốt cho động mạch

Nụ cười thật sự là một phương thuốc tốt nhất duy trì sức khỏe con người. Cơ thể phản ứng với tiếng cười bằng cách hạ thấp hàm lượng hormone cortisol stress. Hàm lượng cortisol thấp giúp giảm huyết áp và tăng cường khả năng miễn dịch đồng thời giúp bạn có một tâm trạng tốt. Các nghiên cứu cho thấy những bệnh nhân trầm cảm thì nguy cơ bị đau tim cao gấp hai lần người bình thường. Do đó nếu muốn có sức khỏe tốt, bạn nên thêm cho mình “liều thuốc nụ cười” mỗi ngày.

4. Quan hệ tình dục hai lần trong một tuần

Đây là một trong những cách tự nhiên nhất để cải thiện sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu cho thấy, “yêu” thường xuyên giúp giảm huyết áp. Riêng ở nam giới, quan hệ tình dục ít nhất hai lần một tuần đã được chứng minh làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim.

Những nguyên nhân gây nên tình trạng tim mạch bị thất thường

1.Nhiệt độ quá thấp

Các chuyên gia cho biết trời lạnh sẽ làm mạch máu thu co nên những người bị xơ cứng động mạch dễ bị nghẽn tim.

2.Thói quen sinh hoạt bị rối loạn

Tết chính là một trong những nguyên nhân khiến bệnh tim mạch trở nặng do sinh hoạt hằng ngày bị đảo lộn, ăn uống nhiều…

3.Vận động quá độ vào sáng sớm mùa đông

Người bị bệnh tim mạch thường phát bệnh vào chiều muộn và sáng sớm, chủ yếu là do huyết áp tăng, nhịp tim nhanh hơn, hooc-môn tăng tiết.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Mỗi người chúng ta nên chủ động hoàn thiện chế độ ăn uống và lối sống của mình để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát.Cholesterol rất cần thiết để tạo màng tế bào, cân bằng hormon trong cơ thể.

chia sẻ bí quyết giúp hạ cholesterol an toàn

Bí quyết gì để duy trì mức cholesterol trong sự kiểm soát

  1. Thiết lập một mục tiêu

Bất cứ ai cũng có thể nói, “Tôi sẽ ăn ít chất béo” hoặc “Tôi sẽ ăn nhiều rau.” Đây là những mục tiêu khá chung chung. Bản thân mỗi người sẽ cảm thấy có động lực hơn nếu thiết lập một số lượng rất cụ thể. Ví dụ, “Tôi muốn có một LDL thấp hơn 130.” (Lipoprotein tỉ trọng thấp, hay là LDL, được gọi là “cholesterol có hại”). Các bác sĩ khuyên bạn nên làm giảm LDL dưới 70 nếu bạn có một nguy cơ rất cao về bệnh tim hoặc đau tim.

  1. Đừng ngồi quá lâu một chỗ

Hãy vận động trong khoảng 3 – 5′ sau mỗi giờ ngồi làm việc. Thường xuyên hoạt động thể chất không chỉ giữ sức khỏe thể chất, nó còn thực sự làm tăng mức độ cholesterol tốt đến 10%. Đó là động lực để tham gia phòng tập thể dục hoặc bắt đầu một môn thể thao, nhưng ngay cả thay đổi nhỏ như đi bộ sau bữa tối, hoặc sử dụng thang bộ thay vì thang máy cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Chỉ cần tìm cách để tiếp tục di chuyển, di chuyển, và di chuyển. Ví dụ, nếu làm việc trong văn phòng, hãy cố gắng nghỉ ngơi ngắn mỗi giờ và đi bộ quanh văn phòng. Một nguyên tắc nhỏ là 10.000 bước một ngày (sử dụng một pedometer, một dụng cụ đếm bước chân để theo dõi).

  1. Tăng cường chất xơ

Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Có rất nhiều lý do để bạn tăng cường chất xơ trong khẩu phần ăn. Không chỉ kiềm chế các chất chống oxy hóa (giảm nguy cơ ung thư) mà còn có thể làm giảm nồng độ cholesterol. Những nguồn thực phẩm chứa chất xơ phong phú như táo, đậu, quả bơ, bông cải xanh, atiso, súp lơ xanh, đu đủ… Ngoài ra, có thể kiểm tra hàm lượng “psyllium” trên nhãn thực phẩm.

  1. Ăn cá ba lần một tuần

Cá là thực phẩm có hàm lượng acid béo omega-3 rất cao, có thể làm giảm đáng kể mức độ cholesterol và triglycerides của cơ thể. Bổ sung dầu cá cũng có thể là trợ giúp đáng kể nhưng trước đó cần nói chuyện với bác sĩ , đặc biệt là khi đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông máu nào

  1. Uống 1 ly rượu hoặc bia 1 ngày

Nghiên cứu cho thấy rằng thói quen này có thể làm tăng nồng độ cholesterol tốt là 10%. Tuy nhiên, không uống nhiều hơn, nó không nhân rộng thêm lợi ích mà chỉ khiến bạn làm thêm những điều khủng khiếp đối với gan của mình.

  1. Uống trà xanh

Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa cũng như giữ chỉ số cholesterol ở mức cân đối

Trà xanh đã chứng tỏ có rất nhiều lợi ích sức khỏe, và một nghiên cứu gần đây được thực hiện ở Brazil đã chứng minh rằng nó cũng có thể giữ mức cholesterol dưới sự kiểm soát. Những người tham gia được yêu cầu uống viên nang trà xanh đã giúp cải thiện nồng độ LDL 5%.. Nếu không thích trà xanh thì nước cam cũng là một trong những gợi ý tốt đem lại nhiều lợi ích cho tim.

  1. Hãy hỏi bác sĩ về thuốc cholesterol

Nếu đang gặp vấn đề về cholesterol và có nguy cơ cao phát triển bệnh tim hoặc có cơn đau tim, bác sĩ có thể kê toa thuốc. Đáng kể có thể làm giảm mức độ LDL là 50%. Bổ sung này cộng thêm những thay đổi trong lối sống và chế độ ăn uống, chắc chắn sẽthay đổi lớn trong sức khỏe.

  1. Chọn các chất béo thông minh

Sử dụng dầu hạt cải thay vì dầu thực vật. Đổ chai đựng giấm thay vì nước trộn Thousand vào món salad. Bỏ qua bất kỳ nước sốt cho món mì ống mà sử dụng nước sốt cà chua hoặc dầu ô liu. Cá nướng thay vì ăn bít tết…

Theo chuyên gia đây là những bí quyết giúp bạn có thể duy trì cholesterol trong sự kiểm soát của mình. Chỉ cần thay đổi bạn sẽ thấy sự rõ rệt trong cơ thể của mình.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Tuần Hoàn

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Bilirubin là sắc tố mật chính hình thành từ sự thoái giáng của heme trong tế bào hồng cầu. Vậy tăng bilirubin máu có nguy hiểm hay không?

Chỉ số bilirubin là gì và nguyên nhân nào gây nên tăng bilirubin máu?

Chỉ số bilirubin là gì?

Đây là một trong những chỉ số giúp bác sĩ có thể phát hiện bệnh tình của gan ở người bệnh.

Bulirubin là một chất có màu vàng do gan sản xuất ra khi nó tham gia vào quá trình tái tạo hồng cầu già. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng, nước tiểu đẫm như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Khi bilirubin tăng lên mà không có sự bất thường trong xét nghiệm liên quan đến gan, thấy rõ khi thăm khám thực thể, thường đây là những bất thường liên quan tới gan với phần lớn dân số.

Nguyên nhân dẫn tới bilirubin tăng là gì?

  • Xơ gan mật tiên phát
  • Viêm đường xơ mật hóa tiên phát
  • Viêm gan do rượu
  • Tan máu- hồng cầu bị vỡ
  • Bệnh gan do thuốc
  • Sỏi mật
  • Suy gan khối u có ảnh hưởng tới gan, đường mật hoặc túi mật
  • Viêm gan do virus
  • Rối loạn chuyển hóa bilirubin làm tính năng mang tính gia đình, như hội chứng Gibert

Việc tăng bilirubin thường đi kèm với tăng AP, GGT. Khi tăng đồng thời bilirubin, AP, GGT có thể bị ứ mật. Tuy nhiên nếu mức tăng bilirubin vẫn bình thường nhưng GGT ,AP cao thì có thể bị ứ mật không vàng da. Những bệnh có đặc điểm bilirubin cao, GGT và AP cao thường là bệnh gan mật.

Điều trị tăng bilirubin như thế nào?

Theo chuyên gia cho biết: 

Đối với người lớn:

  • Đánh giá sức khỏe để đưa ra tình trạng dẫn tới tăng bilirubin
  • Đi kiểm tra mức bilirubin trong cơ thể bạn.
  • Nếu lượng bilirubin trong cơ thể cao, bạn bị vàng da thì cần phải chữa trị kịp thời:

– Vàng da cũng thường đi kèm với các triệu chứng khác nên bác sĩ có thể căn cứ vào đó tìm nguyên nhân:Vàng da ngắn hạn do nhiễm trùng thường có triệu chứng ớn lạnh, sốt, bụng khó chịu, hoặc có các triệu chứng giống cúm.

– Vàng da do tắc nghẽn đường mật có những biểu hiện như: ngứa, giảm cân, nước tiểu thẫm màu hay phân sáng màu.

  • Hạn chế uống rượu bia làm ảnh hưởng tới gan.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh: ăn những thực phẩm tốt cho gan, hoa quả, rau và ngũ cốc. Hạn chế ăn nhiều chất béo, đường hay muối, thủy sản có vỏ sống hay tái, thực phẩm chiên…đều có hại cho gan.
  • Tiêm phòng các loại virus viêm gan A, B và C để bảo vệ gan.
  • Dùng thuốc cần phải thận trọng: Một số loại thuốc giảm cholesterol, kháng sinh và steroid đồng hóa cần phải lưu ý khi sử dụng.

Đối với trẻ em:

Trẻ sơ sinh có thể vàng da do sữa mẹ vì 2 lý do : một số protein nào đó trong sữa mẹ hoặc vì trẻ không bú đủ sữa nên dẫn đến mất nước. Một số trẻ có vấn đề về gan, máu hay enzim, hoặc các vấn đề khác làm tăng mức bilirubin. Vì vậy, trước tiên các mẹ nên đưa con tới bác sĩ khám bệnh khi có những biểu hiện lạ.

Cho bé bú thường xuyên: Cho trẻ bú thường xuyên sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa và đào thải bilirubin. Nếu cho bú thường xuyên vẫn làm giảm bilirubin,bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn cho bé bú bổ sung sữa công thức hoặc dùng sữa mẹ vắt.

Cân nhắc sử dụng đèn Biliblanket: Đèn Biliblanket là một thiết bị hiện đại có cấu tạo từ các sợi quang học đan vào nhau. Đèn Biliblanket khiến da bé trông như bị tẩy trắng hoặc ửng đỏ, nhưng thật ra đây là một phần của quá trình điều trị và sẽ hết khi mức bilirubin giảm.

Exit mobile version