Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái hóa khớp bàn tay, căn bệnh nguy hiểm với người cao tuổi

Thoái hóa khớp bàn tay là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, gây nhiều đau đớn, khó khăn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày.

Thoái hóa khớp bàn tay là bệnh phổ biến ở người cao tuổi

Thoái hóa khớp bàn tay là một trong những bệnh cơ xương khớp phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt đối với người cao tuổi. Độ tuổi trung bình dễ mắc phải thoái hóa khớp bàn tay là 60 – 65 tuổi, tuy nhiên những triệu chứng có thể xuất hiện khá sớm từ khi 55 tuổi.

Đối tượng nào dễ mắc phải thoái hóa khớp bàn tay?

Tuổi cao là yếu tố gây nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp cao nhất vì lượng máu đến nuôi dưỡng vùng khớp bị giảm sút, sự lão hoá sụn càng rõ, làm cho sụn kém chịu đựng được các yếu tố tác động có hại lên khớp. Tỉ lệ thoái hóa khớp tăng dần theo tuổi, cao hơn ở nhóm tuổi từ 60 trở lên và cao nhất ở nhóm 70 – 79 tuổi.

Nữ giới là đối tượng dễ mắc bệnh thoái hóa khớp bàn tay. Số lượng bệnh nhân nữ mắc thoái hóa khớp bàn tay nhiều gấp 3 lần so với nam giới. Nguyên nhân là sự thay đổi hormon như estrogen dẫn đến thay đổi tế bào sụn khớp.

Những người béo phì cũng dễ bị thoái hóa khớp bàn tay. Theo các thống kê cho thấy có tới 1/3 bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa khớp bị béo phì.

Thoái hóa khớp bàn tay thường xuất hiện sau một số bệnh lý bàn tay như sau chấn thương, gãy xương khớp, hoại tử xương, viêm khớp dạng thấp, gút mạn tính, đái tháo đường…

Tổn thương thường xảy ra ở khớp nào?

Bàn tay phải hay bị thoái hóa hơn vì đa số trong chúng ta đều thuận tay phải, dùng nhiều tay phải hơn trong cuộc sống, lao động và sinh hoạt. Trong số 5 ngón tay thì các ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa (ngón I, II, III) hay bị thoái hóa nhất do các ngón này phải hoạt động tích cực nhất khi cầm, nắm, mang, vác hay xách đồ vật. Còn trong các vị trí khớp của từng ngón tay thì khớp ngón xa hay khớp ngón gần, khớp gốc ngón tay cái hay bị thoái hóa khớp nhất, liên quan đến việc sử dụng các khớp này nhiều nhất khi cầm nắm đồ vật. Đặc biệt, khớp gốc ngón tay cái có hình yên ngựa, đảm nhiệm chức năng cầm, nắm đồ vật của bàn tay, do đó dễ bị tổn thương hơn.

Tay phải thường dễ bại thoái hóa khớp hơn so với tay trái

Thoái hóa khớp bàn tay thường có biểu hiện gì?

Có 4 dấu hiệu cơ bản của thoái hóa khớp bàn tay là gai xương, hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, hốc xương. Người bệnh thường bị đau khớp bàn tay một bên hoặc cả hai bên, đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Đau tăng lên khi mặc quần áo, khi cài khuy áo; đau khi nắm bàn tay lại, đau khi rót nước vào li và đỡ đau khi nghỉ ngơi. Đau thường chỉ ở mức độ nhẹ và trung bình. Vào buổi sáng, khi thức dậy, người bệnh thấy khớp bị cứng, khó cử động, kéo dài từ 15 – 30 phút. Cứng khớp sau khi nghỉ ngơi cũng thường gặp. Đó là dấu hiệu phá rỉ khớp. Dần dần bàn tay trở nên khó làm các động tác sinh hoạt thường ngày hơn, phát tiếng lạo xạo khi cử động, các cơ bàn tay teo nhỏ.

Theo nguồn tin từ các chuyên trang tin tức Y Dược  có 1/3 bệnh nhân có các ngón tay bị biến dạng. Khoảng 50% số bệnh nhân thoái hóa khớp bàn tay gặp khó khăn khi thực hiện các công việc tự chăm sóc bản thân, nội trợ và các công việc trong sinh hoạt hằng ngày khác như chải đầu, giặt giũ, mặc quần áo, ăn uống, chăm sóc con cháu, bế trẻ nhỏ…

Biến dạng bàn tay do bị thoái hóa khớp bàn tay

Cần làm gì khi phát hiện thoái hóa khớp bàn tay?

Khi nghi ngờ thoái hóa khớp bàn tay cần đi khám bệnh để được điều trị và tư vấn. Nguyên tắc chung trong điều trị thoái hóa khớp là dùng thuốc kháng viêm, giảm đau toàn thân hay tại chỗ kèm theo lý liệu pháp phòng biến dạng khớp. Tuy vậy, nên dùng thuốc gì và dùng trong bao lâu là công việc của bác sĩ khám bệnh, người bệnh không nên nóng vội tự mua thuốc để điều trị, bởi vì, thuốc chống viêm giảm đau sẽ có các tác dụng không mong muốn phải có ý kiến của bác sĩ mới được dùng.

Để khắc phục triệu chứng đau và cứng khớp ngón tay, hàng ngày nên ngâm bàn tay vào nước muối nhạt (nước muối sinh lý), ấm hoặc xoa bóp với dầu làm nóng (dầu chàm, cao sao vàng, dầu gió) hoặc xoa bóp bằng keo (gel) có chứa hoạt chất chống viêm (voltagel, deepheat, diclophenac…).

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Liệu pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ gốc rễ

Có những liệu pháp điều trị tận gốc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng vô cùng đơn giản, giúp bệnh nhân có thể phục hồi chức năng với những bài tập ngay tại nhà.

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng phổ biến ở nhiều người

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng không còn xa lạ với nhiều người khi bước vào độ tuổi trung niên, thậm chí là người trẻ. Muốn điều trị bệnh hiệu quả, hiểu về bệnh là yếu tố rất quan trọng. Tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra bệnh sẽ giúp bạn đối phó với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hiệu quả hơn.

Thoát vị đĩa đệm là gì?

Đĩa đệm nằm ở khe giữa 2 cột sống có lớp vỏ sợi bọc nhân nhầy. Nhờ tính đàn hồi, đĩa đệm được xem là bộ phận giảm xóc, bảo vệ cột sống khỏi các chấn thương.

Theo thời gian, đĩa đệm mất đi độ đàn hồi, nhân nhầy có tác dụng bôi trơn bị khô, vòng sụn bên ngoài bị xơ hoá hoặc rạn nứt và bị rách. Chỉ cần có tác động mạnh, nhân nhầy sẽ thoát vị ra ngoài qua vị trí rách đó, đồng thời chui vào cột sống, chèn ép dây thần kinh, tạo ra những cơn đau vùng cột sống.

Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh cơ xương khớp phổ biến ở nhiều lứa tuổi khác nhau, người bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng điển hình như sau:

  • Đau nhức lưng khi khom cúi người
  • Những cơn đau âm ỉ khi đứng hoặc nằm sấp quá lâu
  • Đau nhức ngang thắt lưng, lan xuống cả vùng mông
  • Cảm giác khó chịu như kim châm khi vận động mạnh.

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Đĩa đệm như một bộ phận giảm xóc, có chức năng hỗ trợ cột sống chuyển động linh hoạt, nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng chính các động tác thường gặp trong sinh hoạt hàng ngày, tuổi tác hay trọng lượng cơ thể đều gây áp lực lên cột sống và làm gia tăng nguy cơ gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm.

Lao động nặng là một trong những nguyên nhân chính
gây thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

  • Lao động nặng, đặc biệt là những công việc phải mang vác vật quá sức
  • Chấn thương hoặc tiền sử phẫu thuật ở vùng cột sống
  • Thói quen ngồi làm việc, học tập, chơi thể thao sai tư thế
  • Yếu tố di truyền từ bố mẹ về những khiếm khuyết ở cột sống hay các bệnh lý như vẹo cột sống, gai cột sống, gù lưng…
  • Quá trình lão hóa.
  • Thừa cân, béo phì, cơ thể có trọng lượng quá nặng sẽ làm tăng sức nặng cho cột sống và gây thoát vị đĩa đệm.

Phòng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng như thế nào?

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng chính là hậu quả của việc cột sống bị thoái hóa. Vì thế, muốn phòng tránh bệnh thoát vị thì cần phải bảo vệ các đốt sống luôn được khỏe mạnh. Muốn làm được điều đó, thì ngay lúc này hãy thay đổi thói quen sinh hoạt hàng ngày của bạn bằng cách:

  • Lao động vừa sức, việc nằm, ngồi hay đứng đi lại cũng cần phải thực hiện một cách khoa học, đúng tư thế.
  • Có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý để điều hòa sự lao động và phục hồi đĩa đệm.
  • Tránh tình trạng mang vác vật nặng, gây ảnh hưởng đến sức chịu đựng của cột sống.
  • Có chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ chất, không dùng các chất kích thích.
  • Tập luyện thường xuyên với những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, yoga,…để tăng cường sự dẻo dai cho xương khớp.
  • Thường xuyên kiểm tra sức khỏe theo định kỳ 6 tháng/1 lần.

Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Các liệu pháp giảm đau tại nhà

Thư giãn: Bạn có thể tìm một nơi thoải mái để nằm xuống nghỉ ngơi bằng cách đặt gối mềm dưới đầu và đầu gối.

Đi bộ: Đi bộ nhẹ nhàng trong khoảng 10-15 phút mỗi 2-3 tiếng đồng hồ để giữ cột sống, lưng thẳng và hạn chế được áp lực.

Liệu pháp nóng-lạnh: Ngâm nước ấm hay chườm đá lạnh vào vị trí đau góp phần loại bỏ cảm giác đau và mang lại sự thoải mái cho bệnh nhân.

Các liệu pháp điều trị kết hợp

Thuốc giảm đau có thể làm giảm cơn đau tạm thời nhưng không thể điều trị tận gốc thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Do đó, nhiều bệnh nhân lựa chọn phương pháp điều trị kết hợp giữa trị liệu thần kinh cột sống và các bài tập vật lý trị liệu.

Bệnh nhân nên tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Thần kinh cột sống để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và điều trị dứt điểm bệnh mà không cần dùng thuốc hay phẫu thuật.

Phương pháp trị liệu nắn chỉnh cột sống

Phương pháp trị liệu thần kinh cột sống (nắn chỉnh cột sống) giúp bệnh nhân giảm đau và cải thiện khả năng vận động của lưng bằng việc tác động lực trực tiếp, giúp nới lỏng các áp lực trên các mô cơ, từ từ đưa cột sống trở về trạng thái cân bằng. Song song với trị liệu thần kinh cột sống, máy trị liệu DTS thế hệ mới giúp kéo giãn giảm áp lên cột sống, để bệnh nhân có thể hồi phục chức năng nhanh chóng với hiệu quả dài lâu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Ai cũng có thể bị thoái hóa khớp gối và bệnh có thể xảy ra sớm từ lúc 35 tuổi, thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn vùng gối.

Tình trạng bệnh thoái hóa khớp gối hiện nay như thế nào?

Tại sao thoái hóa khớp lại dễ mắc phải hơn các khớp khác?

Theo Chuyên gia Y Dược Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khớp gối là khớp tiếp giáp giữa ba xương gồm đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Bao bọc quanh khớp gối là hệ thống dây chằng và  bao khớp có các túi hoạt dịch. Túi hoạt dịch có nhiệm vụ duy trì một lượng dịch khớp để khớp có độ trơn khi di chuyển, đi đứng, vận động. Giữa mặt tiếp giáp của các khớp có một lớp sụn và giữa hai khớp lồi cầu đùi và mặt khớp của mâm chày có một lớp lót là sụn chêm giúp giảm bớt sang chấn của khớp.

Thoái hóa khớp gối là tình trạng sụn khớp bị bào mòn theo thời gian, hư mặt sụn khớp do chấn thương, béo phì, chơi các môn thể thao nặng như bóng đá, bóng chuyền, tennis, cử tạ… làm khớp gối phải chịu một lực quá tải trong thời gian dài, do viêm khớp, di truyền, rối loạn chuyển hóa, nội tiết… Thoái hóa khớp gối thường gặp ở tuổi 40 trở lên, nữ nhiều hơn nam, một số trường hợp xảy ra ở lứa tuổi trẻ hơn thường là do bị chấn thương… Ngoài ra, người thừa cân béo phì cũng rất dễ bị thoái hóa khớp gối do trọng lượng cơ thể dồn lên hai khớp gối quá nhiều gây mất cân đối khiến sụn khớp quá tải, nhanh hao mòn và hư dần theo thời gian. Điều đáng lưu ý sai lầm của người béo phì hay mắc phải là cứ đi bộ nhiều để giảm béo nhưng việc đi bộ quá nhiều sẽ làm khớp gối bị quá tải nhiều hơn, thoái hóa nhanh hơn.

Thoái hóa khớp gối làm giảm chức năng sinh hoạt, lao động hằng ngày, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Vì vậy, cần phát hiện sớm để ngăn ngừa quá trình thoái hóa thêm, phục hồi các chức năng sinh hoạt hằng ngày, hạn chế tàn phế.

Biến chứng của tình trạng thoái hóa khớp gối là gì?

Thoái hóa khớp gối là biểu hiện của thương tổn trên bề mặt sụn khớp, do tác động của nhiều nguyên nhân làm cho bề mặt sụn khớp bị hư tổn. Ở giai đoạn sớm, khớp gối chưa hư ngay do dịch khớp bên trong chỉ mới có biểu hiện bị hao hụt. Khi dịch khớp hao hụt càng nhiều thì độ ma sát giữa các đầu khớp sẽ tăng lên và chịu lực tác động lớn hơn. Điều này làm bề mặt sụn khớp bị bào mòn dần và đưa đến tình trạng hẹp khe khớp gối. Theo thời gian, thương tổn “ăn” dần từ bề mặt của sụn tới khuyết dưới mặt sụn, gây thương tổn tổ chức dưới sụn và phá hủy đến mô xương. Đến giai đoạn ăn vào mô dưới sụn sẽ tạo nên tình trạng khuyết xương, mà trên hình ảnh Xquang được gọi là gai xương. Có bác sĩ gọi nôm na là “mọc gai”, nhưng thực chất không phải xương mọc gai mà đó là hình ảnh thương tổn của khuyết xương và vôi hóa.

Cần phát hiện sớm tình trạng thoái hoa khớp gối

Làm thế nào để phát hiện bệnh thoái hóa khớp gối sớm ?

Khi mới khởi phát bệnh khớp gối chưa hư hại, thương tổn nhiều, thường bệnh chỉ có cảm giác đau thoáng qua, đau mơ hồ, đau khi đi lại hoặc sáng ngủ dậy thấy đau. Có khi triệu chứng đau tự hết khiến người bệnh không chú ý. Qua giai đoạn hai thương tổn nặng hơn, dịch khớp khô nhiều hơn, người bệnh có dấu hiệu khó khăn khi lên cầu thang, khi đi bộ đau nhiều hơn, đau liên tục, không tự thuyên giảm, phải sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau.

Đến giai đoạn thương tổn mô dưới sụn, hẹp khe khớp (do dịch khớp bên trong đã hao mòn quá nhiều) thì sự cọ xát của các đầu gối khi chịu lực bắt đầu gây đau, đầu gối có thể sưng một phần hoặc toàn bộ khớp gối. Lúc này bệnh nhân đau liên tục, rất khó chịu, đêm nằm cũng nhức, đi lại cũng nhức, lên cầu thang không nổi do khớp gối bị khô. Bệnh nhân đứng lên ngồi xuống khó khăn, nghe tiếng kêu cọt kẹt, rột roạt trong khớp. Lâu ngày trục chi bị biến dạng rất nặng khiến bệnh nhân đi lại rất khó khăn…

Những lưu ý cho bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối?

Việc điều trị thoái hóa khớp gối bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa. Tuy nhiên, vật lý trị liệu không chỉ giảm đau, giảm phù nề, tăng lực cơ, tăng tầm vận động khớp gối mà còn phục hồi chức năng sinh hoạt hằng ngày của người bệnh.

Giảm đau, tăng tuần hoàn bằng cách chườm nóng, hướng dẫn sử dụng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối khi đi lại hay lên xuống cầu thang. Người bệnh cần được hướng dẫn luyện cơ, tập mạnh các nhóm cơ gập – duỗi khớp gối, các nhóm cơ gập – duỗi – dang – áp khớp hông để hỗ trợ khớp gối tùy vào lực cơ người bệnh, gia tăng tầm vận động của khớp gối, độ di động xương bánh chè… Cần lưu ý, trước khi đứng dậy đi nên co – duỗi khớp gối hai chân nhịp nhàng khoảng 20-30 lần. Cố gắng duy trì các bài tập mạnh cơ để giúp khớp gối vững vàng hơn. Khi tập đi bộ, lên xuống cầu thang, chơi thể thao nên dùng băng thun hoặc bó gối để cố định khớp gối.

Cần giảm cân đối với người béo phì. Tránh tư thế ngồi xổm vì sẽ làm mất cân bằng lực chịu sức trên khớp gối, gây đau khi cử động và làm quá trình thoái hóa khớp nhanh hơn. Người bệnh có thể tập bơi lội, đạp xe đạp tại chỗ, tập dưỡng sinh… Khi bị đau hoặc chấn thương khớp gối cần đi khám và chụp Xquang sớm để có cách xử trí tốt nhất, hạn chế quá trình tiến triển thoái hóa khớp dẫn đến hư hại khớp. Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột và sai tư thế khi mang vác, đẩy, xách, nâng đồ vật quá nặng.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều trị bệnh thoái hóa khớp nên kiên những thứ gì?

Thoái hóa khớp là căn bệnh thường gặp khi về già. Phải có chế độ ăn uống và tập luyện như thế nào để phòng tránh bệnh này. Theo dõi bài viết sau đây nhé.

Thoái hóa khớp

Các loại thực phẩm nên dùng khi mắc phải thoái hóa khớp

Thực phẩm từ thực vật

Theo dược sĩ Trần Văn Chện – giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết bệnh nhân khi mắc thoái hóa khớp nên ăn đầy đủ các loại ngũ cốc. Ngoài ra, nên ăn nhiều đậu nành, rau xanh, hạt mầm bởi chúng có đặc tính chống bệnh tật, tăng cường hệ miễn dịch, kháng ôxy hóa. Tăng cường ăn đu đủ, dứa, chanh, bưởi vì các loại trái này là nguồn cung ứng men kháng viêm và sinh tố C, hai hoạt chất có tác dụng kháng viêm. Đặc biệt hiện nay, người ta đã phát hiện được tác dụng chữa THK của quả bơ kết hợp với đậu nành.

Nghiên cứu cho thấy các chất trong trái bơ hay đậu nành có thể kích thích tế bào sụn sinh trưởng collagen, một thành phần protein chủ yếu của gân, sụn và xương. Trong một nghiên cứu, những người bị THK gối hay khớp háng được cho uống trái bơ hay đậu nành trong vòng 6 tháng thấy giảm các triệu chứng của THK và không phát hiện thấy tác dụng phụ gì cả. Một số gia vị như ớt, hạt tiêu, gừng, lá lốt đều có tác dụng chống viêm, giảm đau đối với bệnh THK. Thậm chí, người ta còn phân tách được từ ớt hoạt chất capsain có thể bôi chữa sưng đau khớp thoái hóa.

Có nhiều loại nấm rất có ích cho sức khỏe người cao tuổi. Các món ăn chế từ nấm như canh nấm đông cô, lẩu nấm, nấm hương xào thập cẩm rất được ưa chuộng. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch… là các Bệnh người cao tuổi thường mắc phải. Mộc nhĩ có tác dụng hạ huyết áp, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch. Nó còn chứa một loại polysaccharid có khả năng tăng cường miễn dịch trong cơ thể để chống chất phóng xạ và ức chế khối u. Nấm hương được mệnh danh là “vua của các loại nấm” còn có tác dụng chống viêm, chữa cơ thể suy nhược, chứng chân tay tê bại.

Thực phẩm khuyên dùng khi bị thoái hóa khớp

Y học hiện đại coi nấm hương như một nguồn bổ sung đáng kể lượng vitamin D2 để phòng và chống bệnh còi xương, trị chứng thiếu máu. Đó là do chất ergosterol có trong nấm hương, dưới tác dụng của tia cực tím trong ánh nắng mặt trời sẽ chuyển thành vitamin này. Nấm hương, mộc nhĩ kết hợp với súp lơ xanh, cà rốt, ớt đỏ để tạo thành món nấm hương xào thập cẩm, không chỉ ngon mà còn có khả năng phòng bệnh THK. Cà rốt và ớt rất giàu vitamin A và E, hai nhân tố cần thiết để bảo vệ bao khớp và đầu xương. Súp lơ xanh là thực phẩm giàu vitamin K và C, giúp cho xương khớp chắc khỏe.

Thực phẩm từ động vật

Đối với thực phẩm từ động vật Bác sỹ Dương Trường Giang hiện đang công tác tại Cao đẳng Y dược Pasteur khuyên rằng, người thoái hóa khớp có thể ăn thịt lợn, thịt gia cầm (gà, vịt), tôm, cua, đặc biệt là nên ăn cá nước lạnh như cá hồi, cá ngừ vì chúng chứa nhiều acid béo omega-3. Nhiều người quan niệm “ăn gì bổ nấy”, do vậy, để phòng ngừa thoái hóa khớp, họ thường ăn những món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn. Về mặt khoa học, nước hầm từ xương ống hay sụn sườn bò và bê có chứa nhiều glucosamin và chondroitin là những hợp chất tự nhiên trong sụn, có tác dụng giúp sụn chắc khỏe. Ngoài ra, các món ăn nấu từ xương ống hoặc sườn còn có thể bổ sung nguồn canxi quí báu cho cơ thể. Việc ăn các món ăn từ tôm, cá hầm cả xương cũng giúp bổ sung canxi. Những người cao tuổi nếu có điều kiện thì nên sử dụng những “dược liệu” tự nhiên này.

Nguồn:benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh gout và những điều có thể bạn chưa biết

Bệnh gout là một dạng bệnh nguy hiểm thuộc nhóm viêm khớp kết quả của sự lắng đọng tinh thể urat  ở một số các tổ chức, cơ quan.

Bệnh gout – Bệnh nhà giàu

Nước ta do điều kiện kinh tế phát triển , đời sống của người dân được nâng lên nhiều người có thói quen ăn no, ăn cho sướng miệng điều này là một trong những nguyên nhân khiến bệnh gout gia tăng.

Theo số liệu thống kê mới nhất của Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm từ 1978 đến 1989, viêm khớp do gout chiếm 1,5% các bệnh về khớp và đứng thứ 4 trong các bệnh về khớp thường gặp.

Bệnh gout thường xảy ra với nam giới trung niên (tuổi 40 – 50) chiếm 95% và những người có nguy cơ cao là béo phì, nghiện rượu, cà phê, người có tiền sử gia đình bị bệnh gout… ở nữ thường xảy ra sau thời kỳ mãn kinh.

Triệu chứng  bệnh gout gồm có một hoặc nhiều triệu chứng sau:

Viêm khớp và cạnh khớp

– Lắng đọng sạn urat ở khớp xương, sụn khớp gọi là tophi

Nguyên nhân của bệnh

– Tăng axit uric máu là yếu tố đặc trưng của bệnh gout.Tăng axit uric là hậu quả hai quá trình giảm axit uric qua thận

Cơ chế để tổng hợp axit uric có nhiều trong thức ăn thịt cá rượu là thức uống có tác dụng giảm khả năng bài xuất uric.

Axit uric được tạo thành oxy hóa các nhân purin kiềm tạo thành adenin và guarin. Nhân purin kiềm là thành phần của axit nhân tế bào, nó có nguồn gốc từ nội sinh (cơ thể) hoặc ngoại sinh (thức ăn).

Bệnh gout phân thành 2 dạng nguyên phát và thứ phát.

Gout dạng nguyên phát chiếm đại đa số các trường hợp, bệnh tùy theo tính cơ địa

 Tăng giáng hóa purin kiềm nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức) như các bệnh về máu (bệnh đa hồng cầu, bệnh bạch cầu kinh thể tủy, thiếu máu tan máu),…

– Giảm thải axit uric qua thận: bệnh viêm thận mạn tính, suy thận do nhiễm độc.

– Do ăn quá nhiều thức ăn có chứa nhân purin (phủ tạng độc vật, thịt đỏ, hải sản…), uống nhiều rượu, đây là tác nhân gây bệnh chứ chưa hẳn là nguyên nhân trực tiếp.

Để phát hiện sớm bệnh gout, chúng ta cần xét nghiệm axit uric máu định kỳ, những người có tăng axit uric để có chế độ ăn và điều trị thích hợp nhằm hạn chế tiến triển của bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Những người có nguy cơ cao tăng axit uric và bị bệnh gout: có tiền sử gia đình có người bị bệnh gout, béo phì, nghiện rượu và cà phê, dùng thuốc: lợi tiểu, aspirin, cyclosporrin.

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Điều trị bệnh gout như thế nào ?

Nguyên tắc điều trị cơ bản nhằm hạn chế các nguyên nhân tăng axít uric (3 cơ chế).

Điều trị bằng thuốc: theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa:

– Thuốc đào thải axit uric qua thận: Probenecid (benemid), Sulfinpyrason (antiran).

– Giảm đau trong các đợt cấp bằng colchincin.

Điều trị bằng chế độ ăn thích hợp: vừa giảm tổng hợp axit uric vừa tăng đào thải axit uric qua thận. Chế độ ăn có vai trò rất quan trọng trong điều trị cơn gout cấp tính, mạn tính và có tác dụng làm giảm các cơn cấp của gout mạn tính.

Những điều đặc biệt lưu ý với chế độ ăn uống của người bị bệnh gút

– Sử dụng thức ăn ít chứa nhân purin như ngũ cốc, các loại hạt, bơ, mỡ, đường, trứng, sữa, phomat, rau quả. Hạn chế thức ăn chứa nhiều axít uric như: thịt, cá, hải sản, gia cầm, óc, gan, bầu dục, đậu đỗ.

– Không bao giờ được  uống rượu, bia, cà phê, chè vì nó làm giảm khả năng bài xuất axit uric qua thận hậu quả là làm tăng lactat máu.

–  Phải duy trì cân nặng hợp lý , nếu người thừa cân và béo phì không nên giảm cân quá nhanh mà nên giảm cân từ từ.

– Đào thải axit uric qua thận bằng  cách uống  thật nhiều nước, không nên ăn thức ăn có vị chua (quả chua, dưa chua, cà muối…).

– Không uống: rượu, bia, cà phê,

– Nghiêm cấm  ăn uống thực phẩm (rau quả) có vị chua vì làm tăng axít máu.

– Không bao giờ ăn lòng mề động vật, nước luộc thịt, nước sườn, cá hộp, thịt hộp.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Bệnh nhân đau cột sống thắt lưng thường là những người trong độ tuổi lao động, những cơ đau thường xuất hiện đột ngột và lại nhanh chóng hết sau khi chúng ta được nghỉ ngơi.

Dược sĩ chia sẻ những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng

Nguyên nhân đau cột sống thắt lưng là gì?

Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Đau cột sống thắt lưng hay còn gọi là đau lưng vùng thấp, đau lưng dưới là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong bệnh lý cơ xương khớp. Nguyên nhân chung là vì cột sống, đặc biệt  vùng thắt lưng có liên quan đến mọi hoạt động của cơ thể khi chúng ta đi, đứng, ngồi, làm việc; trong khi đó, cấu tạo của vùng này lại khá đặc biệt nên rất dễ bị tổn thương: các khớp ở cột sống, kể cả thắt lưng không có bao hoạt dịch như khớp ở gối, vai, háng… mà giữa các đốt sống là đĩa đệm có cấu trúc tương tự như sụn. Khi chúng ta gập người về phía trước, ngửa ra sau, vặn sang trái, sang phải, mang vác vật nặng… cột sống phải chịu một lực rất lớn, các đốt sống và đĩa đệm vì thế dễ bị hư hại, thoái hóa gây đau nhức.

Đau cột sống thắt lưng được chia làm mấy loại?

Đau cột sống thắt lưng được chia làm 2 loại là đau cấp tính và mãn tính, mỗi loại có nguyên nhân khác nhau: 

Đau cột sống thắt lưng cấp tính: Tình trạng này thường gặp ở những người hay bưng bê, mang vác các vật nặng trên lưng; người làm việc văn phòng, tài xế lái xe đường dài, thợ may, những người hay ngồi nhiều hoặc ngồi sai tư thế (ngồi gù lưng, lưng, đầu và cổ không cùng nằm trên một đường thẳng). 

Đau cột sống thắt lưng mãn tính: Đây có thể là dấu hiệu của một bệnh lý xương khớp nào đó xảy ra tại vùng cột sống thắt lưng như thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, gai cột sống… Nguyên nhân phổ biến của những bệnh lý này thường là do cấu trúc đĩa đệm bị hao mòn. Đồng thời quá trình hủy xương diễn ra nhanh hơn so với tái tạo làm biến đổi cấu trúc của cột sống từ đó gây bệnh.

Bạn có biết những triệu chứng của bệnh đau cột sống thắt lưng không?

Triệu chứng đau cột sống thắt lưng như thế nào?

Đau cột sống thắt lưng do lao động: Cơn đau xuất hiện đột ngột (sau khi bê vật nặng, tư thế sinh hoạt không đúng như ngồi gù lưng; đứng, ngồi lâu ở một tư thế; mang giày cao gót..) kèm theo tình trạng co cứng khối cơ cạnh cột sống. Khi ấn các ngón tay dọc theo hai bên cột sống có thể xác định được điểm đau.

Đau do các bệnh ở cột sống thắt lưng: Thoái hóa cột sống hay thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng là hai bệnh phổ biến nhất gây ra các cơn đau nhức. Người bệnh đau lan từ cột sống thắt lưng xuống mông, mặt sau của đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá ngoài, đau qua mu chân tới các ngón chân; đôi khi có cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm. Cơn đau tăng nặng có thể gây yếu chi, khiến người bệnh không thể tự mình đứng lên đi lại được mà cần phải có sự hỗ trợ của người thân.

Lưu ý: Người bệnh cần được nghỉ ngơi là biện pháp trong điều trị đau cột sống lưng. Để được hiệu quả tốt cần phối hợp dùng thuốc với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng. Không lạm dụng điều trị ngoại khoa (phẫu thuật), đặc biệt đối với những trường hợp đau cột sống thắt lưng cấp tính.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Viêm Xương Khớp – Bệnh Nguyên Và Cách Phòng Tránh

Người bị viêm xương khớp thường bị đau khớp và vận động kém đi. Viêm xương khớp chỉ ảnh hưởng đến các khớp mà không ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Thấp khớp ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể ngoài các khớp. Viêm xương khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất. Hãy cùng các chuyên gia bệnh học tìm hiểu bệnh viêm xương khớp.

Viêm xương khớp là dạng viêm khớp thường gặp nhất

Viêm xương khớp là bệnh về khớp chủ yếu ảnh hưởng đến sụn. Sụn là mô trơn bao bọc các đầu xương của khớp. Sụn khỏe mạnh cho phép các xương trượt qua nhau. Sụn cũng giúp làm giảm sốc vận động. Khi bị viêm xương khớp, lớp trên của sụn bị vỡ và mòn đi. Điều này khiến cho các xương dưới sụn cọ xát vào nhau. Việc cọ xát gây đau, sưng và mất khả năng cử động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu của nó. Ngoài ra, các gai xương cũng có thể phát triển trên các cạnh khớp. Các mảnh xương hoặc sụn có thể tróc ra và trôi nổi bên trong khoảng cách giữa hai đầu xương (joint space), gây đau đớn và thương tổn nhiều hơn.

Ai Dễ Mắc Bệnh Viêm Xương Khớp?

Bệnh viêm xương khớp diễn ra phổ biến nhất ở những người cao tuổi. Những người trẻ tuổi hơn đôi khi cũng mắc viêm xương khớp, chủ yếu là từ các thương tích ở khớp.

Những Nguyên Nhân Nào Gây Ra Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp thường diễn ra dần dần theo thời gian. Một số yếu tố có thể dẫn đến bệnh này bao gồm:

  • Thừa cân
  • Tuổi già
  • Thương tích khớp
  • Các khớp hình thành không đúng
  • Dị tật di truyền trong sụn khớp
  • Đè nén các khớp do một số công việc hoặc chơi thể thao.

Chẩn Đoán Viêm Xương Khớp Bằng Cách Nào?

Viêm xương khớp có thể xảy ra ở bất kỳ khớp nào. Bệnh này xảy ra phổ biến nhất ở bàn tay, đầu gối, hông và cột sống.

Những vị trí thường gặp của viêm xương khớp

Các dấu hiệu cảnh báo bệnh viêm xương khớp là:

  • Cứng khớp sau khi ngồi dậy khỏi giường hoặc sau khi ngồi lâu
  • Sưng hoặc đau ở một hoặc nhiều khớp
  • Có cảm giác lạo xạo hoặc tiếng các xương chà xát lên nhau.

Không có kiểm tra đơn lẻ nào có thể chẩn đoán được viêm xương khớp. Hầu hết các bác sĩ sử dụng nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh và loại trừ các vấn đề khác:

  • Bệnh sử
  • Khám sức khỏe
  • Chụp X-quang
  • Các xét nghiệm khác như thử máu hoặc kiểm tra dịch ở khớp.

Điều Trị Viêm Xương Khớp Như Thế Nào?

Bác sĩ thường kết hợp các phương pháp điều trị để phù hợp với nhu cầu, lối sống và sức khỏe của bệnh nhân. Điều trị viêm xương khớp có bốn mục tiêu chính:

  • Cải thiện chức năng khớp
  • Duy trì cân nặng cơ thể khỏe mạnh
  • Kiểm soát cơn đau
  • Có được lối sống lành mạnh.

Kế hoạch điều trị viêm xương khớp có thể bao gồm:

  • Tập thể dục
  • Kiểm soát cân nặng
  • Nghỉ ngơi và chăm sóc khớp
  • Kỹ thuật giảm đau không dùng thuốc để kiểm soát cơn đau
  • Thuốc
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Phẫu thuật.

Việc Tự Chăm Sóc và “Thái Độ Tích Cực về Sức Khỏe Tốt” Giúp Ích Như Thế Nào?

Ba loại chương trình giúp mọi người tìm hiểu thêm về bệnh viêm xương khớp và tự chăm sóc và cải thiện thái độ tích cực về một sức khỏe tốt của họ:

  • Chương trình giáo dục bệnh nhân
  • Chương trình tự quản lý bệnh viêm khớp
  • Nhóm hỗ trợ bệnh viêm khớp.

Tập thể dục giúp ngăn ngừa bệnh viêm xương khớp

Những chương trình này hướng dẫn cho mọi người về bệnh viêm xương khớp và cách điều trị bệnh này. Chương trình cũng có các ích lợi rõ ràng và lâu dài. Người tham gia chương trình này học cách:

  • Tập thể dục và thư giãn
  • Trao đổi với bác sĩ của họ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác
  • Giải quyết vấn đề.

Những người mắc bệnh viêm xương khớp thấy rằng chương trình tự quản lý giúp họ:

  • Hiểu về bệnh
  • Giảm đau trong khi vẫn có thể năng động
  • Đối phó với cơ thể, tâm trí và cảm xúc của họ
  • Kiểm soát bệnh tốt hơn
  • Sống năng động và độc lập.

Những người có thái độ tích cực về một sức khỏe tốt:

  • Tập trung vào điều họ có thể làm, không tập trung vào điều mà họ không thể
  • Tập trung vào điểm mạnh, không tập trung vào điểm yếu
  • Chia các hoạt động thành các nhiệm vụ nhỏ dễ quản lý
  • Đưa việc tập thể dục và ăn uống có lợi cho sức khỏe vào lệ thường hàng ngày của họ
  • Phát triển các cách để giảm và kiểm soát căng thẳng
  • Cân bằng giữa nghỉ ngơi và hoạt động
  • Phát triển hệ thống hỗ trợ gồm gia đình, bạn bè và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Nghiên Cứu Nào Đang Được Tiến Hành về Bệnh Viêm Xương Khớp?

Viêm xương khớp không đơn giản là căn bệnh “bào mòn” xảy ra ở khớp khi người ta về già khá giống như triệu chứng “mất xương” ở bệnh loãng xương. Có nhiều điều liên quan đến bệnh này hơn là chỉ lão hóa. Các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu:

  • Công cụ để xác định viêm xương khớp sớm
  • Gen
  • Xây dựng mô—phương pháp đặc biệt để phát triển sụn nhằm thay thế sụn bị tổn hại
  • Một loạt các chiến lược điều trị
  • Các thuốc ngăn ngừa, làm chậm hoặc đẩy lùi tổn hại khớp
  • Các liệu pháp bổ sung và thay thế
  • Vitamin và thuốc bổ khác
  • Giáo dục để giúp mọi người kiểm soát tình trạng viêm xương khớp của họ tốt hơn
  • Tập thể dục và giảm cân nhằm cải thiện khả năng vận động và giảm đau.
Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Triệu chứng khi bị trật khớp vai thường dựa trên các triệu chứng lâm sàng như: đau, sờ thấy hõm khớp rỗng,..Triệu chứng cận lâm sàng thì dựa trên các kết quả chụp X quang.

Những triệu chứng của trật khớp vai qua từng quá trình như thế nào?

Những triệu chứng trật khớp vai như thế nào?

Bị đau không cử động được khớp vai

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Sau khi bị trật khớp vai bệnh nhân sẽ có các cơn đau dữ dội khi mà cố cử động khớp vai, những cơn đau này sẽ giảm đi khi bất động khớp. Bệnh sẽ gây khó khăn cho người bệnh khi cử động và hạn chế thực hiện các chức năng của cơ thể.

Các triệu chứng toàn thân:

– Trật khớp nhỏ: Không làm ảnh hưởng đến toàn thân của bệnh nhân.

– Trật khớp lớn (khớp háng): Có thể gây sốc dẫn đến chấn thương.

Các triệu chứng qua thăm khám:

Thăm khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo.

– Vai bị vuông trong trật khớp vai, có dấu hiệu nhát rìu trong trật khớp khuỷu.

– Dấu hiệu bị hõm khớp rỗng: Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp, dễ phát hiện ở các khớp nông như là khớp vai, khớp khuỷu, khó phát hiện được ở các khớp lờn như là khớp háng.

– Sờ thấy chỏm ở các vị trí bất thường (chỗ gồ bất thường): Sờ thấy chỏm xương cánh tay ở rãnh Delta -ngực ở trong trật khớp vai, đầu dưới của xương cánh tay gồ lên trên phía trước của khuỷu trong trật khớp khuỷu.

– Cử động đàn hồi còn gọi là dấu hiệu lò xo.

Kéo chi ra khỏi vị trí bị trật khớp, sau đó thả chi ra, chi sẽ về tư thế ban đầu( dấu hiệu Berger trong trật khớp bả vai). Đây là một dấu hiệu chắc chắn đã bị trật khớp.

Ngoài ra cũng có thể sờ thấy điểm đau, sưng nề của vùng khớp:

– Đo chi:

  • Sẽ thấy biến dạng toàn chi.
  • Bị lệch trục.
  • Chi ngắn.
  • Mất đi biên độ vận động bình thường của khớp.

Đo chi giúp tìm dấu hiệu biến dạng điển hình, đây cũng là một dấu hiệu chắc chắn của trật khớp.


Thông báo tuyển sinh VB2 Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Khám mạch máu thần kinh:

Bắt mạch quay, các mạch trụ ở chi trên, bắt mạch chày trước và chày sau ở chi dưới, khám cảm giác và vận động ở các đầu ngón để tránh bỏ sót thương tổn.

Triệu chứng cận lâm sàng – chụp X quang:

– Mục đích chụp X quang:

  • Nhằm xác định chắc chắn trật khớp.
  • Nhằm xác định có tổn thương kèm theo không.

– Kết quả:

  • Kiểu trật khớp.
  • Di lệch của đầu xương so với mặt khớp.
  • Các biến chứng của trật khớp.
  • Biến chứng sớm.
  • Tổn thương của mạch thần kinh
  • Do chèn ép.
  • Do đụng dập và đứt.
  • Trật khớp hở: Thường do bị chấn thương trực tiếp, cơ chế bị chấn thương mạnh. 
  • Phát hiện các biến chứng này dễ, dựa vào bệnh cảnh lâm sàng: Nhìn thấy mặt của khớp qua vết thương phần mềm, dịch khớp chảy qua các vết thương phần mềm, bị tràn mủ khớp, chảy mủ qua các vết thương (nếu đến muộn).

Biện pháp phòng ngừa trật khớp vai như thế nào?

  • Cẩn thận trong các hoạt động tránh bị té ngã
  • Mang các trang bị bảo vệ trong lúc chơi các môn thể thao va chạm
  • Hạn chế khuân vác các vật nặng nhất và khuân vác trên vai
  • Tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động
  • Phòng ngừa tái phát lại trật khớp vai

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Loãng xương là một trong những căn bệnh phổ biến nhất hiện nay và gây nhiều khó khăn, bất tiện trong sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Do đó, rất nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương.


Những biện pháp nào để có thể tránh khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương có thể kể đến những biến chứng nào ?

Theo chuyên gia sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay:, loãng xương là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Trên thực tế, có tới 60% số người trên 60 tuổi bị loãng xương và gặp phải các vấn đề về xương khớp.

Lý do lớn nhất khiến ngày càng nhiều người quan tâm đến việc phải làm gì để khỏi loãng xương chính là bởi những biến chứng nguy hiểm do căn bệnh này gây ra. Thời gian đầu, bệnh không gây ảnh hưởng gì cho người bệnh, nếu có cũng chỉ là các cơn đau thoáng qua nên bệnh nhân thường không chú ý tới. Tuy nhiên, nếu bệnh loãng xương kéo dài sẽ gây ra hàng loạt biến chứng gồm:

  • Các cơn đau, co cứng cơ ngày càng tăng khiến bệnh nhân mệt mỏi, suy nhược và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng vận động cũng như công việc hàng ngày.
  • Bệnh loãng xương làm cột sống biến dạng, dẫn tới còng lưng, vẹo cột sống, gù, giảm chiều cao, khiến bệnh nhân tự ti, ngại giao tiếp, ảnh hưởng xấu tới tâm lý và chất lượng cuộc sống.
  • Xương ngày càng mỏng hơn, dễ xẹp, dễ lún và dễ gãy, nhất là ở những vị trí phải chịu áp lực của cơ thể như đầu dưới xương quay, cổ xương đùi, cột sống,…
  • Hậu quả cuối cùng không thể tránh khỏi của bệnh loãng xương là gãy xương. Chỉ một va chạm rất nhẹ hoặc thậm chí chỉ một cơn hắt hơn cũng có thể khiến xương bị gãy.
  • Nhiều bệnh nhân loãng xương vì sợ đau, sợ gãy xương mà chỉ nằm lỳ một chỗ. Tuy nhiên, việc nằm một chỗ lâu ngày lại khiến tình trạng loãng xương ngày càng nghiêm trọng hơn và làm tăng nguy cơ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như loét, nhiễm trùng đường tiểu, viêm phổi, bội nhiễm đường hô hấp.

Cách điều trị bệnh loãng xương có khó không?

Hiện nay, nhiều bệnh nhân lựa chọn điều trị bệnh loãng xương bằng thuốc Tây y trong khi một số người khác lại tin tưởng phương pháp Đông y hoặc kết hợp cả Đông Tây y để khỏi loãng xương. Trên thực tế, bệnh loãng xương hoàn toàn có thể được cải thiện đáng kể nếu người bệnh biết cách duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý, đồng thời kết hợp giữa phương pháp điều trị bằng Tây y và Đông y.


Năm 2019 Nhà trường thông báo tuyển sinh Liên thông Cao đẳng Vật lý trị liệu

Phải làm gì để khỏi loãng xương?

Bệnh loãng xương gây không ít hậu quả nặng nề dẫn tới giảm tuổi thọ và giảm chất lượng cuộc sống. Khi bị loãng xương, chi phí điều trị rất đắt đỏ trong khi thời gian điều trị lại kéo dài, chưa kể đến việc thuốc điều trị gây nhiều tác dụng phụ.

Chính vì thế, việc phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm rất có ý nghĩa trong việc phòng bệnh loãng xương và ngăn ngừa sự cố gãy xương. Để phòng tránh bệnh loãng xương, bạn cần chú ý những điều sau:

  • Bổ sung thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn: Theo thông tin trên báo Tuổi Trẻ, người ở độ tuổi trung niên trung bình cần 1.000mg canxi/ngày. Với nam giới trên 75 tuổi và phụ nữ thời kỳ mãn kinh, con số này là 1.500mg.
  • Trên thực tế, đa phần mọi người không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Do đó, việc tích cực ăn những thực phẩm giàu canxi là vô cùng quan trọng như sữa và các sản phẩm từ sữa, cá thu, cá mòi, hạt đậu nành, ranh xanh đậm, củ cải đường, cải xoăn, súp lơ xanh,…
  • Bổ sung vitamin D: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi để xương không bị giòn, yếu. Bạn có thể bổ sung vitamin D qua thực phẩm song lượng vitamin D tự nhiên trong thực phẩm rất ít, trừ một số loại cá biển béo. Thay vào đó, thường xuyên tắm nắng vào sáng sớm là một cách hữu hiệu cung cấp vitamin D cho cơ thể vì dưới làn da con người đã có sẵn tiền vitamin D.
  • Khám sức khoẻ thường xuyên, kiểm tra mật độ xương định kỳ để sớm phát hiện bệnh loãng xương.
  • Không hút thuốc lá: Khoa học đã chứng minh, hút thuốc thường xuyên làm tăng nguy cơ gãy xương hông và xương cột sống lên 2 lần, làm tăng nguy cơ loãng xương gấp 10 lần. Ngoài ra, hút thuốc lá còn khiến vết gãy xương khó phục hồi.
  • Đồng thời, các chuyên gia y tế khuyến cáo mọi người dành thời gian thường xuyên vận động ngoài trời, tập thể dục đều đặn với các bài tập phù hợp với tình trạng sức khoẻ để tinh thần sảng khoái và minh mẫn, hệ cơ bắp được dẻo dai và hệ xương khớp được chắc khoẻ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, không lây. Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại gây biến dạng khuôn mặt,…


Những dấu hiệu khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì ?

Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 là gì?

Theo các chuyên gia về sức khỏe Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 hay còn gọi với cái tê khoa học là Bell’s Palsy, căn bệnh xảy ra khi dây thần kinh số 7 bị chèn ép và chịu tổn thương. Về cơ bản, bộ dây thần kinh này có bao gồm trung ương và ngoại biên.

Bệnh này xảy ra ở hầu hết mọi độ tuổi. Nó có thể bắt đầu ở tuổi dậy thì, và càng về già càng có nguy cơ mắc cao. Khi dây thần kinh số 7 bị thương tổn và sưng viêm, các cơ trên mặt do nó quản lý sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp và có những biểu hiện rõ rệt ra ngoài gây đau, khó khăn trong việc cử động và có thể biến dạng.

Nguyên nhân thường gặp khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Bệnh hiện nay rất phổ biến và có rất nhiều trường hợp mắc. Bệnh do nhiều nguyên nhân, nhưng khoảng trên 75% trường hợp mắc bệnh là do nhiễm lạnh đột ngột làm ảnh hưởng trực tiếp tới dây thần kinh số 7, gây liệt mặt ngoại biên. Còn lại là do biến chứng các loại chấn thương, như: chấn thương sọ ở vùng thái dương, xương chũm, viêm tai mũi họng thường xuyên mà không chữa trị dứt điểm…

Những biểu hiện khi bị liệt dây thần kinh ngoại biển số 7

Biểu hiện của bệnh liệt dây thần số 7 ngoại biên rất rõ ràng, ai cũng có thể phát hiện và nhận biết bệnh:

  • Có thể thấy ngay biểu hiện trên khuôn mặt của bệnh nhân mắc viêm dây thần kinh số 7: nửa mặt trở nên méo mó, mất cân đối, không tự nhiên mà cứng ngắc như mặt nạ, rất khó để biểu hiện cảm xúc vui buồn, tức giận…; nếp nhăn, miệng, nhân trung bị kéo xệch sang phía nửa mặt không bị liệt.
  • Đối với mắt: mắt không nhắm chặt được do bị liệt cơ khép vòng mi; bên mắt của nửa mặt bị liệt nhìn như chỉ còn lòng trắng do nhãn cầu bị đẩy lên trên; mắt khô hoặc tự chảy nước mắt không kiểm soát.
  • Đối với tai: đau, một bên tai cảm giác nghe rất lớn.
  • Đối với miệng: không chum miệng lại được, nói chuyện, cười rất khó khăn.
  • Nước bọt, nước dãi tiết ra tăng cường không kiểm soát.
  • Nhiều trường hợp nửa mặt liệt bị tê cứng, hầu như lưỡi không còn cảm giác.


Tuyển sinh và đào tạo Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu năm 2019

Điều trị liệt dây thần kinh ngoại biên số 7 như thế nào ?

Điều trị liệt dây thần kinh số 7 bằng châm cứu là phương pháp điều trị phổ biến và mang đến kết quả cao. Phương pháp châm cứu bao gồm: ôn châm, tủy châm, điện châm, điện xung, chạy đèn hồng ngoại… chữa khỏi cho 90% bệnh nhân trong thời gian ngắn.

Còn những bệnh nhân đến bệnh viện điều trị muộn hơn, từ 3 đến 4 tháng thì chức năng của các cơ vùng mặt khó hồi phục, việc điều trị chỉ đỡ được một phần, vẫn để lại di chứng như: méo miệng, mắt nhắm không kín, ăn uống còn rơi vãi, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và giao tiếp của người bệnh.

Phòng tránh liệt dây thần kinh ngoại biên số 7

Để không bị liệt dây thần kinh số 7 ngoại biên, mọi người cần nâng cao sức đề kháng của cơ thể bằng cách tập thể dục thể thao thường xuyên; ăn đủ dưỡng chất, tăng cường ăn rau xanh, trái cây chín, uống nước cam, nước chanh hoặc bổ sung vitamin C tổng hợp.

Khi đi ra ngoài, nên đeo khẩu trang giữ ấm trán, đầu, mặt, cổ để tránh tiếp xúc trực tiếp với gió lạnh; hạn chế ở ngoài trời lạnh khi nhiệt độ thấp và luôn giữ ấm cơ thể; khi thức dậy, hãy ngồi lại giường một lúc trước khi ra ngoài.

Vào mùa lạnh, khi đang nằm trong chăn ấm hoặc ở trong nhà mà ra ngoài thì phải mặc thêm áo ấm, nên tắm nước ấm, trong phòng kín và tắm nhanh, tránh tắm nước lạnh và tuyệt đối không nên tắm khuya vì cơ thể rất dễ nhiễm lạnh.

Vào mùa nắng nóng, sử dụng quạt, máy lạnh nhưng không trực tiếp để luồng khí lạnh vào người, nhất là sau gáy.

Khi bị liệt mặt cần đến ngay các cơ sở y tế để được điều trị sớm, đồng thời cũng để chẩn đoán, loại trừ một số bệnh nguy hiểm khác cũng gây liệt mặt như: chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não…

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version