Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe bạn nên biết

Những dấu hiệu bất thường về hình dạng, màu sắc, móng chân, hay mùi khó chịu của đôi bàn chân đều cảnh báo những căn bệnh nguy hiểm bạn không nên bỏ qua.

    Dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe như thế nào?

    Bàn chân có hình dạng, màu sắc bất thường hay thường xuyên bị lạnh, chuột rút, móng chân có màu vàng hoặc mảng tối đều là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe. Tham khảo bài viết được thầy cô Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ để hiểu thêm về vấn đề này.

    Dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe như thế nào?

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể cũng có thể cảnh báo cho chúng ta về dấu hiệu mắc bệnh, vì thế ngoài việc luyện tập thể dục thì bạn nên chú ý các dấu hiệu ở bàn chân để biết được tình trạng sức khỏe của mình.

    Hình dạng

    Khi đặt bàn chân trần trên mặt sàn phẳng, lòng bàn chân nên có cấu tạo vòm. Những trường hợp bàn chân bẹt (lòng bàn chân phẳng lì khi đặt trên sàn nhà) có thể gây ra do một số nguyên nhân như dị tật bẩm sinh, viêm khớp, thấp khớp hoặc vấn đề về thần kinh. Những trường hợp mắc các bệnh béo phì, tiểu đường, phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi cũng làm tăng nguy cơ phát triển dị tật bàn chân bẹt.

    Bàn chân bẹt gây ảnh hưởng tới khả năng đi lại bình thường, gây các cơn đau gót chân, cổ chân, thậm chí có thể gây ảnh hưởng  bà mắc một số căn bệnh thường gặp như đau xương lưng, xương hông, gây đau, viêm, thoái hóa khớp gối. Dị tật này còn có thể gây ảnh hưởng tới lưng, cổ do khiến các xương ở cẳng chân bị xoay khi đi lại, khiến khớp gối bị xoay lệch. Bàn chân bẹt cũng khiến ngón cái có cấu trúc bất thường, viêm cân gan chân, gai gót chân…Do đó, bạn nên mang những đôi giày vừa chân, thoải mái kèm theo những miếng đệm giúp đôi chân đỡ đau nhức.

    Màu sắc và nhiệt độ

    Đôi bàn chân nên có cùng màu sắc với làn da trên toàn cơ thể. Da bàn chân thường xuyên có màu xanh cho thấy vấn đề trong việc lưu thông máu. Hãy thử ấn ngón tay vào phần thịt ở mặt dưới ngón chân. Làn da của đôi chân khỏe mạnh sẽ trở nên trắng hơn ở khu vực ấn ngón tay và nhanh chóng khôi phục màu sắc ban đầu khi ngừng tạo áp lực. Nếu quá trình này mất một khoảng thời gian, đây có thể là dấu hiệu của việc lưu thông máu kém.

    Tương tự, đôi bàn chân thường xuyên bị lạnh cũng là dấu hiệu của việc lưu thông máu kém. Vì vậy, bạn chớ nên coi thường và nên đi khám bác sĩ khi da bàn chân có màu sắc bất thường.

    Màu sắc và nhiệt độ ở bàn chân có thể cảnh báo nguy cơ mắc bệnh

    Chuột rút

    Những cơn đau co rút bàn chân bình thường sẽ biến mất sau khi bạn thực hiện động tác duỗi thẳng hoặc xoa bóp bàn chân. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này xảy ra quá thường xuyên, việc lưu thông máu có thể đang gặp vấn đề. Ngoài ra, hãy lưu ý bổ sung đủ nước cho cơ thể. Khi cơ thể bị mất nước và các chất điện giải, các cơ bắp sẽ dễ bị co rút đau đớn hơn.

    Hiện tượng chuột rút bàn chân xảy ra thường xuyên cũng có thể đi kèm co rút cả phần cẳng chân. Đây có thể là dấu hiệu dây thần kinh bị chèn ép. Việc cơ thể thiếu các khoáng chất như kali, magie và canxi cũng có thể khiến cơ bắp bị co rút.

    Thay đổi bất thường ở móng chân

    Móng chân màu vàng có thể do lạm dụng sơn móng hoặc là dấu hiệu nhiễm nấm. Nấm móng cũng có thể khiến móng chân dày, dễ gãy, thay đổi hình dạng hoặc gây ra một số bệnh da liễu. Đa số trường hợp, nấm phát triển ở mặt trên hoặc các cạnh bên của móng chân.

    Nếu phát hiện những sọc sẫm màu hoặc những mảng tối ở móng chân (không phải do chấn thương), bạn không nên chủ quan và nên đi kiểm tra càng sớm càng tốt vì đây có thể là dấu hiệu ung thư da.

    Da bàn chân khô, nứt nẻ

    Những hoạt động thường xuyên tạo áp lực lên bàn chân như chạy nhảy hoặc đi bộ trên chân trần cũng có thể khiến hình thành các vết chai. Da bàn chân khô nứt còn có thể gây ra bởi một số bệnh như viêm da, vảy nến, eczema, chứng dày sừng, nhiễm nấm.

    Da bàn chân khô, nứt nẻ là những dấu hiệu bị nhiễm nấm

    Ngoài ra, khi bàn chân có mùi thì có thể đây là dấu hiệu bị nhiễm nấm. Phần da giữa các ngón chân và gan bàn chân có thể bị ngứa, cảm giác châm chích nhức nhối, nứt nẻ và khô. Nấm sinh sôi nhiều ở những môi trường nóng ẩm, nhiều mồ hôi, trong đó có bể bơi… Vì thế bạn nên chú ý để có thể phát hiện kịp thời, phòng tránh các căn bệnh nguy hiểm cho mình.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bạn đã biết những thông tin gì về bệnh Basedow?

    Bệnh Basedow là bệnh thuộc bệnh lý nguy hiểm do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hóc môn cao trong máu gây ra những tổn hại về mô và chuyển hóa.

      Bệnh Basedow là căn bệnh thường gặp ở nữ giới

      Bệnh Basedow có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh thường gặp ở các đối tượng là nữ giới và nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do di truyền. Để độc giả có thể tìm hiểu rõ hơn thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin cung cấp một số thông tin cụ thể về căn bệnh này như sau:

      Triệu chứng của bệnh Basedow là gì?

      Theo thầy Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh Basedow có 3 biểu hiện chính là: Bướu giáp, hội chứng cường giáp và lồi mắt nhưng mức độ trầm trọng của mỗi biểu hiện khác nhau tùy từng bệnh nhân. Cụ thể:

      • Bướu giáp: Tuyến giáp thường lan tỏa tương đối đều, mềm hoặc chắc. Nghe tại bướu có thể phát hiện được tiếng thổi liên tục hay trội hơn ở thì tâm thu. Bướu giáp lớn đôi khi gây chèn ép các cơ quan lân cận. Khoảng 7,4% trường hợp không có bướu.
      • Hội chứng cường giáp: Triệu chứng chính của Basedow do tăng sản xuất quá mức các hóc môn tuyến giáp. Bệnh nhân dễ nói nhiều, nóng giận; vận động nhiều hay mệt, run tay, yếu cơ và có thể teo cơ; tăng tiết mồ hôi tay…
      • Bệnh mắt: Bệnh mắt có thể bắt đầu trước hoặc sau khi được chẩn đoán Basedow 6 tháng. Hiếm có trường hợp bệnh mắt Basedow diễn ra sau 1 thời gian dài điều trị. Bệnh do thâm nhiễm tế bào Lympho đi kèm với sự phù nề của các mô, ở hốc mắt và sau nhãn cầu gây ra lồi mắt hay còn gọi là bệnh mắt Basedow. Bệnh mắt có thể lồi rất nhiều trên những bệnh nhân có bướu cổ nhỏ và ngược lại có thể lồi rất ít trên những bệnh nhân bướu cổ to. Lồi mắt thường xảy ra ở cả 2 mắt, đôi khi rõ rệt hơn ở một bên. Cũng có những bệnh nhân chỉ bị lồi một bên mắt nhưng rất hiếm gặp.

      Do vậy, khi bệnh nhân có các triệu chứng bất thường về mắt thì nên đến các trung tâm Y khoa mắt và nội tiết để khám và điều trị bệnh kịp thời.

      Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Basedow

      Nguyên nhân gây bệnh Basedow là gì?

      Cơ chế sinh lý bệnh học của Basedow nằm ở hệ miễn dịch. Bình thường, hệ miễn dịch có nhiệm vụ phá hủy những xâm nhập từ bên ngoài như virus, vi khuẩn. Tuy nhiên, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, ở một số người hệ miễn dịch lại sinh ra những kháng thể chống lại các cơ quan của chính mình, gây phá hủy hoặc kích thích hoạt động. Ở bệnh Basedow, các kháng thể bám vào bề mặt tế bào tuyến giáp làm tăng tiết hoormon quá mức. Tương tự, điều này cũng có thể xảy ra ở bề mặt của các tế bào vùng sau nhãn cầu. Một vài giả thuyết cho rằng, bệnh Basedow có thể liên quan đến những sự kiện đau buồn như mất người thân, thất bại trong công việc (stress thần kinh)… gây kích thích bất thường tuyến giáp do rối loạn miễn dịch.

      Vì thế, bệnh Basedow được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hoormon tuyến giáp (thyroxine-T4, triiodothyronine T3 và hoormon kích thích tuyến giáp-TSH) trong máu. Đôi khi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể các bác sĩ có thể chỉ định thêm xạ hình tuyến giáp hoặc một vài xét nghiệm khác như TRAb.

      Điều trị bệnh Basedow như thế nào?

      Hiện nay có nhiều phương pháp và phương tiện để điều trị bệnh Basedow như dùng thuốc kháng giáp hoặc phẫu thuật. Nếu dùng thuốc thì bệnh nhân phải tuân thủ chỉ định và theo dõi của thầy thuốc vì thuốc có thể kiểm soát và điều trị thành công nhưng hầu như bệnh nhân sẽ có nhược giáp sau điều trị. Nếu phẫu thuật bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nhược giáp sớm hơn so với điều trị bằng thuốc kháng giáp.

      Việc điều trị bệnh Basedow cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa

      Không giống với các căn bệnh hô hấp thông thường, nên việc lựa chọn phương pháp điều trị cần có sự tư vấn và phác đồ điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt chúng còn dựa trên các yếu tố dung nạp, tuân thủ của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Vì khi thuốc không đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì bệnh nhân cần chuyển sang điều trị phẫu thuật. Ngoài ra, để phòng bệnh Basedow tiến triển bệnh, bệnh nhân cường giáp nên kiểm tra xét nghiệm chức năng tuyến giáp một năm một lần.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

      Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác.

        Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

        Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp. Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.

        Biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai

        Ù tai là chứng bệnh thường gặp hiện nay khi con người ngày mọt đối diện với nhiều nguy cơ mắc bệnh. Dựa vào những điều kiện sau bạn có thể dễ dàng nhận biết biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai.

        – Bệnh sử: Thời gian khởi phát ù tai, tuổi, kiểu tiến triển của ù tai, tiền sử gia đình và các triệu chứng nghe và tiền đình kèm theo (nghe kém, đầy tai, chóng mặt).

        – Tính chất ù tai: Vị trí (trong đầu, một bên, hai bên), cao độ, âm đơn hay âm phức, kiểu tiếng ù (đều đều, theo nhịp mạch, tiếng click, tiếng thổi), cường độ, mức độ gây khó chịu, ảnh hưởng của môi trường, liên tục hay ngắt quãng.

        – Các triệu chứng kèm theo: Chấn thương đầu, tiếp xúc với tiếng ồn, sử dụng thuốc độc với tai.

        – Khám lâm sàng: Khám lâm sàng tai – thần kinh toàn diện kết hợp với đánh giá chức năng tai.

        Hướng điều trị chứng ù tai

        Điều trị phẫu thuật:

        – Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu.

        – Phẫu thuật tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.

        – Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.

        Phẫu thuật điều trị chứng ù tai

        – Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình. Tuy nhiên các bác sĩ phẫu thuật bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng cũng cho rằng, phương pháp này chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.

        – Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.

        Điều trị nội khoa

        – Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù.

        – Sử dụng các loại thuốc theo hướng dẫn của Dược sĩ tốt nghiệp trình độ Cao đẳng Dược, Đại học Dược nhằm giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù như:

        • Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, anti adrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
        • Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
        • Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
        • Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.

        Tùy theo từng trường hợp mà người bệnh sẽ được các bác sĩ tiến hành điều trị khác nhau. Quan trọng người bệnh thường xuyên khám sức khỏe định kỳ cũng như tuân thủ nghiêm ngặt liệu pháp điều trị của bác sĩ.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Bệnh nhân mắc cao huyết áp vào mùa lạnh cần chú ý điều gì để bảo vệ sức khỏe?

        Thời tiết lạnh khiến các mạch máu trong cơ thể co lại, huyết áp đột ngột tăng cao, dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Vậy những bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp cần chú ý điều gì?

              Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

              Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

              Bệnh cao huyết áp là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, vì thế vào thời tiết trở lạnh những đối tượng này cần đặc biệt chú ý để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

              Giữ ấm cơ thể

              -Đây là điều cơ bản nhất mà người bệnh cao huyết áp cũng như bất cứ ai đều phải tuân thủ khi trời lạnh. Mặc đủ ấm ngay cả khi ở trong nhà và khi ra ngoài. Dùng khẩu trang che kín mũi, miệng nếu phải đi ra ngoài có gió lạnh để tránh hít thở không khí lạnh. Đeo tất tay, tất chân, quàng khăn ấm để không bị mất nhiệt, đảm bảo quá trình lưu thông máu diễn ra bình thường.

              Tạo môi trường ấm áp khi làm việc, tập luyện và nghỉ ngơi. Có thể dùng máy điều hòa, máy sưởi hoặc bóng điện đỏ cho ấm nhưng tuyệt đối không dùng bếp than tổ ong hoặc than củi để sưởi ấm trong phòng kín dễ gây ngộ độc khí CO.

              Ăn uống khoa học

              Người bệnh cao huyết áp nên duy trì chế độ ăn nhạt, tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều muối như dưa, cà muối. Bên cạnh đó cũng nên hạn chế các thực phẩm giàu chất béo như nội tạng (tim, gan, óc, thận..), đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ.

              Tăng cường tiêu thụ những thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt nạc, gà, cá, sữa và chế phẩm từ đậu nành. Đừng bỏ qua rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, hoa quả tươi đặc biệt là cam, quýt, dưa hấu, bưởi…vì chúng giàu kali giúp lợi tiểu, hỗ trợ làm giảm huyết áp và nhiều căn bệnh học chuyên khoa khác.

              Hạn chế rượu bia

              Nhiều người vẫn nghĩ rượu bia là thức uống làm nóng cơ thể. Thực tế đồ uống có cồn là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong việc khởi phát cơn tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp.

              Giữ tâm lý thoải mái

              Người bị cao huyết áp nên giữ tinh thần thoải mái, thư giãn, tránh căng thẳng lo âu. Những trạng thái tình cảm như lo lắng, căng thẳng, tức giận…sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp.

              Bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp nên chú ý rèn luyện sức khỏe

              Chú ý việc luyện tập

              Tập luyện thể dục đều đặn là điều rất cần thiết với người bị cao huyết áp, vừa có tác dụng nâng cao khả năng vừa ổn định huyết áp. Nên lựa chọn các hình thức luyện tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khí công, yoga…Khi tập thể dục nên chọn chỗ kín gió, ấm áp và khởi động kỹ trước khi tập. Những ngày thời tiết quá lạnh hãy tập trong nhà.

              Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

              Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên tránh đi ra ngoài vào trời lạnh đặc biệt là ban đêm. Nếu không có nhà vệ sinh trong nhà thì nên dậy sớm, mặc đủ ấm, mặc từ từ cho quen với nhiệt độ thấp bên ngoài sau đó mới ra. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên tránh dậy quá sớm và tránh tự ý ngừng uống thuốc kể cả khi huyết áp đã bình thường. Bởi có không ít trường hợp tự ý ngừng uống thuốc khi huyết áp đã ổn định, khi thấy huyết áp đã tăng cao thì lại uống. Thói quen này sẽ khiến huyết áp tăng cao trở lại, thậm chí cao hơn cả trước khi điều trị, dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, xuất huyết não…

              Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

              Ngoài ra, bệnh nhân cần tắm nước ấm và khi tắm không nên đột ngột xối nước vào cơ thể mà hãy vớt nước ấm từ từ lên tay, chân rồi mới đến cơ thể để tránh sự thay đổi nhiệt đột ngột. Đặc biệt người bệnh cần biết “lắng nghe cơ thể”, khi phát hiện có những biểu hiện như mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, yếu chi, nói khó, đau tức ngực,  mất thị lực thoáng qua…cần kiểm tra huyết áp ngay. Nếu huyết áp có bất thường, cần nhanh chóng đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Bệnh thoát vị bẹn có nguy hiểm hay không?

                Thoát vị bẹn thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới, bệnh thường không gây đau nhưng nếu không được xử lý đúng có thể gây nguy cơ tắc ruột rất nguy hiểm do thoát vị bẹn nghẹt.

                Thoát vị bẹn là căn bệnh khá nguy hiểm và có thể để lại biến chứng

                Thoát vị bẹn là căn bệnh như thế nào?

                Thoát vị là tình trạng các cơ quan trong cơ thể di lệch nghiêm trọng ra khỏi vị trí vốn có. Thường gặp nhất tình trạng thoát vị ổ bụng với các cấu trúc như phúc mạc, mạc nối, ruột chui ra ngoài ổ bụng qua lỗ mở bất thường trên cơ thành bụng. Tùy theo vị trí mà phân thành thoát vị bẹn, thoát vị đùi, thoát vị rốn.

                Thoát vị thường xảy ra trên các đối tượng có bất thường của cơ thành bụng: Cơ thành bụng yếu, khiếm khuyết trên cơ thành bụng. Thoát vị xảy ra khi ổ bụng tăng áp lực ( rặn đại tiện, ho, có thai), làm tăng áp suất lên vị trí xung yếu, làm dãn rộng đẩy cấu trúc thoát vị ra ngoài thành bụng, vì thế bệnh thoát vị bẹn là bệnh thường gặp ở nam giới hơn nữ giới.

                Theo đó các bệnh nhân có thể phát hiện bệnh thoát vị bẹn dựa vào một số triệu chứng sau: Khối u vùng bẹn xuất hiện khi gắng sức, đi đứng, rặn, ho… khối u có thể tự mất đi khi nằm xuống hoặc dùng tay đẩy vào. Trên thực tế, bệnh thoát vị bẹn hình thành có thể do yếu tố bẩm sinh như do sự tồn tại của ống phúc mạc tinh khi tinh hoàn di chuyển từ ổ bụng xuống dưới bìu trong thời kỳ bào thai, đường ống có sẵn này tạo điều kiện cho thoát vị dễ dàng xảy ra. Hoặc do cơ thành bụng suy yếu do tuổi già, hay do thương tích vùng bẹn. Một số yếu tố nguy cơ khác kể đến như: Táo bón kinh niên, tiểu khó do niệu đạp hẹp, ho kéo dài, có thai, cổ trướng…

                Phương pháp điều trị bệnh thoát vị bẹn như thế nào?

                Điều trị thoát vị bẹn như thế nào?

                Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh thoát vị bẹn thường không đau, tuy nhiên nếu để lâu không điều trị sẽ có nguy cơ thoát vị bẹn nghẹt. Vì thế khi được chẩn đoán thoát vị bệnh nhân có thể được yêu cầu phẫu thuật. Phẫu thuật có thể gây tê tủy sống hoặc gây mê để gia cố lại vị trí xung yếu trên thành bụng, ngăn ngừa nguy cơ tái thoát vị. Đối với biến chứng thoát vị bẹn nghẹt – đoạn ruột chui vào vị trí thoát vị gây tắc ruột. Bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đau từng cơn nơi khối thoát vị và dấu hiệu tắc ruột nói chung. Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được mổ cấp cứu để giải phóng khối tắc, tái lập lưu thông đường ruột.

                Sau mổ thoát vị bẹn bệnh nhân cần lưu ý những điều sau: Tránh làm việc nặng trong thời gian 2-3 tháng sau mổ đặc biệt những thao tác làm tăng áp lực ổ bụng vì nguy cơ thoát vị lại là có thể. Ngoài ra, chế độ ăn uống phòng táo bón để hạn chế động tác rặn. Khi có thoát vị lại người bệnh nên nằm và dùng tay ấn lại. Nếu như có các dấu hiệu của tắc ruột do thoát vị nghẹt kể trên, bệnh nhân cần nhịn ăn uống và đến bệnh viện ngay.

                Sau khi mổ thoát vị bẹn bệnh nhân có thể quan hệ tình dục nhưng không nên gắng sức

                Về vấn đề sinh sản tình dục, khi mổ thoát vị không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục, tuy nhiên không nên quá gắng sức trong giai đoạn đầu sau mổ để đảm bảo sức khỏe.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

                Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, …


                Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

                Chuyên gia hướng dẫn trị bệnh đau mắt đỏ hiệu quả tại nhà

                Năm nào cũng vậy, khoảng thời gian chuyển mùa sau ngày tựu trường là lúc dịch đau mắt đỏ lại bắt đầu xuất hiện và lan rộng. Nếu không được chữa trị và phát hiện kịp thời, đúng cách, bệnh đau mắt đỏ sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như gây giảm thị lực, thậm chí mù lòa. Do đó, ngay khi phát hiện trẻ hoặc người thân trong gia đình xuất hiện các triệu chứng ban đầu của bệnh đau mắt đỏ (đỏ mắt, cộm mắt như có cát trong mắt, chói mắt, chảy nước mắt, nhiều rử mắt, sốt nhẹ 37 – 38 độ C), các bà mẹ có thể áp dụng những cách chữa bệnh đau mắt đỏ tại nhà một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.

                • Dùng nước muối sinh lý trị bệnh đau mắt đỏ an toàn tại nhà

                Nên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% dạng nhỏ mắt nhiều lần trong ngày. Việc rửa mắt bằng nước muối sinh lý có tác dụng làm trôi đi mầm bệnh, đẩy rỉ ra ngoài, làm ẩm và an dịu cho bề mặt nhãn cầu. Người bị bệnh có thể rửa mắt mỗi khi thấy kèm nhèm hoặc trung bình 10 lần/ngày.

                • Chườm nước đá

                Bạn có thể dùng đá chườm trực tiếp hoặc sử dụng khăn nhúng vào nước đá để chườm vào vùng quanh mắt. Biện pháp khắc phục này không điều trị được nhiễm trùng nhưng có thể giúp co tĩnh mạch, làm giảm sưng, ngứa mắt rất hiệu quả.

                • Mật ong và sữa

                Cách sử dụng: trộn hỗn hợp mật ong và sữa với tỉ lệ 1:1, sau đó lấy hỗn hợp này để xoa quanh vùng mắt. Hoặc có thể dùng miếng vải sạch ngâm trong hỗ hợp này và đắp lên mắt từ 10-15p sau đó rửa sạch lại mặt.

                • Hạt cây thì là

                Cách dùng: đun sôi một ít hạt cây thì là với nước, sau đó để nguội và lọc lấy nước để rửa mặt. Bạn có thể làm vậy 2 lần/ngày để giảm đau, tấy đỏ và viêm ở mắt.

                • Khoai tây

                Cách dùng: cắt một lát khoai tây và đặt nó lên vùng mắt bị đau. Bạn hãy làm trong 3 đêm liên tiếp, sự khó chịu ở mắt sẽ giảm dần.

                Cần lưu ý khi điều trị bệnh đau mắt đỏ, nhanh chóng và an toàn

                • Giặt sạch, phơi nắng gối, chăn, vải trải giường của người bị bệnh đau mắt đỏ.
                • Chuẩn bị 3 loại khăn lau mắt, lau tay, lau người dùng riêng cho người bị đau mắt, tránh sử dụng chung
                • Khi bị đau mắt đỏ, thông thường sẽ bị một bên mắt trước, người nhà cần chăm sóc người bệnh thật cẩn thận, để tránh nhiễm bệnh cho mắt còn lại.
                • Nếu trẻ đang đi học có dấu hiệu đau mắt đỏ, bố mẹ cần chú ý ngay lập tức xin phép nghỉ học cho bé để tránh xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo. Đồng thời tránh khói bụi ngoài đường khi di chuyển tiếp xúc với mắt bé.
                • Mua bông gòn và nước muối sinh lý để vệ sinh mắt. Chú ý rửa mắt nhiều lần trong ngày để tránh gỉ mắt mọc dầy, cộm gây ngứa ngáy cho bên mắt bị đau của người bệnh. Lau xong vứt bỏ bông gòn và không sử dụng lại lần sau.
                • Nên lấy rử mắt ngay lúc ướt, tránh để khô bởi khi lấy ghèn mắt đã khô sẽ gây đau đớn cho người bệnh và trẻ bị đau mắt đỏ.
                • Trước và sau khi vệ sinh mắt, nhỏ mắt cho người bị đau mắt đỏ, cần rửa tay thật sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
                • Tăng cường cho người bệnh đau mắt đỏ uống nước cam, ăn sữa chua để bổ sung vitamin, tăng sức đề kháng phòng chống bệnh.
                • Hạn chế không cho xem tivi, ipad, iphone, điện thoại, máy tính, sách truyện…

                Phòng bệnh đau mắt đỏ tại nhà khi xảy ra dịch bệnh

                Bệnh đau mắt đỏ rất dễ mắc, dễ lây cho cả nhà và cộng đồng vì vậy cần phải giữ vệ sinh thật tốt để kiểm soát tránh lây lan bệnh cho mình và những người xung quanh:

                • Không dụi mắt bằng tay.
                • Rửa mặt ít nhất 3 lần/ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng. Giặt khăn bằng xà phòng, phơi khăn ngoài nắng. Rửa tay kỹ và thường xuyên với nước ấm, nhất là trước và sau khi tra thuốc nhỏ mắt.
                • Sử dụng nước muối sinh lý để rửa mắt hàng ngày, loại trừ vi khuẩn và bụi bẩn

                Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính, không quá nguy hiểm và ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh.

                Nguồn: Bệnh học

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu về chứng nhược thị

                Nhược thị, tuy không phải là một bệnh phổ biến nhưng hiện nay tỷ lệ mắc phải đang có dấu hiệu gia tăng, néu không điều trị sớm sẽ nguy hiểm đến thị giác.


                Cùng chuyên gia sức khỏe tìm hiểu về chứng nhược thị

                Chứng nhược thị là gì ?

                Nhược thị hay còn được gọi là bệnh “mắt lười”, là hiện tượng suy giảm khả năng hoạt động của các cơ quan thị giác. Thị lực giảm sút ở một hay cả hai bên mắt xảy ra do một sự cản trở trong quá trình phát triển thị lực bình thường suốt thời thơ ấu có thể dẫn đến tình trạng kéo dài suốt đời được gọi là “nhược thị”.

                Triệu chứng bệnh nhược thị là gì ?

                Bệnh nhược thị thường hay xảy ra ở lứa tuổi từ sơ sinh cho đến 7 tuổi, các triệu chứng thường gặp ở trẻ bao gồm:

                • Nheo mắt, nghiêng đầu hoặc vẹo cổ khi nhìn, thi thoảng có nhức đầu nhức mắt.
                • Cũng có thể thấy được những bệnh ở mắt thường gây ra nhược thị như: lác, sụp mi hoặc đục thể thuỷ tinh…
                • Nhược thị được biểu hiện bằng thị lực kém ở một bên hoặc hai bên mắt. Mắt gọi là nhược thị khi thị lực ở mức dưới 7/10 sau khi đã chỉnh kính tối ưu hoặc khi chênh lệch thị lực giữa hai mắt trái và phải là trên 2/10 mà sự giảm thị lực này không có kèm theo bệnh lí thực thể nào hoặc nếu có thì mức độ giảm thị lực đó không tương xứng với mức độ của bệnh lí đi kèm.

                Nguyên nhân gây ra nhược thị là gì ?

                Theo chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Nhược thị do sự phát triển thị lực không hoàn thiện trong não. Não người đòi hỏi được kích thích thị giác để có thể phát triển đầy đủ. Bất cứ điều gì làm cản trở đến thị lực rõ ở một trong hai mắt từ lúc được sinh ra cho đến khi 8 tuổi đều có thể gây nên chứng giảm thị lực.

                Các nguyên nhân phổ biến gồm có loạn thị, viễn thị, cận thị, tật lác mắt, hay bất kì tắt nghẽn trục nhìn của một bên mắt.

                Chứng nhược thị thường chỉ ảnh hưởng một bên mắt, nhưng đôi khi chứng nhược thị có thể phát triển ở cả hai mắt.


                Năm 2019 Nhà trường tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chỉ cần tốt nghiệp THPT

                Vậy bệnh nhược thị có nguy hiểm không ?

                Những năm tháng đầu đời là quan trọng nhất cho sự phát triển của thị lực. Trong suốt những năm từ 7 đến 10 tuổi, sự kết nối giữa mắt và bộ não được thiết lập. sẽ hiệu quả hơn cho việc điều trị bệnh nhược thị trong khi kết nối này vẫn dang phát triển. Sau khi hệ thống thị lưc của trẻ em đã phát triển hoàn toàn, sẽ khó để có thể thay đổi. Nếu như nhược thị vẫn không được điều trị, trẻ hầu như sẽ bị thị lực kém trong suốt quãng đời còn lại, sẽ không thể điều trị được bằng kính, miếng dán hay các phương pháp trị liệu khác.

                Có thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng có thể có lợi ích cho việc điều trị trẻ lên đến 17 tuổi, cần nhiều nghiên cứu hơn về việc điều trị cho trẻ thành niên và người trưởng thành.

                Chữa nhược thị có khó không ?

                Nhược thị có thể chữa khỏi nếu được chẩn đoán kịp thời và điều trị đúng cách.

                Nếu nhược thị không kèm tổn thương nhìn thấy được ở mắt, hoặc không phát hiện được các nguyên nhân thực thể bằng phương pháp thăm khám thì bác sĩ thường sử dụng miếng dán che mắt lành để kích thích bắt mắt “lười” hoạt động. Đây là phương pháp cổ xưa nhất nhưng đến nay vẫn được ứng dụng nhiều nhất do có hiệu quả nhanh, cao và dễ thực hiện.

                Nếu nhược thị xuất phát từ các nguyên nhân thực thể như chứng lác, tật khúc xạ, đục thủy tinh thể hay có tổn thương võng mạc, cần can thiệp kịp thời và hợp lý để giúp cải thiện thị lực cho mắt.

                Ngoài ra, trẻ mắc bệnh nhược thị có thể được điều trị bằng phương pháp tập luyện phục hồi chức năng thị giác với các bài tập luyện mắt bằng thiết bị y tế chuyên dụng với sự hướng dẫn của các bác sĩ và kỹ thuật viên chuyên khoa.

                Nguồn: Bệnh học

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Viêm bờ mi và cách khắc phục những rắc rối mà bệnh gây ra

                Viêm bờ mi được biết đến là tình trạng viêm các tuyến nhỏ gần các nang lông của lông mi. Tình trạng này không quá nguy hiểm cho người bệnh nhưng nó khiến cho người bệnh gặp phải các triệu chứng khó chịu.

                Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm bờ mi

                Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm bờ mi

                Bệnh viêm bờ mi là căn bệnh thường gặp về mắt, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh như: những người có tiền sử mắc bệnh viêm da tiết bã nhờn, phần da dầu hay lông mày thường xuyên tiết dầu rất dễ dẫn tới viêm bờ mi. Một số người gặp phải các bất thường ở tuyến mi mắt sẽ dẫn tới tình trạng viêm. Ngoài ra bệnh còn do nhiễm trùng bởi vi khuẩn gây bệnh. Một số trường hợp khác có thể là do sự xuất hiện của trứng cá đỏ, hay bị rụng lông mi bất thường, hoặc cũng có thể là do dị ứng với thuốc nhỏ mắt…

                Theo đó, người bệnh có thể nhận biết viêm bờ mi từ các triệu chứng như: ngứa và kích thích khó chịu cho mi mắt. Người bệnh thường bị chảy nước mắt, mắt cộm và đau do có rỉ. Mí mắt sưng đỏ, gây cộm, phần da bọng mắt có hiện tượng bong ra… Mặc dù không quá nghiêm trọng nhưng bệnh viêm bờ mi có thể để lại các biến chứng nguy hiểm như:

                • Khi mắc viêm bờ mi, phần lông mi tại mi mắt bị viêm có thể bị rụng, hoặc tạo ra các bất thường về vị trí, hướng mọc của lông mi.
                • Nếu bệnh kéo dài có thể để lại sẹo tại mí mắt và có thể tái phát lại nhiều lần, gây ra viêm kết mạc.
                • Bệnh nhân có thể bị nổi các nốt nhiễm trùng cages, khi đó vùng mí mắt sưng và đau.
                • Khi các tuyến dầu ở mí mắt bị tắc nghẽn, nhiễm khuẩn sẽ tạo các mụn nhỏ, nổi rõ bên trong mí mắt, gây khó chịu, sưng đỏ.
                • Khi viêm, dịch tiết và các vụn mô bong ra, tăng tiết cùng nước mắt gây ra tình trạng kích ứng cho mắt hoặc khô mắt.

                Ngoài ra, trong một vài trường hợp, người bệnh có thể bị nhiễm trùng giác mạc do bị tổn thương.

                Phương pháp điều trị và khắc phục bệnh viêm bờ mi

                Phương pháp điều trị và khắc phục bệnh viêm bờ mi

                Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, để hạn chế tối đa các biến chứng do viêm bờ mi gây ra cần có phương pháp điều trị phù hợp như:

                • Vệ sinh sạch sẽ khu vực mắt, có thể chườm mắt bằng khăn ấm giúp giảm bớt sưng và đau, có thể kèm theo massage nhẹ nhàng vùng quanh mắt. Tuy nhiên trước khi vệ sinh mắt cần vệ sinh tay sạch sẽ dể tránh nhiễm vi khuẩn gây bệnh khác.
                • Nhỏ mắt bằng thuốc kháng sinh, hoặc cũng có thể dùng thuốc dạng gel hoặc uống thuốc viên. Thuốc sẽ giúp cải thiện tình trạng viêm nhanh chóng.
                • Do tình trạng viêm kéo dài dẫn tới khô mắt, có thể nhỏ mắt bằng nước mắt nhân tạo để tạo độ ẩm cho mắt, sau đó nhỏ mắt bằng thuốc mỡ steroid.
                • Nếu tình trạng viêm nặng, để tránh gây viêm cho giác mạc cần vệ sinh kĩ và sạch vùng khóe mắt, làm sạch các cặn mi. Nếu không thấy tình trạng được cải thiện cần gặp bác sĩ để được giúp đỡ.
                • Bệnh có thể tái phát nhiều lần nên cần điều trị lâu dài khi các triệu chứng mất hẳn.
                • Nên dùng riêng khăn rửa mặt, đảm bảo khăn luôn sạch để tránh lây sang người xung quanh, hoặc lây nhiễm bệnh từ người khác.
                • Viêm tiết bã cũng là một trong các nguyên nhân gây bệnh, nên dùng loại thuốc đặc trị gàu để giúp hạn chế tình trạng viêm xảy ra.

                Tuy không nguy hiểm tới tính mạng nhưng để lâu dần thì bệnh có thể để lại những nguy hiểm cho mắt, vì thế khi mắc bệnh, bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị kịp thời.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

                Tuy rằng bệnh trĩ không gây ra tử vong nhưng chúng lại có thể để lại biến chứng gây khó chịu cho chị em phụ nữ đang mang bầu. Vậy làm cách nào để nhận biết và phòng ngừa được căn bệnh này?

                Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

                Nguyên nhân khiến phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh trĩ

                Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi tuổi thai càng cao thì chị em phụ nữ càng dễ mắc bệnh trĩ, vì lúc thai phát triển to đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu, làm hệ mạch ở đây khó lưu thông dẫn đến các tĩnh mạch cương lên, dễ gây bệnh trĩ. Mặt khác để cung cấp đầy đủ oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần cung cấp tăng lên gấp 1,5 lần so với bình thường. Chính sự gia tăng lưu lượng máu như vậy, trong khi hệ thống động mạch và tĩnh mạch không thay đổi cà về số lượng lẫn kích thước, khiến cho các tĩnh mạch trong thành ruột bị phình lên và căng lên hết cỡ, lâu dần trở nên yếu dần đi.

                Ngoài ra, hormone progesterone tiết ra trong quá trình mang thai cũng gây ra sự lỏng lẻo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch đã có xu hướng căng phồng lên trong quá trình mang thai. Vấn đề táo bón cũng là thủ phạm gây ra tình trạng bệnh trĩ, trong khi phụ nữ mang thai thường xuyên bị táo bón. Do đó có rất nhiều nguyên nhân khiến chị em phụ nữ mang thai mắc phải căn bệnh này.

                Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

                Thực tế, dấu hiệu trĩ nội khó phát hiện hơn trĩ ngoại, triệu chứng người bệnh dễ phát hiện nhất là khi đi ngoài có máu theo phân hoặc máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Trong bệnh trĩ nội không bị ảnh hưởng bởi thần kinh cảm giác nên người bệnh không cảm thấy đau, bệnh có thể gây ra các biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn. Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đi đại tiện là rõ nhất, xuất hiện búi trĩ khi cố rặn, búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.

                Dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

                Là một căn bệnh thường gặp nên bệnh trĩ ngoại ở phụ nữ mang thai sẽ dễ dàng phát hiện hơn, khi đó bệnh nhân sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho, hiện tượng chảy máu xuất hiện khi búi trĩ lớn và căng, lúc này bạn mới cảm thấy khó chịu và đau phía trong, đau xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể.

                Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

                Để tránh các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai thì chị em phụ nữ cần tránh tình trạng táo bón, phân cứng và rặn trong thời gian lâu. Đồng thời cần tuân thủ chế độ ăn uống cũng như sinh hoạt sau đây:

                • Đảm bảo cung cấp đủ nước 2 lít/ ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài
                • Ăn nhiều rau quả để cung cấp chất xơ cho cơ thể
                • Tránh ăn nhiều các loại thịt đỏ, bánh mì trắng và các loại thực phẩm chế biến sẵn
                • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong lúc đang có thai, và không nên áp lực khi đi vệ sinh mà thay vào đó hãy thoải mái.
                • Tập thể dục thường xuyên, đơn giản nhất là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa.
                • Tránh tăng cân quá nhiều trong thời kỳ mang thai, việc tăng cân phù hợp nhất là khoảng 10-12 kg trong cả thai kỳ
                • Tránh nâng vật nặng, điều này sẽ tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu.

                Chị em phụ nữ trong thời gian mang thai cũng nên đi thăm khám thường xuyên để phòng ngừa các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

                Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do hệ thống miễn dịch của cơ thể mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên của cơ thể do đó sinh ra các phản ứng miễn dịch giữa kháng thể với chính tự kháng nguyên.

                Bệnh lý tự miễn và những điều cần biết

                Cơ chế bệnh sinh

                Theo các bác sĩ giải đáp bệnh học chuyên khoa cho biết, cơ chế bệnh sinh của các bệnh tự miễn phụ thuộc vào các bệnh lý cụ thể. Bình thường trong thời kì bào thai các thành phần của cơ thể đã tiếp xúc với hệ nội mô, về sau khi cơ thể tiếp xúc lại sẽ nhận biết được đây là các tự kháng nguyên của cơ thể và không xảy ra phản ứng miễn dịch, đó là tính dung nạp miễn dịch. Tính dung nạp miễn dịch này làm phát sinh bệnh tự miễn trong các trường hợp sau:

                –   Có sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa kháng nguyên lạ với một thành phần của cơ thể từ đó xảy ra phản ứng miễn dịch kháng thể chống các cấu trúc của cơ thể đó, gặp trong bệnh lý thấp tim sau nhiễm liên cầu tan máu nhóm A (do chất hexosamine có trong liên cầu cũng có trong gluco protein ở van tim, vì vậy kháng thể kháng liên cầu cũng kháng luôn van tim)

                –   Tác động của nhiễm độc, nhiễm khuẩn và các chấn thương thì một số tế bào của cơ thể bị tổn thương và câu trúc bị thay đổi trở thành vật lạ, điều này dẫn đến sự nhận diện sai lầm của kháng thể đến các cấu trúc mới này và sinh ra phản ứng chống lại, ví dụ viêm gan virus

                –   Do một số bộ phận của cơ thể máu không tiếp xúc trực tiếp trong quá trình bào thai nên các tế bào miễn dịch không đến được, khi các tế bào này xuất hiện trong máu (ví dụ chấn thương) thì nó đóng vai trò như thành phần lạ và sinh ra phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại. Ví dụ trong bệnh nhân mắt, khi bị tổn thương một bên làm xuất hiện kháng thể chống lại luôn mắt kia gây nên bệnh viêm mắt giao cảm

                Trong trường hợp các tế bào miễn dịch của cơ thể suy yếu khả năng kiểm soát thì các tế bào này sẽ phát triển và sản xuất ra các kháng thể chống lại các thành phần vốn đã quen thuộc với cơ thể. Ví dụ bệnh lí hệ võng nội mô thường sẽ kèm theo thiếu máu tan huyết do xuất hiện các kháng thể hồng cầu tự sinh ra.

                Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

                Đặc điểm các bệnh lí tự miễn

                Bệnh lí tự miễn là bệnh thường gặp ở những người có lứa tuổi từ 20-40 tuổi, trẻ nhỏ và người già thì ít gặp hơn, bệnh xảy ra ở nữ nhiều hơn nam, thường có yếu tố di truyền, do đó bệnh có tính chất gia đình. Bệnh tiến triển mạn tính và bùng phát theo từng đợt dai dẳng, tổn thương có thể khu trú hoặc tổn thương hệ thống phụ thuộc vào các phản ứng miễn dịch xảy ra như thế nào. Bệnh nguyên không rõ ràng, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ ra những yếu tố làm tăng nặng tình trạng bệnh bao gồm các bệnh lí nhiễm độc, nhiễm trùng cấp, mạn và những thời kì biến đổi tâm sinh kí và thể chất của con người, các tác nhân vật lý như ánh nắng, hay sau sử dụng một số thuốc sẽ làm phát sinh hoặc tăng nặng tình trạng bệnh. Bệnh đáp ứng khá tốt với một số thuốc ức chế miễn dịch nhất là corticoid.

                Không có bất cứ tiêu chuẩn chung nào cho chẩn đoán các bệnh lý tự miễn, tuy nhiên các bệnh lý này rất dễ nhận biết trên lâm sàng, cộng với một số xét nghiệm gợi ý hướng đến bệnh tự miễn như giảm hồng cầu không rõ nguyên nhân, tốc độ lắng máu tăng, tăng gama globulin. Để chẩn đoán chính xác cần dựa trên sự phát hiện các tự kháng thể, các kháng thể càng đặc hiệu càng chính xác và điều này chỉ thực hiện được ở các trung tâm chuyên sâu và có kĩ thuật cao.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Exit mobile version