Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Những nguyên nhân gây ra bệnh u nang buồng trứng

Nói một cách dễ hiểu thì u nang buồng trứng là trong buồng trứng có xuất một khối phát triển bất thường. Khối u này có thể là tổ chức mô mới khác với tổ chức buồng trứng bình thường hoặc là do sự tích tụ dịch tạo thành một nang trên buồng trứng.

Những lý do gây ra u nang buồng trứng

Theo Bác sĩ cho biết U nang buồng trứng có thể phát triển từ những mô của buồng trứng hoặc từ mô của những cơ quan khác trong cơ thể.

Một số đặc điểm nhận biết u nang buồng trứng:

  • Khối u có kích thước không vượt quá 7cm.
  • Sẽ tự tiêu đi trong khoảng vài tuần.
  • Chỉ xuất hiện có một buồng.
  • Có dịch màu trong (trong trường hợp bị chảy máu).

Sau đây là những lý do thường hay gặp nhất của u nang buồng trứng phát triển :

Nang trứng phát triển không được đầy đủ, không hấp thụ được các chất lỏng trong buồng trứng

Điều này sẽ dẫn đến u nang – hình thức phổ biến nhất của u nang buồng trứng. Thông thường thì những u nang không có dấu hiệu gì cả và chúng sẽ biến mất một cách tự nhiên trong vòng một vài tuần. Hiếm khi xuất huyết vỡ, hoặc xoắn có thể gây ra cơn đau cấp tính. Đây là căn bệnh nội khoa khá là khó có thể phát hiện ra sớm để có thể kịp thời điều trị.

Mạch máu của nang trứng bị vỡ dẫn đến việc bị u nang xuất huyết

Xuất huyết u nang không phải là không phổ biến, nhưng chúng thường không xuất hiện triệu chứng. Khi vỡ sẽ gây ra đau cấp tính trong bụng.

U nang buồng trứng căn bệnh không thể xem thường

Thể vàng phát triển dẫn đến việc kinh nguyệt kéo dài

Thể vàng (đơn vị chức năng của buồng trứng) trong u nang hoạt động vượt tuyến làm cho chu kì kinh nguyệt kéo dài, kèm theo đó là việc chảy máu nặng (giống các dấu hiệu đe dọa xảy thai). Trong những trường hợp hiếm khi xảy ra, các nang trứng bị vỡ, gây đau cấp tính ở bụng.

Lượng chorionic gonadotropin (HCG) dư thừa quá nhiều dẫn đến u nang lutein

Dư thừa chorionic gonadotropin là vì:

  • Các khối u xuất hiện trong thời kì thai nghén.
  • Rối loạn HCG để kích thích rụng trứng.

Sự kích thích buồng trứng của các hormone luteinizing (LH)

Sự rối loạn nội tiết ở buồng trứng dẫn tới kết quả là buồng trứng đa nang. Dấu hiệu lâm sàng của buồng trứng đa nang là:

  • Có hiện tượng bị bệnh béo phì.
  • Chu kỳ kinh nguyệt không đều.
  • Vô sinh (do không có sự rụng trứng).
  • Nam tính: quá nhiều lông trên mặt (do dư thừa của androgen).

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hà Nội cách phòng thiếu máu não bảo vệ sức khỏe của bạn

Tình trạng thiếu máu não đang ngày càng mở rộng về độ tuổi và địa lý. Vì vậy các phòng thiếu máu não là vấn đề rất được quan tâm hiện nay.

Hà Nội cách phòng thiếu máu não bảo vệ sức khỏe của bạn

Nguyên nhân gây ra thiếu máu não

  • Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến hội chứng thiếu máu não là do xơ vừa và lão hóa động mạch khiến hẹp lòng mạch máu nuôi não, làm giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, từ đó làm giảm khả năng cung cấp oxy cho não dẫn đến thiếu máu lên não.
  • Thứ hai, tình trạng máu không đảm bảo về số lượng hồng cầu, chất lượng hồng cầu cũng khiến cho lượng máu lên não không đủ để nuôi dưỡng khiến người mắc phải dễ đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. 
  • Thứ ba, có nhiều bệnh nhân nhất là ở những người cao tuổi, sức khỏe tim mạch yếu dần do tình trạng lão hóa, lực cơ tim co bóp yếu đi khiến máu không bơm được lên não đồng đều nên người mắc phải thường cảm thấy hoa mắt, xây xẩm mặt mày. 

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như: Dị dạng bẩm sinh hay u, sùi; hiện tượng máu đông; các chèn ép từ bên ngoài vào thành động mạch; có mạch máu. Đây đều là những yếu tố gây ra hiện tượng giảm lưu lượng máu nuôi dưỡng não, giảm cung cấp oxy cho não. 

 

 Những cách phòng ngừa thiếu máu não

Có những cách phòng ngừa thiếu máu não

Thiếu máu não nếu kéo dài có thể gây ra các cơn tai biến mạch máu não, kết cục để lại những di chứng nặng nề như tê liệt toàn thân, nặng nhất có thể dẫn đến tử vong. Nếu như bạn không biết cách phòng bệnh rất có thể mắc phải hội chứng thiếu máu não.

  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, bổ sung nhiều dưỡng chất

Có nhiều loại dưỡng chất quan trọng cho máu, một trong số đó là sắt và các loại vitamin. 

Các loại thực phẩm chứa nhiều sắt có thể kể đến là: huyết lợn, gan lợn, sò biển, đậu nành…Trong đó gan lợn phần nạc là nguồn thực phẩm chứa nhiều sắt cung như các dưỡng chất khác có lợi cho sức kỏe. Bên cạnh đó bạn cũng nên bổ sung các loại rau củ như: rau cải bó xôi, cải xoong, cải chíp, rau diếp, súp lơ xanh, bí ngô…Đây hầu hết là những loại rau giàu sắt và các loại vitamin giúp cơ thể có thể hấp thụ sắt tốt hơn.

Bên cạnh đó, người thiếu máu não còn cần bổ sung thêm các nguyên liệu tạo máu khác như nguyên tố vi lượng: I ốt, kẽm, Mangan, Kali… và các thực phẩm giàu protein như: rau xanh, nấm, các loại đậu, các loại trái cây nhiệt đới. 

  • Tăng cường luyện tập thể dục thể thao

Ngoài việc duy trì chế độ dinh dưỡng khoa học, tăng cường tập luyện thể dục thể thao cũng là một cách phòng ngừa thiếu máu não hiệu quả. Để não bộ luôn hoạt động tốt cần chăm chỉ tập luyện thể thao để máu trong cơ thể được di chuyển, toàn hoàn dễ dàng. 

Bạn có thể áp dụng các bài tập như đi bộ, yoga, dưỡng sinh, thái cực quyền hoặc luyện thở để cung cấp thêm oxy cho não cũng như toàn bộ cơ thể. Hơn nữa, các bài tập vận động trên còn giúp cho bạn khỏe mạnh hơn từ đó tránh được bệnh tật.

Đặc biệt, để có thể cải thiện tình trạng căng thẳng gây áp lực cho não bộ, chúng ta có thể thay đổi môi trường sống, giảm bớt gánh nặng về tinh thần, nghỉ ngơi hợp lý và xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh không thuốc lá, không rượu bia…

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Hà Nội khuyên bạn thay đổi thói quen của mình để đẩy lùi sỏi mật

Để có sức khỏe tốt bạn nên loại trừ những thói quen xấu hằng ngày để hạn chế nguy cơ bị sỏi mật, sỏi thận xuống mức thấp nhất có thể.

Hà Nội khuyên bạn thay đổi thói quen của mình để đẩy lùi sỏi mật

Tình trạng sỏi mật là như thế nào?

Sỏi mật chủ yếu xuất hiện nhiều ở người trưởng thành, tuổi càng cao khả năng bị sỏi mật càng tăng; tỉ lệ nữ giới bị sỏi mật cao hơn so với nam giới.

Tình trạng bị sỏi mật tức là đường dẫn mật có sỏi. Đường dẫn mật bao gồm các đường mật trong và ngoài gan, ống mật chủ và túi mật. Túi mật thì có cổ và thân. Một người có thể bị sỏi mật ở một hoặc nhiều vị trí khác nhau của đường mật. Nếu không chữa trị kịp thời, sỏi mật có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm.

Hiện nay, nhằm giúp đẩy lùi sỏi mật hiệu quả hạn chế các biến chứng ảnh hưởng đến sức khoẻ thì đầu tiên bạn cần thay đổi thói quen xấu. Tiếp đến là chọn phương pháp hỗ trợ điều trị thích hợp.

Bỏ thói quen xấu để ngừa nguy cơ bị sỏi mật sỏi thận

Thay đổi thói quen tốt giúp hạn chế sỏi mật

Sỏi mật hình thành phần lớn bắt nguồn từ chính những thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn. Một số thói quen xấu bạn nên thay đổi tốt cho sức khỏe như:

  • Uống nước nhiều cả ngày: đặc biệt với những ai đã có tiền sử bị sỏi mật, sỏi thận thì bác sĩ thường khuyên bạn nên uống khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày. Uống nhiều nước giúp cơ thể loại bỏ chất cặn bã, làm dung môi và môi trường cho các phản ứng sinh hoá trong cơ thể, là thành phần cơ bản cấu tạo nên tế bào. Uống nhiều nước và chia đều trong ngày giúp hạn chế nguy cơ sỏi hình thành và là sự lựa chọn tốt nhất cho cơ thể.
  • Không bỏ bữa sáng: rất nhiều người vẫn còn làm lơ việc ăn sáng, điều này tưởng chừng như vô hại nhưng lại là nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh sỏi mật và sỏi thận. Trải qua một đêm dài nghỉ ngơi và khi thức giấc cơ thể cần bổ sung năng lượng. Túi mật sẽ bài tiết dịch mật vào buổi sáng nhằm chuẩn bị cho việc tiêu hoá thức ăn. Nếu bạn không ăn sáng thì không có thức ăn để tiêu hoá dẫn đến dịch mật ở trong túi mật lâu hơn và gây nên tình trạng tích tụ trong túi mật, đường ruột. Dịch mật kết hợp với cholesterol có trong túi mật tiết ra dễ hình thành sỏi mật. Chính vì thế, việc tạo thói quen ăn sáng mỗi ngày giúp giảm nguy cơ bị sỏi mật.
  • Thường xuyên vận động: việc lười vận động cũng có thể gây nên sỏi. Các chuyên gia khuyến cáo việc ít vận động sẽ hạn chế khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, khiến lượng canxi trong nước tiểu tăng lên dẫn đến việc hình thành sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu. Thành bụng trong cơ thể dễ bị hiện tượng lỏng lẻo, nội tạng bị sa gây chèn ép ống mật làm cho dịch mật không bài tiết được, điều này gây tích tụ trong ống dẫn mật từ đó hình thành sỏi mật. Chính vì thế việc thường xuyên vận động không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh và ngăn ngừa sỏi mật hình thành, béo phì và nhiều bệnh khác. Tốt nhất mỗi ngày bạn nên vận động ít nhất 30 phút, không nên ngồi lâu một chỗ quá 2 tiếng.
  • Hạn chế ăn quá nhiều thức ăn chứa dầu mỡ: cholesterol là nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành của sỏi mật. Việc ăn quá nhiều thực phẩm giàu protit và chất béo sẽ dẫn đến lượng cholesterol trong dịch mật tăng lên và hình thành sỏi. Bạn nên tập cho mình thói quen ăn uống bổ sung nhiều chất xơ, hạn chế hàm lượng cholesterol từ thực phẩm. Một số thực phẩm giàu cholesterol bạn nên tránh như: mỡ động vật, nội tạng động vật, trứng cá, gạch cua, lòng đỏ trứng…. Xây dựng thực đơn đầy đủ hoa quả tươi và các thực phẩm có tác dụng tiêu giảm lượng cholesterol như: tỏi, cam, chanh, hành tây, mộc nhĩ đen….

Kết hợp với sự thay đổi thói quen hàng ngày việc tìm phương pháp giúp hỗ trợ điều trị sỏi mật hiệu quả là cần thiết.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Mọi người nên cảnh giác khi bị đau bụng âm ỉ bên phải

Sức khỏe luôn là vốn quý nhất chính vì vậy khi bạn gặp phải những triệu chứng đau bụng âm ỉ bên phải khôn nên chủ quan mà hãy lưu ý và cảnh giác hơn để có sức khỏe tốt nhất.

Mọi người nên cảnh giác khi bị đau bụng âm ỉ bên phải

Đau âm ỉ bụng dưới bên phải là dấu hiệu của một trong nhiều bệnh lý nguy hiểm

Tùy theo tình huống mà bệnh nhân gặp với biểu hiện đau bụng dưới bên phải âm ỉ kèm với các triệu chứng khác mà chúng ta có thể suy đoán được bệnh lý đang mắc phải. Những căn bệnh thường biểu hiện bằng dấu hiệu đau bụng âm ỉ dưới bên phải có thể kể như:

Bệnh ruột thừa:

Chúng ta thường nghe nói rằng đau bụng dưới bên trái là vấn đề dạ dày, đau dụng dưới bên phải là vấn đề ruột thừa. Và đúng như vậy, nhưng cụ thể thì đau âm ỉ bụng dưới bên phải có thể là dấu hiệu của bệnh viêm ruột thừa cấp, chúng thường bị bỏ qua vì không đáng kể, nhưng đó là sai lầm.

Bởi vì, tuy không quá nguy hiểm và việc điều trị khi bệnh mới phát cũng khá đơn giản, nhưng lại có trường hợp vì chủ quan hoặc nhầm lẫn với bệnh khác mà dẫn đến tử vong do biến chứng thành thủng ruột.

Nếu cơn đau bụng dưới bên phải chuyển từ âm ỉ sang dữ dội và không thuyên giảm chút nào cộng với cảm giác buồn nôn, chán ăn, táo bón hoặc tiêu chảy, sốt, thành bụng căng cứng, thì  nguy cơ bị viêm ruột thừa rất cao, hãy nhanh chóng đi khám để chữa trị kịp thời.

Bệnh viêm bàng quang:

ù là đau bụng dưới bên phải hay bên trái vẫn có nguy cơ bạn đã mắc benehjvieem bàng quang cấp. Khi cơn đau trở nên dữ dội và các triệu chứng tiểu đau, tiểu rắt, tiểu nhiều lần, nước tiểu hôi và nóng, tiểu són… ngày càng tăng thì đã đến lúc không thể lơ là được nữa.

Bệnh nhân bị viêm bàng quang có thể cải thiện tình trạng đau bằng cách uống bổ sung lượng nước ngoài tiêu chuẩn thường ngày để đẩy mạnh quá trình thanh lọc thận, thải trừ các chất cặn bã hoặc tác nhân gây bệnh ra khỏi cơ thể.

Viêm bàng quang có thể gây hiếm muộn, vô sinh vì những cơn đau làm giảm ham muốn của các cặp đôi, đặc biệt là ở nữ giới, và trước mắt là nó gây đau đớn, khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh. Bởi vậy hãy thăm khám và nghe lời chỉ định của bác sĩ về việc điều trị, uống thuốc để cải thiện tình hình càng sớm càng tốt.

Đau bụng bên phải có thể là Viêm đại tràng: (vùng manh tràng và đại tràng lên)

Viêm đại tràng: (vùng manh tràng và đại tràng lên)

Viêm đại tràng cấp hoặc co thắt biểu hiện bằng triệu chứng đau bụng dưới bên phải hoặc trái tùy theo diễn biến ở mỗi trường hợp bệnh nhân. Ngoài ra người bệnh còn kèm theo chán ăn,mệt mỏi, đầy bụng, chướng hơi, phát sốt, nếu nặng hơn thì cơn đau có thể tăng lên về cấp độ và mức độ liên tục.

Cơn đau bụng do viêm đại tràng thường xuất phát từ vùng hố chậu hai bên hoặc vùng hạ sườn phải và trái, lan dọc theo khung đại tràng, đau âm ỉ, râm ran hoặc đau quặn từng cơn.

Một đặc điểm dễ nhận biết viêm đại tràng là việc đau bụng dưới còn kèm theo nhu cầu đi đại tiện và cũng bớt đau sau khi đã “giải quyết” xong. Người bị bệnh này đi ngoài có phân nhầy, đau khắp bụng mà nhiều nhất là vùng dưới rốn.

Các xét nghiệm chuyên môn như cấy phân, nội soi đại trực tràng,… sẽ giúp bác sĩ kết luận rằng liệu triệu chứng đau âm ỉ ở bụng dưới bên phải của bạn có phải dấu hiệu bệnh viêm đại tràng hay không.

Nhiễm trùng thận phải:

Khi những cơn đau bụng dưới âm ỉ xuất hiện cùng lúc với đau lưng, đau bẹn phải và cơ thể bị sốt thì các chuyên gia chẩn đoán đó là tình trạng thận phải bị nhiễm trùng do thận bị viêm và đau vì nhiễm trùng đường tiểu.

Tương tự như một số bệnh lý liên quan đến chức năng thận, người  bị nhiễm trùng thận phải có triệu chứng đau tức bụng dưới bên phải và buồn tiểu liên tục nhưng đến lúc đi tiểu lại vô cùng khó khăn với sự đau buốt, nhức rát, xót nóng khó chịu kinh khủng, nước tiểu thì có màu và trạng thái bất thường, chẳng hạn như mùi hồi nặng nề.

Viêm nhiễm nặng có thể làm suy giảm toàn bộ chức năng thận và hư thận, vì thế đừng chủ quan khi thấy cơ thể xuất hiện những dấu hiệu kể trên. Nếu bụng thỉnh thoảng lại đau râm ran và tiểu buốt, tiểu bí, và mật độ cơn đau ngày càng dồn dập thì hãy nhanh chóng đi khám để “phòng bệnh hơn chữa bệnh” nhé.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Đau ruột thừa bệnh nhân không nên ăn những thực phẩm nào?

Những thực phẩm nào mà chúng ta cần tránh khi bị đau ruột thừa , dưới đây là những thực phẩm mà bệnh nhân không nên ăn để đảm bảo cho quá trình điều trị bệnh.

Đau ruột thừa bệnh nhân không nên ăn những thực phẩm nào?

Không nên ăn gì khi bị đau ruột thừa?

Theo các bác sĩ cho biết: Dù không thể ngăn ngừa được nhưng nếu biết được khi bị đau ruột thừa nên ăn gì, bạn có thể nhanh chóng vượt qua tình trạng bệnh này đấy. Dưới đây là một vài thực phẩm bạn không nên ăn:

  • Thực phẩm nhiều dầu mỡ sẽ rất khó tiêu, không thích hợp khi bị đau hay sau khi đã phẫu thuật. Những thực phẩm này gồm thịt, trứng, phô mai, sữa nguyên kem, chocolate, kem, thức ăn chiên xào.
  • Thực phẩm nhiều đường như kẹo, đồ ngọt, bánh ngọt, kem…
  • Nước trái cây chế biến sẵn và đồ hộp.
  • Thức uống có gas.
  • Đồ uống chế biến sẵn.
  • Rượu bia.
  • Tiêu và các loại gia vị.
  • Nước sốt.
  • Đậu và rau họ cải.
  • Bánh từ bột mì và ngũ cốc.

Chế độ ăn uống lành mạnh cũng rất cần thiết dành cho bệnh nhân sau khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên ăn thức ăn lỏng và tránh thức ăn đặc thông thường như trái cây, rau củ, thịt, gia cầm, trứng, cá, bánh mì… để giảm gánh nặng cho hệ tiêu hóa.

Những thực phẩm nên bổ sung sau khi mổ ruột thừa

Chế độ ăn thích hợp sau khi mổ ruột thừa

Khi đang trong quá trình hồi phục sau cuộc phẫu thuật, một chế độ ăn đủ dinh dưỡng sẽ giúp bạn ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng và thúc đẩy nhanh quá trình lành vết thương.

1. Nên bắt đầu với những món dễ tiêu hóa

Sau khi phẫu thuật viêm ruột thừa, thức ăn tốt nhất cho bạn là những món dễ tiêu hóa. Những thực phẩm này gồm sữa, sữa chua, súp kem. Chế độ ăn này cung cấp đạm và canxi, nhưng lại ít chất dinh dưỡng khác như sắt, vitamin A và B. Vì thế, bạn chỉ nên ăn trong thời gian ngắn.

2. Thực phẩm đa dạng

Nếu sau khi ăn thức ăn lỏng trong giai đoạn chuyển tiếp mà không bị đau, nôn ói, tiêu chảy thì bạn có thể thêm vào chế độ ăn của mình nhiều nhóm thực phẩm khác. Người bệnh nên ăn những thực phẩm giàu đạm, vitamin C và chất xơ thường xuyên hơn.

Trứng là một nguồn cung cấp giàu đạm và kẽm. Trái cây, rau củ, các loại hạt, đậu và ngũ cốc sẽ cung cấp cho bạn nhiều chất xơ. Cơ thể cần nguồn dinh dưỡng dồi dào để tái tạo tế bào mới, giúp nhanh lành vết thương và ngăn ngừa biến chứng sau này.

3. Thực phẩm giúp mau lành vết thương

Bữa ăn cân bằng dinh dưỡng sẽ cung cấp cho cơ thể bạn lượng đạm, đường và chất béo đầy đủ. Mỗi chất dinh dưỡng đều đóng vai trò quan trọng trong tiến trình lành vết thương sau phẫu thuật. Đạm hỗ trợ tổng hợp collagen, một phần quan trọng của mô liên kết, giúp lành phần tổn thương của cơ thể.

Đường cung cấp năng lượng để tái tạo mô mới và mạch máu. Thực phẩm cung cấp đường có lợi cho sức khỏe gồm đậu, bánh mì ngũ cốc, gạo lứt và rau củ quả. Chất béo cần thiết cho sự hình thành màng tế bào và giảm viêm. Bạn nên lựa chọn nguồn chất béo có lợi như dầu ô liu, hạt và trái bơ.

4. Thực phẩm tăng cường hệ miễn dịch

Nguồn thực phẩm dinh dưỡng sẽ cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho hệ miễn dịch của cơ thể bạn, đồng thời phòng ngừa tình trạng nhiễm trùng. Vitamin A và C có nhiều trong rau xanh và tiêu, trong khi đó hạnh nhân và rau chân vịt cung cấp nhiều vitamin E.

Kẽm cần thiết cho sự hình thành của bạch cầu, kháng thể và tham gia nhiều chức năng khác của hệ miễn dịch. Hải sản, sữa, ngũ cốc nguyên hạt, đậu và các loại hạt là nguồn cung cấp kẽm dồi dào mà bạn có thể hấp thụ.

5. Tầm quan trọng của nước

Viêm ruột thừa sẽ ảnh hưởng đến nhu động ruột của cơ thể. Một vài người có thể bị tiêu chảy, một số khác lại bị táo bón. Bạn cũng không nên tác động lên vùng bụng sau khi phẫu thuật để kích thích nhu động ruột. Thế nhưng, nước có thể giúp bạn làm điều này. Hãy uống 10 – 12 cốc nước mỗi ngày để hỗ trợ làm mềm thức ăn và phân để ruột hoạt động dễ dàng hơn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Măng cụt có tác dụng ngăn ngừa ung thư gan có thể bạn chưa biết?

Phòng bệnh còn hơn chữa bệnh, đúng là vậy với quả măng cụt một loại quả phổ biến khiến mọi người có thể phòng ngừa được bệnh ung thư gan.

Măng cụt có tác dụng ngăn ngừa ung thư gan có thể bạn chưa biết?

Điều tuyệt vời từ bên trong quả măng cụt mà bạn chưa biết?

Các chuyên gian cho biết: Quả măng cụt là loại quả chứa nhiều dưỡng chất cho cơ thể, đặc biệt còn có các chất chống lại sự tăng trưởng ở những bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu, từ đó giúp ngăn ngừa nguy cơ phát sinh bệnh ung thư. Ngoài tác dụng ngăn ngừa ung thư gan, quả măng cụt còn giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư khác như ung thư phổi, ung thư đại trực tràng…

Măng cụt là một loại trái cây quý, ngoài hương vị thơm ngon còn là một dược liệu vô cùng quý giá. Măng cụt được dùng trong nền y học cổ truyền của một số nước để điều trị tiêu chảy, làm mau lành vết thương, chữa trị những rối loạn về da.

Ngoài công dụng ngăn ngừa các bệnh ung thư, quả măng cụt còn mang lại cho cơ thể những lợi ích tuyệt vời sau:

  • Phòng ngừa các bệnh tim mạch: Quả măng cụt sẽ cung cấp dưỡng chất antimikorbial – chất chống ô xy hóa giúp các mạch máu khôi phục sự đàn hồi, máu lưu thông tốt sẽ hạn chế các bệnh về tim.
  • Giúp làm giảm lượng cholesterol trong cơ thể: Lượng cholesterol có quá nhiều trong cơ thể sẽ bám dính vào các thành mạch máu, làm gián đoạn quá trình lưu thông máu. Tuy nhiên, măng cụt có chứa chất xanthones giúp giảm lượng cholesterol trong cơ thể, nhưng bạn cũng không nên ăn quá nhiều nếu không sẽ gây ra những tác dụng phụ cho cơ thể.
  • Hỗ trợ điều trị bệnh hen: Quả măng cụt có công dụng chống nhiễm trùng hiệu quả, chứa chất làm giảm dị ứng nên chúng đặc biệt tốt cho người mắc bệnh hen.

Thành phần có giá trị cho y học của măng cụt là một nhóm hợp chất mang tên “xanthone”. Chất này thuộc nhóm chất chống ô xy hóa có nguồn gốc thực vật (polyphenol). Có khoảng 40 xanthone được nhận dạng trong măng cụt, nhiều nhất ở vỏ.

Điều tuyệt vời từ quả măng cụt có thể đẩy lùi ung thư gan

Dưới đây là những đặc tính “ăn tiền” của xanthone

Các bác sĩ cho biết:

  • Tác động chống ô xy hóa: Xanthone là một hợp chất hóa học có hoạt tính chống oxy hóa rất cao, trên cả dâu tây.
  • Kháng nấm: Nhiều loại xanthone và những dẫn chất của chúng đã được chứng minh có đặc tính kháng nấm và kháng vi khuẩn, kể cả những vi khuẩn có khả năng đề kháng kháng sinh.

Kích thích hệ thống miễn dịch cơ thể: giúp cơ thể chống lại những vi sinh vật lạ xâm nhập.

  • Ức chế sự oxy hóa của LDL: vì thế có tác động làm giảm cholesterol.
  • Có tác dụng bảo vệ tế bào gan : ức chế những tế bào ung bướu, vì vậy được xem là một chất có tác dụng kháng ung thư.
  • Tác động giảm đau: Một số xanthone có khả năng ức chế các hoạt động của men cyclo-oxygenase, nên măng cụt được dùng như một loại thuốc cổ truyền điều trị những chứng đau, viêm, làm hạ nhiệt độ cơ thể khi bị sốt…
  • Tác động kháng dị ứng: Rõ rệt nhất là những dị ứng xảy ra trong ruột.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì?

Gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan, vậy bệnh nhân cần nên ăn những loại thực phẩm nào để cải thiện sức khỏe.

Người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì?

Những thực phẩm bệnh nhân gan nhiễm mỡ nên ăn

Theo các chuyên gia cho biết: gan nhiễm mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ quá nhiều trong gan. Lượng mỡ bình thường chiếm 3-5% trọng lượng gan. Nếu lượng mỡ vượt quá con số này, nghĩa là hiện tượng gan nhiễm mỡ đã xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau:

– Mức độ nhẹ: lượng mỡ chiếm 5-10% trọng lượng gan.

– Mức độ trung bình: 10-25% trọng lượng gan.

– Mức độ nặng: lượng mỡ vượt quá 30%.

  • Tăng cường rau củ quả

Trong các loại thực phẩm thì rau, củ, quả chính là nhóm thực phẩm lý tưởng giải đáp cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng có nhiều chất xơ giúp đào thải các cholesterol xấu trong máu cũng như tế bào gan.

– Rau cần: Theo Đông y, rau cần có tác dụng giải độc và thanh lọc gan, lợi tiểu. Theo y học, rau cần hoàn toàn có khả năng phân giải chất béo, hạ cholesterol. Ngoài ra rau cần còn có công hiệu thúc đẩy bài tiết các chất thải, làm sạch huyết dịch, thông huyết.

– Cam, chanh, bưởi, táo là nhóm trái cây luôn ưu tiên cho thắc mắc người bệnh gan nhiễm mỡ nên ăn gì. Chúng rất giàu vitamin C, chất xơ cũng như các chất chống oxy hóa. Chúng rất có ích cho việc điều trị gan nhiễm mỡ. Lưu ý, người bệnh cần hạn chế ăn các loại trái cây khó tiêu, nhiều năng lượng như mít, sầu riêng….

  • Dầu thực vật

Khi hỏi bác sĩ gan nhiễm mỡ nên ăn gì, chắc hẳn các bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật. Một số dầu thực vật “thân thiện” cho người bệnh là dầu ô liu, dầu đậu nành, dầu đậu tương, dầu lạc…Tất cả chúng đều có hàm lượng các axit béo không no cao góp phần làm giảm cholesterol.

  • Nhộng tằm và nấm hương

Nhộng tằm và nấm hương đều có tác dụng hạ cholesterol trong máu cũng như tăng cường chức năng gan. Vì thế từ rất lâu, nhộng tằm cũng như nấm hương được xem là những món ăn tốt cho trường hợp gan nhiễm mỡ.

  • Lá trà, lá sen

– Lá trà có công hiệu rất tốt trong việc làm giảm cholesterol xấu tích tụ trong máu. Uống trà xanh là cách để chúng ta phòng chống sự tích trữ chất béo quá tải trong gan.

– Lá sen: Món cháo lá sen hoặc nước sôi pha với lá sen dùng để uống rất tốt cho người bệnh gan nhiễm mỡ.

  • Ngô

Ngô (bắp) chứa rất nhiều các axit béo không no có tác dụng chuyển hóa các cholesterol có hại.

Một chế độ ăn uống lành mạnh hạn chế thức ăn giàu tinh bột và chất béo, tăng cường rau xanh và hoa quả là những nguyên tắc dinh dưỡng người bệnh gan nhiễm mỡ cần ghi nhớ nếu muốn cải thiện sức khỏe. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần có một chế độ nghĩ ngơi và luyện tập thể dục thể thao hợp lý để hỗ trợ điều trị đạt kết quả cao.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Cùng chuyên gia điều dưỡng tìm hiểu chứng men gan cao là gì?

 Nhắc đến cách chữa bệnh men gan cao bằng các loại thảo dược tự nhiên mà không cần sử dụng thuốc nhiều người rất ngạc nhiên và tỏ ra hoài nghi về tính hiệu quả. 

Cùng chuyên gia điều dưỡng tìm hiểu chứng men gan cao là gì?

Gan là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể làm nhiệm vụ lọc và chuyển hóa các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Chính vì vậy mà gan luôn nằm trong nguy cơ mắc khá nhiều bệnh, trong đó có bệnh men gan cao. Vậy bệnh men gan cao là gì và cách chữa trị như thế nào cho hiệu quả? Bạn có thể hiểu cặn kẽ qua những thông tin mà chúng tôi chia sẻ dưới đây

Bệnh men gan cao là gì?

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Như ở trên đã đề cập đến, nhiệm vụ của gan là lọc thải và chuyển hóa các chất độc hại. Để làm nhiệm vụ này gan cần sự hỗ trợ của rất nhiều enzyme, những enzyme này được gọi là men gan, còn có tên gọi khác là alanine Aminotransferases (ALT). Khi lượng enzyme này vượt quá mức cho phép thì dẫn đến tình trạng men gan cao. 

Lúc này hoạt động của gan sẽ bị hạn chế nên men gan sẽ hòa ra trong máu nhiều hơn. Chính vì vậy mà chúng ta có thể phát hiện tình trạng men gan cao thông qua xét nghiệm máu. 

Nguyên nhân gây men gan cao là gì?

Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho men gan cao mà chúng ta thường rất hay mắc phải. Đó thường do những nguyên nhân sau: 

  • Bệnh viêm gan:Hầu hết các bệnh viêm gan đều tác động và làm tổn thương, phá hủy tế bào gan. Lúc này men gan khó được giữ lại và càng giải phóng, tan nhiều hơn trong máu. 
  • Thói quen ăn uống:Uống nhiều rượu bia và các chất kích thích làm hạn chế hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có gan. Lúc này lượng men gan có thể gia tăng từ 2 đến 10 lần. 
  • Tác dụng phụ của thuốc:Việc sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh gan, bệnh lao, thuốc giảm đau… có thể làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa của gan và làm cho men gan tăng cao. 
  • Bệnh cơ hội:Bệnh nhân mắc bệnh sốt rét, bệnh về đường mật… cũng có thể làm gan bị tổn thương, lượng men gan tăng lên đột biến. 

Dấu hiệu nhận biết bệnh men gan cao

Những dấu hiệu nhận biết các bệnh về gan thường không rõ ràng nên việc phát hiện bệnh gặp khá nhiều khó khăn, thậm chí bệnh chỉ phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khỏe. Nhưng bạn đừng chủ quan khi cơ thể có các dấu hiệu sau: 

  • Vàng da:do hoạt động của gan bị hạn chế, quá trình lọc thải chất độc giảm đi. Lượng chất độc không được đào thải sẽ quay lại tấn công vào gan và làm cho tế bào gan bị tiêu diệt và chuyển sang màu vàng. 
  • Ngứa da:cũng là do hoạt động của gan suy giảm, quá trình lọc thải gặp khó khăn nên chất thải độc hại tồn tại trong cơ thể gây ra phản ứng histamin làm người bệnh có cảm giác ngứa, khó chịu mà không thể nào trị dứt. 
  • Mệt mỏi: gan hoạt động kém làm ảnh hưởng đến toàn bộ chức năng trong cơ thể. Lúc này người bệnh hay có cảm giác chán ăn, mệt mỏi. Ngoài ra phần tay chân cũng thường bị phù ra do chât thải không được đào thải ra bên ngoài. 
  • Phân có màu nhạt: do ống dẫn mật bị tắc nên dịch tiêu hóa sẽ chảy vào máu, làm cho việc hình thành phân gặp nhiều khó khăn và phân thường có màu nhạt. 

Cách phòng ngừa men gan tăng cao không lo tái phát

Ngoài các biện pháp điều trị men gan cao, chúng ta cũng nên tìm hiểu sơ qua về các biện pháp phòng tránh bệnh. Vì những biểu hiện của bệnh thường khá âm thầm nên đến lúc phát hiện có thể bệnh đã ở giai đoạn nặng. Bạn nên thường xuyên áp dụng các biện pháp phòng chống sau: 

  • Thường xuyên bổ sung những thực phẩm có lợi cho men gan như thực phẩm nhiều protein, vitamin A, vitamin B… 
  • Tăng cường uống nhiều nước giúp cho hoạt động của cơ thể cũng như của gan hiệu quả hơn. Bên cạnh đó nên hạn chế rượu bia và các chất kích thích không có lợi cho hoạt động của gan, kích thích men gan tăng cao hơn. 
  • Sắp xếp công việc hợp lý, tránh căng thẳng mệt mỏi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có gan. 
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe, kiểm tra chỉ số men gan để biết được mình có bị mắc bệnh hay không. 

Đã rất nhiều bệnh nhân thành công với cách chữa men gan cao được chúng tôi giới thiệu ở trên. Bạn nên kiên trì sử dụng kết hợp với chế độ sinh hoạt khoa học thì chắc chắn chỉ số men gan sẽ giảm xuống và duy trì ở mức độ hợp lý. 

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Mách bạn một số mẹo từ tự nhiên đánh tan sỏi thận hiệu quả

Sỏi thận là các tinh thể oxalate calci cứng tích tụ trong thận, ảnh hưởng đến khoảng 12% đàn ông và 7% phụ nữ trên thế giới, vậy cần làm như nào để tan sỏi thận tự nhiên nhất.

Mách bạn một số mẹo từ tự nhiên đánh tan sỏi thận hiệu quả

Những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh sỏi thận là gì?

Khoảng một phần ba dân số bị sỏi thận, nhưng chỉ một nửa trong số này có triệu chứng. Tuy nhiên, ngay cả khi không có triệu chứng, những viên sỏi có thể gây ra nhiều vấn đề, chẳng hạn như nhiễm trùng và nghẽn dòng chảy nước tiểu.

Theo những chuyên gia cho biết: Khi những viên sỏi bị mắc kẹt trong niệu quản, các triệu chứng sẽ bắt đầu xuất hiện. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau đớn dữ dội (cơn đau quặn thận) xuất hiện sau đó biến mất và thường di chuyển từ hông lưng (sườn) đến bụng dưới (bụng) và đến bìu . Những triệu chứng khác bao gồm:

  • Đau lưng, đùi, bẹn, cơ quan sinh dục;
  • Tiểu máu;
  • Buồn nôn và nôn mửa;
  • Ớn lạnh;
  • Sốt;
  • Cơn đau quặn thận thường xuyên;
  • Đi tiểu gấp;
  • Đổ mồ hôi.
Mách bạn một số mẹo từ tự nhiên đánh tan sỏi thận hiệu quả

Những cách đơn giản giúp bạn đánh tan sỏi thận

Uống nhiều nước:

Nước giúp cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng. Nó cũng giúp loại bỏ các độc tố trong cơ thể có thể gây hại cho thận. Những người bị sỏi thận nên uống nhiều nước để loại bỏ sỏi qua nước tiểu. Các chuyên gia khuyên người bệnh nên uống từ 7 – 8 ly nước mỗi ngày.

Lựu:

Trái cây này có hàm lượng dinh dưỡng cao và tốt cho sức khỏe. Vì có chứa nhiều kali nên lựu là một thực phẩm giúp điều trị sỏi thận hiệu quả. Kali ngăn chặn sự hình thành các tinh thể khoáng chất có thể phát triển thành sỏi thận. Nó cũng làm giảm nồng độ acid trong nước tiểu, làm giảm sự hình thành sỏi và loại bỏ độc tố trong thận.

Râu ngô:

Râu ngô là phần thường bị vứt bỏ, tuy nhiên, nó lại cực kỳ có lợi trong việc loại bỏ sỏi thận. Dùng râu ngô để nấu nước uống mang lại rất nhiều lợi ích. Nó là một chất lợi tiểu trong tự nhiên và ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận. Râu ngô cũng giúp giảm đau do sỏi thận gây ra.

Nước chanh và dầu olive:

Sự kết hợp của 2 thành phần này nghe có vẻ hơi lạ nhưng nó là một biện pháp hỗ trợ điều trị sỏi thận rất hiệu quả. Trong khi dầu olive giúp bôi trơn để loại bỏ sỏi thận mà không gây kích ứng thì nước chanh giúp làm tan sỏi thận một cách tự nhiên.

Giấm táo:

Giấm táo có chứa acid citric có thể giúp hòa tan sỏi thận thành các hạt nhỏ. Giấm táo cũng giúp loại bỏ độc tố trong cơ thể, từ đó ngăn ngừa sự hình thành của các viên sỏi mới. Bạn chỉ cần pha 2 thìa giấm táo với nước ấm và uống nó hàng ngày để đánh tan sỏi thận.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra bệnh đau thắt ngực

Bệnh đau thắt ngực có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, vì thế bệnh nhân cần nắm được nguyên nhân gây ra bệnh để có hướng điều trị bệnh kịp thời. Cơn đau thắt ngực ổn định hay đau thắt ngực mãn tính là loại phổ biến và thường xảy ra khi bệnh nhân hẹp từ trên 70% động mạch vành bị che lấp bởi màng xơ vữa. Lưu lượng máu qua chỗ hẹp có thể đủ cung cấp cho tim khi nghỉ nhưng trường hợp nhu cầu cơ thể cần nhiều máu và oxi hơn, như khi gắng sức hoặc stress tim phải làm việc nhiều, do đó cần nhiều máu và oxi hơn.

Tìm hiểu nguyên nhân chính gây ra bệnh đau thắt ngực

Nguyên nhân chính gây ra bệnh đau thắt ngực

Bệnh đau thắt ngực là căn bệnh thường gặp trong quá trình gắng sức hoặc stress, bệnh nhân sẽ xuất hiện đau ngực do lưu lượng máu không đủ đáp ứng nhu cầu chuyển hóa của cơ tim nhưng cơn đau thường giảm khi nghỉ ngơi. Trong phần lớn trường hợp, nguyên nhân gây đau thắt ngực ổn định là do màng xơ vữa của một hay nhiều động mạch vành là những những nhánh động mạch cung cấp máu cho cơ tim, những điều kiện khác là những nguyên nhân gây dày thành cơ tim, làm tăng nhu cầu oxi của cơ tim. Như tăng kích thước cơ tim gặp trong bệnh cơ tim phì đại (có liên quan đến gene) hoặc các nguyên nhân làm tăng huyết áp. Cơ tim dày cần nhu cầu oxy cao hơn, và nếu cơ thể không đủ đáp ứng , bệnh nhân sẽ có cơn đau thắt ngực.

Dù bất kì nguyên nhân gì thì tim cũng cần máu, nếu ta nhìn vào thành của tim có 3 lớp, lớp ngoài cùng là ngoại tâm mạc, đến lớp cơ ở giữa, và trong cùng là nội tâm mạc. các động mạch vành xuất phát từ lớp ngoại tâm mạc sau đó đi vào trong cấp máu cho toàn bộ tim. Nếu lượng máu giảm hoặc cơ tim dày lên, máu sẽ khó đến các khu vực sâu hơn dưới nội tâm mạc, gọi là lớp dưới nội tâm mạc.

Do đó dấu hiệu điển hình của đau thắt ngực là thiếu máu dưới nội tâm mạc nghĩa là sự thiếu nhu cầu oxi xảy ra ở lớp dưới nội tâm mạc. Sự thiếu máu này gây ra sự giải phóng adenosine, bradykinin và các phân tử khác sẽ kích thích các thớ thần kinh của cơ tim gây cảm giác đau. Cơn đau thường được mô tả như đè ép hoặc bóp nghẹt và và có thể lan ra vai trái, lên hàm, vai và lưng thỉnh thoảng đi kèm với khó thở, và mồ hôi hoặc nôn mửa.

Triệu chứng của bệnh đau thắt ngực

Theo các bác sĩ chữa bệnh nội khoa, các triệu chứng của bệnh đau thắt ngực kéo dài dưới 20 phút và giảm sau khi hết gắng sức và stress do nhu cầu của cơ tim giảm không giống đau thắt ngực ổn định với đau thắt khi gắng sức hoặc stress, giảm khi nghỉ ngơi. Đau thắt ngực không ổn định, bệnh nhân đau kể cả khi gắng sức hoặc stress và cả khi nghỉ ngơi, cơn đau không biến mất. Đau thắt ngực không ổn định thường do sự nứt vỡ của màng xơ vữa kèm huyết khối nghĩa là hình thành cục máu động trên vị trí vỡ của màng xơ vữa. Mặc dù sự tắc nghẽn không làm bít hoàn toàn động mạch, nhưng đường kính động mạch trở nên nhỏ hơn. Cơ tim trở nên thiếu oxi khi tim bóp với tần số bình thường.

Đau thắt ngực không ổn định, cũng tương tự như đau thắt ngực ổn định liên quan tới sự thiếu máu dưới nội tâm mạc và phải được xử trí cấp cứu, vì bệnh nhân có nguy cơ tiến triển đến nhồi máu cơ tim. Loại đau thắt ngực thứ 3 là đau thắt ngực do co thắt vành còn gọi là đau thắt ngực Prinzmetal bệnh nhân có thể có hoặc không có xơ vữa thiếu máu dẫn đến đau ngực là do co thắt động mạch vành lớp cơ trơn động mạch co nhỏ lại rất nhiều và giảm dòng máu dẫn đến thiếu máu. Các cơn co thắt mạch vành liên quan đến gắng sức và có thể xảy ra bất kì lúc nào.

Cơ chế gây ra sự co thắt chưa được hiểu rõ có thể liên quan đến các tác nhân co mạch như thromboxane A2 tiểu cầu. Động mạch vành bị hẹp rất nhiều làm tất cả các lớp của tim đều bị ảnh hưởng dẫn đến sự thiếu máu xuyên thành. Nếu chúng ta đối chiếu 3 loại này với nhau sẽ có vài sự tương đồng và khác biệt.

Đầu tiên, điều cực kì quan trọng ở mỗi loại là sự tổn thương tế bào cơ tim không hoàn toàn nghĩa là có sự phục hồi và tế bào của tim không chết đây là sự khác biệt với nhồi máu cơ tim. Nghỉ ngơi sẽ làm giảm đau thắt ngực ổn định trong khi đau thắt ngực không ổn định và đau thắt ngực do co thắt xảy ra bất cứ lúc nào, kể cả khi nghỉ.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, khi mắc phải bệnh đau thắt ngực thì bệnh nhân có thể điều trị với Nitroglycerin là thuốc giãn mạch làm tăng đường kính mạch máu dẫn đến làm tăng lưu lượng mạch vành. Thêm vào đó, đau thắt ngực do co thắt cũng đáp ứng với thuốc trộn canxi. Vì thế bệnh nhân khi sử dụng thuốc nên có sự tư vấn của bác sĩ có chuyên môn.

Nguồn: sưu tầm

Exit mobile version