Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Eczema là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh da liễu. Bệnh tuy không nguy hại đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Điều dưỡng chỉ ra cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Tìm hiểu bệnh eczema là gì ?

Theo các chuyên gia về Bệnh da liễu được biết: Eczema là trạng thái viêm lớp nông của da, cấp tính hay mạn tính. Bệnh eczema không gây tử vong, nhưng gây ngứa ngáy, khô và căng da rất khó chịu. Bệnh còn thường xuyên tái phát. Như một số căn bệnh về da khác, eczema cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến thẩm mỹ. Biểu hiện về lâm sàng của eczema rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát, có thương tổn thuộc loại xốp bào.

Yếu tố gây nên bệnh eczema là gì?

Hai yếu tố cơ bản làm phát sinh eczema là cơ địa dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài vào cơ địa ấy.

  • Do cơ địa dị ứng:Có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình đã có người bị chàm, dị ứng, hen suyễn. Các tác nhân kích thích bên trong kèm theo có thể bị viêm mũi xoang, xơ gan, viêm đại tràng, viêm tai xương chũm, bệnh về thận…
  • Do các yếu tố dị nguyên:Việc dùng các thuốc như lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocid, penicillin, streptomycin… là lý do thúc đẩy bệnh eczema tiến triển. Mặt khác bệnh eczema cũng phát sinh khi tiếp xúc với các hóa chất như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc trừ sâu, axit,… Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng như vi khuẩn, nấm, siêu vi. Các yếu tố môi trường sống như khói, bụi, lạnh, nóng, ẩm, mặc trang phục được làm từ những chất liệu như len, vải được dệt không được mịn màng… Yếu tố tâm thần kinh cũng ảnh hưởng lên bệnh này, vì thế với một số người eczema cũng có thể nặng lên sau những chấn thương tâm lý, stress hay lo âu căng thẳng.

Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn gồm đỏ da, mụn nước, lên da non, liken hóa (hăm cổ trâu). Bệnh có thể trở thành mạn tính, da dày lên, ngứa nhiều. Nhiều trường hợp bội nhiễm gây viêm da mủ, hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Có thể chia làm hai loại eczema là eczema khô và eczema ướt (khi thương tổn là những mụn nước, hoặc đang rỉ dịch, rất ngứa và dễ bội nhiễm). Những người có biểu hiện eczema khô thường nứt nẻ, xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, nặng lên khi trời lạnh, hoặc khi tiếp xúc hóa chất, xà phòng, chất tẩy rửa


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Bệnh eczema được điều trị như thế nào ạ?

Theo giảng viên Nguyễn thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao Điều dưỡng cho biết: Bệnh eczema không thể điều trị dứt hẳn được, đây còn là một vấn đề khá khó khăn. Việc điều trị nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa, hay trị liệu tình trạng bội nhiễm nếu có, làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Phải tùy theo tuổi và tổn thương của bệnh mà có cách điều trị thích hợp. Giải pháp điều trị tốt nhất cho bệnh eczema là tích cực tìm ra nguyên nhân gây bệnh để tránh hoặc hạn chế tiếp xúc kết hợp với dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc uống gồm:

  • Thuốc chống ngứa nên dùng một trong các thuốc chống dị ứng như sirô phenergan, sirô théralèn, chlorpheniramin…
  • Thuốc chống bội nhiễm (kháng sinh): Tùy theo tình trạng bội nhiễm, bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp eczema có viêm da mủ, cần điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống thuốc kháng sinh (amoxicilin, cephalosporin…).

Các thuốc bôi ngoài da gồm:

  • Hồ nước dùng trong giai đoạn đầu, da mới đỏ, chảy nước ít, có tác dụng làm dịu da, giúp đỡ ngứa.
  • Dung dịch, thường dùng jarish, natri clorid 0,9%, thuốc tím 0,001%, vioform 1%. Dùng trong giai đoạn bệnh eczema bán cấp. Dùng gạc nhúng vào dung dịch, đắp nhiều lần lên nơi tổn thương. Không dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
  • Thuốc mỡ chủ yếu dùng trong eczema mạn tính. Việc dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh. Các kháng sinh dạng thuốc mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin dùng bôi khi có nhiễm khuẩn. Các thuốc mỡ chứa corticosteroid có thể sử dụng để bôi trên tổn thương eczema khô, không nên dùng trong các trường hợp eczema nhiễm khuẩn. Không nên bôi quá rộng vì có thể gây biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bác sĩ Pasteur giải đáp: Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc là loại mụn do vi khuẩn HPV gây ra thường mọc trên bàn tay, ngón tay, chân, một số bộ phận khác trên cơ thể. Hiện nay trên lâm sàng có bao nhiêu loại mụn cóc mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc bản chất chính là khối u sần sùi, trắng nhìn giống chùm súp lơ nhỏ. Nốt mụn có thể tái phát sau khi điều trị và nó có thể làm người bệnh phải điều trị dai dẳng mà không dứt bệnh.” Vậy trên y học có bao nhiêu loại mụn cóc?

Những loại mụn cóc thường gặp trên Y học lâm sàng

Mụn cóc là một loại bệnh da liễu thường là mụn phát triển trên da gây ra bởi một loại virus gọi là HPV. Bằng mắt thường chúng ta có thể thấy mụn cóc thường có màu trùng với màu da. Tuy nhiên, cũng có thể có nâu hoặc xám đen, phẳng và mịn trên bề mặt da. Một số nốt mụn này rất có thể sẽ bị lây từ người này sang người khác. Theo đó, có bao nhiêu loại mụn cóc mời những bạn đọc tiếp những nội dung sau đây được chia sẻ bởi những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur:

Mụn cóc thông thường

Mụn cóc thông thường là loại mụn phổ biến nhất  phát triển nhiều nhất trên những ngón tay, xung quanh móng và trên mu bàn tay. Thông thường mụn sẽ mọc tại một số nơi da bị xước. Ví dụ như do cắn móng tay hoặc cắt tỉa móng không cẩn thận làm xước. Quan sát sẽ thấy mụn thường là chấm nhỏ màu đen, sờ vào cảm thấy sần sùi. Lưu ý khi phát hiện một số nốt mụn hãy cẩn thận vì có thể từ bàn tay virus gây ra mụn có thể lây lan sang những bộ phận khác thậm chí là lây lên mặt chỉ qua gãi ngứa hoặc cắn móng tay.

Mụn cóc chân

Mục cóc chân có thể gặp phải bất kỳ đâu trên chân của con người, nhưng phổ biến nhất là lòng bàn chân. Một số mụn này thường phẳng hoặc mọc ẩn bên trong bề mặt mụn là một số chấm màu đen, khi di chuyển người bị mụn sẽ có cảm giác đau như dẫm phải sỏi.

Hình ảnh mụn cóc

Mụn cóc phẳng

Mụn cóc phẳng có một số đặc điểm nhỏ hơn và ít sần sùi hơn những mụn cóc khác. Nhưng số chúng thường mọc với số lượng lớn khoảng 20 – 100 hạt và có thể mọc ở bất kỳ đâu. Tùy vào từng đối tượng mà mụn cóc phẳng xuất hiện ở một số vị trí khác nhau. Ở trẻ em thường bị nổi ngay trên mặt, nam giới thường bị trong khu vực mọc râu và phụ nữ thì trên chân.

Mụn cóc dạng sợi mảnh

Mụn cóc ở dạng dạng sợi mảnh, thường mọc quanh miệng, mũi và đôi khi xuất hiện ở cổ hoặc dưới cằm. Nhỏ và có hình dáng giống như một cái nắp nhỏ hoặc một lớp da mỏng. Mụn loại này thường phát triển rất nhanh.

Nguyên nhân và cách phòng chống mụn cóc

Mụn cóc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục, vì thế bất kỳ ai cũng cần phải biết được nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này để sớm có biện pháp điều trị, tránh để một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Theo chia sẻ từ những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì virus HPV chính là thủ phạm gây ra mụn cóc. Một số tổn thương, trầy xước trên da sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho virus thâm nhập vào cơ thể. Là bệnh do virus nên chúng thường lây lan từ người này sang người khác. Chỉ bằng một số hành động chạm hoặc dùng chung đồ vật cũng rất dễ bị lây. Phải trải qua vài tháng mụn cóc sẽ phát triển kích thước và xuất hiện trên da nên hầu như không ai phát hiện ra mụn cóc đang mọc trên cơ thể mình.

Hình ảnh mụn cóc ở tay

Vì thế, dựa vào một số nguyên nhân gây bệnh trên chúng ta có một vài cách phòng tránh sau:

  • Không tỉa, cắt, nặn hoặc cạo khu vực có mụn để tránh lây lan virus;
  • Không sử dụng cùng dụng cụ móng tay cắt trên mụn cóc rồi sử dụng trên móng tay khỏe mạnh;
  • Không cắn móng tay nếu có mụn gần những móng để tránh lây lan thêm;
  • Giữ bàn tay khô ráo, sạch sẽ nhất có thể, vì da ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho mụn cóc phát triển, lây lan nhiều hơn;
  • Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cóc;
  • Sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân như dép, khăn, bàn chải, bông cọ… riêng để không lây bệnh cho người xung quanh.

Qua một số chia sẻ của những giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chúng ta đã có thể biết có bao nhiêu loại mụn cóc. Hiện nay có nhiều phương pháp Y học cổ truyền điều trị mụn cóc cũng như các công nghệ hiện đại như Laser Co2,… Người mắc mụn cóc hoàn toàn yên tâm về mặt điều trị mụn cóc sau này!

Nguồn: Trang Tin Bệnh Học

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Mùa nắng nóng khiến chúng ta thường gặp một số vấn đề về da liễu, có thể ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống cũng như sức khỏe. Vậy các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng là bệnh nào?

Các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Trong mùa nắng nóng, có một số bệnh da liễu thường gặp do tác động của ánh nắng mặt trời và điều kiện thời tiết. Dưới đây là một số bệnh da liễu phổ biến trong mùa nắng nóng:

  1. Phỏng nắng (Sunburn): Là tình trạng bỏng da do tác động của tia UV từ ánh nắng mặt trời. Nó gây đỏ, đau, nổi mẩn và bong tróc trên da.
  2. Ung thư da: Ánh nắng mặt trời là một trong những nguyên nhân chính gây ra ung thư da. Các dấu hiệu có thể bao gồm sự xuất hiện của nốt đen, vảy hoặc sẹo không thể lành.
  3. Nhiễm trùng da: Nhiệt đới ẩm ướt có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, nấm và vi rút phát triển, gây ra các vấn đề như nấm da, viêm da và mụn nước.
  4. Nắng đỏ (Prickly Heat): Là tình trạng gây ngứa và phát ban do tắc nghẽn của các tuyến mồ hôi dưới da. Đây là do phản ứng của cơ thể với nhiệt độ cao và độ ẩm.
  5. Eczema (Chàm): Nhiệt đới có thể làm trầm trọng tình trạng eczema, gây ra sự khó chịu, ngứa và nổi mẩn trên da.
  6. Tăng cường sản xuất melanin: Trong môi trường nắng nóng, da có thể tăng cường sản xuất melanin để bảo vệ da khỏi tác động của tia UV, dẫn đến sự tăng sắc tố melanin và tàn nhang.

Để phòng tránh các vấn đề này, quan trọng nhất là bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời bằng cách sử dụng kem chống nắng, đeo nón rộng rãi và mặc đồ che kín cơ thể, đồng thời duy trì sự ẩm mượt và sạch sẽ cho da. Ngoài ra, việc duy trì cân đối dinh dưỡng và uống đủ nước cũng giúp cải thiện sức khỏe da.

Làm sao để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

  1. Sử dụng kem chống nắng: Sử dụng kem chống nắng với chỉ số chống nắng cao, ít nhất là SPF 30 hoặc cao hơn, và chứa cả hai loại chống tia UV-A và UV-B. Thoa kem chống nắng trước khi ra ngoài ít nhất là 15-30 phút và thoa lại sau mỗi 2 giờ hoặc sau khi tiếp xúc với nước.
  2. Đeo đồ bảo vệ: Khi ra ngoài nắng, đeo nón rộng và mặc áo dài tay và quần dài để che chắn da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời.
  3. Tránh ra nắng vào thời gian nắng nóng nhất: Tránh ra ngoài khi ánh nắng mặt trời mạnh nhất, thường là từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. Nếu cần phải ra ngoài, hãy cố gắng ở trong bóng râm hoặc dùng ô chắn nắng.
  4. Duỗi cơ da: Hãy giữ da của bạn ẩm mượt bằng cách sử dụng kem dưỡng ẩm thường xuyên. Điều này giúp ngăn chặn sự khô và kích thích sản xuất melanin.
  5. Kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm: Khi nhiệt độ và độ ẩm cao, hãy sử dụng máy điều hòa hoặc quạt để giữ cho môi trường sống của bạn mát mẻ và khô ráo. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ phát triển các vấn đề như nấm da và mụn nước.
  6. Duối bỏ ra ngoài: Nếu bạn phải ra ngoài, hãy mở cửa sổ và cửa để tạo ra luồng không khí trong nhà. Điều này giúp giữ cho không khí trong nhà thông thoáng và mát mẻ hơn.
  7. Dùng quần áo hợp lý: Chọn quần áo mát mẻ, thoáng khí và màu sáng trong mùa hè để giúp giảm bớt áp lực nhiệt lên cơ thể.

Nhớ rằng việc bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời không chỉ giúp phòng ngừa các bệnh da liễu, mà còn giữ cho làn da khỏe mạnh và trẻ trung hơn.

Làm sao để phòng ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Chế độ dinh dưỡng hữu ích giúp ngừa các bệnh da liễu thường gặp trong mùa nắng nóng

Bác sĩ da liễu tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Chế độ dinh dưỡng là một phần quan trọng của việc duy trì sức khỏe tổng thể, bao gồm cả sức khỏe của da. Dưới đây là một số lời khuyên về chế độ dinh dưỡng hữu ích để giúp duy trì làn da khỏe mạnh:

  1. Nước: Uống đủ nước mỗi ngày là rất quan trọng cho sức khỏe của da. Nước giúp duy trì độ ẩm, loại bỏ độc tố và các chất cặn từ cơ thể, giúp da trở nên mềm mại và sáng bóng. Hãy cố gắng uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày.
  2. Rau cải và trái cây: Rau cải và trái cây giàu chất chống oxy hóa và vitamin, giúp bảo vệ da khỏi tổn thương gây ra bởi tia UV và tăng cường quá trình tái tạo tế bào da. Hãy cố gắng bao gồm một loạt các loại rau cải và trái cây trong chế độ ăn hàng ngày của bạn.
  3. Omega-3: Omega-3, được tìm thấy trong cá hồi, hạt hướng dương và hạt lanh, có khả năng giảm viêm và giúp da giữ độ ẩm. Hãy thêm các nguồn omega-3 vào chế độ ăn hàng ngày của bạn để cải thiện sức khỏe của da.
  4. Protein: Protein là một phần quan trọng của chế độ dinh dưỡng để xây dựng và sửa chữa tế bào da. Hãy đảm bảo rằng bạn tiêu thụ đủ lượng protein từ nguồn thực phẩm như thịt gia cầm, cá, đậu và hạt giống.
  5. Chất xơ: Chất xơ giúp cải thiện tiêu hóa và loại bỏ độc tố từ cơ thể, giúp làn da trở nên sạch sẽ và rạng rỡ. Hãy đảm bảo bạn tiêu thụ đủ lượng chất xơ từ các nguồn như rau cải, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt và hạt.
  6. Hạn chế đường và các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết cao: Ăn quá nhiều đường có thể gây viêm và tổn thương cho da. Hãy hạn chế tiêu thụ đường và các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao như đồ ăn nhanh, đồ ngọt và thực phẩm chế biến sẵn.

Nhớ rằng một chế độ dinh dưỡng cân đối là chìa khóa để có một làn da khỏe mạnh và rạng rỡ. Hãy cố gắng duy trì một chế độ ăn lành mạnh và uống đủ nước hàng ngày để hỗ trợ sức khỏe tổng thể của bạn, bao gồm cả da.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh bạch biến: Biểu hiện và triệu chứng

Bệnh bạch biến là một rối loạn da mạn tính gây ra mất màu sắc của da do sự hủy hoại của các tế bào sắc tố melanin. Melanin là chất chịu trách nhiệm cho màu sắc của da, tóc và mắt.

Bệnh bạch biến: Biểu hiện và triệu chứng

Các biểu hiện và triệu chứng chính của bệnh bạch biến

Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Bệnh bạch biến có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của cơ thể và thường gây ra tác động tâm lý lớn đối với người bệnh. Dưới đây là các biểu hiện và triệu chứng chính của bệnh bạch biến:

  1. Mảng da mất màu

Triệu chứng chính của bạch biến là sự xuất hiện của các mảng da mất màu. Các mảng này có thể có kích thước và hình dạng khác nhau và thường có ranh giới rõ ràng. Màu sắc của các mảng da này thường là màu trắng hoặc nhạt hơn so với màu da tự nhiên của người bệnh.

  1. Phân bố các mảng da mất màu

Các mảng da mất màu có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Tuy nhiên, chúng thường xuất hiện nhiều ở các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời như mặt, cổ, bàn tay, cánh tay và chân. Các vùng có nhiều nếp gấp như nách, háng và khuỷu tay cũng là những vị trí thường bị ảnh hưởng.

  1. Tóc và lông mất màu

Ngoài da, bệnh bạch biến còn có thể ảnh hưởng đến màu sắc của tóc và lông. Người bệnh có thể nhận thấy tóc trên đầu, lông mày, lông mi hoặc lông ở các khu vực khác của cơ thể mất màu, chuyển thành màu trắng hoặc bạc.

  1. Thay đổi màu sắc niêm mạc

Bệnh bạch biến cũng có thể ảnh hưởng đến màu sắc của niêm mạc bên trong miệng và mũi, gây ra sự mất màu ở những khu vực này. Niêm mạc là lớp mô mỏng lót bên trong các hốc và khoang của cơ thể.

  1. Biểu hiện đối xứng

Ở nhiều trường hợp, các mảng da mất màu thường xuất hiện đối xứng trên cơ thể. Điều này có nghĩa là nếu một mảng mất màu xuất hiện ở một bên cơ thể, một mảng tương tự có thể xuất hiện ở bên kia.

  1. Ngứa và khô da

Mặc dù không phải lúc nào cũng xảy ra, một số người bệnh bạch biến có thể cảm thấy ngứa hoặc da trở nên khô ở các vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bệnh bạch biến thường không gây đau đớn.

  1. Ảnh hưởng tâm lý

Một trong những tác động lớn nhất của bệnh bạch biến là tác động tâm lý. Sự thay đổi màu sắc da có thể gây ra cảm giác tự ti, lo lắng và trầm cảm cho người bệnh. Điều này đặc biệt quan trọng ở những người trẻ tuổi và những người có công việc yêu cầu ngoại hình.

Triệu chứng chính của bệnh bạch biến

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Chẩn đoán bệnh bạch biến thường dựa trên việc kiểm tra lâm sàng và tiền sử bệnh lý. Bác sĩ có thể sử dụng đèn Wood, một loại đèn cực tím đặc biệt, để xác định các mảng da mất màu. Trong một số trường hợp, sinh thiết da hoặc xét nghiệm máu có thể được thực hiện để loại trừ các bệnh lý khác.

Điều trị

Hiện tại, không có phương pháp điều trị bệnh da liễu nào có thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh bạch biến, nhưng có nhiều phương pháp giúp cải thiện triệu chứng và tăng cường sự đều màu da. Các phương pháp này bao gồm:

  • Thuốc bôi: các loại thuốc bôi như corticosteroid hoặc chất ức chế calcineurin có thể giúp phục hồi màu sắc da ở một số trường hợp.
  • Liệu pháp ánh sáng: liệu pháp ánh sáng UVB toàn thân hoặc UVB dải hẹp có thể được sử dụng để kích thích sản xuất melanin và phục hồi màu da.
  • Liệu pháp laser: laser excimer có thể được sử dụng để điều trị các mảng da nhỏ và khu trú.
  • Phẫu thuật: trong một số trường hợp, phẫu thuật ghép da hoặc cấy ghép tế bào sắc tố có thể được thực hiện.
  • Trang điểm che khuyết điểm: sử dụng trang điểm hoặc kem che khuyết điểm để che các mảng da mất màu có thể giúp cải thiện ngoại hình và tăng cường tự tin.

Quản lý bệnh bạch biến

Quản lý bệnh bạch biến đòi hỏi sự kiên nhẫn và sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè. Việc duy trì một lối sống lành mạnh, bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và tham gia các nhóm hỗ trợ có thể giúp người bệnh đối phó với bệnh tật một cách hiệu quả.

Bệnh bạch biến là một rối loạn da mạn tính có thể gây ra nhiều thách thức về tâm lý và ngoại hình cho người bệnh. Việc hiểu rõ các biểu hiện và triệu chứng của bệnh, cùng với các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiện có, có thể giúp người bệnh quản lý tình trạng của mình một cách hiệu quả và sống một cuộc sống tích cực hơn. Việc nâng cao nhận thức và sự hỗ trợ từ cộng đồng cũng rất quan trọng trong việc giúp người bệnh bạch biến đối phó với bệnh tật và tăng cường chất lượng cuộc sống.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Viêm da cơ địa (hay còn gọi là eczema) là một tình trạng da phổ biến ở trẻ sơ sinh và có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau. Hãy tìm hiểu nội dung trong bài viết sau đây!

Viêm da cơ địa ở trẻ em là gì?

Triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh được cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội) chia sẻ:

  1. Da Khô và Ngứa: Da của trẻ có thể trở nên khô, ráp và ngứa. Trẻ có thể thường xuyên gãi hoặc chà xát da để giảm cảm giác ngứa.
  2. Phát Ban: Xuất hiện các mảng đỏ, viêm hoặc phát ban trên da, thường là ở mặt, da đầu, cổ, hoặc khu vực khuỷu tay, đầu gối. Các mảng này có thể bị vảy hoặc mụn nước nhỏ.
  3. Da Nứt Nẻ: Da ở các khu vực bị viêm có thể trở nên nứt nẻ và dễ bị tổn thương.
  4. Sưng Tấy: Khu vực bị ảnh hưởng có thể sưng tấy và cảm thấy nóng khi chạm vào.
  5. Thay Đổi Màu Da: Da có thể trở nên sẫm màu hơn hoặc nhạt hơn so với vùng da xung quanh.
  6. Viêm và Nhiễm Khuẩn: Nếu da bị gãi quá mức, có thể dẫn đến viêm nhiễm hoặc nhiễm khuẩn thứ phát, gây thêm đau đớn và khó chịu.

Nguyên nhân chính xác của viêm da cơ địa (eczema)

Nguyên nhân chính xác của bệnh da liễu viêm da cơ địa (eczema) vẫn chưa được hoàn toàn hiểu rõ, nhưng các chuyên gia tin rằng nó là kết quả của sự kết hợp giữa yếu tố di truyền, môi trường và hệ thống miễn dịch. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh:

  1. Di Truyền: Có yếu tố di truyền trong viêm da cơ địa. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh eczema, hen suyễn, hoặc dị ứng, nguy cơ trẻ bị viêm da cơ địa cũng cao hơn.
  2. Hệ Thống Miễn Dịch: Viêm da cơ địa có thể liên quan đến sự hoạt động không bình thường của hệ thống miễn dịch. Trẻ có thể có phản ứng quá mức với các tác nhân gây kích ứng hoặc dị ứng, dẫn đến tình trạng viêm da.
  3. Tình Trạng Da: Da của trẻ sơ sinh có thể có hàng rào bảo vệ kém hơn so với da của người lớn. Điều này làm cho da dễ bị mất độ ẩm và dễ bị kích thích hơn, dẫn đến viêm da cơ địa.
  4. Kích Ứng Môi Trường: Các yếu tố môi trường như không khí khô, ô nhiễm, hóa chất trong sản phẩm tắm rửa hoặc giặt giũ, và các chất gây kích ứng khác có thể làm trầm trọng thêm tình trạng eczema.
  5. Dị Ứng Thực Phẩm: Một số trẻ sơ sinh có thể phát triển viêm da cơ địa do dị ứng với một số loại thực phẩm như sữa, trứng, hoặc đậu nành.
  6. Nhiễm Khuẩn: Các nhiễm khuẩn da do vi khuẩn như Staphylococcus aureus có thể làm trầm trọng thêm viêm da cơ địa, đặc biệt khi da đã bị tổn thương.

Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh

Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh thường bao gồm một sự kết hợp giữa việc chăm sóc da hàng ngày và các phương pháp điều trị y tế. Dưới đây là các bước và phương pháp điều trị chính mà bạn có thể tham khảo:

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Dược năm 2024

1. Chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ em

  • Dưỡng Ẩm: Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, sử dụng kem dưỡng ẩm hoặc thuốc mỡ không chứa hương liệu để giữ cho da của trẻ luôn mềm mại và không bị khô. Nên bôi kem dưỡng ẩm ngay sau khi tắm để khóa độ ẩm.
  • Tắm Đúng Cách: Tắm cho trẻ bằng nước ấm thay vì nước nóng, và sử dụng xà phòng hoặc sữa tắm dịu nhẹ, không chứa hương liệu. Tắm quá nhiều có thể làm da khô thêm, vì vậy hạn chế số lần tắm nếu cần thiết.
  • Sử Dụng Quần Áo Dịu Nhẹ: Chọn quần áo từ chất liệu cotton mềm mại và tránh sử dụng quần áo bằng vải tổng hợp hoặc có chỉ dệt cứng có thể gây kích ứng da. Giặt quần áo của trẻ bằng xà phòng không chứa phẩm màu và hương liệu.
  • Tránh Kích Ứng: Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích như khói thuốc, hóa chất tẩy rửa, và các chất gây dị ứng có thể làm tình trạng da của trẻ trở nên tồi tệ hơn.

2. Điều trị viêm da cơ địa ở trẻ em như thế nào?

  • Kem Corticosteroid: Đây là loại thuốc bôi thường được bác sĩ kê đơn để giảm viêm và ngứa. Nên sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh các tác dụng phụ.
  • Kem Ức Chế Calcineurin: Những loại kem này như tacrolimus hoặc pimecrolimus có thể được sử dụng như một sự thay thế cho corticosteroid, đặc biệt là ở những khu vực nhạy cảm như mặt và mí mắt.
  • Kháng Sinh: Nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn do vi khuẩn (như mụn nước, vảy, hoặc mủ), bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn.

3. Các biện pháp chăm sóc khác

  • Thuốc Uống: Trong những trường hợp nặng hoặc không đáp ứng với điều trị tại chỗ, bác sĩ có thể xem xét việc sử dụng thuốc uống như corticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
  • Thay Đổi Chế Độ Ăn: Nếu nghi ngờ có dị ứng thực phẩm là nguyên nhân gây viêm da cơ địa, bác sĩ có thể khuyến cáo thử nghiệm loại trừ thực phẩm hoặc thay đổi chế độ ăn uống của trẻ.
  • Điều Trị Bằng Ánh Sáng: Trong những trường hợp nặng, bác sĩ có thể cân nhắc việc điều trị bằng ánh sáng UV dưới sự giám sát của chuyên gia.

Tổng hợp tại  benhhoc.edu.vn bởi cử nhân y khoa Trần Hương Ly ( Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội)

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Làm sao để làn da được trẻ hóa với thời gian?

Có rất nhiều cách chống lão hoá và bạn có thể thực hiện làm theo những cách này để giúp bạn có được làn da trẻ trung và căng mịn. Vậy hay tham khảo bài viết sau đây để tìm hiểu các phương pháp chống lão hóa tuyệt vời cho làn da của bạn!

Trẻ hoá da và giữ làn da tươi trẻ là mong muốn của rất nhiều những chị em khi đang bước vào quá trình lão hoá da. Bạn có thể sử dụng những nguyên liệu sau để chống lão hoá và trẻ hoá da hiệu quả.

  • Cách phòng tránh mụn đơn giản mà bạn không thể bỏ qua
  • Căng da mặt không cần phẫu thuật được thực hiện như thế nào?
  • Làm thế nào để phòng tránh các tổn thương sắc tố da

Sử dụng dầu vững để chống lão hoá là phương pháp được sử dụng từ lâu

Sử dụng dầu vừng

Theo các Dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM, Dầu vừng có thể giúp trẻ hoá da rất hiệu quả, đồng thời chống lão hoá khiến làn da bạn khoẻ mạnh hơn. Để làm được điều này thì bạn nên thoa dầu vừng lên trong 10 phút rồi rửa sạch với nước sạch. Nếu bạn biết cách sử dụng thường xuyên thì sẽ giúp da tươi trẻ mịn màng và chống lão hoá da rất hiệu quả.

Dầu vừng từ xưa đã được coi là một nguyên liệu làm đẹp để giảm nếp nhăn hiệu quả. Bởi trong dầu vừng có rất nhiều những chất chống oxy hoá, giúp tái tạo da chống lại các bệnh da liễu, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và cỉa thiện tình trạng da hiện tại. Đồng thời sẽ giảm nhăn đáng kể, cho bạn một làn da mịn màng hơn, đồng thời chống lão hoá hữu hiệu.

Bạn không nên ăn đường

Nếu bạn nạp vào cơ thể một lượng đường quá lớn có thể khiến da bạn bị đứt gãy kết cấu da. Đồng thời, lượng đường quá lớn trong cơ thể sẽ khiến bạn suy giảm lượng collagen trong da và khiến các nếp nhăn xuất hiện nhiều hơn. Vì vậy, để chống lão hoá da và giúp trẻ hoá da thì nhiều người đẹp đã lựa chọn từ bỏ đường ra khỏi khẩu phần ăn hàng ngày của mình để giúp cơ thể trẻ trung hơn và cũng tránh bị tăng cân quá mức.

Mặt nạ chống lão hoá là điều mà bạn không thể bỏ qua khi làm trẻ hoá da

Sử dụng mặt nạ chống lão hoá

Mặt nạ chống lão hoá có thể giúp da bạn trẻ trung hơn. Những loại mặt nạ này thường được dùng là những nguyên liệu tự nhiên. Bạn có thể thực hiện mặt nạ trẻ hoá da như sau:

Cà rốt và mật ong: cà rốt có thể xay nhuyễn, rồi lọc lấy nước, đồng thời trộn đều với mật ong và đắp lên mặt khoảng 20 phút. Sau đó rửa mặt với nước ấm và giúp làm giảm nám, tàn nhang và giúp chống lão hoá và trẻ hoá da tốt hơn.

Hoặc bạn cũng có thể trộn sữa tươi cùng vài giọt nước chanh, sau đó mát xa lên da mặt khoảng 20 phút rồi rửa mặt bằng nước là sẽ giúp bạn giảm bướt nếp nhăn trên da mặt.

Các Dược sĩ trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay, Dầu dừa và sữa chua không đường trộn đều rồi đắp lên mặt khoảng 30 phút rồi rửa lại với nước ấm cũng là mặt nạ chống lão hoá hữu hiệu mà bạn có thể thực hiện.

Bạn cũng có thể trộn vitamin E, mật ong, sữa chua, bạn trộn đều 3 viên nang Vitamin E cùng ½ thìa sữa chua cùng một lượng mật ong tương đương, sau đó trộn đều và thoa lên mặt trong 10 phút rồi rửa lại với nước ấm.

Với những cách chống lão hoá và trẻ hoá da trên, bạn nên kiên trì thực hiện hàng ngày để có làn da đẹp. Còn nếu bạn ở vào trường hợp da đã bị lão hoá và khi thực hiện những biện pháp này không mang lại hiệu quả tốt thì bạn có thăm khám bác sỹ thẩm mỹ da liễu để được trẻ hoá da bằng những phương pháp hiện đại.

Thông tin cập nhật bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn, nghĩa là hệ miễn dịch của chính bệnh nhân sản xuất ra một kháng thể chống lại các cơ quan của chính cơ thể mình.

Những nguy hiểm từ biến chứng của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống

Những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe do Lupus ban đỏ gây ra 

Theo các chuyên gia từ Lupus ban đỏ hệ thống không phải là một căn bệnh đơn độc, bệnh biểu hiện và gây tổn thương rất đa dạng. Từ tổn thương nhẹ trên da, viêm đau khớp cho đến suy thận tiến triển nhanh, co giật, những tổn thương thần kinh và có thể gây mù lòa.

  • Hệ Cơ – xương – khớp

Biểu hiện ở 90-100% trường hợp mắc bệnh, cụ thể như sau:

Cơ: Viêm cơ gây đau cơ, giảm cơ lực, tăng enzym cơ. Loạn dưỡng cơ. Đau cơ gặp trong 50% các trường hợp, thường kèm theo sốt, mệt mỏi và gầy sút.

Xương: Hoại tử đầu xương 

Khớp: Chiếm 90% các trường hợp. Đau khớp đơn thuần, viêm nhiều khớp cấp, bán cấp hoặc mạn tính, cũng có thể là biến chứng viêm khớp nhiễm khuẩn, thường gặp ở khớp gối, do các vi khuẩn sinh mủ.

  • Da và niêm mạc

Chiếm khoảng 70%. Khoảng 3/4 bệnh nhân bắt đầu bằng các biểu hiện ngoài da.

Ban cánh bướm: là thể Lupus da cấp, thường xuất hiện khi ra nắng. Ban phẳng, màu hồng, dạng chấm sẩn, tập trung thành đám, có thể biến mất hoàn toàn hoặc để lại đám thâm sau điều trị. Ban thường có tính chất ly tâm, tiến lên trán, dái tai, vai.

Ban dạng đĩa: gặp chủ yếu trong Lupus mạn tính. Đó là các mảng ban đỏ khu trú, đơn độc hay nhiều vùng, sần, bong vảy, thường có ở mặt, tai, da đầu, thân. Loét miệng, mũi, các vết loét hoại tử vô khuẩn ở vùng mũi họng.

  • Biến chứng Thận tiết niệu 

Chiếm 70 – 80% trường hợp.

Chủ yếu gây tổn thương cầu thận, biểu hiện thận là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Các biểu hiện thận đa dạng, bao gồm: hội chứng thận hư, suy thận, đái protein, đái máu vi thể.

  • Thần kinh – Tâm thần

Chiếm 30 – 40% trường hợp.

Một số biến chứng thần kinh thường gặp: động kinh, đau đầu, cơn Migrain, ngất, đột quỵ. Các trường hợp hiếm gặp hơn: tổn thương thần kinh sọ não, thần kinh ngoại biên, liệt do viêm tủy cắt ngang.

Các biến chứng tâm thần: gồm tình trạng loạn thần, ảo giác, hoang tưởng, các biểu hiện tâm thần cấp hay mạn.

  • Biến chứng Tim mạch

Chiếm khoảng 20-30%.

Viêm màng ngoài tim: Tràn dịch màng tim, thường gây loạn nhịp tim, số ít xuất hiện biến chứng suy tim sung huyết, viêm cơ tim. Tổn thương mạch vành biểu hiện bằng các cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim. Các biến chứng này thường khó phát hiện, chỉ khi siêu âm tim mới nhận ra các thay đổi.

Bệnh cơ tim: biểu hiện bởi nhịp nhanh, kéo dài.

  • Phổi – màng phổi

Tràn dịch màng phổi một bên hoặc hai bên gặp trong 25 – 50% bệnh nhân, viêm phổi Lupus có gặp nhưng không nhiều, chỉ khoảng 2 – 10%.

  • Biến chứng về Máu

Giảm bạch cầu thường gặp trong một giai đoạn tiến triển của bệnh; thiếu máu (25 – 30%) thường là thiếu máu kiểu viêm, thuyết máu hiết tán.

Giảm tiểu cầu: ít phổ biến hơn giảm bạch cầu.

Rối loạn đông máu với chất chống đông lupus.

  • Hệ Tiêu hóa, gan 

Lupus ban đỏ hệ thống gây tình trạng: chán ăn, nôn, buồn nôn, có thể có tiêu chảy liên quan đến nhiễm khuẩn, xuất huyết đường tiêu hóa.

Một số biến chứng phổ biến như: rối loạn chức năng gan, xơ gan cổ trướng, viêm tụy cấp, rối loạn tiêu hóa.

  • Niêm mạc (mắt) 

Viêm võng mạc, xuất tiết võng mạc, viêm kết mạc, xơ teo tuyến lệ, tuyến nước bọt.

Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được điều trị như thế nào?

Các phương pháp điều trị Lupus ban đỏ hệ thống chủ yếu chú trọng kiểm soát các triệu chứng và chỉ có một vài loại thuốc có đủ tác dụng ngay từ giai đoạn phát bệnh, còn thiếu một liệu pháp có tác dụng điều trị hoàn toàn. 

Biểu hiện cơ xương khớp là các triệu chứng đầu tiên của bệnh và hầu như không bao giờ vắng mặt ở các giai đoạn tiến triển của bệnh (90 – 100% trường hợp). Có thể là đau khớp, sưng khớp, tổn thương tế bào cơ hoặc hoại tử xương.

Bên cạnh đó, biểu hiện da cũng là một trong số các tổn thương đặc trưng nhất trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống. Từ trước năm 1990, điều trị bệnh chủ yếu tại chuyên khoa da liễu. Các biểu hiện điển hình như vết ban ở trung tâm má vắt qua mũi hoặc vết loét, sẩn, cũng có thể là các đốm ban quanh mắt, miệng, mũi…

Hiện nay, các bác sĩ khuyên bệnh nhân nên điều trị tại chuyên khoa cơ xương khớp trước. Trong trường hợp có tổn thương nặng ngoài da, bác sĩ cơ xương khớp có thể đưa ra chỉ định điều trị kết hợp tại chuyên khoa da liễu. Tổn thương nặng về các bộ phận khác như tim, thận, máu… sẽ kết hợp tại chuyên khoa tương ứng. 

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh viêm loét miệng do nguyên nhân nào gây nên ?

Viêm loét miệng hay còn được gọi là chứng lở miệng với biểu hiện rõ nhất ở những tổn thương loét nhỏ màu trắng xám viền đỏ và nông trên bề mặt niêm mạc miệng.

Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng loét miệng

Theo các chuyên gia về sức khỏe cho biết: Trên thực tế, viêm loét miệng thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn là nam giới. Theo thống kê, khoảng 30% số bệnh nhân thường bị tái viêm nhiều lần và có tính chất gia đình.

Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của chứng viêm loét miệng vẫn chưa được làm rõ. Tuy vậy, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, một số yếu tố có thể chính là nguyên nhân khởi phát:

– Bàn chải đánh răng không phù hợp, quá to hoặc quá cứng, hay do vô tình cắn phải niêm mạc miệng, lưỡi.

– Kem đánh răng hoặc nước súc miệng có chất Sodium Lauryl Sulphate gây kích ứng niêm mạc miệng.

– Kích ứng với một số gia vị cay nóng hoặc thức ăn có tính Acid hay nhạy cảm với một số loại thức ăn như Chocolate, cà phê, dâu, trứng, pho mát, dứa…

– Chế độ ăn thiếu vitamin B12, Kẽm, Folate, Sắt cũng thường gây tổn thương da và niêm mạc trong đó có niêm mạc miệng.

– Do dị ứng với vi khuẩn Helicobacter Pylori trong khoang miệng.

– Do thay đổi nội tiết trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc do căng thẳng về mặt tâm lý (stress).

Ngoài ra, đây còn có thể là triệu chứng ban đầu của:

– Viêm loét ruột non

– Viêm loét đại – trực tràng

– Viêm toàn thân (bệnh Behcet) hoặc tình trạng suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS),..

Viêm loét miệng có thể điều trị như thế nào ?

Thực tế cho thấy, viêm loét miệng thường tự khỏi sau từ một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào.

Tuy vậy, trong một số trường hợp, cần dùng thêm một số liệu pháp như:

– Súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa Steroid như Dexamethasone để giảm viêm nhiễm, phù nề tại vết loét.

– Dùng thêm một số thuốc kháng sinh như Tetracycline (được dùng hạn chế, đặc biệt cho trẻ em)

– Thoa thêm thuốc kem có chứa Benzocaine, Amlexanox, Fluocinonide để giảm viêm đau và mau lành vết loét.

– Nếu vết loét gây đau nhiều, có thể dùng thuốc giảm đau (Paracetamol), Vitamin C, Vitamin PP.

– Dùng bột thoa tại chỗ theo toa với thành phần như:

Benzocain* (Orabase)

Amlexanox (Aphthasol)

Fluocinonide (Lidex, Vanos).

*Không tùy ý sử dụng Benzocain ở trẻ em nhỏ hơn 2 tuổi

  • Viêm loét niêm mạc miệng có thể tự chữa được tại nhà bằng một số phương pháp như sau:

– Súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda hòa tan trong nước ấm.

– Súc miệng bằng nước dừa khoảng 3 -4 lần/ngày

– Chườm nước đá trực tiếp hoặc để đá lạnh tan dần bên cạnh vết loét để giảm viêm đau.

– Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải mềm và kem đánh răng không có chất tạo bọt.

– Hạn chế tối đa các thực phẩm gây kích ứng miệng: các loại hạt, gia vị cay nóng, thức ăn mặn và trái cây có tính acid như dứa, bưởi, v.v

– Tăng cường sữa chua, trái cây, rau và ngũ cốc trong khẩu phần ăn hàng ngày.

– Không nhai và nói chuyện cùng một lúc vì có thể gây chấn thương niêm mạc miệng.

– Nếu có niềng răng hoặc các thiết bị nha khoa khác, hãy hỏi nha sĩ về sáp chỉnh hình răng để trải các cạnh.

– Trộn hỗn hợp mật ong và bột nghệ theo tỷ lệ 1:1⁄4, sau đó thoa lên các vết loét trong miệng.


Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bệnh chàm bội nhiễm ?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh ngoài da thường hay gặp ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, ở người lớn cũng không thể tránh khỏi. Vậy yếu tố nào làm tăng nguy cơ chàm bội nhiễm?

Chàm bội nhiễm thường có triệu chứng như thế nào?

Theo các chuyên gia khoa Bệnh da liễu cho biết: Bệnh chàm bội nhiễm có rất nhiều biểu hiện giống với các bệnh ngoài da thông thường. Tuy nhiên, bệnh này có những dấu hiệu đặc trưng như sau:

  • Khi bị chàm bội nhiễm bạn sẽ bị ngứa da, đỏ da

Khi bị bệnh chàm bội nhiễm dấu hiệu bệnh đầu tiên là da bị viêm đỏ. Thường xuất hiện ở các vị trí như trên da mặt, cổ. Kèm theo đó là triệu chứng ngứa ngáy khó chịu. Một khi đã bị chàm bội nhiễm nếu bạn càng gãi sẽ càng ngứa và có thể gây nhiễm khuẩn, viêm loét gây ra tình trạng bội nhiễm.

  • Da bị nổi mụn nước

Chàm bội nhiễm khiến vùng da ửng đỏ xuất hiện các mụn nước li ti rất ngứa. Và khi bạn gãi sẽ làm cho vùng da bị bệnh chảy dịch mủ và viêm loét. Nếu không được chăm sóc và chữa trị kịp thời có thể gây nhiễm trùng.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh chàm

  • Do cơ địa của từng người

Những người bị rối loạn chức năng trong cơ thể như hệ bài tiết, thần kinh, tiêu hóa, nội tiết có tỉ lệ mắc bệnh chàm cao hơn những người khác. Ngoài ra, những người mắc phải các bệnh như suyễn, viêm mũi xoang, viêm gan, viêm đại tràng, các bệnh về thận, viêm tai,… cũng có thể dễ mắc eczema.

  • Do nguyên nhân dị nguyên

Trước tiên đó là những tác động từ sự thay đổi thời tiết đột ngột thất thường, môi trường ô nhiễm, các vật dụng dễ gây dị ứng. Các loại thức ăn như hải sản, trứng, sữa,… cũng thường gây ra dị ứng. Cùng lúc này, thì những người thường xuyên làm việc hoặc tiếp xúc với môi trường có xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, các thuốc trừ sâu,… cũng là nguyên nhân dẫn đến việc dễ có nguy cơ mắc bệnh chàm và khiến cho tình trạng bệnh nghiêm trọng hơn.

  • Do sức đề kháng cơ thể yếu

Sức khỏe yếu, đề kháng suy giảm sẽ kéo theo làm giảm khả năng chống lại các tác nhân dị ứng từ bên ngoài và từ đây sẽ tấn công vào cơ thể gây bệnh ngoài da. Có một yếu tố nhỏ nữa tuy nhỏ nhưng lại gây tác động không tốt tới bệnh chàm là chế độ ăn uống thiếu hợp lý gồm ăn nhiều đồ ăn cay nóng, uống rượu bia và ăn ít rau quả.

Bệnh chàm bội nhiễm có lây không?

Bệnh chàm bội nhiễm là căn bệnh khá phổ biến và thường hay gặp ở chúng ta. Do đây là căn bệnh ngoài da hoàn toàn không gây lây nhiễm qua tiếp xúc. Cho nên, khi mà mắc bệnh thì người bệnh có thể hoạt động và sinh hoạt bình thường mà không sợ lây nhiễm cho người khác.

Bệnh chàm bội nhiễm hay còn gọi là bệnh viêm da cơ địa. Đây được gọi là căn bệnh tự miễn và thường do một số yếu tố làm tăng nguy cơ phát bệnh như: Do bệnh dị ứng, tiếp xúc với hóa chất, nhiễm trùng ngoài da, đặc biệt nguồn nước ô nhiễm, sức đề kháng yếu. Xã hội ngày càng phát triển vì thế trên thị trường cũng đã có rất nhiều loại thuốc chữa bệnh chàm bội nhiễm hiệu quả. Vì vậy nếu kiên trì áp dụng đúng phương pháp thì bệnh tình sẽ nhanh chóng khỏi lại bình thường.

Cách xử lý khi mắc phải bệnh chàm bội nhiễm

Khi bị chàm bội nhiễm người bệnh thường được chỉ định sử dụng một số loại thuốc chống nhiễm khuẩn, chống viêm nhiễm và thuốc kháng sinh. Những loại thuốc này có tác dụng làm da nhanh khô, bong tróc da và làm lành da nhanh. Cụ thể như:

– Thuốc kháng sinh: Sử dụng thuốc kháng sinh giúp sát khuẩn, chống viêm nhiễm cho da. Một số thuốc kháng sinh được chỉ định như: amoxicilin, cephalosporin, xanh metylen, milian.

– Thuốc chống ngứa: Những loại thuốc chống ngứa thường hay sử dụng như dạng sirô phenergan, siro theralen, chlorpheniramin.

– Sử dụng thuốc mỡ chứa corticosteroid: Thông thường những loại thuốc này được dùng để bôi làm giảm các tổn thương trên da như da khô bong tróc và tránh bị nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, không nên bôi quá nhiều và bôi vào những vùng da nhạy cảm vì có thể gây rát da, teo da và xảy ra một số tác dụng phụ nguy hiểm khác.

Ngoài những cách chữa bệnh bằng thuốc tây nói trên chúng ta cũng có thể giúp kiểm soát những triệu chứng xảy ra của bệnh bằng cách áp dụng một số phương pháp tự nhiên như:

– Dùng lá chè xanh: Lá chè xanh có thể dùng để nấu nước tắm khi bị chàm bội nhiễm. Tuy nhiên, khi dùng lá chè xanh nên lưu ý chọn lá sạch, không bị sâu bệnh để tránh tình trạng gây ngứa da và dị ứng da.

– Sử dụng dầu dừa: Trong dầu dừa có chứa nhiều chất kháng viêm hiệu quả nên được nhiều người áp dụng để chữa các bệnh ngoài da. Có thể dùng dầu dừa để thoa trực tiếp lên vết thương để giúp vết thương nhanh khỏi hơn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh á sừng có chữa được hay không?

Bệnh á sừng một bệnh viêm da cơ địa rất thường gặp, liên quan chặt chẽ tới các yếu tố thuộc dị ứng hay gặp ở các đầu ngón tay, lòng bàn chân, gót chân.

Bệnh Á sừng là căn bệnh như thế nào?

Bệnh á sừng là bệnh da liễu do đặc điểm của vùng da bệnh có sự khác thường về cấu trúc. Lớp da ngoài cùng được gọi là lớp sừng, tuy nhiên trên bệnh nhân á sừng các tế bào ở lớp sừng chưa chuyển hóa hoàn toàn – tế bào sừng chưa trưởng thành. Lớp sừng non này còn được gọi là sừng bở, sừng kém chất lượng khiến cho vùng da mất đi sự dẻo dai, mềm mại của lớp sừng mà thay vào đó là da khô nứt nẻ, bong tróc liên tục. Bệnh không gây nguy hại vơi sức khỏe nhưng gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt cũng như về mặt thẩm mỹ.

Đặc điểm của bệnh á sừng đó là tình trạng vùng da khô nứt nẻ nhiều hơn về mùa đông, thậm chí bong tróc chảy máu. Còn về mùa hè da thường bị nhiễm khuẩn gây ngứa, nổi mụn nước giống như biểu hiện của bệnh tổ đỉa, gãi nhiều sẽ làm lan tỏa và chảy rỉ dịch. Cho đến nay nguyên nhân gây á sừng chưa được xác định. Nhiều nhà khoa học cho rằng đó là do yếu tố di truyền hoặc do sự thiếu dinh dưỡng cân đối kéo dài. Thiếu các vitamin A, C, D, E… hay các vi yếu tố như kẽm….sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.  Đây là bệnh viêm nhiễm mạn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như đến tuổi dậy thì, mang thai, mãn kinh…

      

Điều trị bệnh á sừng như thế nào?

Bệnh á sừng là căn bệnh thường gặp, theo đó phương pháp điều trị hiện nay là dùng các thuốc bôi bạt sừng, tạo sừng như axit salixilic, diprosalic, betnoval. Cần kết hợp với thuốc kháng sinh tác động ngay tại vùng da bệnh hoặc toàn thân nếu bị nhiễm khuẩn phụ, dùng các thuốc chống nấm nếu có nhiễm nấm như mỡ nizoral, dẫn xuất imidazol, griseofulvin. Trường hợp nặng có thể phải dùng corticoid, kháng histamin. Để bệnh không tiến triển nặng hơn, bệnh nhân cần thực hiện một số điều như sau:

  • Tránh bóc vẩy da, chọc nhể các mụn nước, chà sát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải… làm xây xước lớp sừng tạo điều kiện cho nhiễm khuẩn, nhiễm nấm trên lớp sừng vốn đã kém sức đề kháng.
  • Không nên ngâm rửa tay chân nhiều. Chú ý giữ khô các kẽ. Lớp sừng vốn đã bở nên càng ẩm ướt sẽ càng dễ bị vi khuẩn nấm tấn công. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối… bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy.
  • Không ngâm chân tay với nước muối vì nước muối ưu trương sẽ hút nước trong tế bào ra làm da càng khô và nứt sẽ rộng và sâu hơn.
  • Thận trọng khi tiếp xúc với dụng cụ mạ nickel và đồ thuộc da như giầy dép da.
  • Hạn chế dùng xà phòng có độ tẩy mỡ cao ở tay chân. Khi tiếp xúc với xà phòng, xăng dầu cần đeo găng bảo vệ. Không dùng găng tay cao su mà dùng găng latex.
  • Mùa đông nên đi tất, đi găng tay sớm hơn người khác để bảo vệ lớp sừng ở lòng bàn tay, chân khỏi tác hại của biến đổi thời tiết đột ngột dễ làm nứt nẻ. Không đi tất nilon mà đi tất cotton.
  • Tăng cường ăn rau quả tươi để có đủ vitamin cho cơ thể nói chung và lớp sừng nói riêng. Giá đỗ, cà chua, các loại đậu, rau ngót, rau bí, bắp cải, cam bưởi, đu đủ, cà rốt… là nguồn cung cấp vitamin vô cùng quý báu.
  • Nếu duy trì được thuốc giữ ẩm thường xuyên thì tổn thương sẽ nhanh hồi phục.

Theo lời tư vấn của các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, nếu mắc bệnh, bệnh nhân nên đi khám tại chuyên khoa da liễu để được chẩn đoán bệnh và hướng dẫn cụ thể hơn. Không nên tự ý sử dụng thuốc, chỉ được sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ vì thuốc điều trị bệnh da liễu có nhiều tác dụng phụ, dùng không đúng sẽ lợi bất cập hại. Ngoài ra, bệnh nhân nên chú ý phòng tránh và tăng cường các thức ăn bổ dưỡng cho da.

Nguồn: sưu tập

Exit mobile version