Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phòng tránh ho cho trẻ khi thời tiết giao mùa

Ho là căn bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ khi thời tiết thay đổi, nếu không được điều trị dứt điểm có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của trẻ. Vậy có thể phòng tránh ho cho trẻ bằng những cách nào?

    Tiêm chủng và nâng cao sức đề kháng cho trẻ

    Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y dược Sài Gòn cho biết đây là biện pháp hiệu quả tới 96 – 97 % để phòng tránh cúm. Trẻ từ 6 tháng tuổi trở nên có thể tiêm phòng cúm hàng năm theo chỉ định của thầy thuốc

    Cha mẹ nên cho bé ăn nhiều loại thức ăn khác nhau từ thịt, cá, trứng, đến các loại rau củ giàu vitamin và chất xơ như cà rốt, bí đỏ… giúp cung cấp đầy đủ chất, hỗ trợ tốt cho hệ miễn dịch. Bên cạnh các bữa chính, cần bổ sung thêm cho trẻ những loại trái cây giàu sinh tố như đu đủ, dâu tây, xoài…

    Khuyến khích trẻ vận động hàng ngày bằng những bài tập thể dục hay đơn giản là cho trẻ vui chơi ngoài trời nhằm thúc đẩy những tế bào miễn dịch phát triển dài hạn.

    Cho trẻ uống nhiều nước, ngủ sâu, đủ giấc và giữ ấm vào mùa lạnh.

    Làm sạch không gian và giúp trẻ nghỉ ngơi đúng cách

    Ho là dấu hiệu bệnh hô hấp phổ biến, khi trẻ bị ho cha mẹ nên để trẻ ở nhà nghỉ ngơi ở khoảng 2, 3 ngày để bồi dưỡng hồi phục sức khỏe cũng như tránh lây lan cho bạn bè ở trường lớp.

    Nếu trẻ bị ho cha mẹ nên dạy trẻ che mũi và miệng khi ho, đeo khẩu trang khi ở chỗ đông người để tránh lây ho cho người khác.

    Tốt nhất, cha mẹ nên dạy trẻ cách ho và hắt hơi vào khăn giấy hoặc khăn tay. Khăn giấy sau khi sử dụng bỏ gọn vào thùng rác, khăn tay cần thay mới sau 4 tiếng để tránh hình thành ổ vi khuẩn nguy hiểm.

    Nếu không có giấy hoặc khăn trẻ nên ho vào khủyu tay, tránh dùng tay che miệng khi ho khiến mầm bệnh lây lan qua người khác khi tiếp xúc qua tay.

    Nếu trong nhà có người bệnh, các đồ vật bé tiếp xúc nhiều như điện thoại, máy tính, điều khiển từ xa, máy tính, tay nắm cửa, bàn ghế, nhà vệ sinh cần được vệ sinh sạch sẽ. Cách ly bé với người bệnh, cần tránh: ngủ chung, ôm hôn, bồng bế…

    Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng đúng cách

    Các mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể khi trẻ cầm nắm đồ rồi đưa tay lên miệng, mắt, mũi. Vì vậy, rửa tay thường xuyên là biện pháp đơn giản có thể phòng tránh được sự lây lan của các virus, vi khuẩn gây bệnh cũng như triệu chứng ho. Trẻ cần rửa tay bằng xà phòng sau khi sử dụng nhà vệ sinh, trước bữa ăn, thay tã…

    Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng đúng cách:

    • Làm ướt bàn tay bằng nước rồi lấy xà phòng sau đó chà 2 lòng bàn tay vào nhau.
    • Chà lòng bàn tay này lên mu và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia sau đó đổi tay.
    • Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
    • Chà mặt ngoài các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
    • Dùng bàn tay này xoay ngón cái của bàn tay kia và ngược lại.
    • Xoay các đầu ngón tay này vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước chảy đến cổ tay và làm khô tay.

    Bài viết chỉ có giá trị tham khảo!

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Tật cận thị: Bệnh về mắt đe dọa tương lai con em chúng ta

    Theo số liệu thống kê, số bệnh nhi mắc tật cận thị vẫn gia tăng nhanh đe dọa sức khỏe thị giác của thế hệ trẻ trong tương lai nếu không khắc phục từ bây giờ.

    Cận thị đang ngày một gia tăng ở trẻ em

    Cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc, dẫn đến khi nhìn những vật ở gần sẽ rõ còn vật ở xa sẽ mờ. Cận thị ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của các bậc phụ huynh.

    Tại sao ngày càng nhiều trẻ mắc cận thị?

    Ở Việt Nam hiện đang có khoảng 1,5 triệu học sinh mắc tật cận thị và đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trong đó chỉ có 50% là được chăm sóc đúng cách. Không điều chỉnh đúng cách khi bị cận thị có nguy cơ dẫn đến mù lòa.

    Ngồi học sai tư thế dễ dẫn đến cận thị ở trẻ em

    Có những nguyên nhân chính sau đây khiến trẻ em mắc tật cận thị:

    • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: thời gian đến lớp nhiều, môi trường học tập không đảm bảo điều kiện, thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, ngồi sai tư thế trong thời gian dài. Xem Tivi, điện thoại, vi tính nhiều giờ liên tục khi ở nhà gây hại cho mắt, đồng thời điều này cũng dẫn dến giấc ngủ của các em ngắn lại. Thiếu ngủ, ngủ ít rất dễ gây ra cận thị ở trẻ em, đặc biệt là đối với độ tuổi từ 7 – 9 tuổi và 12 -14 tuổi.
    • Do trẻ bị sinh non, thiếu tháng và trẻ sinh ra nhẹ cân là yếu tốt khiến trẻ em bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2,5 kg đều mắc phải cận thị khi đến độ tuổi thiếu niên.
    • Do yếu tố di truyền, khi bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang cho con cái, mức độ di truyền liên quan đến mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ cận thị từ 6 diop trở lên thì chắc chắn sinh con ra bị cận thị.

    Trẻ em bị cận thị thường có những biểu hiện gì?

    Những biểu hiện cơ bản nhất khi trẻ mắc tật cận thị:

    • Nhìn không rõ các vật ở xa, không đọc được chữ trên bảng, khi nhìn các vật ở xa hay nghiêng đầu hoặc nheo mắt.
    • Lúc đọc hoặc viết hay cúi sát xuống bàn hoặc đặt sách sát mặt.
    • Trẻ xem Tivi hay chớp mắt, dụi mắt nhiều hơn bình thường.

    Cận thị nguy hiểm như thế nào đến trẻ em?

    Trong trường hợp các bé không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bé. Cận thị sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt học tập của trẻ và gây hạn chế đến một số ngành nghề của trẻ sau này. Mắt trẻ sẽ nhìn kém, đọc viết chậm, đọc chữ hay bị nhảy dòng, chép đề sai, hay chạy lại gần bảng để thấy rõ hoặc phải chép bài của bạn… dẫn đến kết quả học tập giảm sút làm trẻ trở nên rụt rè và thiếu tự tin.

    Ở những người bị cận thị thì dễ mắc những tai nạn trong lao động, sinh hoạt, giao thông nhiều hơn người bình thường do nhìn không rõ và người cận thị còn bị hạn chế không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh vi chính xác hoặc những nghề đòi hỏi thị lực tốt, ví dụ như phi công, công an … và hơn nữa cận thị còn có thể dẫn đến bệnh lý như: lé, nhược thị, co quắp điều tiết … nếu không được điều trị và đeo kính đúng.

    Khắc phục và điều trị tật cận thị ở trẻ em ra sao?

    Khi phát hiện những biểu hiện của tật cận thị thì các bậc phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để được khám, đo thị lực và được tư vấn đeo kính hay không đeo kính.

    Trường hợp trẻ phải đeo kính cần đeo kính đúng độ và thường xuyên, tránh việc phải nheo mắt khi nhìn xa để đưa mắt về chính thị, tái khám mắt định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tùy theo độ cận của bé.

    Đối với các bé dưới 18 tuổi: dùng kỹ thuật chỉnh hình giác mạc giúp triệt tiêu độ cận tạm thời mà không cần phải phẫu thuật. Phương pháp này chỉ điều trị cận thị dưới 6 diop và có hay không kèm loạn thị dưới 2 diop.

    Đối với người trên 18 tuổi: dùng phương pháp phẫu thuật để triệt tiêu độ cận và không phụ thuộc vào kính.

    Phòng tránh cận thị ở trẻ em như thế nào?

    • Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính đến mức tối thiểu, thư giãn mỗi khi đọc sách hoặc xem tivi sau mỗi 30 – 40 phút.
    • Góc học tập cần đặt gần cửa sổ, tránh ngồi nơi khuất bóng, tư thế ngồi học đúng, kích thước bàn ghế phù hợp, khoảng cách từ mắt đến bàn học khoảng 30 cm. Độ chiếu sáng của đèn học không không dưới 100w, đèn có chụp để che những khoảng chiếu của ánh sáng.
    • Không nằm, để đọc sách, xem Tivi, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.

    Các hoạt động vui chơi ngoài trời rất tốt cho trẻ

    • Cân bằng dinh dưỡng mắt cho trẻ bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B. Ngoài ra nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng 1 lần tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Cuối cùng cần tuân thủ chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa về việc đeo kính khi phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Chứng vàng da ở trẻ sơ sinh nguyên nhân là do đâu mà có?

    Ở trẻ sơ sinh hiện tượng vàng da sẽ xuất hiện nếu lượng bilirubin tăng hơn 7mg %. Bệnh thường xuất hiện trong tuần đầu tiên sau khi sinh trong đó 80% trẻ sinh non bị vàng da.

    Chứng vàng da ở trẻ sơ sinh nguyên nhân là do đâu mà có?

    Biểu hiện nào để nhận biết chứng vàng da ở trẻ?

    Theo bác sĩ cho biết: Vàng da sinh lý thường xuất hiện ở ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 sau sinh. Nguyên nhân gây vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh là do sự tích tụ của bilirubin, một chất có màu vàng được sinh ra khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ. Hiện tượng này xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh vì các bé có lượng tế bào hồng cầu cao, các tế bào này thường xuyên bị phá vỡ và thay mới. Trong khi đó, gan của bé lại chưa đủ trưởng thành để lọc bỏ hết bilirubin ra khỏi máu vì vậy gây nên vàng da. Khi bé được khoảng 2 tuần tuổi, gan đã phát triển đầy đủ hơn và đủ sức xử lý bilirubin nên vàng da sẽ tự khỏi mà không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào.

    Vàng da sinh lý chính chỉ xảy ra đơn thuần, tức màu da của trẻ đang hồng hào bỗng chuyển sang màu vàng hoặc màu vàng chanh. Thông thường với vàng da sinh lý, lượng bilirubin sẽ tăng chậm nhưng không vượt quá 5mg%. Hiện tượng vàng da sẽ hết trong một tuần đối với trẻ sinh đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ sinh thiếu tháng. Trong thời gian bị vàng da sinh lý, trẻ vẫn ngoan, bú tốt, tăng cân tốt, diễn tiến lành tính.

    Vàng da sữa mẹ là nguyên nhân thứ hai khiến màu da của bé bị thay đổi. Nguyên nhân là do một chất nội tiết tố của mẹ truyền qua sữa, thường gặp 10% bà mẹ cho con bú và 70% người mẹ sinh lần đầu và cho con bú mẹ. Vàng da sữa mẹ thường xuất hiện từ ngày thứ 5 sau sinh, kéo dài khoảng 4 – 6 tuần nhưng không ảnh hưởng đến phát triển tinh thần và vận động của trẻ. Trẻ vẫn bình thường, thể trạng tốt, đại tiện phân vàng, nước tiểu trong, gan lách không to. Sau 4 – 6 tuần, trẻ sẽ hết vàng da do sự cân bằng nội tiết của mẹ.

    Vàng da do bệnh lý thật sự phải cẩn trọng. Vàng da bệnh lý thường xuất hiện sớm, trong ngày đầu sau sinh. Bệnh tiến triển nhanh, da vàng không chỉ ở mặt mà lan xuống tay chân. Bé mắc vàng da bệnh lý sẽ bú kém, bứt rứt khó chịu. Ở trẻ sinh thiếu tháng, nhiễm trùng hoặc sinh ngạt dễ gây vàng da nặng.

    Nguyên nhân nào gây vàng da bệnh lý?

    • Vàng da bệnh lý do nhiễm khuẩn, hay gặp nhất ở trẻ mới sinh là nhiễm khuẩn rốn và nhiễm khuẩn da. Vàng da có thể biểu hiện sớm hoặc muộn.
    • Vàng da cũng có thể do mẹ bị giang mai. Với nguyên nhân này, trẻ bị vàng da nhẹ nhưng kéo dài. Kiểm tra sẽ thấy gan và lách to hơn bình thường.
    • Vàng da virút thông thường do lây từ mẹ sang con. Những người mẹ mắc viêm gan sẽ khiến trẻ bị lây bệnh từ khi còn thai nhi. Một số trường hợp vàng da sớm nhưng có cũng có trường hợp vàng da muộn.
    • Vàng da tan máu do bất đồng yếu tố Rhesus (Rh). Bệnh xảy ra khi người bố có yếu tố Rh+, người mẹ có yếu tố Rh- sinh con có yếu tố Rh+.
    • Cuối cùng, một số trẻ có thể bị vàng da do bị tắc mật bẩm sinh. Nguyên nhân do đường mật bị teo nhỏ ở các mức độ khác nhau. Với những bé này, hiện tượng vàng da thường kéo dài.

    Làm sao có thể phát hiện được chứng vàng da ở trẻ?

    Theo dõi vàng da là việc làm cần thiết, để quan sát được rõ sự thay đổi của màu da, không cho trẻ nằm trong tối, cần đưa trẻ ra ánh sát mặt trời để quan sát (không nên quan sát dưới ánh đèn, nhất là đèn màu vàng). Nên dùng tay ấn vào vùng da ở trán, mặt, ngực, bụng, dưới đùi, cẳng chân, bàn chân, bàn tay để xem bé có bị vàng da hay không. Một số trẻ mới sinh da thường có màu đỏ nên khó thấy được vàng da, những trẻ bị vàng da, khi ấn vào da sẽ để lại màu vàng.

    Nhiều người khi thấy con bị vàng da, nghĩ bé bị vàng da thông thường nên chỉ mang ra phơi nắng, đến khi bé bú kém, bỏ bú, mới đưa đến bệnh viện thì đã quá nặng.

    Nếu có những triệu chứng sau đây cần đưa trẻ đến ngay bệnh viện để được thăm khám: Da của bé vàng ngày càng nhiều, màu vàng ở mặt lan đến bụng và tay chân, bé kém linh hoạt, khó thức dậy, bé bú kém, bỏ bú, khóc thét, có dấu hiệu chướng bụng…

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp Bệnh Nhi Khoa

    Chứng viêm tiểu phế quản ở trẻ có dấu hiệu bệnh như thế nào?

    Viêm tiểu phế quản là một bệnh lý viêm cấp tính đường hô hấp dưới xảy ra ở trẻ nhỏ, nhất là ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, nếu không được phát hiện sớm sẽ gây suy hô hấp nặng.

    Dấu hiệu nhận biết viêm tiểu phế quản ở trẻ

    Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi cho biết: Thời tiết lạnh mùa đông là lúc trẻ dễ mắc các bệnh đường hô hấp trong đó có bệnh viêm tiểu phế quản.Với các bệnh nhi đến khoa hô hấp của chúng tôi thời điểm này có đến 70% là có yếu tố dị ứng. Và số lượng trẻ bị viêm tiểu phế quản, hen phế quản nổi bật lên trong số các bệnh về đường hô hấp khác.

    Viêm tiểu phế quản chủ yếu do virus hợp bào đường hô hấp. Bệnh có liên quan đến phản ứng miễn dịch – dị ứng do cơ thể sinh kháng thể chống lại virus.

    • Bệnh thường được báo hiệu trước bởi nhiễm khuẩn hô hấp trên như ho, sốt, chảy mũi, sau vài ngày thì xuất hiện thở nhanh và suy hô hấp.
    • Co rút lồng ngực thường xảy ra sớm. Tím tái xảy ra khi bệnh nặng lên.
    • Sốt có thể có hoặc không, thở ra kéo dài, đôi khi có thể có ran ẩm nhỏ hạt.
    • Lồng ngực của trẻ trở nên căng phồng.
    • Khi trẻ có một trong các dấu hiệu sau được xếp vào thể nặng và cần phải nhập viện là: Trẻ bú kém, li bì, cơn ngừng thở, thở nhanh từ 70 lần/phút trở lên, thở rên, phập phồng cánh mũi, co rút lồng ngực nặng, tím tái.
    • Ho, khò khè là triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ bị viêm tiểu phế quản, chiếm 100%.
    • Tiếp theo là kích thích và quấy khóc 90%. Triệu chứng này thường gặp khi có tắc nghẽn đường hô hấp dưới. Thở nhanh cũng gặp với tỷ lệ cao 89%.
    • Co rút lồng ngực cũng là triệu chứng hay gặp chiếm tới trên 2/3 số trường hợp. Nghe phổi chủ yếu là ran rít, ran ngáy chiếm 67%, trong khi đó ran ẩm chỉ chiếm 37,5%.

    Điều trị viêm tiểu phế quản thế nào?

    Theo các chuyên gia cho biết: Bệnh viêm tiểu phế quản thường tự khỏi từ 3 – 7 ngày, tử vong chỉ xảy ra trong những trường hợp nặng, và khoảng ¼ trường hợp sau này trở thành hen phế quản.

    Việc điều trị viêm tiểu phế quản chủ yếu là điều trị triệu chứng. Cần phải làm thông thoáng đường hô hấp bằng cách thường xuyên hút dịch mũi họng và cho uống nước đầy đủ và bú mẹ thường xuyên hơn, nếu trẻ không bú được phải vắt sữa đổ từng thìa một.

    Trẻ mắc viêm tiểu phế quản nhẹ hoàn toàn có thể điều trị tại nhà bằng cách:

    • Cho trẻ uống đủ nước để làm loãng đờm, dịu ho.
    • Sát khuẩn mũi, họng cho trẻ bằng dung dịch nước muối 0,9%.
    • Điều trị triệu chứng nếu có (uống thuốc hạ sốt khi trẻ sốt).
    • Có thể uống thuốc trị ho, long đờm theo chỉ định của bác sĩ. Chú ý tuyệt đối không tự mua thuốc kháng sinh để điều trị để phòng tránh nguy cơ kháng kháng sinh.

    Các dấu hiệu nặng cần nhanh chóng đưa trẻ đi bệnh viện:

    • Trẻ sốt cao, dùng thuốc giảm sốt cũng không hạ.
    • Bỏ bú, nôn trớ.
    • Thở nhanh, khó thở, rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng.
    • Da tím tái

    Cách phòng tránh viêm tiểu phế quản cho trẻ

    Các mẹ cần chú ý ngay từ trong thời gian mang thai: Khám thai định kỳ, có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, lao động hợp lý để đảm bảo trẻ sinh ra đủ tháng, đủ cân nặng.

    • Cho trẻ tiêm phòng đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
    • Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng trong thành phần ăn cho trẻ: chất đạm, chất béo, gluxit, vitamin, muối khoáng…
    • Vào giai đoạn trời lạnh hoặc giao mùa, cha mẹ cần giữ ấm cho trẻ, không để trẻ quá lạnh nhưng cũng không nên để trẻ quá nóng, gây vã mồ hôi, chỉ nên mặc quần áo đủ ấm.
    • Bổ sung cốm vi sinh để nâng cao hệ miễn dịch cho trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời
    • Bên cạnh những món ăn dặm thơm ngon, dồi dào giá trị dinh dưỡng cung cấp các vi chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp bé phát triển trí tuệ và thể chất, mẹ đừng bỏ qua các giải pháp giúp tăng cường đề kháng cho trẻ, đặc biệt là mỗi khi thời tiết giao mùa.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh và những điều cần biết cho cha mẹ trẻ

    Canxi là một dưỡng chất quan trọng cấu thành hệ xương và răng ở trẻ. Việc thiếu hụt dưỡng chất này sẽ khiến trẻ chậm lớn, còi xương và gù xương sống. 

    Bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh và những điều cần biết cho cha mẹ trẻ

    Vai trò của canxi đối với trẻ sơ sinh như thế nào?

    Theo các chuyên gia cho biết: Canxi có vai trò rất quan trọng đối với hệ xương và răng. 99% canxi trong cơ thể tồn tại ở xương, răng, móng tay và móng chân. Vì thế, canxi góp phần đáng kể vào chiều cao cũng như cân nặng của trẻ sơ sinh. Nhu cầu canxi cần thiết của trẻ sơ sinh là 300mg/ngày. Nếu không được cung cấp đầy đủ lượng chất này, dấu hiệu dễ thấy nhất ở trẻ là chậm lớn, suy dinh dưỡng và còi xương.

    Trẻ thiếu canxi điều gì sẽ xảy ra?

    Nếu thiếu canxi ở mức độ nhẹ, trẻ nhà bạn sẽ hay khóc hoặc giật mình khi ngủ. Cơn khóc có thể kéo dài suốt đêm. Vào ban ngày, khi bú bé dễ bị ọc sữa hoặc nấc cụt. Nếu thiếu canxi ở mức độ nặng, tóc của trẻ sẽ rụng nhiều ở phía sau gáy, hơi thở gấp, tim thường đập nhanh, thậm chí một số trẻ còn khó thở do thanh quản bị co thắt. Các mẹ cần có biện pháp bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh kịp thời, nếu không trẻ rất dễ gặp những biến dạng đáng tiếc như gù lưng hoặc biến vẹo cột sống.

    Nguyên nhân thiếu canxi ở trẻ là gì?

    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu canxi ở trẻ sơ sinh. Trong đó phải kể đến đầu tiên là chế độ dinh dưỡng không hợp lý. Có thể nguồn sữa mẹ không đủ để trẻ dung nạp lượng canxi cần thiết hàng ngày. Nguyên nhân tiếp theo là do trẻ không được tắm nắng từ 7 – 10 ngày sau sinh. Bởi ánh nắng mặt trời giúp trẻ tự sản xuất vitamin D kích thích hấp thu canxi hiệu quả.

    Mặt khác, các bác sĩ cũng đã tìm ra nguyên nhân phổ biến là do dị tật ở tuyến giáp khiến quá trình sản xuất canxi gặp nhiều khó khăn. Ngộ độc thai nghén hoặc di chứng bệnh tiểu đường từ người mẹ lúc mang thai cũng là “thủ phạm”. Ngoài ra yếu tố bên ngoài cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự thiếu hụt canxi ở trẻ như: trẻ bị ngột ngạt, thiếu oxy trong quá trình sinh.

    Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh như thế nào?

    1. Cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ

    Cách bổ sung canxi cho trẻ sơ sinh hiệu quả nhất là cho trẻ bú sữa mẹ đầy đủ. Bởi sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng cực kỳ quan trọng của trẻ. Ngoài chất đạm, chất béo, vitamin thì canxi cũng chiếm nhiều trong sữa mẹ. Nguồn canxi trong sữa mẹ rất dễ hấp thu cho trẻ. Do đó, ít nhất trong 6 tháng đầu, mẹ cần cho trẻ bú đều đặn. Đến khi trẻ bắt đầu ăn dặm rồi bạn không nên cai sữa mẹ ngay. Hãy duy trì sữa mẹ để bổ sung những dưỡng chất còn thiếu hụt ở trẻ.

    1. Cho trẻ tắm nắng

    Trong tất cả các loại vitamin, vitamin D là duy nhất con người có thể tự sản xuất và tổng hợp dưới ánh nắng mặt trời. Mà vitamin D là lại rất cần thiết trong việc kích thích hấp thu canxi. Vì thế ngay từ 7 – 10 ngày sau khi sinh, mẹ hãy cho trẻ ra tắm nắng. Tuy nhiên không phải mẹ nào cũng cho trẻ tắm nắng đúng cách. Nhiều người vẫn nghĩ rằng trẻ sơ sinh còn nhỏ không nên ra ngoài mà chỉ để trẻ nằm cạnh cửa kính có ánh nắng chiếu qua. Thế nhưng đây là quan niệm vô cùng sai lầm vì khi ấy ánh nắng vẫn không thể chiếu qua da trẻ.

    Tắm nắng giúp trẻ tổng hợp vitamin D, kích thích chuyển hóa canxi:

    Cách tắm nắng đúng nhất cho trẻ là vào 6h – 7h30 mỗi buổi sáng. Vì lúc đó, tia hồng ngoại và tia cực tím còn hoạt động yếu. Hoặc bạn cũng có thể cho trẻ tắm nắng vào buổi chiều từ 17h30 – 18h30. Khi tắm nắng, bạn cần cho trẻ mặc quần áo mỏng để ánh nắng có thể tác động đến trực tiếp đến da. Từ đo mà việc hấp thu vitamin D đạt hiệu quả tối ưu nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể cho con bổ sung bằng cách uống thêm vitamin D. Nhưng hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi thực hiện nhé.

    1. Bổ sung thực phẩm giàu canxi khi cho trẻ ăn dặm

    Từ 5 – 6 tháng, trẻ bắt đầu tập ăn dặm. Tức là ngoài sữa mẹ, trẻ sẽ hấp thu nguồn dinh dưỡng từ nguồn thực phẩm khác. Nếu bạn không lựa chọn những thực phẩm cung cấp đầy đủ canxi thì sớm muộn gì trẻ cũng gặp phải tình trạng thiếu hụt dưỡng chất này. Cá, bông cải xanh, đậu hũ, cam, chuối, sữa chua…là những lựa chọn tuyệt vời bạn có thể bổ sung vào thực đơn ăn dặm của trẻ. Chúng dồi dào canxi và những vitamin, khoáng chất khác cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

    Nguồn: SƯU TẦM

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Tình trạng viêm cầu thận cấp ở trẻ em có triệu chứng là gì?

    Tình trạng viêm cầu thận cấp thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên, riêng bệnh nhi chiếm 3-5% nhập viện ở nước ta. Vậy bệnh viêm cầu thận đó là gì và triệu chứng bệnh ra sao?

    Viêm cầu thận cấp là bệnh gì?

    Viêm cầu thận cấp tính là tình trạng viêm lan tỏa không có mủ ở tất cả các cầu thận. Bệnh xảy ra đột ngột với các biểu hiện lâm sàng như: đái ra máu, đái ít, protein niệu, phù, tăng huyết áp, đôi khi có tăng urê huyết. Bệnh diễn biến nhanh và có khả năng tử vong nếu không được theo dõi và điều trị kịp thời.

    Theo trang tin tức Bệnh nhi khoa cho biết: Viêm cầu thận cấp thường gặp ở trẻ em từ 4 – 14 tuổi, tỷ lệ nam nhiều gấp đôi nữ, nguy cơ mắc bệnh giảm dần khi độ tuổi tăng dần. Bệnh hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi và những người trên 20 tuổi. Đặc biệt, khi bệnh xuất hiện ở người lớn, khả năng hồi phục kém hơn nhiều so với trẻ em.

    Viêm cầu thận cấp hay gặp ở những nơi điều kiện vệ sinh kém, đông dân cư hay trường học và có thể bùng lên thành dịch lớn nếu không được kiểm soát.

    Nguyên nhân gây nên viêm cầu thận cấp là gì?

    Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu tan huyết bêta nhóm A thường được gọi là viêm cầu thận cấp cổ điển hay bệnh viêm cầu thận cấp. Trường hợp viêm cầu thận cấp do những căn nguyên khác được gọi là hội chứng viêm cầu thận cấp. Những căn nguyên khác có thể là bệnh tạo keo (luput ban đỏ hệ thống), quá mẫn cảm với thuốc (sulfamid, vaccine…), dị ứng hải sản…

    Các triệu chứng viêm cầu thận cấp ở trẻ như thế nào?

    Bệnh thường xuất hiện sau một đợt nhiễm khuẩn ngoài da (mụn mủ cả vùng da) hoặc nhiễm khuẩn cổ họng (sốt, đau họng, amidan mưng mủ, sưng to) từ 1 – 3 tuần. Đôi khi có một số dấu hiệu báo trước như sốt nhẹ từ 37,5oC – 38,5oC, đau vùng thắt lưng, đau bụng, buồn nôn. Tuy nhiên, đa số trường hợp sẽ bùng phát dữ dội với các biểu hiện sau:

    • Phù

    Phù thường là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên mà bệnh nhân hay người nhà có thể cảm thấy được. Trẻ sẽ có cảm giác nặng mặt, hai mí mắt sưng nhẹ và phù cả hai chân, phù mềm, ấn tạo thành lõm. Phù nhiều hơn vào buổi sáng, giảm dần vào buổi chiều khiến cho người bệnh cảm giác khỏi giả tạo.

    • Đái ít (thiểu niệu, vô niệu)

    Đi kèm với phù là hiện tượng tiểu ít, phù càng nhiều thì nước tiểu càng ít dần. Lượng nước tiểu dưới 500 ml/ngày được gọi là thiểu niệu, khi chỉ còn dưới 100 ml/ngày thì được xem là vô niệu. Biểu hiện đái ít thường gặp trong tuần đầu của bệnh, kéo dài khoảng 3 – 4 ngày và có thể tái phát trở lại trong 2-3 tuần đầu.

    • Đái ra máu

    Đái ra máu là một dấu hiệu có ý nghĩa chẩn đoán viêm cầu thận cấp. Màu nước tiểu như nước rửa thịt hoặc như màu nước trà đậm. Mỗi ngày đi đái ra máu từ 1-2 lần, xuất hiện liên tục trong tuần đầu, về sau tần suất đái ra máu giảm dần rồi hết hẳn. Các bậc phụ huynh cần hướng dẫn trẻ cách phân biệt màu nước tiểu khi khỏe mạnh và khi cơ thể không khỏe để trẻ có thể báo cho bố mẹ về các dấu hiệu mà chúng nhận thấy.

    • Tăng huyết áp

    Tăng huyết áp là một triệu chứng lâm sàng thường gặp ở người bị viêm cầu thận cấp. Khi bị viêm cầu thận cấp, huyết áp ở trẻ em vào khoảng 140/90 mmHg và ở người lớn dao động quanh 160/90 mmHg. Đối với trường hợp tăng huyết áp kịch phát, hằng định kéo dài trong nhiều ngày với huyết áp vào khoảng 180/100 mmHg, bệnh nhân sẽ có cảm giác đau đầu dữ dội, lơ mơ, co giật, hôn mê và nguy cơ tử vong rất cao. Tăng huyết áp kịch phát có thể đi kèm với suy tim.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Tình trạng viêm phế quản co thắt ở trẻ em là như thế nào?

    Viêm phế quản co thắt là sự thu hẹp tạm thời lòng phế quản, do co thắt các cơ trơn phế quản bị viêm, khiến trẻ khó thở, ho có đờm, thở khò khè,…

    Nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt ở trẻ em là gì?

    • Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm phế quản có thắt ở trẻ em, phổ biến nhất là do nhiễm virut hợp bào đường hô hấp (RSV), sau đó thường có bội nhiễm vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp là phế cầu, tụ cầu, liên cầu, H.influenzae,… các vi khuẩn này thường xuyên kí sinh ở vùng mũi họng, khi sức đề kháng yếu thì chúng hoạt động mạnh lên, nhân lên, tăng độc tính.
    • Hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ cũng là nguyên nhân dễ bị viêm phế quản co thắt, nhất là thời điểm giao mùa.
    • Cơ địa dị ứng cũng là nguyên nhân gây viêm phế quản co thắt. Trường hợp này thường khởi phát khi tiếp xúc với tác nhân dị ứng như bụi, lông gia súc, khói thuốc, phấn hoa, thức ăn, thuốc,…

    Biểu hiện của bệnh viêm phế quản co thắt ở trẻ em

    Viêm phế quản co thắt ở trẻ em có triệu chứng khá giống với bệnh hen phế quản, nên rất hay bị nhầm lẫn, dẫn đến điều trị sai hướng. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu là:

    • Biểu hiện đầu tiên là sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho, hắt hơi (rất giống với cảm cúm thông thường)
    • Sau đó có thể xuất hiện sốt cao, khó thở, thở khò khè, tiếng thở rít, thở nhanh nông
    • Co rút lồng ngực, co kéo cơ vùng cổ
    • Trẻ có thể bị nôn, nôn sau khi bú hoặc sau một kích thích như ho hoặc khóc

    Viêm phế quản co thắt ở trẻ em được điều trị như thế nào?

    Theo chuyên gia sức khỏe cho hay: Viêm phế quản có thắt ở trẻ em để lại nhiều biến chứng xấu, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ như viêm tai giữa, viêm phổi, suy hô hấp. Vì thế mà phải trị sớm, và điều trị đủ liều, đúng phác đồ.

    Tùy theo mức đồ mà có biện pháp  khắc phục khác nhau, trường hợp nhẹ có thể chỉ cần dùng thuốc điều trị ngoại trú. Trường hợp nặng, nhất là có suy hô hấp thì phải nhập viện để điều trị.

    – Điều trị triệu chứng:

    Điều trị triệu chứng là quan trọng nhất, như:

    + Sốt thì dùng thuốc hạ sốt

    + Ho đờm uống thuốc long đờm

    + Bù nước điện giải nếu có nguy cơ mất nước

    + Khó thở uống thuốc giãn phế quản

    – Điều trị nguyên nhân:

    Viêm phế quản co thắt do vi rút thì nói chung chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng. Nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn, thì phải dùng thuốc kháng sinh.

    – Điều trị suy hô hấp:

    Nếu có khó thở nhiều, co rút lồng ngực, tím tái,… thì phải điều trị suy hô hấp như thở oxy, thở máy,…

    – Điều trị hỗ trợ:

    Biện pháp đơn giản là khí dung, vừa có tác dụng tốt giúp giãn phế quản, vừa tác dụng long đờm tốt. Có thể khí dung làm nhiều lần trong ngày.

    Ngoài ra, điều trị tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, cũng rất quan trọng, vừa giúp phòng bệnh vừa giúp hỗ trợ điều trị.

    Cha mẹ cần lưu ý những gì để phòng bệnh cho trẻ ?

    Viêm phế quản co thắt ở trẻ em là bệnh khá phổ biến, có nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như sự phát triển của trẻ. Chính vì thế, phòng bệnh có vai trò hết sức quan trọng cha mẹ trẻ cần chú ý như sau:

    • Vệ sinh mũi họng cho trẻ thường xuyên bằng nước muối sinh lí, rửa bằng cách xịt nước muối biển.
    • Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (nếu mẹ đủ sữa), trường hợp mẹ không đủ sữa thì cho uốn thêm sữa công thức nhưng phải phù hợp với độ tuổi tuổi.
    • Khi trẻ ăn dặm, cung cấp cho bé đầy đủ chất dinh dưỡng, chế biến thức ăn gồm 4 nhóm thực phẩm.
    • Vệ sinh môi trường sạch sẽ, không gian nghỉ ngơi sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
    • Rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chăm sóc bé, sau khi đi vệ sinh.
    • Tránh để trẻ tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói bụi, đặc biệt khói thuốc lá.
    • Sử dụng các sản phẩm giúp tăng sức đề kháng, giúp tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng ở trẻ.

     Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Những dấu hiệu nào cho thấy hội chứng tự kỉ ở một đứa trẻ ?

    Tự kỷ là một hội chứng rối loạn ở thần kinh, bắt đầu có biểu hiện khi trẻ được 6 tháng tuổi và rõ rệt hơn khi trẻ được 2-3 tuổi và thường gặp những bất lợi trong cuộc sống hàng ngày.


    Theo các chuyên gia sức khỏe cho hay: Người mắc chứng tự kỷ thường có xu hướng khép mình bởi họ cảm thấy khó khăn trong việc tương tác với xã hội. Không phải vì họ không muốn mà bởi họ không biết phải làm thế nào. Chính vì vậy mà người tự kỷ rất cần nhận được sự đồng cảm của xã hội. Một trong những cách để có thể hiểu được người tự kỷ là tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hội chứng này.

    Hiện nay, người ta vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây nên hội chứng tự kỷ, tuy nhiên, có thể chỉ ra một số yếu tố liên quan như: do não bị tổn thương; do yếu tố di truyền; do các yếu tố môi trường chẳng hạn như trẻ bị nhiễm độc kim loại nặng; do một số yếu tố như trẻ ít vận động, ít giao tiếp,…

    Những dấu hiệu nhận biết một đứa trẻ đang mắc hội chứng tự kỉ là gì ?

    Muốn biết một đứa trẻ có đang mắc phải hội chứng tự kỷ hay không, chúng ta có thể dựa vào các dấu hiệu nhận biết sớm như:

    – Hoạt động hàng ngày hạn chế, lờ đờ, chậm chạp.

    – Các hoạt động thính giác, khứu giác, vị giác bị bất thường.

    – Có những hoạt động bất thường, dường như không biết sợ do không quan tâm đến các hoạt động, ngoại cảnh xung quanh.

    – Thích chơi một mình cùng với các đồ vật một cách say sữa, mê mẩn.

    – Khả năng nói gặp khó khăn, thường lặp đi lặp lại lời người khác nói.

    – Chỉ thích ở một mình, không thích giao tiếp với ai và không quan tâm cũng như không biểu lộ tình cảm với người khác.

    – Trẻ ít nói, ít giao tiếp bằng lời nói mà chủ yếu dùng tay chỉ trỏ hoặc lắc đầu.

    – Một số dấu hiệu khác có thể có như trẻ khóc nhiều hoặc bị ám ảnh bởi một vấn đề gì đó.

    Cách phòng ngừa hội chứng tự kỷ như thế nào?

    Chắc hẳn bậc làm cha làm mẹ nào cũng cảm thấy lo lắng khi mà số lượng trẻ mắc bệnh tự kỷ ngày càng có xu hướng gia tăng. Do đó, việc trang bị cho mình kiến thức về phòng ngừa hội chứng tự kỷ là điều vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa hội chứng tự kỷ mà bạn có thể áp dụng để giúp cho bản thân cũng như những đứa trẻ của mình được phát triển hòa nhập:

    – Cho trẻ nghe những ca khúc nhạc trẻ thơ, vui nhộn, phù hợp với lứa tuổi.

    – Cần có chế độ chăm sóc trẻ tốt, yêu thương quan tâm trẻ.

    – Nên đặt tên cho trẻ và gọi tên trẻ khi trẻ được 6 tháng tuổi.

    – Bà bầu nên giữ tâm trạng vui vẻ, thoải mái, tránh căng thẳng, stress,…

    – Bà bầu có chế độ nghỉ ngơi, giải trí hợp lý, cân đối.

    – Bà bầu chăm sóc sức khỏe thật tốt, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng.

    – Trong suốt quá trình mang thai các mẹ bầu nên tiêm vắc xin đầy đủ để tránh mắc bệnh cúm, sởi,…

    Cách điều trị hội chứng tự kỷ như thế nào ?

    Thật sai lầm nếu ai đó cho rằng hội chứng tự kỷ là không chữa được. Thực tế hoàn toàn ngược lại, hội chứng tự kỷ có thể điều trị hữu hiệu bằng liệu pháp tâm lý. Ngoài ra, cách điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào biểu hiện của bệnh ở mỗi trẻ. Về cơ bản, điều trị hội chứng tự kỷ cần:

    – Tập cho trẻ có ý thức về bản thân và tự khẳng định bản thân.

    – Dạy trẻ cách nói chuyện, phát triển ngôn ngữ phù hợp với khả năng của trẻ.

    – Giúp trẻ giao tiếp, tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ với những người xung quanh; thiết lập mối quan hệ, tình cảm với những người thân như cha mẹ, ông bà, thầy cô, bạn bè,…

    – Thiết lập và giúp trẻ hướng tới sự phát triển tâm lý và nhân cách cá nhân theo đúng khung tâm lý của trẻ bình thường.

    – Ngoài ra, để giảm được các chấn động ở hệ thống thần kinh, cần cung cấp cho trẻ đầy đủ dinh dưỡng, vitamin cần thiết. Bên cạnh đó, để trẻ ổn định hơn và tránh sự quá kích động tự làm tổn hại tới bản thân có thể sử dụng đến các thuốc chống suy nhược và thuốc bổ thần kinh.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Bệnh chân tay chân miệng có tái phát lại không và bao nhiêu lần?

    Bệnh tay chân miệng chủ yếu do virus Enteroviruses gây nên, virus tay chân miệng đang lan rộng khiến nhiều trẻ em trong tình trạng nguy hiểm. Vậy bệnh tay chân miệng liệu có tái phát lại không?

    Bệnh tay chân miệng có lây nhiễm không?

    Theo chuyên gia sức khỏe cho biết: Bệnh tay chân miệng thường rất dễ lây trực tiếp qua dịch tiết ở mũi và họng (ví dụ như dịch nhầy mũi, nước bọt do hắt hơi/ho/hôn). Một người có thể lây nhiễm trước khi các triệu chứng phát triển và dễ lây nhiễm nhất trong tuần đầu tiên bị bệnh. Tuy nhiên, một số cá nhân có thể lây nhiễm trong nhiều tuần sau khi có triệu chứng. Một số người, đặc biệt là người lớn, không phát triển triệu chứng nhưng vẫn có thể lây nhiễm.

    Bệnh tay chân miệng thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu. Các triệu chứng ban đầu gồm sốt nhẹ, khó chịu, sau 1-2 ngày có thể có phát ban đặc trưng. Các đốm đỏ nhỏ (2 mm – 3 mm) phát triển nhanh chóng thành các mụn nhỏ (mụn nước) xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân và khoang miệng, nướu răng, lưỡi và má bên trong miệng. Tổn thương bàn chân cũng có thể lan đến vùng bắp chân ở gần và hiếm khi xuất hiện ở mông.

    Bệnh chân tay miệng có thể tái phát bao nhiêu lần?

    Theo các bác sĩ chuyên khoa về bệnh truyền nhiễm, trẻ em có thể bị mắc bệnh tay chân miệng lần 2, lần 3 thậm chí là nhiều lần hơn nữa.

    • Trẻ em và người lớn sau khi nhiễm virus gây bệnh, dù không hay có biểu hiện lâm sàng thì người bệnh ít nhiều vẫn có thể có kháng thể chống lại virus. Tuy nhiên, lượng kháng thể này không bền vững và không nhiều nên không đủ để bảo vệ trẻ khi bị lây nhiễm kế tiếp khi trẻ tiếp xúc với nguồn lây.
    • Ngoài 2 chủng virus gây bệnh tay chân miệng phổ biến ở trẻ em Việt Nam, hiện nay là chủng virus Coxsackie A16 và virus EV71 còn có hơn 10 chủng virus thuộc nhóm virus đường ruột có thể gây bệnh tay chân miệng. Đây chính là lý do trẻ có thể mắc bệnh tay chân miệng nhiều lần.
    Bệnh chân tay chân miệng

    Vậy những lần mắc bệnh tiếp theo nguy hiểm như thế nào?

    Hiện nay vẫn có nhiều ý kiến trái chiều của các bậc phụ huynh về mức độ nghiêm trọng của những lần tái phát bệnh chân tay miệng tiếp theo.

    Theo kinh nghiệm thực tế của các bác sĩ lâm sàng tham gia trực tiếp công tác điều trị bệnh tay chân miệng tại bệnh viện tuyến chuyên khoa, mức độ nghiêm trọng của bệnh thường phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:

    • Chủng virus gây bệnh tay chân miệng mà trẻ bị nhiễm: chủng virus EV71 đang được xem là chủng virus rất nguy hiểm đối với bệnh nhi. Khi nhiễm chủng virus này, người bệnh dễ xảy ra biến chứng nặng có thể dẫn đến tử vong. Thống kê của Cục Y tế dự phòng cho thấy trong năm 2013, 100% trường hợp tử vong của bệnh chân tay miệng ở VN đều do virus EV71.
    • Trẻ em càng nhỏ tuổi khi bị nhiễm bệnh càng dễ bị nặng, đặc biệt là nhóm trẻ dưới 3 tuổi, sức đề kháng yếu. Có khoảng 75-86% trẻ dưới 3 tuổi tử vong do bệnh tay chân miệng.
    • Những bệnh nhân có cơ địa miễn dịch yếu kém như trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, trẻ đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch… những trẻ này không may bị nhiễm bệnh nhiều khả năng bệnh sẽ nặng và nhiều biến chứng hơn.

    Đối với hầu hết trẻ em và người lớn, tay chân miệng là một bệnh tự giới hạn không thể điều trị và không cần điều trị bởi một người chăm sóc y tế . Tuy nhiên, nếu các triệu chứng và dấu hiệu trở nên nghiêm trọng và đặc biệt nếu bệnh nhân bị mất nước (màng nhầy khô và ít hoặc không đi tiểu) hoặc không hành động bình thường, nên liên hệ ngay với bác sĩ hay tới ngay trạm y tế gần nhất để được theo dõi kịp thời.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Bệnh ho gà ở trẻ em không nên chủ quan bởi những biến chứng nguy hiểm

    Đa số người mắc bệnh là trẻ em dưới 1 tuổi ở các quốc gia chậm phát triển. Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm nhưng không phải bậc cha mẹ nào cũng biết để xử trí.

    Nguyên nhân gây bệnh ho gà ở trẻ em là gì?

    Theo các chuyên gia cho biết: Nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh ho gà là do sự xâm nhập của vi khuẩn Bordetella pertussis đi vào đường hô hấp, sau đó sinh sống và phát triển ở lông mao biểu mô trụ của đường thanh quản, khí quản. Ở vị trí đó vi khuẩn sẽ tiết ra một loại độc tố Pertussis toxin. Đây là loại protein độc lực chính đóng vai trò gây bệnh. Trong những ngày thời tiết thường xuyên ẩm ướt không khí không nóng cũng không lạnh chính là điều kiện lý tưởng để vi khuẩn Bordetella pertussis sinh sôi và phát triển nhanh chóng.

    Lo lắng về bệnh ho gà ở trẻ có lây không?

    Vi khuẩn gây bệnh ho gà có thể lây qua các tiếp xúc với dịch tiết của đường mũi, họng… Khi trẻ mắc bệnh, bị hắt hơi, cười hoặc ho thì những giọt nước bọt nhỏ chứa các vi khuẩn gây bệnh có thể bắn ra ngoài không khí và lây lan cho những người hít phải.

    Một khi bên trong đường hô hấp bị các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào, chúng sẽ bám vào những sợi lông bé li ti trên niêm mạc đường hô hấp. Từ đó các vi khuẩn gây viêm đường thở và dẫn đến cơn ho khan kéo dài và kèm theo những triệu chứng khác tương tự cơn cảm lạnh thông thường.

    Nhiều trẻ bị ho gà do lây bệnh từ người trong một gia đình (bố mẹ, anh chị em hoặc người giúp việc nuôi dưỡng). Một số trường hợp (ngay cả người lớn) mặc dù đã được tiêm phòng nhưng vẫn có thể mắc bệnh ho gà tuy thể bệnh nhẹ hơn (có thể do lượng kháng thể sinh ra sau tiêm chủng đã bắt đầu giảm) và ít có biến chứng hơn.

    Trẻ ở bất cứ độ tuổi nào đều có thể mắc bệnh ho gà, bệnh có thể kéo dài trong vòng 3 đến 6 tuần. Trẻ vẫn có khả năng nhiễm bệnh dù đã được tiêm phòng trước đó, nhưng trường hợp này xảy ra khá hiểm.

    Bệnh ho gà ở trẻ em

    Biến chứng nguy hiểm của bệnh ho gà ở trẻ em

    Bệnh ho gà ở trẻ em có thể gây ra rất nhiều biến chứng nghiêm trọng và đôi khi đe dọa tính mạng ở sơ sinh và trẻ nhỏ, đặc biệt là những bé chưa được tiêm phòng đầy đủ. Dưới đây là các biến chứng thường gặp ở các bé:

    Biến chứng về đường hô hấp

    • Viêm phổi: Đây là biến chứng hay gặp nhất của bệnh ho gà ở trẻ nhỏ, chiếm 20% nguy cơ biến chứng các ca bệnh. Biến chứng này thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn.
    • Giãn phế quản: thông thường đây là hậu quả của bội nhiễm phế quản – phổi.
    • Viêm phổi – phế quản là biến chứng hô hấp hay gặp, nhất là ở trẻ sơ sinh và trẻ suy dinh dưỡng do sức đề kháng của các bé quá yếu. Có thể dẫn tới nguy cơ tử vong do suy hô hấp nếu không được chữa trị kịp thời.

    Biến chứng thần kinh

    • Viêm não là một biến chứng nặng và rất nguy hiểm của bệnh ho gà, tỷ lệ tử vong cao.
    • Co giật là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh.
    • Liệt nửa người, liệt chân, tay và mất ngôn ngữ là do xuất huyết não hoặc xung huyết não.
    • Bệnh não cấp còn gọi là chứng kinh giật ho gà.

    Biến chứng cơ học

    Lồng ruột, thoát vị, sa trực tràng. Hay trẻ có thể gặp nguy cơ vỡ phế nang, tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất ở những trường hợp nặng hơn.

    Thanh thiếu niên và người lớn cũng có thể bị biến chứng do bệnh ho gà nhưng thường ít nghiêm trọng hơn ở những lứa tuổi này, đặc biệt với những đối tượng đã được tiêm vắc xin phòng bệnh. Biến chứng ở thanh thiếu niên và người lớn thường gây ra bởi bản thân các cơn ho, phổ biến nhất là:

    • Sút cân (chiếm 33% các ca bệnh)
    • Mất kiểm soát bàng quang (chiếm xác suất 28%)
    • Bất tỉnh (chiếm 6%)
    • Gãy xương sườn do ho nặng (chiếm 4%)

    Nguồn: sưu tầm

    Exit mobile version