Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chữa Đau Nhức Khớp Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

Khi thời tiết lạnh rất dễ gây đau nhức khớp. Theo Y học cổ truyền nguyên nhân là do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp.

    Bài thuốc Y học cổ truyền giảm đau nhức khớp.

    Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.

    Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.

    Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

    Ké đầu ngựa

    Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần

    Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 – 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.

    Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

     

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chế độ ăn uống thường ngày cho người bệnh viêm đau xương khớp

    Hiện nay bệnh đau xương khớp ngày càng phổ biến, việc đều trị ngày càng khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã đưa ra chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm giúp những người mặc bệnh xương khớp được điều trị một cách hiệu quả, toàn diện.

      Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do thoái hóa

      Thoái hóa xương khớp là sụn hay các bờ khớp có sự thay đổi về X quang như: hẹp khe khớp, xơ thoái hóa, sụn sẹp hoặc dưới sụn kèm theo nang xương, gai xương..  Thoái hóa xương khớp còn phụ thuộc vào các độ tuổi nhất định để có những biểu hiện khác nhau và thường xảy ra ở khớp gối, khớp háng hay đốt sống.

      Người bệnh thường có cảm giác đau khi vận động hoặc xương khớp có cảm giác bị lỏng lẻo. Xương khớp có thể sưng và đau tại các vị trí xung quanh khớp, khi hoạt động bạn có cảm giác như khớp kêu lạo xạo.

                          Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

      Biểu hiện của bệnh viêm xương khớp do viêm

      Đau xương khớp do viêm thường xảy ra ở các khớp nhỏ như: bàn tay, cổ tay bàn chân và nó có thể ảnh hưởng đến các khớp như: khớp gối, khớp háng…

      Biểu hiện của các bệnh đau xương khớp do viêm như xảy ra tình trạng phù nề, đau đớn thường xuất hiện ở buổi sáng, hoặc ngừng hoạt động lâu dài. Nếu người bệnh có các triệu chứng này nên thăm khám kịp thời để tránh tình trạng đau cố định và đau ngày càng trầm trọng. Khiến cơ thể có cảm giác mệt mỏi, khó chịu.

      Đặc biệt nghiêm trọng hơn đối những những người viêm xương khớp ở các ngón tay ngón chân thì đây có thể là bệnh lý dẫn đến  Gout. Bệnh Gout là một loại bệnh về viêm xương khớp phổ biến còn được gọi là bệnh thống phong, bệnh do sự lắng đọng của các tinh thể Urate bên trong khớp.

      Hiện nay các bệnh lý liên quan đến xương khớp khá phổ biến và quá trình điều trị khó khăn bởi vậy các chuyên gia đã lên một chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm hỗ trợ điều trị đối những bệnh nhân mắc bệnh về xương khớp.

      Chế độ ăn uống cho người bệnh đau xương khớp

      Đối với những người bị bệnh béo phì kèm bệnh xương khớp, theo chuyên khoa xương khớp, người béo phì nên giảm cân, và cần có một chế độ ăn kiêng từ từ để giảm tối đa những chấn động trên khớp.

                                   Chế độ ăn uống cho người bị bệnh đau xương khớp

      Những người có tình trạng dinh dưỡng kém mắc bệnh xương khớp nên tăng cường chế độ dinh dưỡng bằng cách ăn nhiều bữa hơn và chia các bữa phụ trong ngày nhằm giúp cơ thể dung nạp tốt hơn.

      Đối với những người bị bệnh Gout cần có một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt và đảm bảo dinh dưỡng, đặc biệt nên hạn chế tối đa các chất đạm nhằm giảm lượng acid trong máu như: gan, thận, tin, trúng cá, cá trích, cá mòi, thịt bò, thịt gà lôi, chim bồ câu, ngỗng, sò…. đặc biệt nên hạn chế các chất đạm, ngoài ra người bệnh nên kiêng tuyệt đối bia, rượu mạnh hoặc rượu vang đỏ…

      Hạn chế các loại thực phẩm như: đậu hay các loại họ đậu.. măng tây, súp lơ, nấm.. và tránh dùng mỡ động vật.

      Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm

      Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, và chia hành các bữa nhỏ trong ngày giúp cơ thể hấp thụ tốt.

      Nên ưu tiên sử dụng dầu đậu nành, và dầu hạnh nhân….Đặc biệt có một chế độ tập thể dục đều đặn.

      Đối với những bệnh nhân bị thoái hóa xương khớp cấp độ nhẹ cần có một chế độ dinh dưỡng phụ hợp nhằm bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và ngăn chắn được bệnh lý.

      Bổ sung các thực phẩm như: thịt heo, thịt gà, vịt, hoặc bò, cá biển, tôm cua, sò..Các thực phẩm như lúa mì, lúa mạch..Bổ sung thêm các chất vitamin như D, B, K hay sắc có chứa trong các loại rau.

      Điều  chính chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần đạt được những kết quả trị liệu tốt, giúp người bệnh hạn chế tối đa quá trình phát bệnh  mang đến sức khỏe tốt nhất đến mỗi người

       

      Nguồn: Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Đau nhức xương khớp và cách điều trị

      Đau nhức xương khớp là quá trình thoái hóa khớp khiến cho các sụn khớp bị ăn mòn, triệu chứng này khiến người bệnh cảm thấy đau nhức khó chịu nhất là khi vận động và thường xuất hiện ở tất cả các lứa tuổi.

        Theo bệnh học chuyên khoa, đau nhức xương khớp thường gặp ở những người vận động nhiều, người già đau nhức trên tất cả các vị trí xương khớp của người bệnh như: khớp tay, khớp chân, khớp gối, cột sống, các khớp ngón tay, ngón chân… người bệnh luôn xuất hiện tình trạng mệt mỏi, đau khi vận động hoặc  đau nhức ở các khớp khi không vận động.

        Nguyên nhân dẫn đến đau xương khớp

        Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh đau nhức xương khớp chủ yếu sử dụng chất kích thích khiến lớp sụn bị thoái hóa hay bị ăn mòn, thiếu chất nhờn ở các khớp xương, loãng xương. Đặc biệt khi tuổi càng cao thì các tế bào bị thoái hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các đầu xương khớp. Còn đối với những người trẻ tuổi lao động nặng hay bị tai nạn, thiếu dinh dưỡng cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng đau xương khớp.

                               Nguyên nhân dẫn đến đau nhức xương khớp

        • Đau nhức xương khớp cũng có thể xảy ra ở người thừa cân, bởi những đối tượng này thường trọng lượng cơ thể nặng làm áp lực lên các khớp gối, khớp hông, khớp xương và khớp mắt cá chân.
        • Đứng ngồi nằm sai tư thế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bệnh đau xương khớp, thời gian làm việc, vận động, sinh hoạt sai tư thế trong thời gian dài làm tăng nguy cơ đau xương khớp.
        • Vận động quá mức như: tập thể dục, chơi thể thao quá sức, khuân vác nặng quá sức chịu đựng của bạn thân sẽ dẫn đến nguy cơ đau xương khớp.
        • Di truyền cũng là một trong những yếu tố lớn gây nên bệnh đau xương khớp, trong gia đình có tiền sử bệnh đau xương khớp sẽ di truyền qua gen khiến các thế hệ sau có nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao.

        Cách điều trị bệnh đau xương khớp

        • Thuốc giảm đau

        Thuốc giảm đau hiện nay đang được bán trên thị trường như: aspirin, ibuprofen.. đây là những loại thuốc có tác dụng giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên nếu muốn sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sỹ bởi nếu lạm dụng quá mức thuộc giảm đau sẽ không hề có lợi cho cơ bạn cũng như căn bệnh của bạn.

        • Sở dụng liệu pháp châm cứu

        Châm cứu là một trong những phương pháp tốt đối với bệnh nhân mắc chứng đau xương khớp, bạn không cần phải dùng thuốc hay sử dụng những cuộc phẫu thuật, chỉ với những cách thức châm cứu đơn giản ít tốn kém nhưng đặc biệt là hiệu quả cao.

        • Luyện tập

        Luyện tập cũng là một trong những cách điều trị hiệu quả đối với những người mắc bệnh xương khớp, các bài tập hỗ trợ điều trị phù hợp với cơ địa, độ tuổi của người bệnh. Việc luyện tập tốt sẽ giúp cho hệ xương khớp và các cơ hoạt động thường xuyên và nhẹ nhàng.

        Mặc dù điều trị bằng thuốc gì cũng cần có sự tư vấn và thăm khám của đội ngũ y bác sỹ, tránh việc tự ý mua hoặc triệu trị lung tung khiến bệnh trở nên trầm trọng và mang đến những tổn thương  không đáng có đối với xương khớp người bệnh.

        Nguồn: Benhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh loãng xương – Nguyên nhân và cách điều trị bệnh hiệu quả

        Biểu hiện bênh loãng xương không rõ ràng, bởi vậy khi bệnh chuyển nặng thì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí gây tàn phế và tử vong. Vậy bệnh loãng xương nguyên nhân và cách điều trị bệnh như nào luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm.

        Bệnh loãng xương.

        Bệnh loãng xương là gì?

        Loãng xương là Bệnh thường gặp, phản ánh tình trạng mật độ khoáng chất và canxi trong xương suy giảm, dẫn đến tình trạng xương trở nên giòn, xốp dẫn vì vậy nguy cơ gãy xương tăng cao. Khi xương bị loang loãng, thì chỉ cần những va chạm nhẹ cũng dẫn đến tình trạng gãy xương. Và khi bị gãy xương bị gãy sẽ rất khó liền trở lại.

        Người Bệnh loãng xương phải nằm nguyên một chỗ và phải điều trị dài ngày trong bệnh viện, vừa tốn kém thời gian, tốn thời gian lại giảm tuổi thọ của người bệnh.

        Biến chứng của loãng xương

        Đau kéo dài do chèn ép thần kinh. Gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực… Gãy xương cổ tay, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi. Đặc biệt là Bệnh loãng xương làm giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng sống của người có tuổi.

        Dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương

        • Đau xương:

        Đau xương là dấu hiệu đầu tiên của bệnh loãng xương. Người bệnh sẽ cảm thấy đau cột sống do xẹp các đốt sống hoặc do rối loạn tư thế cột sống. Khó thực hiện được các động tác như : quay lưng, cúi, ngửa…

        • Gù lưng:

        Khi bị gù lưng khiến cho chiều cao giảm đi so với lúc trẻ tuổi.

        • Dễ gãy xương:

        Dâu hiệu Bệnh loãng xương mà bệnh nhân thường gặp là gãy đầu trên xương đùi, xương cánh tay, xương sườn, đầu dưới xương cẳng tay, xương chậu và xương cùng. Đau các dây thần kinh trên sườn lan ra phía bụng và đau dây thần kinh hông.

        • Béo bệnh:

        Béo bệnh, béo bệnh cũng là một dấu hiệu của bệnh loãng xương. Loãng xương khiến người bệnh tăng huyết áp, rối loạn nội tiết, hư khớp, viêm tổ chức dưới da.

        Bệnh loãng xương ở người già.

        Nguyên nhân của bệnh loãng xương

        Người ta phân biệt loãng xương nguyên phát và thứ phát:

        • Loãng xương nguyên phát:

        Bệnh loãng xương nguyên phát thường gặp ở tuổi già, do quá trình lão hoá của tạo cốt bào gây nên thiểu sản xương. Những người tuổi càng cao thì tình trạng thiểu sản xương càng tăng.

        Và bệnh loãng xương thường gặp ở tuổi mãn kinh do rối loạn và thiếu hụt kích tố nữ.

        • Loãng xương thứ phát:

        Loãng xương thứ phát thì có thể thấy ở mọi lứa tuổi và do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

        Ngồi bất động quá lâu: do nghề nghiệp như dân văn phòng, hay những người du hành vũ trụ ở lâu trong tàu…

        Do dinh dưỡng, bệnh ống tiêu hóa: Bệnh do hội chứng kém hấp thu.

        Do có bệnh nội tiết: Bệnh có thể do cường vỏ thượng thận hay bị suy tuyến sinh dục

        Do thận: Nếu cơ thể bị suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh loãng xương.

        Cách điều trị bệnh loãng xương

        • Đông y:

        Ngoài việc điều trị theo Tây y, nhiều người lựa chọn trị bệnh loãng xương theo các bài thuốc y học cổ truyền. Những bài thuốc Đông y thường an toàn, hiệu quả chi phí thấp.

        Bệnh nhân loãng xương phải hạn chế uống rượu.

        • Theo Tây y:

        Điều trị loãng xương khá phức tạp, cần phải kết hợp giữa chế độ ăn giàu canxi, tăng cường vận động thể lực và dùng thuốc.

        Theo chỉ dẫn của bác sĩ người bệnh loãng xương nên sử dụng Thuốc chống Bệnh loãng xương có thể dùng gồm: Vitamin D2 hoặc D3; calcitriol; fluorur natri. 

        Loãng xương ở phụ nữ sau khi hết kinh nguyệt, có thể được điều trị bằng hocmon thay thế (estrogen, estradiol, estradiol gel bôi da), tuy nhiên tác dụng phụ có thể xảy ra là tăng cân, đau vú, tăng nguy cơ K vú…

        Dùng vật lý trị liệu. Người bệnh loãng xương có thể dùng vật lý trị liệu để giảm đau, đặc biệt dùng tia hồng ngoại và tử ngoại để tăng cường hấp thu vitamin D, dùng từ trường để chống loãng xương.

        Lời khuyên dành cho người bệnh loãng xương

        Việc dự phòng để không bị Bệnh loãng xương cực kỳ quan trọng. Cần giảm tối đa các yếu tố làm tăng nguy cơ bị loãng xương như bỏ thuốc lá, bỏ rượu kết hợp tập thể dục đều đặn.

        Cần có chế độ ăn đủ canxi và muối khoáng, đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ em nên có thời gian tắm nắng hợp lý, tránh để té ngã hay chấn thương. Phụ nữ sau độ tuổi 40 nên kiểm tra sức khỏe, xương khớp định kỳ hàng năm.

        Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Điều trị loãng xương bằng 4 bài thuốc Đông y rất hiệu quả

        Hiện nay, nhiều người lựa chọn điều trị bệnh loãng xương theo thuốc Tây Y, nhưng cũng không ít người “chuộng” điều trị theo phương pháp Đông Y, hoặc Đông Tây Y kết hợp để mang lại hiệu quả chữa trị cao hơn.

        Quế vị thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương.

        Trong cuộc sống hiện nay, số lượng người mắc bệnh loãng xương ngày càng nhiều và có dấu hiệu trẻ hóa. Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng, ít người phát hiện được bênh từ giai đoạn đầu. Chính vì vậy việc sử dụng những bài thuốc từ Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương cực kỳ hiệu quả.

        Bệnh loãng xương gặp ở cả hai giới, nữ nhiều hơn nam, chủ yếu ở thời kỳ tiền mãn kinh. Theo y học cổ truyền, “thận chủ cốt”, tỳ vị là nguồn cung cấp tinh chất, khí huyết cho cơ thể. Do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vận động, do tuổi tác, tỳ vị bị tổn hại, tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô tủy kém mà sinh ra bệnh.

        4 bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương

        Tình trạng, diễn biến bệnh của mỗi người không giống nhau, vì vậy tùy mức độ bệnh ở mức độ nào thì trong Đông Y có bài thuốc đặc trị tương ứng. Và Đông Y chia bệnh ra các thể lâm sàng như sau:

        • Loãng xương thể thận dương hư:

        Đối với những người bệnh có biểu hiện lưng đau gối mỏi, cơ thể yếu mệt, lạnh lưng và lạnh chân tay, liệt dương, đầu choáng mắt hoa, tiểu đêm nhiều lần, phân lỏng

        Cách sử dụng: 16g Ngưu tất, ngũ gia bì 16g, cẩu tích 12g, nam tục đoạn 16g, tang ký sinh 12g, tần giao 12g, đỗ trọng 10g, quế 6g, kiện 10g, thục địa (sao khô) 12g, dâm dương hoắc 10g, đại táo 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày/ thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

        Bài thuốc này có công dụng bổ thận dương, cường kiện gân cốt.

        • Loãng xương thể thận âm suy tổn:

        Biểu hiện mắt hoa, lưng gối đau mỏi, vận động chậm chạp, ù tai, mắt kém, triều nhiệt, tâm phiền, đại tiện táo kết, răng đau, tóc rụng, lợi sưng, tinh thần mệt mỏi.

        Cách sử dụng: Hoài sơn 10g, đan bì 10g, trạch tả 12g, bạch linh 10g, sơn thù 12g, thục địa 12g, quy bản (sao) 12g, đương quy 12g, đỗ trọng 10g, cam thảo 12g, khởi tử 12g, đại táo 10g, hắc táo nhân 16g, viễn chí 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. đây là một trong những bài thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương hiệu quả.

        Đông Y cũng hỗ trợ phòng bệnh loãng xương ở người già.

        • Loãng xương thể tỳ hư: 

        Biểu hiện cơ thể gầy xanh, chân tay yếu mềm, ăn ngủ kém, hay bị lạnh bụng, phân lỏng, mình mẩy nặng nề, ngại vận động, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.

        Cách sử dụng: bạch truật 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương khương 10g, sa nhân 10g, lá lốt 12g, phòng sâm 12g, bạch linh 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

        • Loãng xương thể huyết ứ: 

        Bài thuốc này sử dụng cho người bệnh cơ xương khớp có biểu hiện cơ thể mệt mỏi, đau nhức các khớp, da sạm, chất lưỡi tía, có thể có những điểm xuất huyết. Đau khắp người.

        Cách sử dụng: xuyên khung 12g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, trần bì 10g, ngải diệp 10g, huyết đằng 12g, tục đoạn 12g, phòng sâm 12g, xa tiền 12g, uất kim 10g, hương phụ tử chế 12g, cam thảo 12g. Người bênh sắc uống ngày 1 thang.

        Bài thuốc này có công dụng hoạt huyết, hóa ứ, tán kết, giảm đau

        Mặc dù các bài thuốc Đông Y hỗ trợ điều trị bệnh loãng xương rất tốt, tuy nhiên ngoài việc điều trị sử dụng thuốc bạn nên phối hợp với các phương pháp tập luyện, khí công, xoa bóp, điều hòa để thuốc có thẻ phát huy tác dụng hiệu quả nhất.

        Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh ung thư xương thường tiến triển qua những giai đoạn nào?

        Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh ung thư xương khá cao gây nên những ảnh hưởng lớn tới xương khớp và đặc biệt nghiêm trọng tới cuộc sống sinh hoạt của người bệnh. Để đưa ra phác đồ trị liệu ung thư xương thì việc phân chia các giai đoạn của bệnh là rất quan trọng, mọi người cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

        Ung thư xương là một bệnh ác tính hiếm gặp

        Tìm hiểu các giai đoạn của bệnh lý ung thư xương

        Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh ung thư xương bao gồm có hai giai đoạn chính đó là giai đoạn đầu và giai đoạn sau như sau:

        Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn đầu:

        Giai đoạn đầu tiên của bệnh ung thư xương gồm có giai đoạn I và giai đoạn II:

        • Giai đoạn I của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn I phát triển chỉ trong xương và chưa lan sang các khu vực khác của cơ thể.
        • Giai đoạn II của bệnh ung thư xương: Đây là cấp độ trung bình của bệnh ung thư xương và phát triển giới hạn ở trong xương, chưa lan ra hạch bạch huyết xung quanh hay các vị trí khác của cơ thể. Khi ở giai đoạn II, bệnh ung thư xương vẫn có tiên lượng tương đối tốt.

        Bệnh ung thư xương khi ở giai đoạn sau:

        • Giai đoạn III của bệnh ung thư xương: Bệnh ung thư xương xuất hiện ở 2 hoặc nhiều vị trí khác nhau trên cùng một xương và đã lan ra bề mặt của xương nhưng chưa phát triển hay xâm lấn vào các hạch bạch huyết xung quanh xương hoặc các mô lân cận.
        • Giai đoạn IV của bệnh ung thư xương: Lúc này bệnh ung thư đã lan rộng từ xương ra các hạch bạch huyết, mạch máu lớn để di căn đến gan, não, phổi,… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe
        Bệnh ung thư xương

        Tìm hiểu các phương pháp chẩn đoán bệnh lý ung thư xương

        Bệnh ung thư xương là một trong những bệnh lý phổ biến về bệnh cơ xương khớp, để chẩn đoán bệnh được chính xác bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm như sau:

        Kỹ thuật chụp X-quang cho bệnh nhân ung thư xương

        Chụp X-quang là cách đơn giản nhất để chẩn đoán ung thư xương, nó cho biết vị trí ban đầu của khối ung thư trong xương hoặc chỗ đã phát triển ra trong cơ thể.

        Kỹ thuật chụp cắt lớp CT, MRI cho bệnh nhân ung thư xương

        Sau khi bệnh nhân ung thư xương chụp X-quang, nếu muốn biết chính xác hơn về tình trạng bệnh nhân các bác sỹ có thể yêu cầu bệnh nhân chụp cắt lớp CT hoặc MRI để hình ảnh xương được hiển thị rõ hơn trên máy tính.

        Kỹ thuật chụp (scan) xương cho bệnh nhân ung thư xương

        Kỹ thuật Scan xương còn được biết tới là scan xương bằng chất đồng vị, loại này rất nhạy cảm có thể phát hiện ra các tế bào ung thư xương trước khi chúng hiện lên qua X-quang.

        Lúc này một lượng chất phóng xạ nhẹ sẽ được tiêm qua ven tay của người bệnh, sau đó sẽ tiến hành scan. Nếu chiếc xương bất thường hút nhiều chất phóng xạ hơn xuơng bình thường, nó sẽ hiện lên là một vùng nổi bật hay còn được gọi là điểm nóng.

        Kỹ thuật chọc mẫu sinh thiết cho bệnh nhân ung thư xương

        Theo Bác sĩ – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn, xét nghiệm chọc mẫu sinh thiết đó là dùng một loại kim đặc biệt được cắm vào xương để lấy mẫu tế bào.

        Nếu khối u của người bệnh đó là ung thư thì cần phải làm thêm một vài xét nghiệm nữa để xác định chính xác loại ung thư.

        Kỹ thuật sinh thiết mở cho bệnh nhân ung thư xương

        Để thực hiện xét nghiệm sinh thiết mở bác sĩ sẽ dùng dao mổ (scalpel) lấy một mẫu mô từ khối u, nếu khối u vẫn còn nhỏ thì có thể khoét bỏ toàn bộ nó đi. Nếu đó là khối u lành tính, bạn không cần phải điều trị ung thư nữa, tuy nhiên nếu đó là ung thư thì các bác sĩ sẽ đưa ra những phương án điều trị tiếp cho người bệnh.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng thường tiến triển qua các giai đoạn nào?

        Bệnh lý thoát vị đĩa đệm lưng có thể gây nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống người bệnh. Do đó, để nhận biết các triệu chứng của bệnh, mọi người cùng tìm hiểu những giai đoạn của bệnh qua bài viết dưới đây nhé!

        Thoát vị đĩa đệm lưng

        Tìm hiểu các giai đoạn tiến triển của bệnh thoát vị đĩa đệm lưng

        Theo các Bác sĩ cho biết, bệnh thoát vị đĩa đệm xảy ra khi nhân nhầy đĩa đệm cột sống lệch ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, gây nên những chèn ép vào ống sống hoặc các rễ thần kinh sống.

        Bệnh lý thoát vị đĩa đệm thường tiến triển qua 2 giai đoạn như sau:

        Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

        Bệnh thoát vị đĩa đệm lưng là một trong những bệnh cơ xương khớp thường gặp, khi ở giai đoạn đau lưng cấp, người bệnh thường gặp phải sau một chấn thương hay gắng sức và rồi gây nên những cơn đau có thể dữ dội trong vài ngày rồi giảm dần, có thể không cần điều trị.

        Tuy nhiên, mỗi khi bạn cố gắng sức tương tự thì cơn đau lại tái phát và giai đoạn này có thể có những biến đổi của vòng sợi lồi ra sau hoặc có thể toàn bộ đĩa đệm lồi ra sau mà vòng sợi không bị tổn thương.

        Giai đoạn đau cấp khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

         

        Giai đoạn chèn ép rễ khi bị thoát vị đĩa đệm lưng

        Khi ở giai đoạn chèn ép rễ người bệnh đã gặp phải sự kích thích hay chèn ép rễ thần kinh và thường xuất hiện những triệu chứng điển hình như sau:

        • Người bệnh bị đau lan xuống chân và thường đau tăng dần khi đứng.
        • Khi người bệnh đi lại, hắt hơi, rặn sẽ đau tăng lê và khi được nghỉ ngơi khi sẽ đỡ đau hơn.

        Ở giai đoạn này vòng sợi đã bị đứt, một phần hay toàn bộ nhân nhầy bị tụt ra phía sau (thoát vị ra sau hoặc sang bên), nhân nhầy chuyển dịch gây ra chèn ép rễ.

        Bên cạnh đó, các thay đổi thứ phát của thoát vị đĩa đệm sẽ khiến cho người bệnh bị phù nề các mô xung quanh, gây ứ đọng máu và gây nên các quá trình xơ dính dây chằng… làm cho tình trạng bệnh thoát vị đĩa đệm lưng ngày càng tăng lên.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Phòng ngừa và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp hiệu quả

        Đau thắt lưng cấp là một trong những hội chứng rất thường gặp trong lao động sản xuất và trong cuộc sống hằng ngày. Vậy làm như thế nào để phòng và điều trị bệnh đau thắt lưng cấp?

        Đau thắt lưng cấp là gì?

        Cột sống được cấu tạo bởi các đốt sống và đĩa đệm xếp chồng lên nhau, riêng phần cột sống thắt lưng có 5 đốt sống. Nguyên nhân đau thắt lưng cấp chủ yếu là hoạt động sai tư thế, hoặc do tác động từ cuộc sống sinh hoạt như phải kiêng, nhấc, vác đồ vật nặng, khiến cơ thể không đứng thẳng mà đứng lom khom.

        Ngoài ra, bệnh đau thắt lưng cấp có thể xuất hiện do ngồi liên tục nhiều giờ (nhân viên văn phòng, lái xe,…) hoặc các công việc phải hoạt động chân tay nhiều như chơi thể thao, vận chuyển hàng hóa,…

        Đau thắt lưng cấp là bệnh cơ xương khớp, thường có triệu chứng đau ngang vùng thắt lưng, người bệnh có thể bị đau một nơi ở giữa cột sống hoặc đau ở các điểm cạnh cột sống vùng thắt lưng. Đau nhiều khi lan tỏa sang hai bên.

        Nếu tình trạng kéo dài trên 3 tháng thì được coi là đau thắt lưng mạn tính, còn nếu thời gian đau kéo dài quá 72h mà không có dấu hiệu thuyên giảm thì cần thực hiện thăm khám càng sớm càng tốt.

        Phòng và trị bệnh đau thắt lưng cấp như thế nào?

        Theo thống kê hơn 90% các trường hợp bị đau thắt lưng cấp chỉ cần được điều trị bảo tồn đúng đắn thì cơ thể sẽ phục hồi sớm, chấm dứt các cơn đau và có thể sinh hoạt bình thường. Ngoài ra, trong quá trình điều trị và thời gian về sau, người bệnh nên tuân thủ theo lời khuyên của các chuyên gia, để phòng tránh bệnh tái phát, đồng thời giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.

        Phương pháp điều trị bệnh đau thắt lưng cấp:

        • Chườm nóng hoặc tắm nước ấm để giảm các cơn đau tạm thời do căng cơ và kết hợp tập thể dục, vận động thường xuyên hơn.
        • Sử dụng đai hoặc nẹp thân nhựa giúp bảo vệ phần cột sống thắt lưng, giúp lưng luôn ở vị trí thẳng đứng và giảm áp lực khi làm việc. Tuy nhiên, không nên lệ thuộc vào các công cụ hỗ trợ mà nên kết hợp tập luyện để cơ thể nhanh chóng hồi phục.
        • Thăm khám và dùng thuốc theo đơn của bác sĩ chuyên khoa, thường là các nhóm thuốc giảm đau, kháng viêm hoặc thuốc giãn cơ có liều lượng nhẹ phù hợp với bệnh nhân bị đau thắt lưng cấp.
        • Áp dụng các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng cột sống thắt lưng. Đây là hình thức người bệnh có thể chủ động, không chỉ điều trị thắt lưng cấp tính mà còn phòng tránh bệnh tái phát và chuyển nặng hơn.
        • Phẫu thuật ngoại khoa chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong điều trị đau thắt lưng cấp, thường chỉ áp dụng với các bệnh nhân đã điều trị nội khoa nhưng không có kết quả hoặc bệnh nhân gặp biến chứng đau thần kinh tọa, hội chứng chùm đuôi ngựa.
        đau thắt lưng cấp

         

        Biện pháp phòng tránh đau thắt lưng cấp mang ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe của con người, cần phải được quan tâm và thực hiện hàng ngày.

        • Dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi.
        • Tích cực tập luyện thể dục thể thao như đi bộ, tập yoga,…
        • Duy trì trọng lượng cơ thể, không để tăng/giảm cân đột ngột.
        • Vận động đúng tư thế không gây áp lực lên vùng thắt lưng.
        • Chế độ dinh dưỡng hợp lý: bổ sung thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin, chất sơ, tinh bột và các chất đạm như: thịt dê, thịt bò.

        Như vậy, việc phòng bệnh đau thắt lưng cấp là rất quan trọng. Ý thức giữ cột sống trong tư thế tốt nên được quan tâm và thực hiện hằng ngày. Tư thế tốt khi làm việc, sinh hoạt, lao động dù nhẹ hay nặng là rất quan trọng.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

        Gai gót chân là một bệnh lý phổ biến ở người trưởng thành, gây đau đớn và ảnh hưởng tới chức năng vận động. Vậy chữa trị gai gót chân như thế nào?


        Bệnh gai gót chân chữa trị như thế nào?

        Bệnh gai gót chân trong Y khoa là gì?

        Gai gót chân còn được gọi bằng một số tên gọi khác như là đau cựa gót chân hay viêm cân gan bàn chân thuộc nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Cân gan bàn chân là một nhóm mô có công dụng liên kết cấu trúc lòng bàn chân. Đây là bộ phận phải chịu áp lực lớn của cơ thể và sẽ có thể rất dễ mắc tổn thương dẫn tới triệu chứng viêm đau. Khi nhận được tín hiệu viêm, cơ thể sẽ phản ứng lại bằng cách thúc đẩy sự tân tạo một số xương hoặc gai nhọn nhô lên từ bờ rìa của khớp. Để chẩn đoán bệnh gai gót chân, một số thầy thuốc sẽ tiến hành khám và chụp phim X – quang. Dưới hình ảnh của phim X quang, gai xương gót chân là một xương nhỏ mắc nhô ra khỏi mặt dưới tại vùng gót chân.

        Triệu chứng của gai gót chân

        Triệu chứng của bệnh gai gót chân bao gồm:

        • Người bệnh mắc đau nhức toàn bộ mặt dưới của gót chân, đặc biệt là ở chỗ cách gót chân 4cm về phía trước.
        • Người bệnh thường đau nhiều nhất khi vừa thức dậy vào buổi sáng, đặc biệt khi vừa bước chân xuống đất, sau một khoảng thời gian đi lại thì cơn đau sẽ giảm dần.
        • Đau khi vận động nhanh, mạnh, đột ngột, đi lại nhiều, đứng lâu hoặc mang giày không phù hợp. Cảm giác đau càng tăng nặng khi người bệnh mang vác đồ vật nặng hoặc di chuyển trên bề mặt cứng.
        • Khi dùng tay đè ấn quanh gót chân hay đứng bằng gót chân cũng có thể gây ra đau nhói
        Gái gót chân – hình ảnh mô tả

        Có những cách chữa trị gai gót chân như thế nào?

        Gai gót chân chữa trị như thế nào? Gai gót chân không phải là một bệnh lý nguy hiểm và có thể được chữa khỏi nếu như người bệnh tuân thủ đúng chỉ định chữa trị của thầy thuốc. Sau đây là một số cách thường được dùng trong chữa trị gai gót chân:

        • Dùng thuốc: Thầy thuốc sẽ chỉ định một số loại thuốc giảm đau, kháng viêm để giảm triệu chứng cho người bệnh. Một số thuốc được dùng trong chữa trị gai gót chân bao gồm: Ibuprofen, Aspirin, Naproxen, Celecoxib, Acetaminophen,… Một số trường hợp nặng, thầy thuốc có thể tư vấn tiêm Corticoid vào vùng viêm. Khi chữa trị bằng thuốc, người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của thầy thuốc và không nên tự ý dùng thuốc khi không có chỉ định từ nhân viên y tế.
        • Chữa trị phẫu thuật: Đa số người bệnh gai gót chân không cần phẫu thuật. Cách phẫu thuật thường được chỉ định khi tình trạng đau kéo dài và một số biện pháp nội khoa thất bại. Thầy thuốc phẫu thuật sẽ cắt lọc mô viêm, có thể kết hợp khâu lại điểm bám gân gót hoặc giải ép cân gan chân. Tuy nhiên đây là biện pháp tiềm ẩn nhiều nguy cơ, dễ gây biến chứng như tê vùng vĩnh viễn, nhiễm trùng, đau dây thần kinh, đau tái phát và để lại sẹo. Sau khi phẫu thuật, người bệnh cần được nghỉ ngơi, chườm đá để giảm đau và sớm hồi phục lại khả năng vận động
        • Tập vật lý trị liệu: Người bệnh gai gót chân có thể dùng một số cách như siêu âm chữa trị, hồng ngoại, sóng ngắn, một số bài tập cho bệnh lý gai xương gót,… Người bệnh cũng có thể chườm đá lên vùng gót chân 4 lần mỗi ngày, mỗi lần duy trì từ 15 đến 20 phút để giảm đau.

        Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Nguồn Y khoa: BV Tâm Anh, BV Vinmec, msdmanuals.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

        Gãy xương quai xanh là loại chấn thương phổ biến nhất trong một số loại gãy xương. Bên cạnh đó người bệnh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định và tránh di lệch.  

        Điều dưỡng Cao đẳng chia sẻ tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh

        Gãy xương quai xanh là gì?

        Gãy xương quai xanh là loại chấn thương thường gặp trong các bệnh lý cơ xương khớp và chiếm khoảng 2,6% trong tất cả một số trường hợp gãy xương. Xương quai xanh hay còn gọi là xương quai xanh là một xương dài có hình chữ S, mỏng dẹt nên rất dễ gãy. Xương quai xanh có một đầu đòn khớp với xương ức qua khớp đòn, đầu còn lại khớp với xương bả vai qua khớp cùng đòn vai từ đó xương cánh tay được treo vào qua khớp vai, nhờ đó giúp treo cánh tay vào thân mình. Gãy xương quai xanh có thể xảy ra do chấn thương trực tiếp và cả chấn thương gián tiếp.

        Triệu chứng gãy xương quai xanh

        Người bệnh gãy xương quai xanh có thể có một số triệu chứng sau:

        • Xương quai xanh có vết bầm tím, sưng và đau. Cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh cố gắng dang cánh tay ra.
        • Vùng vai bị sụp hẳn xuống hoặc chùng xuống vì xương quai xanh bị gãy.
        • Cơn đau tăng lên và khiến tay người bệnh bị tê và có cảm giác châm chích.
        • Người bệnh dùng thuốc giảm đau nhưng không có hiệu quả.
        • Vùng vai bị biến dạng và xương có thể đâm ra khỏi da. Trường hợp này cần phải nhanh chóng đưa người bệnh đến cơ sở y tế để sớm điều trị.

        Gãy xương quai xanh nên nằm như thế nào?

        Theo các chuyện gia thì người bệnh gãy xương quai xanh cũng cần lưu ý nằm đúng tư thế để giữ cho xương cố định, tránh bị di lệch và gây thương tổn nghiêm trọng hơn. Dưới đây là 2 tư thế nằm ngủ khi bị gãy xương quai xanh mà người bệnh có thể áp dụng:

        • Nằm ngửa: Đây là 1 tư thế tốt cho người bệnh gãy xương quai xanh. Nó giúp hỗ trợ phân bố đều trọng lượng và duy trì đường cong tự nhiên của cột sống, giúp vai, cổ và ngực không bị nén. Người bệnh có thể đặt thêm một chiếc gối nhỏ để hỗ trợ duy trì tư thế trung tính của cột sống và phòng ngừa đau lưng dưới. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể đặt một cuộn khăn tay nhỏ dưới bả vai để giảm thiểu áp lực lên vai, gân, dây chằng và hỗ trợ giảm đau do gãy xương quai xanh.
        • Ngủ nghiêng: Tư thế ngủ này có thể hỗ trợ điều chỉnh cột sống, hông và hạn chế áp lực lên đầu, cổ, vai. Người bệnh nên nằm ngủ nghiêng về phía xương quai xanh lành và hướng xương quai xanh bị gãy lên phía trên. Không được nằm đè lên xương quai xanh bị tổn thương vì sẽ làm cơn đau trở nên nghiêm trọng hơn và cản trở lưu thông máu, làm gián đoạn quá trình lành vết thương. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể kê một chiếc gối nhỏ dưới cánh tay để mở rộng vai và giảm đau vai gáy.

        Hình ảnh gãy xương quai xanh

        Người bệnh cũng có thể lựa chọn 1 số loại gối đặc biệt dành cho người gãy xương quai xanh:

        • Gối du lịch: Gối du lịch có hình chữ U ngăn không cho đầu cong về phía ngực hoặc ngả về phía vai khi ngồi thẳng có thể giúp giảm áp lực lên vai gáy, ngăn ngừa đau vai gáy và hỗ trợ quá trình phục hồi sau khi gãy xương.
        • Gối hỗ trợ cổ: Gối hỗ trợ cổ còn được gọi là gối nâng đỡ đầu cổ có thể giảm áp lực lên vai, cổ và cải thiện một số triệu chứng gãy xương quai xanh.
        • Gối chêm: Gối chêm có tác dụng hỗ trợ phần trên của cơ thể và giúp người bệnh giữ tư thế nghiêng khi ngủ, cải thiện tình trạng đau vai gáy và phòng ngừa di lệch xương
        • Gối dài: Khi ngủ nghiêng, người bệnh có thể dùng gối dài để ôm nhằm hỗ trợ cải thiện cơn đau do gãy xương quai xanh hoặc đau vai gáy.

        Nguồn Y khoa: Vinmec

        Exit mobile version