Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Rối Loạn Dạ Dày – 7 Dấu Hiệu Cần Biết

Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh rối loạn dạ dày có thể dẫn đến những bệnh tiêu hóa nguy hiểm khác. Hãy điểm mặt những triệu chứng để có cách điều trị kịp thời.

     

    1. Ngực có cảm giác nóng

    Nguyên nhân có thể: Trào ngược axit.

    Phần lớn mọi người sẽ có cảm giác nóng rát ngay dưới xương ức.

    Khắc phục: Không có giải pháp nào phù hợp cho tất cả. Bạn cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Cần xem xét lại chế độ ăn vì có thể tình trạng của bạn là do những thực phẩm gây ợ nóng. Bạn cũng có thể kê gối một chút khi ngủ (góc khoảng 15 độ) để giúp giảm axit dạ dày.

    2. Đau bụng vùng xung quanh rốn

    Nguyên nhân có thể: Viêm ruột thừa.

    Đau ruột thừa có thể bắt đầu bằng những cơn đau âm ỉ ngay xung quanh rốn. Khi cơn đau tồi tệ hơn, nó sẽ di chuyển về phía hông bên phải.

    Khắc phục: Hãy đi kiểm tra càng sớm càng tốt khi thấy cơn đau bất thường như trên. Nếu bị viêm ruột thừa, bạn có thể cần phẫu thuật. Can thiệp muộn có thể khiến bạn có nguy cơ bị vỡ ruột thừa, điều này rất nguy hiểm.

    3. Đau nhói phần dưới xương sườn

    Nguyên nhân có thể: Sỏi mật.

    Sỏi mật là những cục cholesterol nhỏ và mật có thể nhỏ như hạt đậu hoặc to như quả bóng golf. Bất kể là to hay nhỏ, sự xuất hiện của nó trong túi mật cũng gây ra tình trạng đau nhói, có thể tồi tệ hơn sau khi ăn.

    Khắc phục: Thật không may, estrogen, sử dụng thuốc tránh thai và khả năng sinh sản có thể ảnh hưởng tới nguy cơ mắc sỏi mật. Về cơ bản, phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi mật cao hơn. Nếu bị sỏi mật và đang dùng thuốc tránh thai, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ sản phụ khoa để đổi phương pháp tránh thai. Sỏi mật thường không gây rắc rối lớn nhưng nếu bạn liên tục bị tình trạng này, bạn có thể cần phẫu thuật.

    4. Bụng khó chịu và buồn đại tiện

    Nguyên nhân có thể: Không dung nạp lactose.

    Đau bụng ở người không dung nạp lactose sẽ không tập trung ở một khu vực cụ thể. Bạn sẽ cảm thấy khó chịu ở toàn bộ bụng vì nó thực sự là một vấn đề của ruột non. Hơn nữa, tình trạng khó chịu do đầy hơi và tiêu chảy này khiến bạn phải vào nhà vệ sinh nhiều lần.

    Khắc phục: Trước tiên, bạn phải xác định được mức độ không dung nạp lactose. Hãy thử lên chương trình dùng một vài ly sữa và xem điều gì sẽ xảy ra.

    5. Dạ dày cảm giác nóng rát

    Nguyên nhân có thể: Loét dạ dày.

    Nếu bạn bị đau bụng hàng ngày và đặc biệt là đau sau khi ăn, đó có thể là dấu hiệu điển hình của loét dạ dày. Không giống với ợ nóng, bạn sẽ cảm thấy nóng ngay trong ruột chứ không phải ở ngực.

    Khắc phục: Ngừng dùng các thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen vì chúng có thể khiến tình trạng tồi tệ hơn. Khám bác sĩ: phụ thuộc vào độ nặng của loét, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

     6.Bụng đau quặn và tiêu chảy kéo dài

    Nguyên nhân có thể: Nhạy cảm với gluten.

    Nếu bạn bị dị ứng với gluten hoặc có bệnh đường ruột, bạn sẽ có dấu hiệu trướng bụng, đầy hơi và đau quặn trong ruột sau khi ăn những thực phẩm chứa gluten.

    Khắc phục: Bạn cần kiểm tra phản ứng với một số loại thực phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ về cách tốt nhất để loại bỏ chúng. Nếu bị dị ứng nặng, bạn có thể cần tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng để đảm bảo vẫn nhận đủ dinh dưỡng cần thiết.

    7. Tiêu chảy ra máu, đau bụng kèm sốt

     

    Nguyên nhân có thể: Viêm đại tràng, hoặc bệnh Crohn.

    Cùng với đầy hơi co thắt, trướng bụng, bạn cũng có thể thấy máu trong phân, kèm theo buồn nôn và sốt.

    Khắc phục: Đi khám bác sĩ. Bệnh Crohn và viêm đại tràng có cùng độ nặng. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể kê thuốc chống viêm hoặc những biện pháp điều trị tích cực hơn. Cả hai bệnh này đều có thể gây nguy hiểm nếu không được kiểm soát đúng cách.

     Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Tiêu Chảy Cấp Do Nhiễm Trùng – Những Điều Cần Lưu Tâm

    Các chuyên gia bệnh học chỉ ra nguyên nhân phổ biến nhất của tiêu chảy là nhiễm trùng, mà nhiễm virút chiếm 80%, số còn lại là nhiễm vi khuẩn, nhiễm kí sinh trùng, nhiễm nấm.

      Các nguyên nhân tiêu chảy không do nhiễm trùng gồm uống rượu bia, dị ứng thức ăn, ăn phải thức ăn kích thích đường tiêu hóa, một số loại thuốc, bệnh đái tháo đường, bệnh viêm ruột không nhiễm trùng như bệnh Crohn hay bệnh viêm loét ruột, bệnh cường giáp, xạ trị, một vài bệnh ung thư, phẫu thuật đường tiêu hóa, rối loạn hấp thu, lạm dụng thuốc xổ.

      Trong bài này, chúng ta nói đến tiêu chảy cấp do nhiễm trùng.

      Biểu hiện của bệnh tiêu chảy như thế nào?

      Triệu chứng chính của tiêu chảy là đi cầu phân lỏng và tăng số lần đi cầu. Tiêu chảy có nhiều mức độ, mức độ nhẹ có biểu hiện có thể là thay đổi độ đặc của phân, phân trở nên sệt nhão, đi nhiều lần hơn bình thường, có mùi khắm có thể kèm theo đau bụng. Mức độ nặng hơn thì đi tiêu phân lỏng nhiều nước. Số lần đi cầu có thể từ vài lần trong ngày cho tới hàng chục lần (20 – 30 phút/ lần). Tiêu chảy phân nước lỏng đục nhiều, không kèm sốt, không đau bụng cần nghi ngờ nhiễm phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae), bạn phải nhập viện theo dõi điều trị.

      Bị tiêu chảy nên kiêng gì?

      • Không dùng thức uống có cồn, caffein hoặc nước uống có ga vì nó làm tăng xuất tiết và tăng nhu động ruột làm tăng số lần đi cầu.
      • Không dùng thực phẩm chứa nhiều đường như kẹo, nước ép trái cây vì chúng có tác dụng nhuận trường và tạo nhiều hơi gây chướng bụng.
      • Không nên uống sữa vì sữa có lactose, nếu bạn không thường xuyên uống sữa, cơ thể bạn sẽ không có men lactase để tiêu hóa đường lactose. Ngoài ra, khi bị tiêu chảy, niêm mạc thành ruột bị tổn thương bởi vi khuẩn, virút hoặc độc tố của chúng, làm mất đi men lactase. Do thiếu men lactase, đường lactose không tiêu hóa được trong ruột gây bất dung nạp lactose. Đường lactose không được tiêu hóa sẽ ứ đọng lại trong ruột, hút nước làm tiêu chảy nặng hơn và bị tiêu chảy kéo dài.
      • Hạn chế ăn thực phẩm chứa quá nhiều dầu mỡ hay thức ăn chiên vì chúng làm tăng nhu động ruột, làm tăng số lần đi cầu.

      • Rau là thực phẩm có thể làm nhuận trường, làm tăng nhu động ruột nên làm tăng số lần đi cầu. Khi tiêu chảy, bạn vẫn có thể ăn rau nấu chín với lượng vừa phải. Những loại rau củ chứa nhiều chất xơ, tạo nhiều hơi bạn không nên ăn như: bông cải xanh, tiêu, đậu các loại, quả mọng, mận, rau lá xanh, và ngô.
      • Bạn không nên ăn rau sống. Vì ăn rau sống có thể bị nhiễm thêm vi sinh vật từ rau và từ nước rửa rau do rau sống được rửa trực tiếp từ nước sinh hoạt. Điều này không có lợi khi bụng bạn đang yếu ớt do bị nhiều vi sinh vật tấn công. Ăn rau sống lại đưa thêm vi sinh vật vào trong lúc bụng yếu là không nên. Bạn cần bụng chóng khỏe để thi cử.

      Ở các nước phương Tây, các bác sĩ thường khuyến khích ăn 4 loại thức ăn giúp mau hết bệnh tiêu chảy, đó là chuối, gạo trắng, nước xốt táo, và bánh mì nướng. Ngoại trừ nước xốt táo, các thức ăn còn lại khá phổ biến ở Việt Nam ta.

      Ngoài các chú ý về ăn uống trên, các loại thức ăn khác bạn ăn uống bình thường, trừ những thức ăn mà bạn biết chắc chắn là khi ăn vào bị dị ứng thì không nên ăn. Bạn nhớ rằng, ăn uống đầy đủ sẽ cung cấp năng lượng giúp cơ thể khỏe mạnh và mau bình phục.

      Bị tiêu chảy nên và không nên dùng thuốc gì?

      Khi tiêu chảy cấp, ngày mai lại thi, bạn nóng lòng cho mau khỏi nên bạn ra hiệu thuốc mua ít thuốc cầm chảy. Điều này hoàn toàn cấm kỵ. Thuốc cầm tiêu chảy (loperamid) làm giảm nhu động ruột, làm giảm số lần tiêu chảy; nhưng vi sinh vật và độc tố của vi sinh vật vẫn ở trong ruột. Độc tố có thời gian hấp thu nhiều hơn, bạn bị ngộ độc nặng hơn nên triệu chứng khó chịu kéo dài, bệnh trở nên nguy hiểm hơn. Thuốc cầm tiêu chảy chỉ có lợi cho các bệnh tiêu chảy mãn tính, tiêu chảy không phải do vi sinh vật hoặc do độc tố vi sinh vật.

      Thuốc an toàn nhất mà bạn nên dùng là probiotic còn gọi là men vi sinh. Probiotic là các vi khuẩn không gây bệnh, ví dụ như: Lactobacillus acidophilus và Saccharomyces boulardii. Bạn hiểu đơn giản rằng probiotic chứa nhiều vi khuẩn có lợi cho ruột của bạn, khi ruột bạn yếu, bị vi sinh vật có hại chiếm cứ và sinh sôi ào ạt, bạn đưa vào một lực lượng lớn vi sinh vật có lợi, nó sẽ lấn át, cạnh tranh làm cho vi sinh vật có hại không có điều kiện phát triển và sẽ bị đẩy lui. Ngoài ra, các vi khuẩn có lợi trong probiotic sinh trưởng ở ruột bệnh nhân và sản xuất ra các chất chuyển hóa gây tăng độ acid trong phân và ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Chúng ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn vào mô ruột và sản xuất ra các axít béo chuỗi ngắn có lợi cho sự hồi phục ruột và tăng tốc độ hấp thu dịch và điện giải.

      Có rất nhiều loại men vi sinh trên thị trường như Anbio, Ybio, Biosubtyl, Probio… Bạn chọn loại thuốc tốt phù hợp với khả năng tài chính của mình. Chọn loại thuốc chỉ có vi sinh vật, không có bổ sung các vitamin, vì nếu bạn mua thuốc có bổ sung vitamin sẽ khó khăn cho bạn chỉnh liều.

      Để đạt hiệu quả, bạn hãy pha probiotic trong nước lọc, nước chín để nguội, không pha trong nước nóng vì nước nóng sẽ làm chết các vi sinh vật có lợi trong thuốc.

      Có cần bù nước khi bị tiêu chảy?

      Tiêu chảy mức độ nhẹ có thể không có dấu hiệu mất nước, nhưng tiêu chảy mức độ vừa và nặng thường có mất nước. Nếu bạn cảm thấy khô miệng hoặc khát nước là bạn đã bị mất nước. Khi mất nước, việc bù nước là cần thiết. Hiện nay thị trường có bán các gói oresol. Loại thông thường pha trong 1 lít nước, loại cho em bé pha trong 200ml nước. Bạn nên mua loại cho em bé, dù đắt hơn loại thông thường nhưng sử dụng thuận tiện hơn vì một lần bạn pha đủ cho một vài lần uống nên bạn không cảm thấy ớn. Nếu tiêu chảy mất nước nặng bạn phải đến cơ sở y tế để khám điều trị và truyền dịch.

      Cách phòng ngừa tiêu chảy

      • Nếu bạn thấy đau bụng râm râm, đánh hơi nhiều hơn bình thường, thay đổi số lần đi cầu, tính chất phân thay đổi từ rắn sang sệt, bạn có thể uống probiotic dự phòng. Bạn hãy uống mỗi lần hai gói, ngày hai đến ba lần.
      • Bạn nên thực hiện ăn sạch, không ăn đồ hôi thiu, nếu thấy thức ăn hôi thiu nên bỏ ngay và từ chối ăn. Không uống nước lã, không uống nước đóng chai có cợn, thay đổi mùi vị, không đảm bảo vệ sinh.
      • Bạn phải rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và rửa tay bằng xà phòng sau mỗi lần đi vệ sinh.
      • Trước ngày thi, bạn không nên ăn những thức ăn lạ vì có thể bị tiêu chảy hoặc bị dị ứng.
      • Nếu không thường xuyên uống sữa, bạn không nên uống sữa trước khi thi vì bạn có thể bị tiêu chảy do bất dung nạp lactose.
      • Sữa chua là một loại thực phẩm lên men đã phân hủy sẵn lactose, cung cấp nhiều vi sinh vật có lợi giúp điều hòa vi khuẩn ruột. Thường xuyên sử dụng sữa chua vừa có lợi cho sức khỏe vừa phòng tiêu chảy.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Cách Chữa Trị Hiệu Quả Bệnh Ung Thư Đại – Trực Tràng

      Theo bệnh học chuyên khoa ung thư bắt đầu ở đại tràng được gọi là ung thư đại tràng, còn ung thư bắt đầu ở trực tràng được gọi là ung thư trực tràng. Ung thư ảnh hưởng tới cả hai phần này được gọi là ung thư đại – trực tràng.

        Những yếu tố gây ung thư đại – trực tràng

        Nguyên nhân chính gây ra ung thư đại – trực tràng vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố nguy cơ dưới đây có thể tăng nguy cơ mắc bệnh:

        Độ tuổi: Những người nhiều tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao, thường trên 50 tuổi. Nhưng cũng không loại trừ một số trường hợp hiếm gặp ở lứa tuổi thanh niên.

        Chế độ ăn: Ung thư đại trực tràng dường như có liên quan tới chế độ ăn có hàm lượng mỡ và calo cao, hàm lượng chất xơ thấp.

        Polyp là các u lành tính ở thành trong của đại tràng và trực tràng, thường phổ biến ở những người trên 50 tuổi. Một số loại polyp làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng.

        Viêm loét đại tràng cũng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng.

        Tiền sử cá nhân: Những phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, tử cung, hay ung thư vú có nguy cơ phát triển ung thư đại – trực tràng cao hơn. Những người đã bị ung thư đại – trực tràng có thể mắc lại bệnh này lần thứ hai.

        Tiền sử gia đình: Những người có người thân trong cùng gia đình như bố mẹ, anh chị em ruột, con cái mắc bệnh ung thư đại – trực tràng có nguy cơ mắc bệnh cao.

        Các giai đoạn của bênh ung thư đại – trực tràng

        • Giai đoạn 0: Ung thư ở giai đoạn rất sớm. Nó chỉ mới xuất hiện ở lớp niêm mạc trên cùng của đại tràng hoặc trực tràng.
        • Giai đoạn I: Ung thư lan rộng ra thành trong của địa tràng hoặc trực tràng
        • Giai đoạn II: Ung thư đã lan ra bên ngoài đại tràng hoặc trực tràng tới các mô lân cận nhưng chưa tới hạch.
        • Giai đoạn III: Ung thư đã lan sang các hạch lân cận, nhưng chưa tới các bộ phận khác của cơ thể.
        • Giai đoạn IV: Ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Ung thư đại – trực tràng có xu hướng lan tới gan và/hoặc phổi.

        Liệu pháp mới trong điều trị ung thư đại – trực tràng

         

        Hiện nay, một số phương pháp điều trị ung thư đại – trực tràng phổ biến là phẫu thuật để cắt bỏ khối u, hóa trị liệu, xạ trị. Nhược điểm của các phương pháp này là gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh.

        Liệu pháp Fucoidan được coi là liệu pháp thay thế được nhiều người bệnh và gia đình lựa chọn nhờ khả năng tìm và diệt tế bào ung thư trong khi vẫn duy trì chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

        Những ưu điểm vượt trội của liệu pháp Fucoidan trong việc hỗ trợ điều trị ung thư đại – trực tràng gồm có:

        • Thúc đẩy các tế bào ung thư tự chết theo chương trình (Apoptosis). Yoho Mekabu Fucoidan không trực tiếp tấn công tế bào ung thư đại – trực tràng mà tìm ra chúng, khiến chúng “đầu hàng vô điều kiện” và tự chết.
        • Yoho Mekabu Fucoidan không tác động tới các tế bào bình thường trong cơ thể do đó Fucoidan không hề gây ra tác dụng phụ như các phương pháp điều trị khác. Vì vậy, bệnh nhân ung thư đại – trực tràng không phải chịu thêm thương tổn hoặc đau đớn trong quá trình điều trị.
        • Yoho Mekabu Fucoidan ngăn chặn sự hình thành mạch máu mới quanh tế bào ung thư
        • Tăng cường khả năng tự làm lành vết thương tự nhiên của bệnh nhân.
        • Tăng cường hệ miễn dịch của người bệnh.
        • Sử dụng kèm Yoho Mekabu Fucoidan sẽ giúp giảm tác dụng phụ không mong muốn ở những bệnh nhân đang điều trị bằng phương pháp hóa trị và xạ trị.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Nguyên Nhân Chính Dẫn Tới Viêm Loét Dạ Dày

        Các chuyên gia bệnh học cho biết có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày nhưng nhìn chung, có 3 nguyên nhân chính dưới đây.

          Nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày

          Thứ nhất là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm không chứa steroid, aspirin và một số loại thuốc khác. Thứ hai là do stress tâm lý, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá, các loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc dạ dày như trà, cà phê, ớt, tiêu, chanh, dấm… dẫn tới việc dạ dày tiết nhiều axít. Thứ ba và là nguyên nhân quan trọng nhất là sự xuất hiện của 1 loại vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori trong dạ dày.

          Viêm loét ung thư dạ dày do 1 vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori

          Phần lớn các ca viêm dạ dày – tá tràng đều do vi khuẩn HP gây ra và có thể tiến triển thành ung thư. Chúng có mặt trong cơ thể của một nửa dân số thế giới.

          HP là một loại xoắn khuẩn gram âm, dài khoảng 2,5 mm và rộng 0,5 mm, có 4-6 roi nên dễ di chuyển trong lớp chất nhày của niêm mạc dạ dày và đây cũng là môi trường trú ngụ của chúng. Chính lớp chất nhày dạ dày đã bảo vệ cho vi khuẩn khỏi sự tác động của axit có trong dịch vị. HP có nhiều men để giúp chúng tồn tại, phát triển và gây bệnh tại dạ dày như men urease: một loại men thủy phân ure (chất có sẵn trong dạ dày) thành ammoniac và từ đó tạo ra môi trường axit thích hợp cho vi khuẩn phát triển nhưng lại gây tổn thương loét cho niêm mạc dạ dày.

          Khoảng 65-85% bệnh nhân viêm loét dạ dày có nhiễm HP và khi dùng thuốc diệt HP thì phần lớn khỏi viêm loét. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy HP là thủ phạm chính gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu trên thế giới khẳng định, HP không chỉ gây viêm loét mà còn có vai trò trong nhiều bệnh lý khác ở dạ dày – hành tá tràng như rối loạn tiêu hóa không loét, u lympho ác tính, ung thư.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Tìm Hiểu Bệnh Đái Tháo Đường Ở Trẻ Em

          Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh đái tháo đường ở trẻ em mắc đái tháo đường typ 2 đang có xu hướng gia tăng. Đái tháo đường ở trẻ em rất khó khống chế do trẻ vẫn cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để phát triển.

            Vậy chúng ta cần phải làm gì để ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ?

            Bệnh đái tháo đường ở trẻ

            – Do yếu tố duy truyền: Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, hoặc do người mẹ mắc bệnh trong khi mang thai.

            – Béo phì ở trẻ: Là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh đái tháo đường ở trẻ và nguy hiểm hơn, trẻ béo phì còn có thể mắc bệnh đái tháo đường typ 2 giống như người lớn.

            – Thừa dinh dưỡng: Những trẻ ăn nhiều chất béo, nhiều đường dẫn đến thừa năng lượng và glucose máu tăng. Mặt khác, do thiếu vận động nên năng lượng thừa ngày càng nhiều và dẫn đến béo phì, đây cũng là nguyên nhân gia tăng bệnh đái tháo đường ở trẻ.

            Thông thường, người mắc đái tháo đường typ 2 ngoài dùng thuốc còn phải tuân theo một chế độ ăn kiêng cực kỳ nghiêm ngặt. Nhưng với trẻ, nhất là những trẻ đang độ tuổi phát triển, không thể bắt trẻ kiêng khem quá mức. Hơn thế nữa, với trẻ, việc tạo lập một ý thức về bệnh không dễ.

            Làm gì khi trẻ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường?

            – Lập cho trẻ một kế hoạch tập luyện để trẻ giảm cân khi trẻ bị béo phì.

            – Thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu để bảo đảm glucose máu luôn ổn định. Nhằm giúp cho trẻ tránh được bệnh đái tháo đường và có một cuộc sống khoẻ mạnh.

            – Trong giai đoạn trẻ đang phát triển cơ thể trẻ cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cho trẻ tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, cần phải có một chế độ dinh dưỡng phù hợp theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

            – Nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều chất vitamin, chất sắt, acid folic.

            – Không nên cho trẻ ăn những thực phẩm quá mặn, không để trẻ sử dụng nhiều đồ ăn đông lạnh, không cho trẻ em dùng những thức ăn có chứa chất màu tổng hợp và đặc biệt không để trẻ dùng thức uống của người lớn và ăn quá thừa chất dinh dưỡng. Vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.

            Ăn cân bằng, vận động hợp lý

            Để hạn chế tốt nhất bệnh đái tháo đường là áp dụng một chế độ ăn lành mạnh, khoa học, giàu chất xơ và tăng cường vận động cho trẻ. Trẻ mắc đái tháo đường nên hạn chế bánh kẹo, sô – cô – la, nước cốt dừa, đặc biệt, không nên dùng nước ngọt có gas. Các bậc cha mẹ nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa trong ngày vì nếu ăn quá nhiều trong một bữa sẽ làm cho đường huyết tăng cao. Đồng thời, nên thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu của trẻ để có giải pháp thích hợp.

            Bên cạnh đó, chế độ vận động luyện tập thể dục thể thao đóng một vai trò quan trọng. Trẻ giảm được cân cũng có nghĩa là đã giảm được lượng đường trong máu.

            Hiện nay, trên thị trường đã có rất nhiều sản phẩm sử dụng những loại đường thay thế rất tốt cho người đái tháo đường nên trẻ đái tháo đường cũng không cần thiết phải kiêng đường hoàn toàn. Ngoài ra, nếu trẻ đái tháo đường buộc phải theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, trẻ có khả năng bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Với những trường hợp này, nên cho trẻ sử dụng các thực phẩm bổ sung có nhiều chất xơ và vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là những sản phẩm dành cho người thừa cân, béo phì và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Thông Tin Về Viêm Đại Tràng Mạn Tính

            Theo bệnh học chuyên khoa viêm đại tràng mạn tính một bệnh thường gặp, trong đó tỷ lệ người cao tuổi mắc bệnh này khá cao. Viêm đại tràng mạn tính, nếu không điều trị dứt điểm sẽ dễ tái phát và có thể gây biến chứng nguy hiểm.

              Bệnh viêm đại tràng mạn tính là gì?

              Đại tràng (ruột già) có độ dài khoảng 150cm, là đoạn cuối của ruột, tuy vậy, đại tràng vẫn có chức năng tiếp nhận cặn bã từ ruột non chuyển xuống trước khi tống chúng ra ngoài cơ thể và nước tiếp tục được tái hấp thu qua cơ chế chủ động với số lượng không hạn chế, đồng thời đại tràng còn hấp thu các chất còn sót lại như: glucoza, axít amin và các vitamin mà ruột non chưa hấp thu hết. Đặc biệt, phân ở đại tràng có hệ hệ vi sinh vật rất phức tạp (hệ vi khuẩn chí), gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S….Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.

              Nguyên nhân và biểu hiện của viêm đại tràng mạn tính

              Nguyên nhân: Nguyên nhân viêm đại tràng mạn, trước hết là do viêm đại tràng cấp  bởi nhiễm khuẩn các vi khuẩn (E.coli gây tiêu chảy, Klebsiella…) hay các ký sinh vật (lỵ amíp…) qua ăn uống nhưng không được điều trị dứt điểm dẫn tới hiện tượng kháng thuốc hoặc điều trị  không đúng phác đồ gây loạn khuẩn. người tuổi cao sức đề kháng càng ngày càng có xu hướng suy giảm, thêm vào đó dễ bị táo bón do uống ít nước (ngại uống sợ phải đi tiểu nhiều, hoặc quên), bởi ít vận động càng dễ gặp phải bệnh viêm đại tràng mạn. Một số người lớn tuổi uống nhiều rượu, bia, ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu…) hoặc do điều kiện kinh tế cho nên ăn uống không điều độ, không hợp vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho đại tràng bị viêm mạn tính.

              Đại tràng bị viêm (cấp, mạn) sẽ làm cho niêm mạc, dưới niêm mạc bị viêm phù nề, hoặc có các vết xước, lâu dần sẽ loét, có ổ loét sâu, ở đáy có nhầy, mủ, máu tình trạng ngày một xấu đi nếu không chữa trị kịp thời… Hậu quả của viêm đại tràng mạn có thể làm cho người bệnh lo lắng bởi rối loạn tiêu hóa kéo dài, ăn không tiêu hoặc do kiêng khem kéo dài dẫn tới suy nhược cơ thể. Đáng chú ý nhất là viêm đại tràng mạn có thể dẫn tới u đại tràng, thậm chí u ác tính.

              Biểu hiện: Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Đau âm ỉ ở phần dưới rốn (bụng dưới, hạ vị) , có thể đau bụng dọc theo khung đại tràng. Sau khi ăn, đau bụng dễ xuất hiện, đôi khi đau, buồn đi ngoài, sau khi đại tiện, hết đau. Viêm đại tràng mạn, bụng nhiều hơi, đau, vì vậy, trung tiện nhiều và sau khi trung tiện, bụng đỡ đau hơn. Nhiều trường hợp, ban đêm đau bụng nhiều hơn, nhất là lạnh hoặc ăn thức ăn lạ, chua, cay, tanh, nhiều dầu mỡ. Kèm theo đau bụng, trung tiện nhiều là rối loạn tiêu hóa (miệng đắng, chán ăn, ăn không tiêu kéo dài, phân nát, không thành khuôn, đi đại tiện nhiều lần khoảng 2 – 5 lần trong một ngày đêm), tuy vậy, đôi khi phân rắn gây táo bón. Bụng hơi trướng (nhiều hơi nên trung tiện nhiều), cảm giác căng tức, khó chịu.

              Có thể chụp khung đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo) với thuốc cản quang, nếu có điều kiện nên nội soi đại tràng. Trong trường hợp viêm đại tràng mạn tính nghi do dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn, cần xét nghiệm phân để đánh giá hệ vi khuẩn chí đường ruột, trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra, có thể xác định nấm, lỵ amíp, vi khuẩn lao và tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân.

              Điều trị viêm đại tràng mạn

              Nguyên tắc điều trị: Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và không tự mua thuốc để điều trị khi không có chuyên môn về y học

              Nguyên tắc dự phòng: Khi mắc bệnh viêm đại tràng cấp, NCT cần đi khám ngay và cần được điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự bỏ thuốc và không tự điều trị.  Để phòng bệnh, NCT nên có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống chín, không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chạo, nem chua), không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…). Không nên ăn các loại thức ăn có lượng dầu, mỡ quá cao, nhất là mỡ động vật. Cần hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất gia vị kích thích. Không uống nước chưa đun sôi, không dùng nước đá không vô khuẩn, không ăn rau sống, gỏi và không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua (dưa, cà…). NCT cần uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 1, 5 – 2,0 lít) và những ngày không đau bụng, nên vận động cơ thể bằng các hình thức như đi bộ, tập thể dục buổi sáng, buổi tối trước khi đi ngủ. NCT vận động khó khăn nên đi lại trong nhà và cần có công cụ hỗ trợ (nạng, xe đẩy…) hoặc có người nhà dìu, dắt.

              Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bệnh Đau Dạ Dày Cấp Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

              Bệnh học chuyên khoa đau dạ dày cấp là một bệnh dễ gặp trong cộng đồng, nếu không được chữa trị đúng sẽ dẫn đến mạn tính và có thể gây biến chứng rất nguy hiểm.

                Đau dạ dày cấp, nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể dẫn đễn viêm dạ dày mạn tính sẽ đau bụng liên tục, gầy sút rõ rệt do mất ngủ, do không hấp thu được, do lo lắng nhiều, nhất là những người đang đi học hoặc đang đảm đương nhiệm vụ quan trọng. Từ đây, có thể gây viêm loét dạ dày-tá tràng, hẹp môn vị, gây chảy máu, thủng dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

                Những nguyên nhân gây đau dạ dày cấp

                Đa số người bị đau dạ dày cấp, mạn tính chính là do viêm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt HP). Một số người khác, đau dạ dày cấp do uống quá nhiều rượu, bia, một số khác do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm trong điều trị bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Đau dạ dày cấp có thể xuất hiện khi dùng nhiều và thường xuyên thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), hoặc dùng corticoid (prednisoon, methylprednisolon, solumedrol…). Bởi vì, các loại thuốc này sẽ làm giảm một chất quan trọng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày (thuốc corticoid). Việc sử dụng quá nhiều rượu, bia có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày cấp tính.

                Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố thuận lợi tạo nên viêm đau dạ dày cấp như: ngộ độc thực phẩm, ăn uống không điều độ, chế độ ăn không phù hợp. Ngộ độc thực phẩm có thể do thực phẩm bị nhiễm hóa chất hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Ngộ độc thực phẩm gây nên viêm dạ dày cấp tính, vì vậy hầu hết phải cấp cứu. Ngoài ra, người nghiện thuốc lá hoặc căng thẳng thần kinh, gặp stress kéo dài là một trong những yếu tố thuận lợi gây nên viêm dạ dày cấp. Một số trường hợp viêm dạ dày cấp trên một người bệnh đang bị viêm dạ dày mạn nhưng do một nguyên nhân nào đó gây viêm dạ dày cấp như: uống rượu, ăn quá chua cay, hút thuốc lá, thời tiết thay đổi (gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, lạnh…) hoặc bị hẹp môn vị do sưng nề môn vị cấp tính.

                Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên; người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều

                Biểu hiện của viêm dạ dày cấp

                Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên, kèm theo nóng rát, cồn cào hoặc đau dữ dội vùng thượng vị. Đau thượng vị thường xuất hiện sau khi ăn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm sung huyết, khi thức ăn vào sẽ tác động vào niêm mạc gây đau dữ dội. Một số người bệnh đau vùng thượng vị sau khi ăn khoảng 2 – 3 tiếng, hoặc khi đang đói mà ăn vào sẽ đau ngay, có khi cơn đau hành hạ vào lúc nửa đêm, gần sáng gây mất ngủ, ngày hôm sau sẽ mệt mỏi, buồn ngủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu xuất công tác, học tập và cuộc sống thường ngày. Một số không đau dữ dội mà đau âm ỉ, cảm giác rát bỏng, thỉnh thoảng đau quặn từng cơn, có thể sẽ cảm thấy tức ngực, đau lan ra sau lưng… Người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn. Nếu nôn hết thức ăn, người bệnh giảm đau bụng, nhưng một lúc sau cơn đau lại xuất hiện trở lại. Nếu nôn nhiều sẽ làm cho người bệnh hốc hác, nhợt nhạt, mệt mỏi do mất nước và chất điện giải (mất nước và mất muối) và gây sút. Ngoài ra, có thể gây rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ chua, đi lỏng, đầy bụng, trướng bụng, sôi bụng, sinh hơi nhiều (trung tiện nhiều) và chán ăn.

                Để chẩn đoán đau dạ dày cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần hỏi kỹ tiền sử và gia đình người bệnh (trước khi đau bụng cấp tính, người bệnh ăn, uống gì, tiền sử và gia đình có ai bị bệnh dạ dày không…). Khi đã cấp cứu qua khỏi cơn đau có thể tiến hành chụp X-quang dạ dày có thuốc cản quang (nếu chắc chắn không bị thủng dạ dày)  hoặc nội soi dạ dày, nếu người bệnh chưa, uống ăn gì. Nội soi dạ dày là phương pháp hữu hiệu bởi vì biết rõ vị trí viêm, qua nội soi có thể lấy mảnh sinh thiết để xét nghiệm, trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn HP là hết sức cần thiết bằng kỹ thuật nhuộm Gram và làm phản ứng sinh học phân tử PCR. Nếu thấy cần thiết có thể chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác gây đau bụng.

                Cách xử trí khi đau dạ dày cấp

                Khi có cơn đau thượng vị cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trước hết điều trị triệu chứng, nhất là giảm đau, chống viêm, chống xuất tiết dịch vị và chống nôn, bởi vì, dịch vị càng xuất tiết nhiều càng kích thích niêm mạc dạ dày càng gây đau, gây nôn. Nếu bị ngộ độc thực phẩm cần rửa dạ dày càng sớm càng tốt.

                Nếu ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn cần dùng kháng sinh theo phác đồ, nếu xét nghiệm mảnh sinh thiết dạ dày chứng  tỏ viêm dạ dày do vi khuẩn HP cần dùng kháng sinh đủ liều lượng. Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP, tốt nhất là điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, dùng thêm đa sinh tố, đặc biệt là vitamin B12.

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Mướp hương – Vị thuốc đa năng bạn có biết?

                Mướp hương thuộc họ bí, theo Y học cổ truyền, mướp có vị ngọt, tính mát, không độc, có tác dụng điều kinh, chỉ đới,  thanh nhiệt, nhuận da, thông kinh lạc, thông đại tiểu tiện.

                Mướp hương làm thuốc.

                Mướp Hương là vị thuốc đa năng bởi vì các bộ phận của cây mướp đều được dùng làm thuốc với các tên như: lá mướp (ty qua diệp), xơ mướp (ty qua lạc), dây mướp (ty qua đằng),… có thể sử dụng chữa được nhiều bệnh khác nhau.

                Quả mướp

                • Chữa viêm phế quản, ho nhiều đờm:

                Mướp tươi để cả vỏ rửa sạch, giã nát lấy 40ml nước, trộn với 10ml mật ong,  ngày uống từ 2-3 lần.

                • Chữa tiểu tiện ra máu, viêm đường tiết niệu:

                Những bệnh tiêu hóa như tiểu tiện ra máu, hay viêm đường tiết niệu, bạn hãy lấy quả mướp 250g, dùng được cả cuống và vỏ, bổ ra, thêm nước nấu thành 400ml nước, để nguội, cho lượng mật ong vừa phải vào uống thay nước giúp giải khát trong ngày.

                • Chữa trĩ nội, đại tiện ra máu:

                Dùng 250g quả Mướp non. sau khi nạo bỏ vỏ ngoài, thái ra thành miếng cho lượng nước vừa phải  nấu lên ăn.

                • Chữa thông tuyến sữa:

                Dùng lượng mướp vừa phải, nướng sau đó nghiền vụn, uống 3- 6g với chút rượu.

                • Chữa mụn nhọt:

                Sử dụng vỏ quả mướp già nhưng chưa thành xơ, hạt gấc, hạt trám, đốt thành than, trộn tất với mỡ lợn, bôi vào vết thương bị mụn nhọt.

                • Chữa đau lưng:

                Hạt mướp già 5-10g cho sao vàng, hạ thổ sắc uống.

                Xơ mướp

                Canh mướp hương trị nhiều bệnh.

                • Chữa trĩ ra máu, rong kinh, băng huyết:

                Xơ mướp đốt tồn tính, tán thanhf bột, uống mỗi ngày 4-8g chia làm 2 lần với nước ấm.

                • Chữa tắc tia sữa:

                Xơ mướp 1 cái, hành tươi hoặc phơi khô 1 củ, gai bồ kết 10 cái. Tất cả cho băm nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày. Dùng trong 2-3 ngày. Kết hợp với xoa nắn vú cho thông tia sữa.

                • Chữa hen:

                Xơ mướp 20g băm nhỏ, sao; hạt đay quả 12g, giã dập, sao. Trộn đều lên sắc uống lúc nóng, ngày hai lần. Dùng trong 2-3 ngày.

                • Chữa sởi (làm sởi mọc nhanh và mọc đều, hạn chế các biến chứng):

                Xơ mướp 20g, kinh giới 12g, kim ngân 12g, bạch chỉ 12g,cỏ mần trầu 8g, cam thảo nam 4g. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, hạ thổ sắc uống làm hai lần trong ngày.

                Lá mướp

                • Chữa viêm họng:

                Lá mướp hương rửa sạch, giã nhỏ cho thêm  ít muối, thêm nước, uống làm một lần.

                • Chữa ho, hen kéo dài:

                Lá mướp hương 15g nấu nước uống hoặc có thể chế biến dưới dạng cao lỏng 1/1, mỗi lần uống 0,5ml.

                • Chữa phù thũng:

                Lá mướp hương 15g phối hợp với cây hoa cứt lợn 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc với 200ml nước cho đến khi đặc còn 50ml, uống làm một lần trong ngày. Dùng trong 5-7 ngày.

                Thân cây mướp

                • Chữa viêm xoang mũi, chảy nước mũi:

                Thân cây mướp (lấy từ mặt đất trở lên khoảng 1m) chặt nhỏ, đốt rồi tán mịn, uống mỗi lần  khoảng 10g với ít rượu.

                • Chữa đau lưng, đau hông do thấp nhiệt:

                Thân cây mướp 30g, phối hợp với hổ trượng 15g, xa tiền tử 30g, hoàng bá 10g, sắc nước uống 1 ngày/ thang.

                Hoa mướp

                Hoa mướp làm thuốc.

                • Chữa sốt cao, đau đầu:

                Hoa mướp 20g, hạt đậu xanh 100g. Đậu xanH cả vỏ, ninh nhừ rồi lấy khoảng 400ml nước cốt. Vớt xác đậu xanh ra, cho hoa mướp đã thái nhỏ vào đun sôi  5-10 phút. Để nguội, chắt ra lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày.

                Rễ mướp

                • Chữa đau nửa đầu, viêm mũi, viêm xoang:

                Rễ mướp mỗi ngày 15-30g đem sắc uống.

                • Chữa đau lưng:

                Rễ cây mướp và dây mướp già thái nhỏ sao vàng, tán thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g, chiêu qua thuốc bằng rượu.

                Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                8 mẹo dân gian trị tiêu chảy cực đơn giản tại nhà

                Tiêu chảy là căn bệnh thường gặp hàng ngày, có thể trở thành mạn tính, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của người bệnh. Nếu không được điều trị, bệnh có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng.

                Uống nhiều nước tốt cho người bị tiêu chảy.

                Nhiều người nghĩ rằng tiêu chảy là do bạn sử dụng thực phẩm không hợp vệ sinh. Tuy nhiên, mỗi người đều bị tiêu chảy ít nhất một hoặc hai lần trong đời. Tiêu chảy  thường kèm theo triệu chứng buồn nôn, ói mửa hay bị co thắt dạ dày.

                Phân loại bệnh tiêu chảy

                Tiêu chảy có hai loại, tiêu chảy cấp tính hoặc mạn tính. Tiêu chảy cấp tính khiến bạn phải đi vệ sinh liên tục trong một vài ngày. Một loại khác là tiêu chảy mạn tính, bao gồm các triệu chứng như đi đại tiện thường xuyên, buồn nôn, chảy nước mắt, nóng ruột và dạ dày bị co thắt vô cùng nguy hiểm

                Dưới đây là những mẹo dân gian trị tiêu chảy cực đơn giản tại nhà, vừa đơn giản, dễ làm lại mang lại hiệu quả cao.

                8 mẹo dân gian trị tiêu chảy tại nhà

                • Bổ sung nước cho cơ thể:

                Khi bị tiêu chảy, cơ thể bạn rơi vào tình trang bị mất nước và mất  chất điện giải, chất khoáng như kali và natri. Đó là những yếu tố quan trọng trong các hoạt động của cơ thể bạn. Do đó, để sức khỏe nhanh chóng hồi phực, bạn cần phải bù đắp những gì bị mất, và điều đầu tiên là bạn phải uống thật nhiều nước.

                • Sữa chua:

                Khi bị tiêu chảy thì sữa chua là sự lựa chọn tuyệt vời cho bạn vì sữa chua tạo ra axit lactic trong ruột. Axit lactic sẽ giúp bạn tiêu diệt các vi khuẩn xấu giúp bạn chữa lành bệnh nhanh hơn.

                Khi sử dụng thuốc Tây y, đặc biệt là uống kháng sinh kéo dài tuy hiệu quả nhanh hơn, nhưng trong nhiều trường hợp có thể gây tiêu chảy nặng hơn do thuốc giết chết các vi khuẩn tốt trong ruột.

                Tiêu chảy nên ăn nhiều tinh bột.

                • Nghỉ ngơi:

                Khi bị tiêu chảy, hãy để cơ thể bạn cảm thấy thư giãn, thoải mái, bệnh tiêu chảy cũng sẽ thuyên giảm đáng kể. Vì vậy, để điều trị tiêu chảy bạn nên nghỉ ngơi một vài ngày. Hãy cố gắng nằm nghỉ ngơi trên giường thật thoải mái và đặt một chai nước ấm hoặc một chiếc khăn lên bụng để giảm bớt các cơn co thắt ở bụng.

                •  Tránh xa một số loại thức ăn:

                Khi bị tiêu chảy, bạn nên tránh xa các loại thực phẩm nhất định khiến bạn cảm thấy tồi tệ hơn như sữa và các sản phẩm từ sữa khác và các chất có cồn. Nếu uống sữa, ruột của bạn sẽ hoạt động kém đi. Hơn nữa, bạn cần tránh uống cà phê vì hệ thần kinh sẽ dễ bị kích thích.

                • Trà hoa cúc:

                Một trong những mẹo dân gian điều trị tiêu chảy cực hiệu quả mà bạn không nên bỏ qua là trà hoa cúc vì trà này cực tốt trong việc chữa viêm đường ruột. Đặc biệt, trà hoa cúc cũng có đặc tính chống co thắt rất tốt.

                Ngoài ra, bạn cũng có thể ngâm một muỗng cà phê hoa cúc cùng lá bạc hà trong nước sôi khoảng 15 phút. Uống ba tách trà hoa cúc sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh tiêu chảy đáng kể. Người ta nói rằng chất tannin có trong trà hoa cúc có tác dụng đảm bảo sức khỏe làm đẹp hiệu quả.

                • Thực phẩm giàu tinh bột:

                Thực phẩm giàu tinh bột được coi là chế độ ăn uống hoàn hảo nhất để điều trị tiêu chảy vì chúng sẽ khiến dạ dày của bạn nhẹ bớt. Thực phẩm giàu tinh bột ở đây bao gồm bột sắn, ngũ cốc hoặc gạo nấu chín. Điều quan trọng là bạn không thêm quá nhiều đường hoặc muối vào những thực phẩm này vì chúng có thể khiến vấn đề trầm trọng hơn và làm cho bệnh tiêu chảy khó điều trị.

                •  Quả việt quất:

                Quả việt quất được coi là thần dược trị được nhiều bệnh. Không có gì đáng ngạc nhiên khi quả việt quất có thể khắc phục bệnh tiêu chảy hiệu quả tại nhà. Trong quả việt quất có chứa chất anthocyanosides, có đặc tính kháng khuẩn và chống oxy hóa giúp chống lại bệnh tiêu chảy cực tốt.

                Việt quất trị bệnh tiêu chảy.

                • Trà vỏ cam:

                Trà vỏ cam giúp khắc phục bệnh tiêu chảy nhanh chóng. Cho trà vỏ cam vào nồi và đổ một ít nước nóng. Hãy để nguội trong một vài phút trước khi thưởng thức tách trà thơm ngon này.

                Đây là 8 mẹo dân gian trị tiêu chảy cực hiệu quả. Hy vọng rằng từ bài viết này sẽ giúp bạn bạn sẽ tìm thấy những lời khuyên hữu ích để bảo vệ sức khỏe cho bạn và người thân trong gia đình.

                 Nguyễn Minh – Benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Kiến thức cơ bản khi trẻ bị tiêu chảy – Bạn có biết?

                Tiêu chảy là bệnh xảy ra quanh năm và mọi người đều có thể mắc, nhưng trẻ em là đối tượng dễ bị bệnh hơn. Vậy nên bài viết dưới đây sẽ đề cập đến những kiến thức cơ bản khi trẻ bị tiêu chảy mà các bố mẹ không nên bỏ qua.

                Trẻ bị tiêu chảy nên cho uống nhiều nước.

                Khi trẻ bị bệnh tiêu hóa như bệnh tiêu chảy, do mất nước quá nhiều khiến trẻ có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng, thậm chí tử vong nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách.

                Vì sao trẻ dễ bị tiêu chảy?

                Ngay khi trẻ đi tiêu chảy trên 3 lần/ ngày, hoặc đi ra phân lỏng hoặc toàn nước thì các bố, mẹ nên nghĩ đến việc con bị tiêu chảy.

                Nguyên nhân chính của bệnh tiêu chảy là do ăn uống thiếu vệ sinh, hoặc sử dụng thức ăn ôi thiu không được nấu chín kỹ, bàn tay bẩn không rửa sạch trước khi cầm thức ăn. Khi này vi khuẩn, virut sẽ theo đó tới ruột và ở đây chúng sinh sôi nảy nở rất nhanh và bài tiết các chất độc ra cơ thể.

                Lúc này cơ thể sẽ phản ứng lại ngay bằng cách huy động nhiều nước vào ruột để hòa tan các virut, vi khuẩn và các chất độc do chúng sinh ra, đồng thời ruột co bóp mạnh để thải nước đó mang theo các chất độc ra ngoài cơ thể, điều đó sinh ra tiêu chảy.

                Trẻ bị tiêu chảy có thể tử vong do tiêu chảy mất nước

                Nếu không được bù nước và điện giải cơ thể sẽ lâm vào tình trạng mất nước và điện.

                Ngoài ra, trẻ tiêu chảy dễ có nguy cơ suy dinh dưỡng, vì trong khi tiêu chảy các chất dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ do trẻ, hơn nữa do các gia đình thường mắc sai lầm là không cho trẻ ăn vì sợ ăn vào sẽ tiêu chảy nhiều hơn. Hậu quả khi trẻ khỏi bệnh tiêu chảy thì lại mắc bệnh bị bệnh thường gặp như suy dinh dưỡng

                Nhận biết 3 mức độ tiêu chảy ở trẻ

                • Mất nước nhẹ:

                Nếu mất nước nhẹ trẻ khát nước và đòi uống. Ở trẻ nhỏ nếu chưa biết nói chỉ biết quấy khóc chỉ khi cho uống đủ nước đủ mới hết khóc.

                • Mất nước vừa:

                Ngoài việc khát nước trẻ có biểu hiện khô mắt, miệng khô, niêm mạc môi, da nhăn nheo. Các trẻ nhỏ có thể thóp lõm xuống, ngủ mắt nhắm không kín, mắt trũng lại, trẻ khóc không có nước mắt…

                • Mất nước nặng:

                Ngoài các triệu chứng trên sẽ thấy trẻ có dấu hiệu đặc biệt về thần kinh như lừ đừ, có khi vật vã, có những cơn co giật, hoặc li bì hôn mê. Đây là một trong những biểu hiện, những Kiến thức cơ bản khi trẻ bị tiêu chảy mà các bố, mẹ cần lưu ý và sớm có hướng chữa trị cho con sớm nhất.

                Cho trẻ bú mẹ.

                Chăm sóc tại nhà thế nào?

                • Cho trẻ bú:

                Nếu trong 24 giờ không uống hết lít dung dịch đã pha thì đổ đi pha khác vì dung dịch đã pha sẽ hỏng; Tiếp tục cho trẻ ăn và bú bình thường (nếu trẻ còn bú) chú ý dùng thức ăn dễ tiêu: cháo thịt nạc, thịt gà nấu với cà rốt, khoai tây. Nếu trẻ dùng sữa hộp thì nên pha loãng gấp đôi mức bình thường

                • Cho trẻ uống nước:

                Ngay khi trẻ bị tiêu chảy cần cho trẻ uống bù nước tốt nhất là uống oresol (nhớ pha theo đúng chỉ định trên bao bì, 1 gói pha trong đúng 1 lít nước đun sôi để nguội hoặc loại gói nhỏ thì pha đúng 200ml). Cho trẻ uống từ từ từng muỗng một uống cho tới khi hết khát. Các mẹ cũng có thể tham khảo y kiến bác sĩ cho trẻ sử dụng thuốc trị tiêu chảy Smecta

                Những sai lầm cần tránh khi trẻ bị bệnh tiêu chảy

                Sai lầm là khi trẻ tiêu chảy lại không cho trẻ ăn đầy đủ và không cho uống nước vì các bà mẹ sợ làm tiêu chảy tăng dẫn đến trẻ tiêu chảy đã mất nước lại càng mất nước trầm trọng hơn.

                Sai lầm thứ hai là tự ý dùng thuốc kháng sinh. Trong khi cơ thể trr vẫn có thể hấp thu được nước theo đường uống và hấp thu được tới 60% các thức ăn đưa vào theo đường tiêu hoá.

                 Chỉ nên dùng kháng sinh cho trẻ khi có chỉ định của bác sĩ. Trong khi phần lớn nguyên nhân tiêu chảy do virut nên dùng kháng sinh hoàn toàn vô ích mà còn làm trẻ thêm mệt.

                Những chú ý khi trẻ bị tiêu chảy

                Ngoài những Kiến thức cơ bản khi trẻ bị tiêu chảy, các bậc phụ huynh cũng cần lưu ý là những trẻ mất nước nhẹ có thể điều trị tại nhà. Trẻ mất nước vừa thì tuỳ theo tình trạng chung của trẻ có thể được chữa tại nhà có hướng dẫn của thầy thuốc hoặc nhập viện điều trị. Còn đối với những trẻ mất nước nặng nhất thiết phải nhập viện điều trị.

                Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

                Exit mobile version