Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Điều trị bệnh gout bằng phương pháp xoa bóp và bài thuốc

Bệnh gout là một loại bệnh rất nguy hiểm, một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. Bệnh gút xảy ra khi có quá nhiều axit uric tích tụ trong cơ thể.

Điều trị bệnh gout bằng phương pháp xoa bóp và bài thuốc

Bệnh gout trong YHCT

Theo Y học cổ truyền thì gút là bệnh thống phong, thuộc chứng tý trong Đông y. Nguyên nhân bên ngoài là do khí phong, hàn, thử, thấp xâm phạm vào cơ thể làm khí trệ,

Huyết ứ, kinh mạch bất thông, tân dịch ứ trệ thành đàm, đàm kết tụ thành cục quanh khớp từ các khớp ngón tay chân rồi chuyển lên khớp gối.

Bệnh thường khởi phát lần đầu ở khớp ngón chân cái, sau lan sang các khớp khác. Bệnh nhân đau dữ dội và sưng, nóng, đỏ các khớp. Đau kèm theo rát bỏng rất khó chịu. Phép trị chủ yếu là khu phong tán hàn trừ thấp. Xin giới thiệu một số bài thuốc Nam và cách xoa bóp bấm huyệt chữa trị bệnh này.

Thuốc uống

Bài 1: Tam diệu thang: đương quy 15g, xích thược 15g, hoàng bá 12g, ý dĩ nhân 30g, ngưu tất 12g, mộc qua 12g, thanh đại 6g, hoạt thạch 15g, tri mẫu 9g, độc hoạt 12g, kê huyết đằng 30g, tỳ giải 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: độc hoạt 12g, bạch truật 12g, thương truật 12g, thục địa 6g, ý dĩ nhân 12g, mộc qua 10g, thạch hộc 10g, hoàng bá 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 3: (kinh nghiệm dân gian): lá lốt, ngải cứu, trinh nữ hoàng cung, lá mơ lông, quả mướp đắng (khổ qua) lượng bằng nhau cho vào cối sinh tố xay, lấy nước uống, ngày 2 cốc sáng và tối sau bữa ăn 45 – 60 phút.

Dùng những bài thuốc dân gian và kết hợp các phương điều trị bệnh gout 

Người bệnh tự xoa bóp, day bấm huyệt

Xoa hai bàn tay cho nóng, ôm đầu gối trái trước, xoa lên xuống từ 3 – 5 phút rồi dùng 2 ngón trỏ chà xát nửa vòng tròn đầu gối bên dưới, còn 2 ngón cái cũng làm động tác như thế  ở nửa vòng tròn đầu gối bên trên, tạo thành vòng tròn của khớp gối được xoa bóp. Tuần đầu, mỗi bên đầu gối xoa bóp 5 – 7 phút, cả hai bên được 10 – 15 phút. Hằng ngày tự xoa bóp 2 lần sáng khi thức dậy và tối trước khi đi ngủ. Tuần sau tăng thêm thời gian.

Ngoài ra, có thể hơ nóng các huyệt bằng điếu ngải cứu: dương lăng tuyền, độc tỵ, ủy trung, côn lôn.

Mọi người có thể theo các vị trí các huyệt:

  • Dương lăng tuyền: dưới đầu gối tại chỗ lõm phía ngoài đầu xương mác.
  • Độc tỵ: chỗ lõm dưới xương bánh chè, trên xương ống chân ngoài đường gân lớn ở đầu gối.
  • Ủy trung: điểm chính giữa lằn ngang khoeo chân.
  • Côn lôn: sau mắt cá ngoài 5 phân, trên bờ xương gót chân.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Trong các hoạt động của cơ thể khớp vai là khớp lớn, tuy nhiên trong tình trạng khớp bị tổn thương và không điều trị đúng cách sẽ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.

Để tránh khỏi biến chứng của thoái hóa khớp vai cần điều trị đúng cách

Cấu tạo của khớp vai như thế nào?

Khớp vai có cấu tạo phức tạp với 5 khớp thành phần là: Khớp vai chính, khớp bả vai lồng ngực, khớp mỏm cùng xương đòn, khớp ức đòn, khớp cùng cánh tay, cùng với hệ thống cơ gân, đĩa đệm, sụn, dây chằng, dịch nhầy bôi trơn khớp… ở xung quanh.

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ: Khớp vai có vai trò phối hợp với hệ thống cơ xương cánh tay nhằm thực hiện các hoạt động của chi trên và được xem là bộ đỡ cho phần chi này. Đặc biệt chúng không hề tách rời mà liên kết chặt chẽ với cổ, cách tay, vùng trước ngực và lưng. Nhờ cấu tạo phức tạp và vai trò quan trọng mà khớp vai rất dễ bị tổn thường do thường xuyên vận động. Tình trạng thoái hóa khớp vai chính là tình trạng tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau như lão hóa, chấn thương hay các bệnh lý ở khớp vai hoặc các vùng liên quan,…

Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh thoái hóa khớp vai, người bệnh cần được thăm khám và thực hiện các bài kiểm tra như chụp X-quang, chụp cộng hưởng từ, siêu âm khớp vai… Tùy theo tình trạng thoái hóa mà các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị thích hợp.

Cũng giống như điều trị các bệnh cơ xương khớp khác, việc điều trị thoái hóa khớp vai ở giai đoạn đầu thường được thực hiện với các loại thuốc giảm đau, chống viêm,thuốc giãn cơ với liều lượng được chỉ định nghiêm ngặt. Bên cạnh đó để tăng tính hiệu quả của phương pháp điều trị, người bệnh có thể kết hợp với các phương pháp vật lý trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, chườm nóng,…

Khi bệnh đã tiến triển sang giai đoạn nặng và các phương pháp điều nội khoa và vật lý trị liệu không còn hiệu quả thì người bệnh có thể được chỉ định phương pháp can thiệp bằng phẫu thuật cắt ghép hoặc thay thế khớp vai nhân tạo.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng năm 2019

Những nguy hiểm nào khi bạn không điều trị thoái hóa khớp vai không đúng cách?

Khi tình trạng bệnh học thoái hóa khớp ở phần vai không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động của khớp vai, các chi trên mà còn sức khỏe toàn cơ thể và nguy hiểm hơn nữa là tàn phế.

Đặc biệt khi người bệnh chỉ định phẫu thuật bằng phương pháp cắt ghép hoặc thay khớp nhân tạo để điều trị thoái hóa khớp vai nếu không được thực hiện bởi các bác sĩ giàu chuyên môn, phòng mổ không được trang bị cơ sở vật chất, máy móc y tế hiệu đại thì nguy cơ ca phẫu thuật thất bại là rất cao.

Theo các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Tuy nhiên nếu điều trị đúng cách, phù hợp với tình trạng bệnh thì người bệnh sẽ phục hồi sức khỏe nhanh, giảm thiểu các triệu chứng bệnh cũng như phục hồi chức năng vận động khớp và người bệnh dễ dàng thực hiện được các hoạt động, tư thế vận động vốn có của nó. Tuy nhiên người bị thoái hóa hay mắc các bệnh liên quan đến xương khớp như bệnh thoát vị đĩa đệm, loãng xương,… vẫn cần chú ý trong các vận động, hoạt động của mình bởi chỉ cần một chút sai sót thì người bệnh có thể sẽ phải đối  mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như  trật khớp, lỏng khớp, nhiễm trùng, tổn thương thần kinh hoặc mạch máu xung quanh khớp vai…

Mặt khác phẫu thuật thay khớp vai chống chỉ định đối với những người bệnh đang mắc các bệnh về gan, thận, tim mạch,… bởi chúng có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh trong quá trình phẫu thuật nên cần được kiểm tra kỹ càng trước khi quyết định mổ hay không mổ.

Có thể nói, thoái hóa khớp vai gây ra nhiều hệ lụy đối với sức khỏe của người bệnh. Đặc biệt nếu không được điều trị đúng cách thì người bệnh sẽ càng đối mặt với nhiều nguy hiểm, do đó bạn cần kiểm tra và điều trị nhanh chóng bởi những bác sĩ giàu chuyên môn và bệnh viện có cơ sở vật chất hiện đại để đảm bảo hiệu quả trong điều trị.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Khi bạn nhận thấy những dấu hiệu và tình trạng bệnh thoái hóa khớp háng thì người bệnh cần nhanh chóng đến cơ sở y tế khám và điều trị thoái hóa khớp háng phù hợp.

Chuyên gia Điều dưỡng hướng dẫn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Chuyên gia điều dưỡng mách bạn 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng

Với 3 cách điều trị thoái hóa khớp háng tốt nhất hiện nay bao gồm:

  • Điều trị bằng bằng thuốc giảm đau
  • Nội khoa
  • Phẫu thuật

Sẽ giúp bạn giảm cơ đau nhức và nhanh chóng khôi phục lại chức năng của xương khớp.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Thoái hóa khớp háng khiến tình trạng sụn khớp bị phá hủy, các phần mềm quanh khớp cũng bị tổn thương, là nguyên nhân gây phá hủy các khớp tại vùng bẹn và gây khó khăn trong quá trình vận động. Theo đó khi thấy các dấu hiệu thoát vị đĩa đệm, thoái hóa khớp háng có thể dễ dàng nhận biết như tê cứng khớp, nhức vùng bẹn, không thể thực hiện động tác gập đùi, đặc biệt khi vận động thường phát ra tiếng lục cục bên trong xương… thì bạn cần kiểm tra tại các cơ sở y tế uy tín để có những giải pháp điều trị phù hợp nhằm tránh ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng xương khớp và quá trình sinh hoạt của người bệnh.

Thoái hóa khớp háng là tình trạng hư hỏng phần sụn đệm giữa hai đầu xương, bên cạnh đó có thể kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch nhầy giúp bôi trơn ma sát ở điểm nối giữa hai đầu xương. Mặc dù bệnh không gây tử vong nhưng những hậu quả mà chúng để lại vô cùng nặng nề nên những phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được đông đảo người bệnh quan tâm. Hiện có 3 phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng được cho là tốt nhất hiện nay mà người bệnh có thể tham khảo:

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng thuốc giảm đau

Đây có lẽ là cách giảm đau nhanh nhất mà nhiều người bệnh nghĩ rằng áp dụng nhằm có thể hoạt động dễ dàng hơn. Tuy nhiên thực tế hiện nay chưa có loại thuốc trị thoái hóa khớp háng nào hiệu quả và triệt để. Nếu bệnh nhân quá đau do bệnh thoái hóa khớp thì các bác sĩ có thể chỉ định dùng các loại thuốc giảm đau, tiêu viêm, kháng viêm không chứa steroid. Nhưng người bệnh cần nhớ rằng đây chỉ ra giải pháp hạn chế cơn đau tạm thời và không có tác dụng lâu dài cũng như điều trị bệnh triệt để. Đặc biệt khi sử dụng các thuốc giảm đau trong thời gian dài còn có thể gây ra nhiều tác dụng phụ gây ảnh hưởng không tốt đến các bộ phận khác trong cơ thể như: tá tràng, dạ dày, gan, thận,… Do đó người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà không theo chỉ dẫn cỉa bác sĩ chuyên môn.

Thông báo tuyển sinh Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

  • Điều trị thoái khóa khớp háng bằng phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp được áp dụng cho những trường hợp người bệnh đã ở giai đoạn nặng và những phương pháp điều trị khác không còn tác dụng trong điều trị thoái khóa khớp háng. Khi ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ cảm thấy cơn đau sẽ dồn dập vào ban đêm, có dấu hiệu teo cơ, chức năng vận động của khớp háng bị hạn chế, toàn thân đau nhức, xương chỏm đùi có dấu hiệu biến dạng khi nhìn qua X-quang. Lúc này, việc thay khớp háng là giải pháp được nhiều người thực hiện với mong muốn hạn chế cơn đau để trở lại cuộc sống bình thường. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thể trạng của người bệnh và việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật là điều cần thiết để sớm lấy lại biên độ vận động của khớp và hạn chế tình trạng teo cơ do không vận động trong thời gian dài.

  • Chữa thoái hóa khớp háng bằng Nội khoa

Trong phương pháp điều trị thoái hóa khớp háng bằng nội khoa, người bệnh cần được tư vấn từ bác sĩ chuyên môn phụ trách bệnh cơ xương khớp nhằm mục đích tạo điều kiện để khớp háng có thể nghỉ ngơi như hạn chế vận động nặng, đi bọ và cần kiểm soát chế độ cân ngặng hợp lý. Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn từ những Kỹ thuật viên được đào tạo bài bản như Cao đẳng Kỹ thuật Vật lý trị liệu – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur với những bài tập nhẹ nhàng, phù hợp như bơi, đi xe đạp, aerobic dưới nước,… Đồng thời không hể bỏ qua việc ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý với các loại rau xanh, bổ sung lượng canxi và ngủ đủ giấc,…

Bên cạnh những phương pháp trên thì việc áp dụng chữa thoái hóa khớp háng bằng phương pháp Y học Cổ truyền cũng được đông đảo người bệnh áp dụng. Tuy nhiên dù áp dụng phương pháp nào thì người bệnh cũng cần tuân thủ theo sự hướng dẫn của các bác sĩ nhằm tránh những rủi ro không mong muốn có thể xảy ra.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Bệnh gout với những tình trạng thường gặp và cho đó là nguyên nhân gây nên bệnh như: Cứ ăn nhậu nhiều là bị bệnh gout? Chỉ có nam giới bị bệnh gút, phụ nữ không bị bệnh gout?… vậy có đúng không?

Nhiều người lầm tưởng bệnh gout với những vấn đề thường gặp

Những lầm tưởng về gout là gì?

Cứ  ăn nhiều đạm, uống nhiều bia rượu là bị bệnh gút?

Theo chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội cho biết: Điều này đúng nhưng chưa đủ. Bởi trong cơ thể chúng ta, lượng acid uric trong máu luôn được giữ ổn định ở ngưỡng an toàn nhờ có sự cân bằng giữa quá trình tổng hợp và đào thải qua thận. Thói quen ăn các thực phẩm giàu đạm như phủ tạng động vật, thịt bò, tôm cua, cá biển…hay uống nhiều bia rượu phá vỡ sự cân bằng, thúc đẩy quá trình sản xuất acid uric, làm lắng đọng tinh thể urat tại các khớp và gây nên bệnh gút.

Song có nhiều người ăn uống điều độ, cân nặng cơ thể đạt chuẩn nhưng vẫn trở thành “nạn nhân” của gút. Điều này được lý giải do thận yếu, chức năng đào thải của thận suy giảm làm giảm khả năng đào thải và dẫn đến dư thừa lượng acid uric trong cơ thể.

Tăng acid uric chỉ gây tổn thương khớp?

Viêm khớp cấp tính là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh gút – do nồng độ acid uric trong máu tăng cao, lắng đọng tinh thể urat tại các khớp. Triệu chứng điển hình là sưng, đau, nóng đỏ ở các khớp, thường gặp nhất khớp ngón chân cái – mắt cá chân. Ở giai đoạn muộn, các khớp đau kéo dài liên tục, xuất hiện những u cục quanh gây biến dạng khớp.

Ngoài ra, acid uric trong máu tăng cao có thể lắng đọng tại nhiều cơ quan khác và gây bệnh tại đó. Acid uric kết tủa và lắng đọng ở tim mạch thì gây viêm mạch máu, viêm màng ngoài tim; ở vùng đầu gây ra viêm kết mạc, viêm mống mắt, viêm tuyến mang tai, viêm màng não. Nếu kết tủa ở vùng sinh dục, các tinh thể uric gây viêm tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt. Ở thận, chúng gây sỏi thận, viêm cầu thận…

Đào tạo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Chỉ có nam giới mới bị gút?

Bệnh gút tuy dành một sự “ưu ái” đặc biệt với phái mạnh, song điều này không có nghĩa là chị em phụ nữ “miễn dịch” với căn bệnh này. Đặc biệt, khi bước sang tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối diện với nguy cơ bị gút cao gần như nam giới. Số liệu thống kê cho thấy bệnh gút ảnh hưởng đến 3,5% phụ nữ tuổi từ 60-69; và 5,6% phụ nữ độ tuổi trên 80.

Điều trị gút chỉ cần thuốc chống viêm, giảm đau?

Các thuốc chống viêm, giảm đau chỉ giúp người bệnh giải quyết được triệu chứng của từng đợt gút cấp, song lại không có tác dụng điều trị nguyên nhân gây bệnh.5. Bệnh nhân gút nên kiêng hoàn toàn các thực phẩm giàu đạm?

Chế độ ăn uống góp phần quan trọng trong điều trị bệnh gút song người bệnh không nên loại bỏ hoàn toàn chất đạm trong khẩu phần ăn. Bởi chất đạm là một thành phần quan trọng trong dinh dưỡng của mọi lứa tuổi.

Với những thông tin chia sẻ của Chuyên gia Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhằm cung cấp những thông tin cho mọi người trong việc phối hợp tốt hơn với bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh được tốt hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Thoái Hóa Cột Sống – Biểu Hiện Và Cách Phòng Ngừa

Thoái hóa đốt sống cổ thường gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt của người bệnh. Bệnh còn gây ra nhiều các hội chứng nguy hiểm có thể đe dọa tới sinh mạng. Bài viết của các chuyên gia bệnh học sẽ cho bạn biết những thông tin hữu ích về căn bệnh nây cũng như cách phòng chữa bệnh.

Thoái hóa cột sống gây ra những biến chứng nguy hiểm

Biểu hiệu thoái hóa cột sống cổ

Thoái hoá cột sống cổ là bệnh thường gặp, trên 50% không có biểu hiện hay triệu chứng. Các biểu hiện mà bệnh nhân đến khám bác sĩ như đau cột sống cổ làm hạn chế vận động cột sống cổ, đó là do hiện tượng ép rễ thần kinh trong lỗ liên hợp của các đốt sống. Các dấu hiệu đi kèm như dị cảm cánh tay, cẳng tay và đến tận bàn tay. Đôi khi là biểu hiện đau đầu không thể chịu được, ngoài ra có thể gây chóng mặt. Đau thần kinh cánh tay rất dữ dội, đau ở cột sống cổ và vai, đau lan xuống cánh tay, đau mặt ngoài cánh tay, đau lan đến khuỷu và có thể đến cái ngón cái, ngón trỏ. Đau dai dẳng và nghỉ không thuyên giảm. Nguyên nhân thường do chèn ép rễ thần kinh do gai xương nhô vào trong lỗ liên hợp hoặc do thoát vị đĩa đệm gây ra, thường do rễ của cổ 5 (C5), C6, C7, C8.

Việc điều trị phụ thuộc vào từng trạng thái bệnh và hoàn cảnh của bệnh. Điều trị với mục đích làm giảm đau nhanh chóng, tránh các động tác làm khởi phát cơn đau. Nằm ngủ trên giường phẳng, không gối đầu cao và không sử dụng gối dài. Bệnh nhân tránh mang vác nặng và ngồi lâu. Đối với thể đau quá mức, bệnh nhân nên nằm viện và có thể sử dụng liệu pháp corticoid tĩnh mạch. Việc xoa bóp vùng cơ cổ kết hợp tia hồng ngoại, chạy sóng ngắn,… ở đợt đau của thoái hoá cột sống cổ cũng có tác dụng khả quan. Lưu ý việc điều trị thoái hoá cột sống cổ nhất thiết phải có bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp chỉ định dùng thuốc ứng với từng trường hợp cụ thể.

Thoái hóa cột sống diễn ra như thế nào?

Thoái hóa cột sống là bệnh lý mà hầunhư chúng ta đều mắc phải. Đây là một quá trình lão hóa cột sống xảy ra đồng thời với sự già đi của cơ thể. Bệnh gây đau khớp, viêm khớp, hẹp khe khớp, mọc gai xương ở các đốt sống, làm giảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống, trong đó có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, các đốt sống cùng và cụt dính liền với nhau và tạo thành xương cùng và xương cụt. Các đốt sống kết nối với nhau bằng các dây chằng và được nâng đỡ bởi hệ thống cơ từ xương sọ tới xương chậu. Phía sau cột sống là ống sống, bên trong ống sống chứa tủy và các rễ thần kinh, mạch máu.

Thoái hóa cột sống không phải là một bệnh mà là tình trạng lão hóa của xương khớp. Cột sống đồng thời vừa phát triển vừa thoái hóa trong suốt quá trình phát triển của cơ thể, nhưng tùy theo lứa tuổi mà sự phát triển hay sự thoái hóa nhiều hơn. Người ta thấy rằng cột sống bắt đầu thoái hóa từ năm 2 tuổi, sau đó tuổi càng cao thì quá trình thoái hóa càng nhiều. Sự thoái hóa làm cho bao xơ của đĩa đệm bị dòn và nứt nẻ, tạo khe hở cho nhân nhầy ở bên trong thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Các dây chằng thoái hóa cũng bị dòn, cứng, giảm độ đàn hồi, phình to ra, chất vôi lắng đọng lại hoặc hóa xương trở nên sần sùi, chèn ép vào các rễ thần kinh trong ống sống hoặc trong lỗ liên hợp, hay chèn vào các đầu dây thần kinh có ngay trong các dây chằng gây ra chứng đau.

Lười vận động là một trong những nguyên nhân thoái hóa cột sống.

Các yếu tố nguy cơ tác động lên quá trình thoái hóa cột sống gồm: ô nhiễm môi trường, các hóa chất độc hại trong thức ăn, nước uống, các chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia, bệnh viêm khớp… làm cho quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, nặng hơn. Những người ít vận động, làm các công việc có cử động đơn điệu lặp đi lặp lại, người béo phì… cũng làm quá trình thoái hóa của cột sống ngày càng trầm trọng.

Thoái hóa cột sống có thể gây ra các bệnh đi kèm như thoái hóa dây chằng và mấu khớp, thoái hóa dạng chồi xương thân đốt sống, thoát vị đĩa đệm… Bệnh thoái hóa cột sống thường gặp ở người trên 30 tuổi, nhưng mỗi lứa tuổi thường có loại bệnh đặc trưng như: thoát vị đĩa đệm gặp nhiều ở độ tuổi 30 – 40; thoái hóa dây chằng lại hay xảy ra ở những người 50 – 60 tuổi; thoái hóa thân đốt sống và thoái hóa phì đại khớp thường thấy ở lứa tuổi trên 60…

Gai cột sống: thoái hóa cột sống làm cho thoái hóa bao xơ của đĩa đệm, dẫn đến bao xơ bị dòn, nứt nẻ, tạo khe hở để nhân nhầy thoát ra ngoài, gây nên thoát vị đĩa đệm. Khối thoát vị lồi ra kéo theo màng xương cạnh nó, sau một thời gian xương sẽ mọc ra theo tạo thành những vành xương tạo thành “gai cột sống”. Chụp X-quang sẽ thấy hình ảnh những cái gai nhọn. Trường hợp khối thoát vị đĩa đệm gây đau nặng hay tê yếu, bệnh nhân phải đi khám và được điều trị sớm nên tránh được gai cột sống. Trái lại các khối thoát vị không gây ra triệu chứng gì do không gây chèn ép vào thần kinh nên bệnh âm thầm tiến triển tạo ra những cái “gai cột sống”. Tuy nhiên chỉ những trường hợp “gai cột sống ” gây đau mới cần phải phẫu thuật cắt bỏ gai.

Thoái hóa cột sống còn có thể gây ra đau lưng, đau cổ hoặc gây ra đau thần kinh tọa và các bệnh lý khác mà không cần phải có thoát vị đĩa đệm.

Cách phòng và chữa bệnh thoái hóa cột sống

Thường xuyên tập thể dục giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống.

Phòng bệnh cần thực hiện các biện pháp sau: giảm cân nặng, chống béo phì. Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao nhẹ nhàng, 3 lần một tuần hay tốt nhất là hàng ngày làm giảm đáng kể nguy cơ thoái hóa cột sống. Thực hiện chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, phòng chống loãng xương, tránh dùng các phụ gia độc hại trong thực phẩm. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc, rượu bia. Lao động phù hợp với sức khoẻ, những nghề có thể gây thoái hóa cột sống sớm như khuân vác, gánh nặng, đội nặng… cần kiểm tra thường xuyên để điều trị kịp thời các tổn thương cột sống.

Về điều trị: sử dụng các phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, chườm ngải cứu, dán cao, thuốc bôi, xoa ngoài…

Điều trị nội khoa, có thể dùng một hoặc vài loại phối hợp trong số các thuốc sau: acetaminophen, salicylat, diclofenac, các thuốc chống viêm không steroid khác. Thuốc bổ sung chất nhầy cho khớp như những chế phẩm có cấu trúc phân tử gần giống như dịch khớp. Thuốc dinh dưỡng sụn khớp: glucosamine, sụn cá mập có tác dụng tăng cường tái tạo sụn, ức chế các men phá hủy sụn, giảm dần quá trình viêm đau khớp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm, cắt bỏ gai cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh.

 Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Phòng Tránh Và Điều Trị Viêm Gân

Viêm gân là viêm hoặc kích ứng của dây chằng – trong bất kỳ những sợi dây đính cơ đến xương. Tình trạng này gây đau và đau ngay phần bên ngoài. Các chuyên gia Bệnh học nhận thấy viêm gân có thể xảy ra trong bất kỳ dây chằng nào của cơ thể, phổ biến nhất trên vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân.

Viêm gân thường gặp ở vai, khuỷu tay, cổ tay và gót chân

Nếu viêm gân nghiêm trọng và dẫn đến rách gân, có thể cần phải phẫu thuật. Nhưng hầu hết các trường hợp viêm gân có thể được điều trị thành công với nghỉ ngơi cùng các thuốc giảm đau và giảm viêm.

Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gân xảy ra ở gân, điểm gắn vào xương và thường bao gồm:

  • Đau, thường được mô tả đau âm ỉ.
  • Đau dịu.
  • Sưng nhẹ.
  • Hầu hết các trường hợp viêm gân có thể đáp ứng với các biện pháp tự chăm sóc. Khám bác sĩ nếu dấu hiệu và triệu chứng vẫn tồn tại và cản trở hoạt động hằng ngày hơn một vài ngày.

Nguyên nhân

Mặc dù viêm gân có thể được gây ra bởi một chấn thương bất ngờ, tình trạng này nhiều hơn khi có thể xuất phát từ sự lặp lại vận động cụ thể theo thời gian. Hầu hết mọi người phát triển viêm gân vì công việc hoặc sở thích của họ liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, làm các dây chằng thực hiện nhiệm vụ cần thiết nặng thêm.

Yếu tố nguy cơ

– Yếu tố nguy cơ viêm gân phát triển bao gồm tuổi tác, làm việc trong các công việc cụ thể hoặc tham gia các môn thể thao nào đó.

– Tuổi. Người già, gân trở nên ít linh hoạt hơn – điều này làm cho chúng dễ dàng tổn thương.

– Nghề nghiệp. Viêm gân phổ biến hơn ở những người có công việc liên quan đến:

  • Chuyển động lặp đi lặp lại.
  • Các vị trí khó.
  • Rung.
  • Vị trí độ cao thường xuyên.
  • Gắng sức mạnh.

– Thể thao. Có thể có nhiều khả năng phát triển viêm gân nếu tham gia vào môn thể thao nào đó có liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại, chẳng hạn như:

  • Bóng chày.
  • Bóng rổ.
  • Bowling.
  • Golf.
  • Chạy.
  • Bơi.
  • Tennis.

Kiểm tra và chẩn đoán

Viêm gân thường có thể được chẩn đoán chỉ trong khám lâm sàng. Bác sĩ có thể chỉ định X quang hoặc kiểm tra hình ảnh khác nếu cần phải loại trừ các điều kiện khác có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Phương pháp điều trị và thuốc

Các mục tiêu của điều trị viêm gân là để làm giảm cơn đau và giảm viêm. Thông thường, điều trị – trong đó bao gồm nghỉ ngơi, nước đá và thuốc giảm đau toa, có thể là tất cả những gì cần. Phương pháp điều trị khác đối với viêm gân bao gồm:

– Thuốc. Đôi khi bác sĩ có thể tiêm thuốc corticosteroid quanh gân để làm giảm viêm gân. Tiêm cortisone giảm viêm và có thể giúp giảm đau. Tuy nhiên, tiêm thuốc lặp đi lặp lại có thể làm yếu gân, làm tăng nguy cơ bị sưng tấy gân.

– Trị liệu. Có thể có lợi từ chương trình tập thể dục cụ thể được thiết kế để mở rộng và tăng cường đơn vị cơ gân bị ảnh hưởng.

– Phẫu thuật. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của chấn thương dây chằng, phẫu thuật có thể là cần thiết.

Viêm gân ở mức độ nặng cần phải phẫu thuật

Phong cách sống và biện pháp khắc phục

Để điều trị viêm gân ở nhà, P.R.I.C.E. là từ viết tắt để nhớ – bảo vệ, nghỉ ngơi, nước đá, nén và độ cao. Điều trị này có thể giúp tăng tốc độ phục hồi và giúp ngăn ngừa các vấn đề khác.

– Bảo vệ. Cố định khu vực bị ảnh hưởng để khuyến khích chữa lành và để bảo vệ khỏi bị thương hơn nữa. Có thể cần phải sử dụng đàn hồi, cáp treo, nẹp, nạng hoặc gậy.

– Nghỉ ngơi. Tránh các hoạt động làm tăng các cơn đau hoặc sưng. Đừng cố gắng làm việc hoặc chơi qua cơn đau. Nghỉ ngơi là cần thiết để chữa lành các mô. Nhưng nó không có nghĩa là nghỉ toàn bộ. Có thể làm các hoạt động khác và các bài tập không căng gân bị thương. Bơi lội và tập thể dục dưới nước có thể dung nạp tốt.

– Chườm đá. Để giảm đau, giảm co thắt cơ và sưng, chườm đá vào vùng bị thương lên đến 20 phút, vài lần một ngày. Gói đá, massage đá hoặc tắm bằng nước đá và nước đều có thể giúp đỡ.

– Nén. Bởi vì sưng có thể dẫn đến mất chuyển động trong khớp bị thương, nén các khu vực cho đến khi sưng chấm dứt.

– Độ cao. Nếu viêm gân ảnh hưởng đến đầu gối, nâng cao chân bị ảnh hưởng cao hơn mức của tim để làm giảm sưng.

Mặc dù nghỉ ngơi là một phần quan trọng trong điều trị viêm gân, kéo dài không hoạt động có thể gây ra tê cứng ở khớp xương. Sau một vài ngày nghỉ ngơi hoàn toàn vùng bị thương, nhẹ nhàng di chuyển chuyển động đầy đủ để duy trì tính linh hoạt chung.

Cũng có thể thử các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chẳng hạn như aspirin và ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác), hoặc sản phẩm có chứa acetaminophen (Tylenol, những loại khác) trong nỗ lực để giảm sự khó chịu liên quan đến viêm gân.

Phòng chống viêm gân

Để làm giảm cơ hội viêm gân phát triển, thực hiện theo các gợi ý:

Giảm cường độ vận động là điều cần thiết khi bị viêm gân

  • Tránh hoạt động quá mức. Tránh các hoạt động diễn ra căng thẳng quá mức về dây chằng, đặc biệt là trong thời gian dài. Nếu thấy đau trong khi hoạt động, dừng hoạt động cụ thể, tập thể dục và nghỉ ngơi.
  • Thay đổi thói quen. Nếu tập thể dục hoặc hoạt động gây ra đau, đặc biệt liên tục, hãy thử cái gì khác. Huấn luyện viên có thể giúp thay đổi tác động do tập thể dục, bốc hàng, chẳng hạn như chạy, với tập thể dục tác động thấp hơn, chẳng hạn như đi xe đạp hoặc bơi.
  • Cải thiện kỹ thuật. Nếu kỹ thuật trong một hoạt động hay tập thể dục là sai lầm, có thể thiết lập cho các vấn đề với dây chằng. Nên lấy bài học hoặc nhận được các hướng dẫn chuyên nghiệp khi bắt đầu một môn thể thao mới hoặc sử dụng thiết bị tập thể dục.
  • Căng giãn trước tiên. Trước khi tập thể dục, căng ra để tăng tối đa phạm vi của chuyển động khớp xương. Điều này có thể giúp giảm thiểu chấn thương mô nhỏ lặp đi lặp lại.
  • Sử dụng nơi làm việc thích hợp. Tại nơi làm việc, được đánh giá đúng công năng. Phụ kiện làm việc là điều cần thiết để đảm bảo không có dây chằng bị nhấn hoặc quá tải liên tục.
  • Chuẩn bị cơ bắp. Tăng cường cơ bắp được sử dụng trong hoạt động thể thao có thể giúp tốt hơn và chịu được áp lực tải trọng.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Gout – Phòng Tránh Và Điều Trị

Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.

Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.

Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.

1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:

Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:

  • Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
  • Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.

Nguyên nhân :

Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.

Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.

Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.

2. Yếu tố gây bệnh:

Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:

Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.

Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.

Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.

Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.

3. Biến chứng:

Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.

4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.

Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.

Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.

5. Phòng ngừa bệnh gút:

Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm

Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.

Tự chăm sóc bản thân:

Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.

6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :

  • Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
  • Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
  • Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
    Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Ngày nay, những công việc lao động phổ thông xuất hiện nhiều, việc mang vác vật quá nặng, hoạt động sai tư thế hoặc gặp chấn thương lao động là nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai.


Nguyên nhân gây đứt dây chằng bả vai và biện pháp xử lý?

Nguyên nhân nào gây đứt dây chằng bả vai?

– Sự vận động: xách vác những vật nặng trong thời gian dài, vận động quá sức vùng khớp vai. Lười vận động hoặc vận động sai tư thế cũng là nguyên nhân hình thành bệnh.

– Cơ thể bị lão hóa làm dây chằng bị giãn sau một thời gian dài co giãn điều độ. Đó là giai đoạn lão hóa chung của các bộ phận trong cơ thể.

Nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến trường hợp cọ xát xương khớp gây viêm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình vận động lâu dài.

Triệu chứng khi bị đứt dây chằng bả vai như thế nào?

Theo trang tin tức về Bệnh cơ xương khớp được biết: Dây chằng là một giải mô dai nối hai xương của một khớp lại với nhau, có tính đàn hồi cao và vô cùng dẻo dai. Đứt dây chằng bả vai là một trong những chấn thương thường gặp do tai nạn, do mang vác vật nặng không đúng tư thế, tập luyện thể dục thể thao sai cách hoặc do vấn đề tuổi tác.

Dây chằng là một bộ phận rất dễ bị tổn thương, hiểu một cách đơn giản là đôi khi chỉ bởi hành động vươn vai khi thức dậy hoặc bất ngờ đánh một quả cầu lông đột ngột cũng có thể dẫn đến tình trạng đứt dây chằng.

Triệu chứng đầu tiên khi bị đứt dây chằng bả vai đó là xuất hiện cơn đau, sau đó đau đột ngột và dữ dội. Khu vực khớp vai bị đứt dây chằng cũng bị sưng bầm tím lên do máu chảy ra từ đầu dây chằng bị đứt bị ứ đọng lại, điều này cũng có thể khiến cho vai bị bầm tím lâu ngày không khỏi.

Khi bị đứt dây chằng bả vai, người bệnh sẽ phải hạn chế tối đa các vận động ở khớp vai do đau và sưng, cũng như để tránh các tổn thương lên bả vai. Hầu như các động tác đưa tay lên cao như chải tóc cũng sẽ gặp khó khăn khi thực hiện. Nếu không được điều trị nhanh chóng, khả năng cao là sau khoảng 2 – 3 tuần sẽ xuất hiện hiện tượng teo các cơ xung quanh vai do ít vận động.

Ngoài ra, cơn đau có thể lan xuống cánh tay và có lúc còn lan đến cả vùng lưng. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người bệnh. Việc điều trị đứt dây chằng bả vai cần được thực hiện càng sớm càng tốt, tùy vào độ tuổi và mức độ đứt dây chằng mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.


Thông báo tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng chính quy năm 2019

Biện pháp xử lý trường hợp bị giãn dây chằng

Khi có hiện tượng giãn dây chằng bả vai thì chúng ta cần phải được chữa trị ngay để tránh tình trạng đứt dây chằng bả vai. Thông thường, nếu không có thương tổn về xương khớp, để giảm đau và điều trị hiệu quả thì chúng ta có thể áp dụng các cách điều trị sau:

  1. Chườm nóng/lạnh

Phương pháp chườm nóng hoặc chườm lạnh có tác dụng co mạch tại chỗ và giảm triệu chứng đau ở vùng bả vai. Bạn chỉ nên sử dụng phương pháp này trong vòng 30 phút để các cơ của vùng bả vai giãn ra.

  1. Sử dụng kỹ thuật xoa bóp vật lý trị liệu

Xoa bóp có thể làm giảm tình trạng co cứng các cơ xung quanh khớp và làm các cơ vận động linh hoạt hơn. Xoa bóp cũng gây kích thích lượng máu lưu thông tuần hoàn hơn nên có thể làm giảm được các cơn đau nhức và làm giảm khả năng tái phát

  1. Tập luyện đơn giản

Chỉ áp dụng với trường hợp giãn dây chằng chứ không áp dụng với trường hợp đứt dây chằng. Những bài tập nhẹ nhàng sẽ giúp cho xương cốt được linh hoạt hơn, tốt cho sức khỏe, tinh thần và thể lực.

  1. Chế độ nghỉ ngơi ăn uống hợp lý

Giúp cơ thể có sức đề kháng tốt hơn, nhờ đó mà tránh được tình trạng mệt mỏi do các cơn đau gây nên, giảm những cơn đau nhức ở vùng vai hiệu quả.

  1. Các bài thuốc đắp

Theo kinh nghiệm dân gian thì có những bài thuốc đắp giúp trị giãn dây chằng bả vai rất hiện quả như bài thuốc đắp bằng ngải cứu, lá lốt… Bạn có thể tìm hiểu qua mạng để biết rõ hơn.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách phòng tránh giải cứu bệnh xương khớp cho dân văn phòng

Những người thường xuyên làm việc trong môi trường văn phòng là đối tượng dễ mắc các bệnh xương khớp vì họ phải tiếp xúc với máy tính và ít có thời gian vận động.

Giải cứu bệnh cơ xương cho dân văn phòng

Hiện nay số người đến khám về cơ xương khớp ngày càng đông trong đó những người trong độ tuổi từ 35 – 45 chiếm số lượng tương đối và chủ yếu là đối tượng làm việc văn phòng. Chính môi trường làm việc công sở tiếp xúc nhiều với máy tính đang dần lấy đi sức khỏe của dân văn phòng. Vậy đâu là giải pháp cứu cánh ngay lúc này 

Nguyên nhân khiến dân văn phòng thường mắc bệnh xương khớp

Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết, bệnh lý cơ xương khớp thường có những triệu chứng diễn ra khá âm thầm và thường chỉ là những cơn đau, mỏi cơ xương diễn ra trong thời gian ngắn nên mọi người thường có tâm lý chủ quan và bỏ qua, đặc biệt là những người trẻ. Nhưng chính sự chủ quan này đã khiến không ít trường hợp dẫn tới tàn phế hoặc để lại di chứng nặng nề, lúc này việc điều trị trở nên khó khăn.

Ngồi quá lâu và ít vận động nguyên nhân gây bệnh cơ xương khớp

Những người làm trong môi trường văn phòng thường không được hấp thu vitamin D từ ánh nắng mặt trời, chế độ ăn uống không điều độ dẫn tới việc thiếu canxi làm ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của các cơ xương khớp. Bệnh văn phòng là bệnh thường gặp chủ yếu đau vai gáy, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, Bệnh loãng xương, đau thắt lưng, hội chứng ống cổ tay…Việc bạn ít vận động hay vận động quá mức đều khiến cơ xương khớp bị thoái hóa.

Cách phòng ngừa và điều trị các bệnh xương khớp cho dân văn phòng

Muốn giải cứu cơ xương bạn nên lưu ý những điểm sau:

  • Không nên tự uống các thuốc giảm đau, khi lạm dụng thuốc giảm đau có thể làm bạn bị đau dạ dày và gây hại cho thận.
  • Ở nơi làm việc, nên ngồi thật thẳng, không tựa hẳn vào lưng ghế, chỉ dựa từ thắt lưng trở xuống, chân đặt thẳng ngang với nền nhà, đầu gối vuông góc. Bạn cũng không nên ngồi một chỗ quá lâu, thỉnh thoảng đứng dậy thư giãn bằng cách vươn vai hay đi lại tại chỗ.
  • Khi ngủ, tránh nằm sấp. Nếu nệm quá mềm và lún sâu theo các chuyên gia từng theo học Kỹ thuật vật lý Trị liệu – Cao đẳng Y Dược hãy thay một tấm nệm khác phẳng hơn. Trước khi rời giường, bạn nằm ngửa, giơ hai chân lên cao, làm động tác đạp xe đạp vài phút cũng giúp cơ xương ổn định hơn.
  •  Sữa chua được coi là những thực phẩm đứng đầu bảng, không chỉ giàu canxi, axit lactic trong sữa có thể thúc đẩy sự hấp thu canxi. Vì vậy, sữa là nguồn canxi tự nhiên tốt nhất.

Tập luyện nhẹ nhàng để giảm nhanh cơn đau

Dân văn phòng cũng nên chú ý đặc biệt đến chế độ dinh dưỡng vì việc ăn uống cũng có tác động tích cực tới các bệnh xương khớp. Nên ăn các loại thực phẩm có hàm lượng chất canxi cao, giảm bớt chất béo.

Giải cứu cơ, xương cốt bằng thực phẩm giàu canxi

” Để giải cứu bệnh xương khớp thì bổ sung thực phẩm giàu canxi là điều không thể thiếu. Không những cung cấp dinh dưỡng mà còn là nền móng giúp lượng canxi giữ ổn định và tránh xa bệnh xương khớp” Cô Liên hương Giảng Viên lớp Liên Thông Cao đẳng Điều Dưỡng nói. 

  • Cải bẹ: Với hàm lượng thành phần dinh dưỡng và giá trị dược liệu cao, cải bẹ có thể được mệnh danh là “vua” của các loại rau. Hàm lượng canxi, sắt có trong cải bẹ vô cùng phong phú, thường xuyên ăn cải bẹ có tác dụng hạ huyết áp, giúp xương chắc khỏe, thanh nhiệt giải độc…
  • Vừng đen: Vừng đen có hiệu quả bổ sung canxi và dưỡng chất cao hơn nhiều lần so với vừng trắng. Những người không thích uống sữa, có thể ăn 3 thìa hạt vừng đen mỗi ngày để thay thế.
  • Đậu nành: Đây là thực phẩm giàu protein, có lượng canxi cao, giàu lysine và giúp hấp thụ sắt dễ dàng. Các sản phẩm đậu nành khác cũng giúp bổ sung canxi, 150gr đậu phụ chứa tới 500mg canxi.
Ngoài ra, để bổ sung canxi, bạn cũng có thể chọn các thực phẩm như bông cải xanh, cần tây, rong biển… Đau cơ xương khớp là một trong những bệnh lý chuyên khoa ai cũng có thể gặp. Vì vậy các chuyên gia cũng đưa ra lời khuyên, những lúc làm việc ở văn phòng bắt buộc phải ngồi lâu một chỗ thì những lúc khác bạn nên hạn chế ngồi nhiều, tập thể dục nhẹ bằng cách đi bộ để giúp xương và cơ lưng được dẻo dai.
Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh cơ xương khớp và những biện pháp phòng chống bệnh xương khớp

Bệnh cơ xương khớp có thể do chấn thương hay do bệnh lý khác nhưng chúng ta không nên xem thường căn bệnh tưởng chừng đơn giản nhưng lại rất nguy hiểm này.

Bệnh cơ xương khớp và những biện pháp phòng chống bệnh xương khớp

Bệnh có xương khớp là gì ?

Bệnh cơ xương khớp hay còn gọi là bệnh xương khớp là một tình trạng suy yếu chức năng của các khớp, dây chằng, cơ bắp, thần kinh, gân và xương sống. Hệ thống cơ xương của bạn đóng vai trò quan trọng để tạo ra bộ khung chơ cơ thể.

Rối loạn về cơ xương thường là các bệnh thoái hóa, có nghĩa là những bệnh làm cho các mô cơ thể của bạn bị phá hủy khi bạn già đi. Điều này có thể dẫn đến đau và làm giảm khả năng di chuyển, kết quả là có thể ngăn cản bạn thực hiện các hoạt động hàng ngày của bạn.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp

Theo bác sĩ Chu Hòa Sơn hiện đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bị bệnh xương khớp thường cảm thấy đau nhức khiến người bệnh lười hoạt động, di chuyển và gây ảnh hưởng tới cuộc sống hằng ngày. Sau đây là những loại biểu hiện chủ yếu của căn bệnh này.

Đau cơ học

Đau cơ học là một biểu hiện đặc trưng của các bệnh thoái hóa khớp, chấn thương và thường xuất hiện vào ban ngày. Người bệnh càng sử dụng phần xương khớp bị tổn thương như làm việc, tập luyện thể dục thể thao, xoa bóp quá mức thì triệu chứng đau tăng nặng hơn.

Biểu hiện đau cơ học trên các bệnh nhân đau xương khớp

Ngoài ra bệnh nhân sẽ có thể có triệu chứng cứng khớp vào buổi sáng, sau khi thức dậy nhưng triệu chứng cứng khớp thường kéo dài chỉ từ 5 – 15 phút (không quá 30 phút).

Những bệnh xương khớp thường gặp khiến người bệnh có triệu chứng đau cơ học là loãng xương, thoái hóa khớp, hoại tử xương, bệnh lý gân và dây chằng,…

Đau kéo dài

Đây là loại đau vào ban đêm, nhất là khi gần sáng. Càng về đêm người bệnh càng đau hơn. Cơn đau có thể kéo dài suốt đêm khi bệnh đã bước sang giai đoạn nặng. Cơn đau vào ban đêm thường không giảm khi người bệnh nghỉ ngơi như cơn đau dạng cơ học nên người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, stress.

Triệu chứng đau này thường xuất hiện ở người bệnh bị viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp do gout, thấp khớp cấp, nhiễm trùng xương khớp…

Không đau

Theo tin tức y tế mới nhất cho biết người bệnh có thể mất cảm giác nên không nhận biết được cơn đau hay triệu chứng không đau khi bệnh tiến triển.

Đây là dấu hiệu đặc biệt cần được lưu ý và xử lý kịp thời nhằm tránh những thương tổn có thể gây ra cho người bệnh.

Nguyên nhân gây ra bệnh lý cơ xương khớp

Nguyên nhân gây ra bệnh lý cơ xương khớp

Do cơ xương khớp bao gồm nhiều bộ phận trên cơ thể của chúng ta, vì vậy nguyên nhân gây đau cơ xương rất đa dạng. Sau đây là những nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh xương khớp.

  • Tuổi tác: Người lớn tuổi có nhiều khả năng bị đau cơ do các bộ phần đang bị lão hóa.
  • Nghề nghiệp: Một số công việc đòi hỏi thực hiện các động tác lặp đi lặp lại hoặc phải duy trì những tư thế không tốt cho sức khỏe sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện các rối loạn cơ xương khớp.
  • Mức độ hoạt động: Sử dụng quá nhiều cơ bắp hoặc không hoạt động ví dụ như ngồi cả ngày có thể gây ra rối loạn cơ xương khớp.
  • Lối sống: Bạn cần có một lối sống khoa học, hợp lí sẽ giúp bạn phòng tránh được các bệnh xương khớp cũng như các bệnh về hệ tiêu hóa.

Các phương pháp phòng chống bệnh xương khớp

Đây là một số  mẹo giúp bạn có thể ngăn ngừa cũng như cải thiện tình trạng bệnh của  bạn mà bạn dễ dàng thực hiện hằng ngày.

  • Đặt các vật dụng bạn hay sử dụng ở những nơi bạn có thể lấy dễ dàng mà không cần phải vươn tay ra.
  • Dùng các loại ba lô túi xách có chức năng đẩy dưới đất, không nên dùng các loại cặp đeo.
  • Sử dụng những công cụ giúp bạn có thể dễ dàng cầm nắm vật mà không phải tốn quá nhiều lực.
  • Hãy nghỉ ngơi giữa những hoạt động lặp đi lặp lại hoặc bạn có thể làm mọi thứ liên tục nhưng phải thật từ từ.
  • Nếu bạn cần phải ngồi trong một thời gian dài, hãy sử dụng loại ghế có lưng dựa.
  • Sắp xếp khu vực làm việc của bạn thật khoa học, ví dụ như khu vực để bút và điện thoại nằm phía bên trái hay bên phải phụ thuộc vào tay thuận của bạn, nhờ đó làm giảm những động tác vươn tay.
  • Nên sử dụng các tai nghe bluetooth nếu bạn dùng điện thoại thường xuyên.
  • Không nên nâng những vật quá nặng và luôn theo dõi để nhận ra những dấu hiệu chấn thương sớm nhất có thể.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version