Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hướng dẫn điều trị chứng đau nửa đầu đơn giản và hiệu quả

Đau nửa đầu thường gặp ở người trung tuổi, khiến người mắc bệnh phải chịu đựng những cơn đau dữ dội và gây ra nhiều hệ lụy nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời.

Hướng dẫn điều trị chứng đau nửa đầu đơn giản và hiệu quả

Nguyên nhân gây mất ngủ chủ yếu do thay đổi về tâm lý; thay đổi nội tiết tố nữ như ở tuổi dậy thì, đến kỳ kinh nguyệt, thời kỳ tiền mãn kinh…; sau khi sử dụng cà phê, phô mai, kem, chocolate, thuốc lá, rượu, ớt…; mắc các bệnh mạn tính như bệnh hô hấp, tăng huyết áp, bệnh đường tiêu hóa; dùng thuốc kháng histamin, thuốc ngừa thai; do thay đổi thời tiết; dinh dưỡng kém, sau chấn thương sọ não…

Bài thuốc trị chứng đau nửa đầu đơn giản và hiệu quả

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân đau nửa đầu do phong tà thượng công, đàm ngưng khí trệ. Phép trị là khử phong trừ đàm. Dùng một trong các bài:

Bài 1: đương quy, khương hoạt, độc hoạt, thương truật, xuyên khung, bạch chỉ, phòng phong, mạch môn, mỗi vị 10g; hoàng cầm 12g, mạn kinh tử 6g, cúc hoa 6g, tế tân 4g, can khương 4g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tác dụng: trị các chứng đau đầu, vùng trán, đau mắt mạn tính, vai gáy đau nhức, bụng phình trướng mềm yếu, ấn quanh rốn bệnh nhân hơi đau.

Bài 2: xuyên khung 30g, sài hồ 3g, h bạch chỉ 2g, ương phụ 6g, uất lý nhân 3g, bạch thược 15g, bạch giới tử 10g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 3 thang.

Để tăng tính hiệu quả, bạn nên kết hợp xoa bóp day bấm các huyệt sau từ 1-2 lần hàng ngày, mỗi huyệt 1-2 phút. Các huyệt xoa bóp gồm: bách hội, thái dương, phong trì, thái xung, hợp cốc. Bạn có thể chà và xát đầu, đẩy trán, tự bóp và véo gáy.

Trường hợp đau trước đầu: Day bấm huyệt ấn đường rồi chích lể nặn ra tí máu; giải khê, day bấm huyệt đầu duy, để sơ thông kinh dương minh.

Đau sau đầu: Day huyệt phong trì, bách hội, côn lôn, hậu khê, để sơ thông kinh thái dương, thiếu dương mạch đốc.

Đau nửa đầu: Day các huyệt phong trì, thái dương, dương phụ, túc lâm khấp để sơ thông kinh thiếu dương; bách hội, tứ thần thông để sơ thông kinh can và mạch  đốc.

Vị trí huyệt phong trì trị chứng đau nửa đầu

Vị trí huyệt cần biết để xoa bóp trị đau nửa đầu

Chia sẻ từ thầy thuốc YHCT Hữu Định – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur về các xác định vị trí huyệt như sau:

  • Phong trì: Tại chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
  • Thái xung: Sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 thốn, huyệt ở chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2.
  • Đầu duy: Nơi góc trán, cách bờ chân tóc 0,5 tấc, trên đường khớp đỉnh trán.
  • Dương phụ: Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 tấc, ở bờ trước xương mác
  • Bách hội: Nằm ở điểm lõm ngay trên đỉnh đầu của con người, là điểm giao của đường nối hai đỉnh vành tai với đường dọc cơ thể.
  • Thái dương: Điểm giữa đoạn nối đuôi lông mày và đuôi mắt.
  • Hợp cốc: Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
  • Ấn đường: Nằm ở giao điểm đường thẳng nối hai đầu lông mày với đường đi qua chính giữa mặt trước cơ thể.
  • Giải khê: Ở chỗ lõm trên nếp gấp trước khớp cổ chân, giữa 2 gân cơ cẳng chân trước và gân cơ duỗi dài ngón chân cái.
  • Túc lâm khấp: Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn – ngón chân thứ 4-5.
  • Tứ thần thông: Xác định huyệt bách hội, rồi đo tới trước và sau mỗi đoạn 1 tấc, đo ra 2 bên phải trái 1 tấc. Tất cả gồm 4 huyệt.

Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo mà không thể thay thế lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc chuyên khoa. Vì vậy nếu nhận thấy sức khỏe không tốt, bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra và điều trị kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá vị thuốc điều trị mất ngủ mang tên Long nhãn

Theo y học cổ truyền, long nhãn bổ tỳ, tâm, an thần, dưỡng huyết; thích hợp trong việc điều trị các chứng mất ngủ, lao thương Tâm Tỳ, suy nhược cơ thể,…

Khám phá vị thuốc điều trị mất ngủ mang tên Long nhãn

Đôi nét về vị thuốc Long nhãn

Long nhãn còn có tên gọi khác là lệ chi nô, á lệ chi, là phần cùi quả nhãn. Nhãn sau khi được thu hái về sẽ để nguyên cả chùm, đem nhúng vào nước sôi 1-2 phút. Tiếp đến phơi nắng, sấy khô trong thời gian khoảng 40 giờ. Nếu thấy lắc quả có tiếng kêu lục cục bên trong quả là được, bóc vỏ, bỏ hạt rồi sấy cho đến khô, cầm không dính tay là được.

Nếu dùng làm thuốc, long nhãn cần được sên nhừ, cô đặc, bỏ bã, luyện mật hoàn viên. Bảo quản kín nơi khô mát.

Theo các nghiên cứu hiện đại, long nhãn có chứa các choline, sucrose, adenine, glucose (theo Trung dược học); chất béo, pro-tein, acid tatric, sinh tố A, B…

Theo Dược liệu Việt Nam, hạt nhãn có saponin, chất béo; cùi nhãn tươi có: nước 77,15%, protid 1,47%, chất béo 0,13%, vitamin A, B. Hạt nhãn còn chứa tinh bột, saponin, chất béo và tanin.

Từ điển cây thuốc Việt Nam, lá nhãn chứa quercetin, quercetrin, tanin.

Theo y học cổ truyền, long nhãn bổ tỳ, tâm, an thần, dưỡng huyết. Chủ trị chán ăn, ngũ tạng tà khí, uống lâu ngày làm khỏe trí não, thông minh (Bản kinh). Trị lao thương Tâm Tỳ, lo nghĩ quá mức, hay quên, mất ngủ, hồi hộp, hư phiền, tự ra mồ hôi, giật mình lo sợ, các chứng suy nhược (Trung dược học). Liều dùng: 12-20g/ ngày.

Bài thuốc hay điều trị bệnh có long nhãn

Dẫn nguồn từ báo Sức khỏe đời sông, Bệnh học giới thiệu một số bài thuốc hay điều trị bệnh hiệu quả:

Bài thuốc bổ cho người cao tuổi chữa, chữa mất ngủ, lo âu, hay quên:

– Bài 1: Long nhãn 30g, sâm bố chính 20g (tẩm nước gừng sao vàng) hãm uống trong ngày.

– Bài 2: Long nhãn 100g, táo tàu 50g, thái nhỏ ngâm với 500ml rượu trắng, để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 chén con trước bữa ăn.

– Bài 3: Long nhãn 30g, phục thần 30g, hoàng kỳ 30g, mộc hương 15g, nhân sâm 15g, toan táo nhân 3g, chích cam thảo 8g, viễn chí 3g, đương quy 3g. Tất cả ngâm rượu uống.

Vị thuốc long nhãn

– Bài 4: Long nhãn 100g, giã nhuyễn trộn với bột hạt sen 100g, mật ong vừa đủ hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g.

Bài thuốc có tác dụng chữa bệnh từ hạt nhãn và lá nhãn:

– Trị lở ngứa ở kẽ ngón tay, ngón chân: Đốt hạt nhãn cháy thành than rắc vào vết thương.

– Trị chảy máu cam: Hạt nhãn đốt lấy khói xông.

– Thuốc cầm máu: Hạt nhãn cạo sạch vỏ đen, thái mỏng, phơi hay sấy khô, tán bột mịn đắp vết thương.

– Trị bỏng: Vỏ quả nhãn đốt thành than tán bột mịn hòa với dầu vừng bôi vào vết thương.

– Trị phù thũng: Lá nhãn 100g thái nhỏ, sao vàng, sắc với 400ml nước, còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày.

Kiêng kỵ:

  • Theo Trung dược học: Đờm hỏa hoặc thấp ở trung tiêu: không dùng.
  • Theo Đông dược học thiết yếu, nếu bên trong có uất hỏa, đầy bụng, ăn uống đình trệ; bên ngoài bị cảm: không dùng.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc long nhãn mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

5 bài thuốc trị bệnh sốt rét trong y học cổ truyền

Sốt rét là căn bệnh phổ biến tại các nước vùng nhiệt đới, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con người nếu không kịp thời điều trị đúng cách. Bệnh sốt rét gây ra do loại ký sinh trùng sống trong hồng cầu (Plasmodium), sống trong muỗi Anophen, truyền bệnh cho người theo đường hút máu.

 

Biểu hiện của bệnh sốt rét

Theo y học cổ truyền, bệnh sốt rét nằm trong chứng bệnh ngược tật. Hiểu đơn giản là  đúng thời gian lại phát chứng hàn nhiệt, bệnh thuộc chứng của hàn ngược và gián nhật ngược.

Các bài thuốc trị sốt rét trong y học cổ truyền khá phong phú. Các bài thuốc gồm 2 loại: bài thuốc trực tiếp chữa sốt rét và bài thuốc nâng cao thể trạng tạo điều kiện cho cơ thể trị bệnh sốt rét kéo dài.

5 bài thuốc trị bệnh sốt rét trong y học cổ truyền

Bài 1: Thường sơn ẩm: thường sơn 12g, gừng nướng 5 lát, ô mai 8g, thảo quả 8g, binh lang 8g, bối mẫu 8g, tri mẫu 8g, đại táo 3 quả. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Công dụng: khu đàm tiệt ngược. Trị sốt rét phát tác lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.

Bài 2: cây cam thìa 100g (thanh hao), miết giáp 20g, hà thủ ô trắng 50g, hạt cau 30g, lá thường sơn 100g, thảo quả 80g, vỏ chanh 30g, cam thảo nam 30g. Tất cả tán bột. Ngày dùng 40g.

Bài 3: Tiệt ngược thường sơn ẩm: thường sơn 12g, tri mẫu 8g, xuyên sơn giáp 8g, ô mai 8g, binh lang 8g, thảo quả 8g, chích cam thảo 6g. Sắc uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Bài thuốc có tác dụng khu đàm tiệt ngược; trị sốt rét lâu ngày không khỏi, miệng khát lưỡi khô, sốt khá cao.

Bài 4: Thanh tỳ ẩm: thanh bì 8g, bán hạ chế 8g, hoàng cầm 8g, phục linh 15g, chích cam thảo 6g, thảo quả 8g, sài hồ 8g, hậu phác 8g, bạch truật 8g, sinh khương 5 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc có công dụng chặn cơn sốt rét, thanh nhiệt táo thấp hóa đàm. Điều trị sốt rét kéo dài, sốt nóng nhiều rét ít hay sốt nhiều không rét, ăn uống được nhưng miệng đắng, lưỡi khô, cơ hoành đầy, bứt rứt, khát nước, tiểu tiện vàng đỏ, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch huyền sác.

Bài 5: thường sơn 12g, thảo quả 8g, ô mai nhục 8g, cao lương khương 8g, tri mẫu 8g, gừng nướng 5 lát, chích thảo 6g, đại táo 3 quả. Uống trước khi lên cơn sốt 2-3 giờ. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt tán kết, chặn cơn sốt rét, khử đờm. Trị bệnh sốt rét lâu ngày không khỏi, sốt khá cao, miệng khát lưỡi khô.

Bài thuốc điều trị sốt rét và nâng cao sức khỏe được đánh giá cao trong YHCT

Bài thuốc nâng cao thể trạng cho người bị sốt rét

Trang Bệnh học  dẫn nguồn từ báo Sức khỏe đời sống, giới thiệu 3 bài thuốc có tác dụng điều hòa nâng cao thể trạng cho người bị sốt rét mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: sài hồ 10g, thanh hao 10g, tri mẫu 20g, ý dĩ 10g, mạch môn 10g, xạ can 6g, bán hạ chế 10g, chỉ xác 10g, hoàng đằng 10g, trần bì 10g, cam thảo nam 10g, hoàng cầm 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Tác dụng hòa giải thiếu dương, trị sốt rét và chứng cảm mạo lúc sốt lúc rét.

Bài 2: sài hồ 10g, đảng sâm 10g, cam thảo 6g, hoàng cầm 10g, bán hạ 10g, sinh khương 20g, binh lang 12g, ô mai 12g, đại táo 8 quả, thường sơn 12g, đào nhân 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc có tác dụng thanh giải tà khí, tiêu đờm tích; trị sốt rét, chứng ngược của người bất túc.

Bài 3: nhân sâm 8g, bạch truật 8g, bán hạ 12g, thảo quả 8g, đại táo 8g, trần bì 8g, sinh khương 8g, ô mai 8g, bạch linh 8g, chích cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Bài thuốc có tác dụng trong việc hóa đàm tiệt ngược, táo thấp, kiện tỳ. Thích hợp cho người sốt rét lâu ngày, đờm nhiều, khí hư, buồn nôn, mất sức, người mỏi mệt, rêu lưỡi trắng nhờn. Tuy nhiên bài thuốc này không dùng cho người sốt rét nhiệt thịnh.

Trên đây là những thông tin tham khảo hi vọng có thể giúp bạn điều trị và nâng cao thể trạng cho người mắc bệnh sốt rét. Tuy nhiên chúng không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc dân gian trị bách bệnh từ củ gừng trong nhà bếp

Củ gừng bên cạnh là gia vị quen thuộc trong các món ăn mà còn là vị thuốc dân gian có nhiều tác dụng trong việc phòng và trị các bệnh đường tiết niệu, hệ thần kinh và vận động. Theo y học hiện đại, củ gừng chứa axit glutamic, serin, glycine, axit aspartic, aldehyde, zingiberol, shogaola, chất cay zingeron, tinh bột… Chúng có tác dụng đặc biệt trong việc dưỡng sinh và phòng trị bệnh.

Bài thuốc dân gian trị bách bệnh từ củ gừng trong nhà bếp

Y học cổ truyền phương Đông thường dùng gừng trong việc phòng và chữa cảm lạnh, bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiết niệu, tiêu hóa, thần kinh vận động… Sau đây là một số cách dùng gừng trị bệnh đường tiết niệu, thần kinh vận động thường gặp mà bạn có thể tham khảo:

Củ gừng trị bệnh đường tiết niệu

Phù thũng do viêm thận: gừng tươi 50g, cá quả 1 con khoảng 500g, hành củ 7 củ, bí xanh 500g, rễ cỏ tranh 500g, đường phèn 250g, chè uống nước 200g, táo tàu 300g, đường phèn 250g.

Thực hiện: Đem các vị thuốc cho vào nồi, đổ nước 1 lít rưỡi nấu sôi một lúc, gạn lấy nước bỏ bã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1 lít, để đó. Cá quả làm sạch cho vào nồi đất, đổ nước thuốc vào, đun nhỏ lửa cho đến khi cá chín nhừ, cho hành củ và đường phèn vào, chia làm 3 lần ăn hết cá và nước trong ngày.

Bí tiểu: gừng tươi 1 lát, ngải cứu 3-6g.

Thực hiện: Gừng đặt dưới rốn 4-5cm, dùng điếu ngải cứu đốt cháy như điếu thuốc rồi hơ nóng trên gừng. Thực hiện nhiều lần sẽ giúp đi tiểu dễ dàng.

Tiểu són: gừng tươi 6g, hồi hương 20g, lá ngải cứu 20g, nhân bạch quả (rang vàng thơm) 12g. Tất cả giã nhuyễn đắp vào bụng dưới, dùng điếu ngải cứu 2-3 lần. Ngày đắp thuốc 1 lần.

Củ gừng trị bệnh hệ thần kinh và vận động

Dẫn nguồn từ báo Sức khỏe đời sống, trang Bệnh học giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh hệ thần kinh và vận động có củ gừng như sau:

Đau nửa đầu (thiên đầu thống): gừng tươi 60g luộc chín giã nát đắp vào huyệt dũng tuyền ở lòng bàn chân. Đau đầu bên trái thì đắp chân bên phải và ngược lại. Băng chặt.

Đau đầu: gừng tươi hạt cải củ lượng bằng nhau, một chút xạ hương. Gừng và hạt cải củ giã vắt lấy nước, cho ít xạ hương vào, nhỏ vào mũi sẽ khỏi đau đầu.

Tay chân tê thấp: gừng tươi 30g, xuyên khung 30g, hành 1 nắm. Tất cả cho vào ấm sắc rồi đem xông tay chân đau tê.

Củ gừng có mặt trong các bài thuốc trị bệnh hệ thần kinh và vận động

Tê thấp phong hàn: gừng tươi, lá ngải cứu già, ma hoàng, các vị đều 60g. Tất cả cho vào nồi nước đun sôi, vớt bỏ bã thuốc. Dùng khăn nhúng nước thuốc chà xát nóng toàn thân và xông nơi tê thấp.

Khớp vai viêm đau: gừng tươi 10g, xơ mướp 20g, hành củ 60g. Tất cả giã nhỏ, cho một ít rượu vào trộn đều đắp chỗ đau, băng lại. Cách ngày thay 1 lần.

Đau khớp gối (khớp gối sưng to, đau, đi lại khó): nước gừng tươi nửa bát, mang tiêu 30g, bồ kết bỏ hạt 1 quả, ngũ vị tử 30g, rượu 1.000 ml. Các vị thuốc nghiền nhỏ, cho nước gừng vào trộn đều rồi lại cho rượu vào trộn tiếp, bôi chỗ đau.

Đau bắp chân bàn chân, chân sưng nặng nề: gừng tươi 3 lát, hoàng bá 6g, thương truật 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Đau lưng: gừng tươi 60g, muối 6g, hương phụ 150g. Gừng giã nát lấy nước ngâm hương phụ 1 đêm rồi sao vàng tán nhỏ, cho muối vào trộn đều, xát vào răng vài lần sẽ đỡ đau lưng.

Bên cạnh đó, củ gừng còn dùng trong các bài thuốc trị liệt dương, sợ lạnh, tiểu dầm; di tinh; đái tháo đường; phù thũng sưng chân, đầy bụng đại tiện khó; cổ gáy đau do tư thế ngủ, do cảm gió gây cứng đơ khó cử động; say tàu xe.

Tuy nhiên cần nhớ rằng, những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế để khám và điều trị theo chỉ định.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Các thể bệnh của chứng đởm nhiệt và thuốc điều trị

Chứng đởm nhiệt khiến người bệnh khó chịu, ăn không ngon, ngủ không yên,… về lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời. Triệu chứng của chứng đởm nhiệt chủ yếu gồm: ù tai, váng đầu, đắng miệng, họng khô, mặt nóng bừng, tai đỏ, tâm phiền, mất ngủ, bụng, sườn đầy tức…

Các thể bệnh của chứng đởm nhiệt và thuốc điều trị

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh do uất nhiệt ủng tắc ở đởm phủ, hoặc do đởm khí bị uất kết mà hóa nhiệt mà gây nên. Phần lớn bệnh do thương thất tình, hoặc ngoại cảm lục dâm khiến chứng đởm nhiệt xuất hiện.

Chứng đởm nhiệt thường thấy trong các bệnh như huyễn vậng, hoàng đản, hiếp thống, bất mị (mất ngủ), ho đờm vàng.

Tùy từng thể bệnh mà dùng bài thuốc điều trị phù hợp, cụ thể như sau:

Bài thuốc trị Đởm nhiệt sinh ra chứng huyễn vậng

Biểu hiện bệnh: Váng đầu hoa mắt, đêm ngủ không yên, hay mê, ngực sườn đầy, miệng đắng, nôn ra nước đắng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Điều trị: Tả đởm thanh nhiệt.

Bài thuốc: Long đởm thảo 12g, sài hồ 6g, xa tiền tử 12g, mộc thông 8g, trạch tả  8g, sinh địa 12g, đương quy 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống chia làm 3 phần, uống trong ngày, trước khi ăn.

Bài thuốc trị Đởm nhiệt sinh ra chứng hoàng đản

Biểu hiện bệnh: Người mệt mỏi, mặt và mắt vàng, da vàng, nước tiểu vàng.

Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc lợi tiểu

Bài thuốc: Nhân trần cao 36g, chi tử 8g, đại hoàng 12g, hoàng bá 12g, chỉ thực 8g, xa tiền tử 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống, chia làm 3 phần, uống trong ngày, trước khi ăn, uống khi thuốc còn ấm.

Bài thuốc trị Đởm nhiệt sinh ra chứng hiếp thống

Biểu hiện bệnh: Đau sườn, tâm phiền, ngủ kém, họng đôi khi khô, miệng đắng, buồn nôn, nôn ra nước đắng, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Bài thuốc trị chứng đởm nhiệt trong Y học cổ truyền. Ảnh minh họa.

Điều trị: “Thanh can đởm, điều hòa khí cơ là phương pháp điều trị Đởm nhiệt sinh ra chứng hiếp thống”

Bài thuốc: Kim linh tử 12g, hoàng liên 12g, huyền hồ sách 6g, ngô thù du 8g. Ngày uống 1 thang, sắc uống chia làm 3 phần, uống trong ngày, trước khi ăn.

Bài thuốc trị Đởm nhiệt sinh ra chứng ngủ kém

Biểu hiện bệnh: Tâm phiền hay sợ sệt, đêm nằm ngủ không yên, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Điều trị: Sơ đởm tả nhiệt, an thần định chí.

Bài thuốc: Bán hạ 12g, cam thảo 4g, sinh khương 4g, trúc nhự 12g, trần bì 12g, chỉ thực 8g, dạ giao đằng 12g. Ngày uống 1 thang, sắc uống chia làm 3 phần, uống trong ngày, trước khi ăn.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về các thể bệnh của chứng đởm nhiệt và thuốc điều trị mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc y học cổ truyền điều trị tăng cân béo phì

Thừa cân béo phì gây ra những trở ngại không nhỏ trong giao tiếp, vận mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Hiện Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc hay mà bạn có thể tham khảo.

Thừa cân béo phì ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

Y học cổ truyền cho rằng, nguyên nhân dẫn đến thừa cân béo phì là do nội thương, ngoại cảm thấp tà ảnh hưởng đến công năng của các tạng: tỳ, can, thận, đởm. Khi công năng của tỳ bị ảnh hưởng biến thành đàm thấp tích tụ lại ở cơ nhục bì phu, do tỳ thận dương hư hoặc do thận khí không đủ, huyết ứ hay do khí trệ đều có thể dẫn đến thừa cân. Tùy từng trường hợp mà các thầy thuốc sẽ dùng bài thuốc phù hợp!

Bài thuốc y học cổ truyền điều trị tăng cân tùy theo thể bệnh

– Khứ đàm pháp: Biểu hiện các chứng khí hư, đầu nặng, ngực đầy tức, thích ngủ, ngại vận động, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng bẩn, mạch hoạt. Nguyên nhân gây bệnh do đàm trọc gây béo phì,

Bài thuốc Ôn đởm thang gia giảm: bán hạ 10g, quất bì 10g, sinh khương 8g,  phục linh 12g, trúc nhự  8g, chỉ thực 12g, cam thảo  6g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Tiêu đạo pháp: Đây là trường hợp của những người ăn ít mà vẫn béo phì, mệt mỏi ngại vận động, sau ăn bụng trướng đầy khó tiêu, rêu lưỡi trắng.

Bài thuốc Bảo hòa hoàn gia giảm: sơn tra 20g, bán hạ 10g, liên kiều 8g, phục linh 10g, thần khúc 12g, mạch nha 10g, trần bì 8g, lai phục tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Hóa thấp pháp: Biểu hiện người mệt mỏi, tâm ngực đầy tức, ăn uống không ngon, rêu lưỡi bẩn, mạch trầm tế. Nguyên nhân do tỳ hư vận hóa không tốt làm cho thấp tụ lại mà gây béo phì.

Bài thuốc Phòng kỷ hoàng kỳ thang gia giảm: phòng kỷ 10g, cam thảo 8g, sinh khương 6g, hoàng kỳ 15g, bạch truật 12, đại táo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Thông phủ pháp: thường gặp ở những người béo phì do uống rượu nhiều, ăn nhiều đồ béo ngọt, đàm trọc tích tụ,  đại tiện bí kết, phủ khí không thông mà kèm theo tức ngực khó chịu, bụng chướng, rêu lưỡi vàng dày, mạch thực.

Bài thuốc Phòng phong thông thánh tán gia giảm: phòng phong 8g, liên kiều 8g, cát cánh 12g, kinh giới 6g, bạc hà 8g, xuyên khung 10g, đương quy 12g, bạch truật 12g, bạch thược 10g, chi tử 8g, đại hoàng 8g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 20g, mang tiêu 8g, thạch cao 15g, cam thảo 8g, ma hoàng 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài thuốc y học cổ truyền điều trị tăng cân béo phì. Ảnh minh họa.

– Lợi thủy pháp: hay gặp ở những người béo bệu.

Theo các chuyên gia cho biết, thể bệnh này thường biểu hiện mặt phù chân phù, bụng chướng, tiểu tiện ít, đại tiện nát, mạch trầm tế.

Bài thuốc Đạo thủy phục linh thang gia giảm: xích linh 10g, bạch truật 12g, tang bạch bì 10g, mạch môn đông 12g, trạch tả 10g, tử tô 6g, binh lang 8g, trần bì 8g, sa nhân 8g, mộc qua 10g, đại phúc bì 8g, mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang

– Sơ lợi pháp: Bệnh thường gặp ở những người béo phì kiêm có can uất khí trệ hoặc huyết ứ;.

Biểu hiện: đau mạng sườn, mệt mỏi, miệng đắng phiền muộn, bụng trướng, cấp táo, huyễn vựng, phụ nữ kinh nguyệt không đều, kinh bế hoặc trước kỳ kinh nhũ phòng trướng đau, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.

Bài thuốc Đại sài hồ thang gia giảm: sài hồ 15g, chỉ thực 9g, sinh khương 12g, xích thược 9g, hoàng cầm 9g, đại hoàng 6g, bán hạ 9g, , đại táo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Hi vong những thông tin trên có thẻ giúp bạn khắc phục tình trạng thừa cân bèo phì. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn trước khi sử dụng.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bạch chỉ: Vị thuốc hay trong khu phong, trừ thấp

Bạch chỉ trong y học cổ truyền có tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống, thông khiếu,… được sử dụng đa dạng trong các bài thuốc trị bệnh. Bạch chỉ là rễ của cây bạch chỉ hay xuyên bạch chỉ, thuộc họ hoa tán. Bạch chỉ có các chất coumarrin, tinh dầu.

Bạch chỉ: Vị thuốc hay trong khu phong, trừ thấp

Theo y học cổ truyền, bạch chỉ vị cay, tính ôn; vào các kinh phế, vị và đại trường. Tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống, thông khiếu, tiêu thũng bài nùng; trị đau vai lưng, đau răng, trị chứng ngoại cảm gây đau đầu, đau xoang mũi, phong thấp tý thống; phụ nữ bạch đới, ngứa ngoài da, chứng sang dương nhọt độc. Liều dùng: 4-12g. Sau đây là một số bài thuốc có bạch chỉ.

Bạch chỉ trừ phong, giảm đau

Bài 1: bạch chỉ 12g, bạc hà 6g, thương nhĩ 12g, tân di 12g. Tất cả tán thành bột. Mỗi lần uống 6-12g, chiêu với nước. Trị viêm mũi sinh ra đau đầu.

Bài 2: Hoàn đô lương: bạch chỉ nghiền bột mịn, làm thành hoàn. Mỗi lần uống 6-12g, chiêu với nước. Trị đau vùng trán.

Bài 3: kinh giới 12g, bạch chỉ 12g, phòng phong 12g, thạch cao sống 20g. Sắc uống. Trị đau do sưng lợi răng.

Bạch chỉ tán hàn, giải biểu, trị đau đầu do cảm mạo

Bài 1: Xuyên khung trà điều tán: bạch chỉ 4g, bạc hà 16g, tế tân 2g, khương hoạt 4g, xuyên khung 8g, kinh giới 8g, phòng phong 3g. Các vị tán bột. Ngày uống 24g, uống với nước trà, sau bữa ăn 1-2 giờ. Trị đau đầu, nửa đầu đau do phong hàn.

Bài 2: bạch chỉ 12g, khương hoạt 8g, kinh giới 8g, hoàng cầm 8g, xuyên khung 4g, phòng phong 12g, sài hồ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị đau đầu do cảm mạo.

Bạch chỉ giải độc, trị nhọt: Khi khi rắn cắn hoặc nhọt độc sưng phù

Bài 1: Bột bạch chỉ hộ tâm: bạch chỉ 0,4g, nhũ hương 0,4g, hùng hoàng 0,4g. Tất cả tán thành bột mịn, pha với rượu nóng rồi uống. Trị độc do rắn rết cắn.

Bài 2: bạch chỉ 12g, liên kiều 12g, địa đinh hoa tím 12g, bối mẫu 12g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g, qua lâu 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị viêm tuyến sữa và mụn nhọt.

Bạch chỉ trị táo bón hay đi tả do phong độc

Bột bạch chỉ 8g trộn với nước cơm và ít mật ong cho uống.

Bạch chỉ trị đi tiểu ra máu

Bài thuốc gồm: bạch chỉ, đương quy, liều lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 8g.

Đặc điểm vị thuốc bạch chỉ

Bạch chỉ trị phụ nữ bạch đới do hàn thấp

Chuẩn bị: bạch chỉ và hải phiêu tiêu, liều lượng bằng nhau, tán thành bột. Mỗi lần uống 12g.

Bạch chỉ trị đau răng do phong nhiệt

Chuẩn bị: bạch chỉ, ngô thù du, liều lượng bằng nhau. Các vị nghiền bột, hòa với ít nước để ngậm.

Bạch chỉ trị bế kinh do phong hàn

Chuẩn bị: quế chi 8g, đan sâm 12g, xuyên khung 10g, nga truật 8g, tô ngạnh 8g, bạch chỉ 8g, uất kim 8g, ngưu tất 10g. Sắc uống.

Tác dụng: “Trị kinh nguyệt mất mấy tháng, tức ngực, buồn nôn, bụng dưới lạnh đau, tay chân không ấm, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn”

Bạch chỉ trị chân răng hôi

Chuẩn bị: bạch chỉ, xuyên khung, hai vị bằng nhau. Tán bột, làm viên, viên bằng hạt ngô. Ngậm 2-3 viên trong ngày.

Tuy nhiên, những người đau đầu do huyết hư hỏa vượng, ung nhọt mới vỡ cần kiêng dùng.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc bạch chỉ mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mách bạn trị viêm họng, viêm thanh quản mùa lạnh đơn giản

Viêm họng, viêm thanh quản thường xảy ra khi độ ẩm không khí thay đổi thất thường. Theo đó việc điều trị viêm họng mùa lạnh như thế nào thu hút sự quan tâm của độc giả. Trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe đời sống hôm nay sẽ giới thiệu bài thuốc trị viêm họng, viêm thanh quản khi trời lạnh hiệu quả, đơn giản mà ai cũng có thể làm được.

Sự khác biệt giữa người khỏe mạnh và người bị viêm họng

Bài thuốc trị viêm họng trong y học cổ truyền

Người bệnh có biểu hiện họng khô, đau rát, niêm mạc họng bị phù nề, sung huyết, nuốt nước bọt thấy đau. Tiếng nói thô, không còn trong và bình thường như trước, toàn thân mệt mỏi, có thể có sốt nhẹ. Dùng một trong các bài:

Bài 1: huyền sâm 12g, trần bì 10g, cam thảo 10g, tía tô 16g, kinh giới 16g, đinh lăng 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: ngân hoa 10g, cát cánh 12g, mạch môn 16g, liên kiều 12g, bồ công anh 16g, tô diệp 16g, trần bì 10g, sinh khương 4g, phòng sâm 12g, hoàng bá 12g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 3: kinh giới, tiền hồ, phục linh, khương hoạt, xuyên khung, độc hoạt, phòng phong, cát cánh, cam thảo, chỉ xác, sài hồ, mỗi vị 12g; sinh khương, bạch cương tàm, tô diệp, mỗi loại 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài 4: phòng phong 12g, cát cánh 12g, tế tân 6g, kinh giới 16g, xạ can 10g, ngân hoa 10g, thiên niên kiện 10g, tang diệp 16g, quế 6g, cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài thuốc trị viêm thanh quản trong y học cổ truyền

Người bệnh có biểu hiện tiếng nói khàn hoặc mất tiếng, đau rát họng, ho kéo dài, hơi thở nóng. Nguyên nhân do bị nhiễm phong nhiệt hoặc phong hàn, bệnh diễn biến dai dẳng, người bệnh không được điều trị đúng cách dẫn đến hậu quả này.

Bài thuốc trị viêm thanh quản trong y học cổ truyền. Ảnh minh họa.

Phép điều trị là trừ phong tà, chống viêm, thanh yết hầu, tuyên phế. Dùng một trong các bài:

Bài 1: phòng phong 12g, huyền sâm 12g, mạch môn 12g, tế tân 6g, xạ can 10g, ngũ vị 10g, thương nhĩ (sao) 16g, trần bì 12g, xuyên khung 10g, tang bạch bì 12g, bách bộ 10g, bạch chỉ 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: đan bì 10g, khương hoạt 12g, huyền sâm 12g, tế tân 6g, đinh lăng 20g, tang diệp 16g, rau má 20g, mạch môn 12g, cát cánh 12g, trần bì 10g, bạch thược 12g, hạnh nhân 10g, cam thảo 10g. Ngày 1 thang sắc 3 lần uống 3 lần.

Bài thuốc rượu: đậu đen 10g, cam thảo 30g, rượu trắng 500ml, trần bì 20g.

Cách chế: Chuẩn bị trước một bình sành có dung tích từ 800-1.000ml. Đậu đen sao cho bốc khói, cam thảo để sống thái lát, trần bì (sao thơm). Cho các dược liệu trên vào bình sành, đổ 500ml rượu, đậy nắp thật kín rồi chôn xuống đất. Sau 45 ngày là dùng được. Ngày uống 30-35ml chia làm nhiều lần.

Công dụng: Trừ phong, chống viêm, tuyên thông phế khí, lợi yết hầu.

Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn khắc phục tình trạng viêm họng, viêm thanh quản. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn trước khi sử dụng.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị đau đầu, chóng mặt từ Thạch quyết minh

Thạch quyết minh là xác vỏ một số loài bào ngư, có tác dụng bất ngờ trong y học cổ truyền khi có thể bình can tiềm dương, thanh can minh mục…Theo y học hiện đại, thạch quyết minh (vỏ ốc bào ngư) có chứa 90% calcium carbonate. Thạch quyết minh trong y học cổ truyền có vị mặn, tính bình; vào can thận.

 

Trị đau đầu, chóng mặt từ Thạch quyết minh

Vị thuốc có tác dụng trong việc bình can tiềm dương, thanh can minh mục. Chỉ định cho các trường hợp can phong nội động, can dương vượng, gây đau đầu chóng mặt, viêm kết mạc cấp tính, đau mắt đỏ, giảm thị lực do viêm thị thần kinh. Liều dùng cách dùng: 10 – 50g; có thể nấu hoặc sắc (với nhiều thời gian).

Bài thuốc trị bệnh có thạch quyết minh

Bổ tâm an thần: thạch quyết minh 16g, bạch thược 12g, ngưu tất 12g, nữ trinh tử 12g, sinh địa 16g, mẫu lệ 16g, cúc hoa 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Dùng cho chứng bệnh do phần dương trong gan bốc lên, sinh hoa mắt, chóng mặt,…

Tan màng mộng, sáng mắt: thạch quyết minh 16g, câu kỷ tử 12g, mộc tặc 12g, xà thoái 4g, cam thảo 3g, thương truật 8g, kinh giới 8g, tang diệp 12g, bạch cúc hoa 8g, toàn phúc hoa 8g, cốc tinh thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang

Ngoài ra, bạn cũng có thể nghiền thành bột, uống sau khi ăn, uống với nước đun sôi khi còn ấm. Thích hợp cho những người mắc các bệnh về mắt (mờ cộm, nhìn không rõ,…) do nóng trong gan (can nhiệt) với biểu hiện: mắt đỏ, mắt kéo màng mộng, nhìn không rõ.

Món ăn bài thuốc có thạch quyết minh

Trang Bệnh học dẫn nguồn từ báo Sức khỏe đời sống giới thiệu một số món ăn thuốc có thạch quyết minh mà bạn có thể tham khảo:

Cháo thạch quyết minh: thạch quyết minh (tán bột) 25g, cúc hoa 15g, thảo quyết minh (sao vàng) 10g, gạo tẻ 100g. Dược liệu sắc lấy nước bỏ bã. Gạo tẻ vo sạch nấu cháo, khi cháo chín cho nước sắc thuốc vào khuấy đều, thêm 6g đường phèn khuấy tan cho ăn.

Thích hợp cho người bị đau đầu, tê bại tay chân, ù tai hoa mắt chóng mặt, mắt sưng đỏ đau cấp.

Thạch quyết minh được sử dụng trong các món ăn trị bệnh

Thạch quyết minh cúc hoa cam thảo ẩm: thạch quyết minh 12g, cam thảo 4g, cúc hoa 12g. Tất cả cho vào ấm pha trà, hãm bằng nước sôi. Uống ngày 2 ấm, cho nước nhiều lần để thay nước uống hàng ngày.

Thích hợp cho người bệnh viêm kết giác mạc cấp, chói mắt sợ ánh sáng.

Gan lợn hầm thạch quyết minh, xương truật: thạch quyết minh 30g, gan lợn 80g, xương truật 90g. Thạch quyết minh đem nung tán mịn; xương truật gọt vỏ ngoài sấy khô tán mịn, cả hai thứ trộn đều, mỗi lần lấy 10g, nhét vào giữa miếng gan lợn đã rạch mở sẵn. Đặt gan lợn trong nồi chưng cách thủy, hầm cho chín. Thích hợp cho các trường hợp viêm thị thần kinh, mờ mắt, thị lực giảm.

Ba ba hầm thạch quyết minh: thạch quyết minh 20g, ba ba 1 con (khoảng 500g), sinh địa hoàng 12g, cốc tinh thảo 15g. Ba ba làm sạch cùng các dược liệu gói trong túi vải xô, cho vào nồi, đổ nước vừa đủ hầm chín, lấy bỏ bã thuốc, thêm gia vị phù hợp. Ăn ngày 1 lần, liên tục 5-7 ngày. Tác dụng tốt đối với những người bệnh tăng nhãn áp (thiên đầu thống), đục nhân mắt.

Đặc biệt lưu ý: Người tỳ vị hư hàn hoặc không thuộc chứng bệnh thực nhiệt tuyệt đối không dùng thạch quyết minh.

Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn hiểu hơn về vị thuốc thạch quyết minh. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn vẫn nên tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn trước khi sử dụng.

Nguồn: suckhoedoisong

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc y học cổ truyền phòng trị bệnh mùa mưa lũ

Sau mưa lũ là thời điểm thuận lợi cho các chứng bệnh bùng phát. Để khắc phục điều này, người bệnh có thể tham khảo các bài thuốc trong y học cổ truyền.

Bài thuốc y học cổ truyền phòng trị bệnh mùa mưa lũ. Ảnh minh họa.

Bài thuốc trị cảm mạo phong hàn

Biểu hiện: người phát sốt, lạnh, rét, đầu đau dữ dội, đờm nhiều, ho nhiều,…

Bài thuốc điều trị: hương nhu, lá sả đem rửa sạch, đun sôi; dùng xông cho ra mồ hôi kết hợp uống một bát nước lá xông, sau đó lau khô mồ hôi, nằm nghỉ nơi không có gió lùa.

Bài thuốc phòng ngừa: 1 củ gừng tươi khoảng 15-20g, rửa sạch, thái mỏng, thêm 100ml nước, đun sôi 20 phút. Gạn ra, uống nóng.

Trường hợp bệnh nặng, kèm theo các triệu chứng rét nhiều, ho nhiều, đau đầu dữ dội,…: Bên cạnh cách xông hơi, bạn có thể dùng bài thuốc sau: kinh giới hoặc kinh giới tuệ (ngọn mang hoa), bạc hà, tô diệp, mỗi vị 12g; quế chi 8g; cam thảo dây, cúc hoa, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn 1 giờ.

Bài thuốc trị bệnh đường tiêu hóa

Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy: tía tô, hoắc hương, mỗi vị 12g; vỏ quýt khô, gừng tươi, bạc hà, cam thảo dây, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang, trước bữa ăn.

Ngoài ra, bạn có thể dùng bài thuốc trần bì, đại phúc bì, bạch chỉ, cát cánh, cam thảo, hoắc hương, thương truật, hậu phác, bạch linh, bán hạ chế, mỗi vị 8g. Tất cả nghiền thành bột mịn, mỗi lần uống 10-12g với nước ấm, ngày uống 2-3 lần. Có thể uống tới khi hết các triệu chứng.

Đau bụng, sôi bụng, phân nát, kém ăn: trần bì, hậu phác, mỗi vị 20g; cam thảo 12g, thương truật 32g. Hậu phác rửa sạch, cạo bỏ lớp vỏ bần, thái mỏng, chích nước gừng, trần bì thái chỉ, vi sao. Thương truật rửa sạch, thái mỏng, vi sao. Tất cả đem tán thành bột mịn, trộn đều. Ngày 3 lần uống trước bữa ăn 1 giờ, uống với nước sôi để nguội. Uống liền 3-4 tuần, đến khi hết các triệu chứng.

Đau bụng, tiêu chảy ra máu: lá mơ tam thể, cọ nhọ nồi, cỏ sữa, rau sam, mỗi vị 12g; xuyên tâm liên 8g. Sắc uống trước bữa ăn, ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống đến khi các triệu chứng thuyên giảm.

Bài thuốc trị nước ăn chân

Theo các chuyên gia tư vấn đầu tiên bạn cần rửa sạch chân bằng nước đun sôi để nguội, thêm chút muối ăn, lau khô. Dùng lá rau sam tươi, vò nát, xát vào chỗ bị bệnh. Ngày làm nhiều lần.

Bạn cũng có thể ngâm rửa bằng nước sắc xuyên tâm liên, hoặc vỏ núc nác (ngâm chân khi nước còn ấm), lau khô. Chấm bột mịn của hỗn hợp bột hoàng liên (hoặc hoàng đằng) với bột phèn phi và hàn the, cùng lượng.

Nước ăn chân là căn bệnh thường gặp trong mùa mưa lũ

Bài thuốc trị đau mắt

Bài thuốc: kỷ tử, cúc hoa, mỗi vị 4g; thảo quyết minh (sao đen), bạch tật lê (sao cháy cạnh); đương quy, bạch thược, mẫu đơn bì (cả 3 vị chích rượu); phục linh, hoài sơn, trạch tả (cả 3 vị chích muối ăn), mỗi vị 6g; sơn thù du 8g, thục địa 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Uống 2-3 tuần lễ, đến hết các triệu chứng.

Kết hợp với phương pháp xông hơi và rửa mắt bằng các lá tươi: bạc hà, lá tre, mỗi thứ 100g; lá trầu không 3-5 lá cắt nhỏ; cúc hoa 6g. Tất cả cho vào nồi, đổ nước đun sôi 5 phút, xông mắt bị đau, để nguội, dùng khăn mềm thấm nước xông, lau rửa mắt nhẹ nhàng. Ngày làm 1-2 lần.

Bài thuốc trị đau xương khớp, cơ nhục

Đầu tiên, dùng một số lá thuốc tươi: ngải cứu, lá lốt, cúc tần, bưởi bung… thêm rượu, hoặc giấm… để chườm nóng vào nơi sưng đau.

Kết hợp dùng bài thuốc: rễ mò đỏ (hoặc mò trắng), rễ cỏ xước, cành cây dâu, hy thiêm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống nhiều thang, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về các bài thuốc trị bệnh mùa mưa lũ mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong

Exit mobile version