Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

YHCT tổng hợp những bài thuốc mang tên kê

Y học cổ truyền (YHCT) trên trang Bệnh học giới thiệu đến bạn đọc một số bài thuốc có tên “kê” (gà) có tác dụng điều trị bệnh hiệu quả.

YHCT tổng hợp những bài thuốc mang tên kê

Bài thuốc mang tên kê có tác dụng trị bệnh

Kê can tán: Gan gà trống 1 bộ, thanh đại 12g, lô cam thạch (chế) 24g, thạch quyết minh (đốt lên) 40g, hoạt thạch (phi) 20g, hoàng liên 20g, xích thạch chi 20g, thần sa (thủy chế) 16g (cho vào sau).

Cách chế – dùng: Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần uống 16g sau khi ăn sáng và ăn tối.

Tác dụng: Kiện tỳ, bình can, làm sáng mắt. Chữa chứng đau mắt, mắt có màng mắt mờ.

Bài Kê nhục tiễn hoàn: Gà trống vừa học gáy 2 con (làm sạch bỏ phủ tạng), sài hồ 40g, sử quân tử (bỏ vỏ, bỏ hạt) 40g, hoàng liên 40g, hoàng cầm 40g, tần giao 40g, tri mẫu 40g, vô quyển 20g, tằm sắp chín 20g.

Cách chế – dùng: Các vị thuốc đem tán thành bột mịn, gà luộc chín lấy thịt có màu trắng giã nhuyễn trộn đều với thuốc bột cho một ít nước luộc gà vừa đủ làm viên hoàn. Mỗi viên 5g. Ngày uống 2 lần  mỗi lần uống 1 viên sau khi ăn sáng và ăn tối.

Tác dụng: Bài thuốc điều trị trẻ em ăn kém, tỳ vị hư yếu, mắc chứng cam tích gầy ốm.

Bài kê trường tán: Kê trường 1 bộ (đốt tồn tính), nhục quế 6g, mẫu lệ 6g, long cốt 6g, phục linh 6g, tang phiêu tiêu(sao) 20g.

Cách dùng: Các vị thuốc đem tán bột mịn. Ngày uống 2 lần mỗi lần uống 4g uống sau khi ăn sáng và tối 20 phút.

Cách chế – dùng: Trị chứng đái dầm của trẻ em.

Ghi chú: Nếu con gái dùng ruột gà trống, con trai dùng ruột gà mái.

Kê can chúc: Gan gà trống 1 bộ, nhu mễ (gạo nếp) 60g, thỏ ty tử (nghiền nát) 16g.

Cách chế – dùng: Cho vào 400ml nước đun nhỏ lửa cho chín nhừ, thêm ít hành tây vừa đủ. Ngày ăn 1 lần, ăn liên tục 30 ngày là 1 liệu trình. Ăn khi đói.

Tác dụng: bình bổ can thận. Trị chứng can thận suy yếu do lao lực dẫn đến liệt dương, hoạt tinh, hoa mắt chóng mặt, tiểu đêm.

Kê đầu hoàn: Đầu gà trống sấy khô 1 cái, mộc thông 20g, đương qui 12g, hoàng kỳ 12g, cam thảo 40g, đại hoàng 40g, mạch môn 12g, sâm Cao Ly 20g, viễn chí 12g, xuyên khung 40g, thuyền thoái sao cháy 5 con.

Cách chế – dùng: Tán bột làm viên hoàn mật ong, mỗi viên 4g. Ngày uống 2 lần mỗi lần uống 1 viên trước khi ăn, uống liên tục 30 ngày là một liệu trình.

Tác dụng: Bài thuốc điều trị chứng trẻ em chậm nói.

Nhiều bộ phận của gà trống trị bách bệnh

Bài kê trường tán: Hoàng hùng kê trường (ruột gà trống có lông và chân màu vàng) 4 bộ, xích thạch chi 150g, bạch thạch chi 150g, hoàng liên 150g, nhục thung dung (tẩm rượu sấy khô) 150g, khổ sâm 150g.

Cách chế – dùng: Các vị thuốc tán bột mịn, ruột gà làm sạch (thán sao) tán bột, sau đó trộn 2 loại bột này với nhau. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 10g với rượu trắng 300, mỗi lần uống 10ml.

Tác dụng: Trị chứng nam giới bàng quang hư hàn, tiểu tiện sẻn.

Kê nội kim tán: Kê nội kim (khô 50g), sao giòn tán bột mịn. Rắc lên vết thương một lớp mỏng.

Cách chế – dùng: Ngày 2 lần sáng và chiều sau khi đã đi vệ sinh. Lưu ý: Cần rửa sạch và thấm khô vết thương trước khi rắc thuốc.

Tác dụng: Trị bệnh rò hậu môn hoặc hậu môn lở loét.  

Kê tử thang: Bách hợp thái nhỏ 7 củ, lòng đỏ trứng gà 1 cái.

Cách chế – dùng: Bách hợp rửa sạch, ngâm với nước sạch một đêm cho nổi bọt trắng, đổ nước đi, cho 400ml nước khác vào đun lấy 200ml cho lòng đỏ trứng gà vào đun lấy 100ml cho người bệnh uống khi thuốc còn ấm. Ngày uống 1 lần vào buổi sáng trước khi ăn.

Bách hợp có tác dụng: thanh nhiệt, bổ ích phế khí, nhuận táo.

Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để được các thầy thuốc giỏi giải đáp. Đồng thời không quên thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh nếu có.

Nguồn: TTND. BS. Nguyễn Xuân Hướng  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Gợi ý món ăn thuốc bổ dưỡng, giải nhiệt mùa hè

Thời tiết nắng nóng gây cảm giác mệt mỏi, không muốn ăn,… ảnh hưởng đến sức khỏe. Theo đó Y học cổ truyền gợi ý đến bạn những món ăn bổ dưỡng, giải nhiệt mùa hè.

Đậu xanh thanh nhiệt dưỡng âm

Để có một sức khỏe tốt trong những ngày hè oi bức, bên cạnh việc hạn chế việc lạm dụng đồ ăn cay, khô, mặn, khó tiêu; cà phê, thuốc lá,….thì việc điều chỉnh chế độ sinh hoạt và đặc biệt chế độ ăn uống cân bằng, thanh mát là điều cần thiết. Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ Lương y Minh Phúc gợi ý đến những món ăn bổ mát ngày hè nắng nóng như sau:

Đậu xanh thanh nhiệt dưỡng âm

Đậu xanh chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe.

Theo y học cổ truyền, đậu xanh có công năng trừ phiền nhiệt, thanh nhiệt dưỡng âm, hạ khí, lợi ngũ tạng. Bạn có thể dùng đậu xanh nấu chè, nấu cháo thịt, cháo cá ăn đều tốt.

Món ăn thuốc bổ Đậu đen

Đậu đen chứa 53,3% glucid, 24% protid, 1,7% chất béo, giàu các vitamin và khoáng chất như: canxi, caroten, B1,  B2, C, PP, phospho, sắt.

Theo y học cổ truyền, đậu đen có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm bổ huyết, tiêu thức ăn, hạ được khí nóng trong dạ dày,… Ăn đậu đen giúp tâm thần yên ổn, bớt căng thẳng thần kinh, bớt mệt mỏi, tăng cường trí lực. Hạt đậu đen có thể hầm nhừ ăn, hay nấu chè nấu cháo ăn đều tốt.

Bổ mát nhờ nước mía

Trong nước mía rất giàu dưỡng chất như chất béo, đường, chất đạm và nhiều nguyên tố vi lượng như canxi, sắt, phospho,…; các vitamin B1, B2, vitamin C, D và nhiều enzym rất có lợi cho sức khỏe.

Theo y học cổ truyền, nước mía có tác dụng dưỡng huyết, tiêu phiền, đại bổ tỳ âm, giáng hỏa, định tâm an thần, tăng cường trí nhớ, hạ hỏa khoan khoái trong lòng, giảm mệt mỏi, căng thẳng lo âu.

Dưa hấu thanh nhiệt, trừ phiền, giải nắng nóng

Dưa hấu chứa 0,2g chất béo, 0,6g protein, 5,36g đường; B1, B2, Cu, phospho, kali, natri, Fe, 2.000UI betacaroten, , PP…

Theo y học cổ truyền, dưa hấu thanh nhiệt, trừ phiền, giải nắng nóng; bạn có thể  ăn tươi hoặc ép nước uống.

Dưa hấu thanh nhiệt, trừ phiền, giải nắng nóng

Giá đậu xanh bổ mát, thanh nhiệt sinh tân

Giá đậu xanh giàu vitamin B1, B2, B6, C, PP, E; phospho, sắt.

Theo y học cổ truyền, giá đậu chỉ khát, tiêu thực, bổ mát, thanh nhiệt sinh tân,… Bạn có thể xào thịt, nấu canh chua với cá, ăn sống hoặc xay ép nước uống đều tốt.

Cải xoong mát gan, lợi mật

Cải xoong giàu vitamin A, B1, B2, C, chất xơ và nhiều chất khoáng khác như axit folic, canxi, sắt…

Theo y học cổ truyền, cải xoong có tác dụng mát gan, lợi mật, kiện tỳ, thông tiểu tiện; tốt cho người ăn kém bụng đầy, chậm tiêu, hư nhược mệt mỏi,… Bạn có thể xào cải xoong với thịt bò, thịt lợn, nấu canh thịt hoặc cá đều rất tốt.

Quả dâu ta ích gan thận, bổ tâm tỳ

Quả dâu ta giàu A, Giàu B1, B2, B3, B5, B6, C, E,…; khoáng chất Ca, Fe, Zn; giàu protein và axit amin thiết yếu

Theo y học cổ truyền, quả dâu tác dụng ích gan thận, dưỡng huyết, rất tốt với người mệt mỏi ăn ngủ kém, mắc chứng tâm tỳ hư; tăng cường trí nhớ… Có thể dùng quả dâu ăn tươi hoặc xay sinh tố uống đều tốt.

Bạn có thể tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, thầy thuốc y học cổ truyền có chuyên môn để tìm cho mình những giải phát trừ nhiệt, thanh mát, bổ dưỡng trong ngày hè.

Nguồn: Lương y Minh Phúc  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bật mí những thảo dược có tác dụng giải nhiệt mùa hè

Nền nhiệt cao, nắng nóng kéo dài khiến cơ thể con người trở nên mệt mỏi, “nóng” trong người. Lúc này, bạn cần sự trở giúp của các thảo dược để thanh nhiệt cơ thể.

Lá sen có tác dụng thanh thử nhiệt, an thần

Thảo dược giải nóng trong người do tim, ruột

Biểu hiện của những người mắc chứng này thường họng khô, miệng khát, lưỡi đỏ, người nóng bức rứt mất ngủ…

Các loại thảo dược không thể bỏ qua có thể kể đến như lá sen, hạt sen, bông súng, lá tre, nha đam, hoa thiên lý, khổ qua, hoa dâm bụt, dừa, đậu đỏ,… Những vị thuốc này được các thầy thuốc y học cổ truyền đánh giá cao trong việc giúp an thần, ngủ ngon, tiểu trường hoạt động tốt hơn.

Với vị thuốc lá sen: theo y học cổ truyền, vị thuốc có tính mát, vị đắng, tác dụng thanh thử nhiệt, an thần; rất tốt đối với những người say nóng, mất ngủ, bức rứt. Cách dùng: dùng 8-16g lá sen khô sắc uống hàng ngày.

Với vị khổ qua: Tác dụng chữa nóng bức rứt, khô miệng, người mụn nhọt, tiểu tiện không thông… Cách dùng: dùng tươi 30-35g/ngày hoặc 12-20g khô sắc uống.

Thảo dược giải nóng trong người do tỳ vị

Biểu hiện bệnh: tỳ vị nhiệt, miệng khô khát, cơ thể mệt mỏi, đau cơ bắp, táo bón.

Các vị thảo dược thường được sử dụng trong trường hợp này gồm: diếp cá, rau sam, sắn dây, mía lau, khoai mài, sữa đậu nành, các loại đậu (đạu hủ, đạu ván, đậu xanh), bột dong, bột củ năng,…

Chẳng hạn với vị diếp cá, dùng 20-40g ăn sống mỗi ngày hoặc lấy 10-12g khô sắc uống. Mía và mía lau, bạn có thể ép lấy nước uống 100-150ml mỗi ngày.

Thảo dược giải nóng trong người do gan, mật

Nóng trong người do gan, mật thường có biểu hiện cáu gắt, bực dọc, đau khung sườn, mắt đỏ, táo bón… Những trường hợp này có thể sử dụng các loại thảo dược làm mát như rau đắng, rau má, nhân trần, cúc hoa, dành dành (chi tử), kim ngân hoa… làm trà giải nhiệt.

Rau má có tác dụng giải nóng trong người do gan, mật

Với vị rau má: bạn có thể dùng 30-50g tươi mỗi ngày bằng cách rửa sạch, ép nước uống. Ngoài ra, bạn cũng có thể phơi khô, mỗi ngày dùng 12–16g, sắc uống.

Vớ vị thuốc kim ngân hoa: bạn có thể dùng 8-16g sắc uống mỗi ngày. Tác dụng làm mát cơ thể, trừ rôm sảy, mẩn ngứa, giải nhiệt độc, do gan, mật nóng.

Thảo dược giải nóng trong người do phế – đại trường

Biểu hiện bệnh: tiểu ít, tiểu không thông, người nóng, phù thũng, mụn nhọt, dễ sinh sỏi niệu…

Các loại thảo dược cần dùng theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: đậu đen, đậu đỏ, mã đề, rẻ cỏ tranh, củ sắn, râu ngô, ý dĩ, rau muống, mộc nhĩ, bí đao…Bởi đây là những thảo dược thanh mát, có tính mát, thanh nhiệt, lợi tiểu.

Chẳng hạn với bí đao: Bạn có thể dùng nấu canh, sắc uống hàng ngày giúp chữa tiểu ít, tiểu không thông, mụn nhọt.

Các loại mạch môn đồng, rau câu, bông quỳnh, sau sam, nha đam, thanh long, cam thảo, la hán quả, bạc hà là những thảo dược hữu hiệu giúp mát phổi, mát ruột do bị phế – đại trường nhiệt. Ví dụ quả la hán dùng 10 – 16g sắc uống mỗi ngày chữa nóng trong phổi, hơi thở nóng, khát nước.

Trên đây là những loại thảo dược quen thuộc, rẻ tiền và dễ tìm kiếm trong tự nhiên. Tuy nhiên điều này không phải là tất cả và thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc y học cổ truyền. Bạn nên tham khảo ý kiến từ những người có chuyên môn để tránh những đáng tiếc không mong muốn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Gợi ý bài thuốc y học cổ truyền trị gút hiệu quả

Theo Y học cổ truyền, bệnh gút xuất phát từ nguyên nhân khí suy yếu, tấu lý sơ hở,…làm khí huyết không vận hành được mà sinh bệnh. Vậy làm thế nào để điều trị gút hiệu quả?

Bệnh gút đa phần là cấp tính, không có triệu chứng báo trước

Đặc điểm của bệnh gút

Bệnh gút đa phần là cấp tính, không có triệu chứng báo trước và xảy ra đột ngột. Bệnh thường ảnh hưởng đến những khớp lớn trên trên ngón chân cái, khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…

Cơn đau có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Cảm giác khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần.

Nguyên nhân gây bệnh do chính khí suy yếu, tấu lý sơ hở, tà khí thừa cơ xâm nhập cơ thể, lưu lại ở kinh lạc, xương khớp, gân cơ, làm cho khí huyết không vận hành được mà sinh bệnh.

Bài thuốc trị bệnh gút

Phép trị bệnh gút thể cấp tính: thông kinh lạc, khu phong, trừ thấp, thanh nhiệt, hoạt huyết, hành khí.

Biểu hiện của bệnh: Sưng đau các cơ, xương, khớp. Đau cố định dữ dội, ít hoặc không di chuyển, rêu lưỡi trắng, chân tay lạnh, mạch phù, trì hoặc nhu hoãn.

Thuốc sắc trị bệnh gút

– Bài 1: Thổ phục linh 16g, cỏ hy thiêm 16g, ké đầu ngựa 16g, rễ cây vòi voi 16g, tỳ giải 12g, uy linh 12g, ý dĩ 12g, cam thảo đất cả cây khô 12g, bạch chỉ 8g, quế chi 8g.

Thực hiện: Rễ vòi voi đem sao vàng. Các vị trên sắc với 600ml nước còn 150ml, chia làm 2 lần, uống trước 2 bữa ăn chính, đến khi bệnh khỏi.

– Bài 2: Đương quy 12g, độc hoạt 12g, thục địa 12g, thược dược 12g, phục linh 12g, ngưu tất 8g, tang ký sinh 8g, nhân sâm 8g, tần giao 8g, phòng phong 8g, đỗ trọng 8g, quế tâm 6g, xuyên khung 6g, tế tân 4g, cam thảo 4g.

Thực hiện: Các vị trên đem sắc với 1.700ml nước lọc bỏ bã, lấy 300ml. Uống ấm chia đều 5 lần, ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.

– Bài 3: Thạch cao 40g (sắc trước), dây kim ngân 16g, tri mẫu 12g, mộc thông 12g, bạch thược 12g, xích thược 12g, hải đồng bì 12g, phòng kỷ 10g, quế chi 6g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày một thang.

Phòng phong điều trị bệnh gút

– Bài 4: Phòng phong 12g, bạch thược 12g, khương hoạt 12g, đương quy 12g, quế chi 8g, ma hoàng 8g, tần giao 8g, phục linh 8g, cam thảo 6g.

Thực hiện: Ngày sắc một thang. Sắc với 600 ml nước còn 150 ml, chia đôi, uống trước khi ăn.

– Bài 5: Nhẫn đông đằng 30g, ý dĩ 30g, thổ phục linh 30g, thất diệp liên 30g, mao đông thanh 30g, hoàng bá 15g, huyền sâm 15g, ngưu tất 15g, phòng kỷ 15g, đương quy 12g, tần giao 15g, một dược 10g. Sắc uống mỗi ngày một thang

Thuốc dùng ngoài trị gút

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn TS. Trần Xuân Nguyên giới thiệu một số bài thuốc dùng ngoài trị gút như sau:

– Bài 1: Đại hoàng 30g, trắc bách diệp 30g, bạc hà 15g, hoàng bá 15g, trạch lan 15g cùng nghiền thành bột, cho thêm mật ong và chút nước quấy thành hồ, bôi bên ngoài.

– Bài 2: Lá phù du, sinh đại hoàng, xích tiểu đậu nghiền thành bột mịn theo tỷ lệ 4:6; trộn đều thành cao, bôi ngoài mỗi ngày một lần

– Bài 3: Quế xuyên ô, mộc qua, chế thảo ô, hồng hoa mỗi loại 30g, cho thêm 2.500ml nước đun thành 2.000ml cao, rửa bên ngoài.

– Bài 4: Thảo ô, ổi khương mỗi loại 90g, nhục quế 15g, bạch chỉ, xích thược, thiên nam tinh mỗi loại 30g, nghiền thành bột, trộn thành cao, bôi bên ngoài chỗ đau.

– Bài 5: Liễu thụ hoa 30g, bồ công anh 30g, kim tiền thảo 30g, thổ phục linh 30g, sinh đại hoàng 30g, tử hoa địa đinh 30g, cho lượng nước vừa đủ, đun trong 30 phút, sau đó rửa chỗ đau.

Gút đang là bệnh có số người mặc bệnh lớn hiện nay và không ngừng gia tăng theo thời gian. Theo đó bạn cần áp dụng chế độ ăn uống khoa học cũng như thương xuyên vận động và khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh (nếu có) kịp thời.

Nguồn: TS. Trần Xuân Nguyên  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

3 món cháo bổ dưỡng, thanh nhiệt không nên bỏ qua trong ngày hè

Nhằm giúp nâng cao thể trạng, thanh nhiệt, hóa thấp,… đáp ứng nhu cầu nước, khoáng chất cho cơ thể, y học cổ truyền gợi ý 3 món cháo bổ dưỡng sau đây.

Hạt tương nấu cháo đậu tương tràng lợn, tác dụng thanh nhiệt

Mùa hè khiến cơ thể mệt mỏi, mất nước, chán ăn, cơ thể suy nhược… Để cải thiện tình trạng này, bạn có thể tham khảo một số món cháo sau:

Cháo đậu tương tràng lợn thanh nhiệt, bổ sung năng lượng

Nguyên liệu: Gạo tẻ 30g, đậu tương 30g, tràng lợn chọn loại vừa và mềm 200g, gia vị, hành rau thơm, mắm muối vừa đủ.

Thực hiện: Gạo vo sạch. Đậu tương ngâm nước sôi khoảng 2 giờ cho nở mềm. Tràng lợn rửa sạch luộc chín, vớt ra cho nguội rồi thái từng khúc 2,5cm. Sau đó cho gạo và đậu vào nồi, đổ nước nấu cháo, cháo chín cho tràng lợn cùng các gia vị, mắm muối vào vừa ăn.

Tác dụng: Cháo đậu tương tràng lợn có tác dụng bổ sung năng lượng, thanh nhiệt. Món ăn thuốc này có thể dùng cho người trẻ hay người cao tuổi đều tốt.

Cháo thịt vịt mướp đắng trị âm hư sinh nội nhiệt

Nguyên liệu: Gạo tẻ 100g, thịt vịt 400 – 500g, mướp đắng 50g, gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Gạo tẻ vo sạch. Thịt vịt làm sạch để cả xương, chặt miếng to. Mướp đắng bỏ ruột rửa sạch thái mỏng. Cho thịt vịt cùng gạo vào nồi, thêm nước vừa đủ nấu cháo, cháo vừa chín cho mướp đắng vào nấu tiếp đến chín nhừ, nêm gia vị, mắm muối vừa ăn.

Tác dụng:  Món cháo thịt vịt mướp đắng theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên YHCT Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur rất phù hợp với người âm hư sinh nội nhiệt, biểu hiện đau đầu mất ngủ, ra mồ hôi trộm, da khô, ngứa lở ngoài da, táo bón, phiền khát; Phụ nữ đau ngực, bốc hỏa, mồ hôi toát ra bất kỳ; Nam giới di hoạt tinh, tảo tiết, đau lưng,…

Cháo cua rau cần mát da thanh nhiệt

Cháo cua rau cần thanh nhiệt, bổ gân xương

Nguyên liệu: Gạo tẻ 80g, cua đồng 500g, gia vị (hành hoa, rau thơm, mắm muối mì chính, chanh ớt…) vừa đủ.

Thực hiện: Gạo tẻ vo sạch, cho vào nồi đổ nước vừa đủ nấu cháo. Cua rửa sạch giã lọc nước để riêng. Rau cần rửa sạch cắt ngắn để riêng. Cháo chín cho nước cua vào đun sôi rồi cho rau cần vào trộn đều là được.

Tác dụng: Cháo cua rau cần có tác dụng phòng say nắng say nóng, bổ sung canxi và chất đạm; mát da thanh nhiệt, lợi tiêu hóa, bổ gân xương, chống khát, chống xơ vữa mạch, hoạt huyết tiêu ứ; chữa tăng huyết áp, táo bón, đau đầu chóng mặt, đau bụng âm ỉ.

Bạn có thể tham khảo một số món ăn bài thuốc trên để có thể giải nhiệt mùa hè. Bên cạnh đó, bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như lao động có chừng mực để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

YHCT mách bạn 4 món ăn thuốc tốt cho người bệnh từ ốc nhồi

Ốc trong tự nhiên có lợi đối với sức khỏe nếu được chế biến đúng cách. Tùy theo thể trạng, sở thích mà bạn có thể lựa chọn những món ăn thuốc bổ dưỡng, hỗ trợ trị bệnh hiệu quả từ ốc nhồi.

YHCT mách bạn 4 món ăn thuốc tốt cho người bệnh từ ốc nhồi

Ốc nhồi nướng than hoa; Nem, chả, ốc nhồi thịt hấp lá gừng; ốc xào nấm hương thịt nạc; ốc nhồi om chuối đậu,… là những món ăn dân dã cực hấp dẫn từ ốc nhồi khó ai có thể cưỡng lại được. Không chỉ mang hương vị đặc biệt, hấp dẫn khẩu vị ngay khi ngửi mùi mà chúng còn vô cùng bổ dưỡng, có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người, là thực đơn lý tưởng trong những ngày hè. Đặc biệt ốc nhồi còn giúp thông lợi đại tiểu tiện, tiêu thũng và giải phiền nhiệt.

Đặc điểm của ốc nhồi

Ốc nhồi còn gọi ốc đồng, điền loa. Tên khoa học: Pila polita Deshayes., họ ốc nhồi (Pilidae). Mặt trong của ốc hơi tím, có nhiều vòng xoắn, mặt ngoài màu nâu đen hay xanh vàng, ốc có hình tròn bóng.

Ốc nhồi chứa 0,7% lipid, 11,9% protid; khoáng chất (1357mg% Ca, 191mg% P); các vitamin (B1 0,01mg%, B2 0,06mg%; PP 1mg%); ốc cung cấp 86 Calo/100g thịt.

Theo y học cổ truyền, ốc nhồi vị ngọt, mặn, tính hàn; vào Đại tràng, Vị, Bàng quang; tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, tốt cho người bị sốt nóng, vàng da, phù nề, tiểu tiện khó, đái tháo đường, trĩ. Vỏ ốc tính bình, vị ngọt; tác dụng giải tâm phiền. Liều dùng cách dùng: 500 – 2000g (cả vỏ); nấu, hầm, nướng hay xào.

Món ăn thuốc từ ốc nhồi

Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn 4 món ăn thuốc có ốc nhồi tốt cho sức khỏe.

Canh ốc nhồi củ chuối tiêu

– Nguyên liệu: ốc nhồi 500 – 2000g, củ chuối  500g – 1.000g.

– Thực hiện: Ốc ngâm sạch, đập bỏ vỏ, rửa sạch nhớt, thái miếng; củ chuối ép lấy nước, nấu với ốc, khi chín nhừ thêm chút đường trắng và gia vị là được.

– Tác dụng: Canh ốc nhồi củ chuối tiêu được đánh giá có tác dụng lợi niệu chống phù nề.

Ốc nhồi luộc

– Nguyên liệu: ốc nhồi

– Thực hiện: ốc nhồi 500 – 2.000g ngâm với nước gạo rồi rửa sạch, đem luộc với 1 nắm lá bưởi đến khi ốc chín, khêu ốc ăn với nước gừng pha rượu, giấm thanh, đường và mắm, đồng thời uống nước luộc ốc.

– Tác dụng: Ốc nhồi luộc có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, rất tốt cho người bệnh sốt nóng vàng da. Bạn cũng có thể áp dụng cách làm này với ốc bươu, ốc bươu vàng.

Ốc nhồi luộc giúp thanh nhiệt lợi tiểu

Ốc xào nấm hương

– Nguyên liệu: ốc nhồi 500 – 2.000g, thịt nạc 60g, nấm hương 20g.

– Thực hiện: Ốc ngâm nước sạch 1 – 2 ngày, đem đập lấy phần thịt ốc, rửa sạch nhớt, thái lát; nấm hương ngâm rửa sạch để cho hết nước, thái nhỏ; thịt nạc thái lát, trộn lẫn với ốc và nấm hương, thêm gia vị hành, gừng, bột tiêu, muối, giấm; để 15 phút. Xào to lửa với dầu chiên đến chín, thêm nước dùng, đun cho sôi đều. Ăn nóng.

– Tác dụng: Ốc xào nấm hương dùng tốt cho người bị sốt nóng vàng da, tiểu ít.

Nước canh ốc nhồi tàu hũ

– Nguyên liệu: ốc nhồi 500 – 2.000g, đậu phụ, hành củ (hoặc hành tươi).

– Thực hiện: ốc nhồi 500 – 2.000g đem đập bỏ vỏ ốc, rửa sạch, thái miếng; nấu với đậu phụ, hành củ (hoặc hành tươi) lấy nước uống.

– Tác dụng: Nước canh ốc nhồi tàu hũ thích hợp dùng cho người bị say rượu, hôn mê.

Tất cả những món ăn trên từ ốc nhồi đều mang những tác dụng to lớn đối với sức khỏe. Tuy nhiên những người bị tỳ vị hư hàn không được ăn ốc nhồi. Để đảm bảo sức khỏe, bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như lắng nghe tư vấn từ chuyên gia để có sức khỏe tốt nhất.

Nguồn: BS. Tiểu Lan  benhhoc.edu.vn

 

Nguồn: BS. Tiểu Lan  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Khám phá loại hạt có tác dụng làm thuốc chữa bệnh

Rất nhiều loại hạt như hạt gấc, hạt nhân, hạt dưa hấu, hạt bưởi, hạt mướp đắng, hạt vải… theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian đều có tác dụng chữa bệnh.

Hạt gấc có nhiều tác dụng chữa bệnh

Tác dụng điều trị bệnh của hạt gấc

Thực hiện: Hạt gấc chín đem rửa thật sạch, để ráo, sao vàng hạ thổ (nướng trên than củi sao cho hạt gấc thật vàng, đổ ra báo trên nền đất khô ráo cho nguội). Sau đó, dùng dao tách vỏ, lấy ruột dập đều ngâm sâm sấp với rượu gạo 45-50 độ. Thời gian ngâm từ 10 ngày trở đi là có thể dùng được. Nhưng nếu ngâm càng lâu thì tác dụng sẽ càng tốt.

Tác dụng điều trị đau khớp, vết thương sưng tấy do quai bị, mụn nhọt, tụ máu: dùng một miếng bông gạc tẩm rượu gấc cho ướt rồi đắp lên chỗ đau băng lại. Thời gian đắp thuốc từ 30 – 40 phút.

Tác dụng chữa viêm xoang: Dùng tăm bông chấm vào dung dịch hạt gấc ngâm rượu, bôi lên sống mũi. Chờ 2 phút cho thuốc ngấm thì xì hết mủ đặc trong xoang mũi. Thuốc có tác dụng rất nhanh, chỉ cần 2 phút là có thể cảm nhận thấy cơn đau xoang mũi thuyên giảm rõ rệt

Tác dụng chữa trĩ: Dùng hạt gấc giã nát trộn với giấm ăn, gói bằng vải đắp vào hậu môn. Sau 1 liệu trình 6-8 giờ thay thuốc 1 lần.

Tác dụng điều trị bệnh của hạt dưa hấu

Hạt dưa hấu tính mát, vị ngọt khi chưa rang chín và tính bình sau khi đã rang, có tác dụng hòa trung chỉ khát, thanh phế nhuận tràng,… thường được dùng để chữa các chứng bệnh như:

Trị đau đầu, chóng mặt, tăng huyết áp: Dùng hạt dưa hấu ăn sống hoặc sau khi rang chín lúc bụng đói.

Trị ho, nhiều đờm: Dùng hạt dưa hấu bóc vỏ ăn sống hoặc lấy 20g hạt sắc lấy nước uống.

Trị thổ huyết (nôn ra máu): Dùng 50g hạt dưa hấu tươi sắc lấy nước uống.

Trị đa kinh (kinh nguyệt quá nhiều): Dùng nhân hạt dưa hấu 9g nghiền vụn chiêu uống với nước ấm mỗi ngày 2 lần.

Hạt dưa hấu trị đau đầu, chóng mặt, tăng huyết áp

Chữa viêm bàng quang cấp tính: Dùng 40g hạt dưa hấu sắc uống…

Tác dụng giúp đời sống tình dục thăng hoa: Lấy hạt dưa hấu 20g sắc đặc để uống, mỗi ngày 2 lần.

Tác dụng trong việc giúp giải độc, hỗ trợ tiêu hóa cho cơ thể bằng cách dùng trà hạt dưa hấu và uống 3 ly mỗi ngày để giúp thanh lọc cơ thể và tăng cường sức khỏe

Tác dụng điều trị bệnh của hạt nhân (hạt của quả mơ chín)

Hạnh nhân tính bình, vị ngọt, vào 2 kinh phế và đại tràng. Tác dụng giảm ho, giáng khí, nhuận tràng, bình suyễn, thông tiện. Chủ trị ngực trướng, ho suyễn, đờm nhiều, đại tiện táo, huyết hư,…

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên YHCT Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý một số bài thuốc điều trị bệnh như sau:

Chữa đau đầu, chứng tăng huyết áp, đau mắt đỏ sưng rát, hoa mắt, chóng mặt: Hạnh nhân 12g, hoa cúc 12g. Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, giã dập, hoa cúc rửa sạch. Đun sôi uống thay trà.

Chữa hen suyễn, đái són, chân phù nề: Hạnh nhân 30g, bỏ vỏ, sao vàng, nghiền bột nấu chung với gạo thành cháo. Chia ăn trong ngày vào lúc đói bụng.

Bổ tỳ vị, tiêu thấp, hóa đờm, trị chóng mặt, ăn uống kém, buồn nôn, mệt mỏi, buồn bực trong lòng, ngủ hay mơ: Hạnh nhân 8g, hạt ý dĩ 30g, trần bì 6g, gạo lứt 100g. Hạnh nhân, trần bì sắc lấy nước, cho ý dĩ và gạo lứt vào nấu cháo ăn.

Bổ phổi, giảm ho, trị miệng khô, ho khan, không có đờm: Hạnh nhân 12g, đường phèn vừa đủ, lê 1 quả. Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, giã dập, lê rửa sạch, thái miếng, thêm nước sâm sấp, đun sôi nhỏ lửa  5-10 phút rồi cho đường phèn vào. Ăn lê, uống nước.

Trị hư lao, ho khan, ho lâu ngày, đại tiện táo kết: Hạnh nhân 30g, sữa bò tươi 600ml, mật ong 100ml. Hạnh nhân giã dập, bọc trong giấy ép bỏ dầu, đun sôi với 400ml nước, rồi cho mật ong và sữa bò vào. Uống ấm trong ngày.

Ngoài ra còn rất nhiều loại hạt có tác dụng điều trị bệnh. Bạn có thể tham khảo ý kiến của thầy thuốc YHCT để phát huy hiệu quả tốt nhất của các loại hạt.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền gợi ý món ăn thuốc điều trị bệnh từ lòng lợn

Lòng lợn là thực phẩm tạo nhiều món ăn bổ dưỡng không chỉ tăng khẩu vị cho người dùng mà còn có tác dụng điều trị bệnh, ôn kiện tỳ vị, ích thận bổ hư.

Y học cổ truyền gợi ý món ăn thuốc điều trị bệnh từ lòng lợn

Lòng lợn còn được gọi là trư đỗ, chứa các tác dụng như lipid, protein; acid nicotinic; vitamin B1, B2; Ca, P, Fe…Theo y học cổ truyền, lòng lợn tính ôn, vị ngọt; vào vị, tỳ, thận. Tác dụng ích thận bổ hư, ôn kiện tỳ vị.

Lòng lợn được các thầy thuốc cho rằng có tác dụng đối với người gầy yếu suy nhược, sút cân, tiêu chảy, kiết lỵ, đái tháo đường, tiểu dắt, trẻ em suy dinh dưỡng, khí hư huyết trắng, di tinh,…Ngày dùng 1 cái, bằng cách nấu luộc, om xào, bung hầm, hun (xông khói).

Món ăn thuốc chữa bệnh từ lòng lợn

– Lòng lợn hầm: Dạ dày lợn 1 cái làm sạch, đem thái lát, thêm gia vị vừa đủ và nước hầm nhừ, ăn thường nhật, tuần ăn vài ba lần.

Tác dụng: Dùng tốt cho người bị lang ben, sạm da, bạch biến.

– Lòng lợn hầm hạt sen: Dạ dày hoặc ruột lợn 200g, hạt sen 30-50g. Lòng lợn đem làm sạch, cùng hạt sen hầm kỹ, ăn cả nước lẫn cái.

Tác dụng: Món ăn thuốc được đánh giá tốt đối với người viêm dạ dày, tiểu dắt, ruột mạn tính.

– Lòng lợn hầm sa nhân chỉ xác: Dạ dày lợn 1 cái, chỉ xác 12g, sa nhân 5g. Dạ dày lợn đem làm sạch, sau đó cho sa nhân, chỉ xác vào dạ dày lợn, khâu chặt, thêm nước và gia vị hầm nhừ. Sau đó bỏ bã chỉ xác, sa nhân.

Tác dụng: Dùng tốt cho người bệnh sa tử cung, thoát vị bụng, dạ dày, người già yếu thoát vị cơ năng.

– Canh lòng lợn (Trư đỗ canh): Dạ dày lợn 1 cái (hoặc ruột lợn 1 đoạn), nhân sâm 8g, hoàng kỳ 15g, hạt sen bỏ tâm 20g, gạo tẻ 100g. Dạ dày luộc chín, đem thái lát; các vị khác nấu nhừ, vớt bỏ bã nhân sâm, hoàng kỳ, thêm hành và gia vị.

Tác dụng: Thích hợp cho sản phụ, thai phụ, người cao tuổi bị suy nhược cơ thể.

Canh lòng lợn tốt cho sản phụ, người suy nhược

– Lòng lợn dầm tương (Trư đỗ sinh phương): Dạ dày 1 cái hoặc 1 đoạn ruột lợn đem làm sạch luộc chín, thái lát. Dùng dấm, tỏi, bột tiêu, tương hoặc nước mắm làm nước chấm. Liều dùng: Ăn ngày 1 lần khi đói, tuần 2-3 lần.

Tác dụng: Món ăn thuốc tốt cho người cao tuổi phù nề hai chân, thiểu dưỡng.

– Lòng lợn nhồi nhân sâm: Dạ dày lợn 1 cái (hoặc một đoạn ruột lợn) làm sạch, bột tiêu 3g, nhân sâm 15g, hành sống 7 củ, gừng tươi 15g, gạo tẻ 200g. Cả 5 loại trên đem trộn đều cho vào dạ dày lợn rồi khâu lại, đem hầm chín nhừ.

Tác dụng: Thầy thuốc YHCT – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, món ăn thuốc này bồi bổ cơ thể, thích hợp cho người bị bệnh lao, suy kiệt dài ngày.

– Cháo lòng: Dạ dày lợn 1 cái (hoặc một đoạn ruột lợn) làm sạch, luộc chín, thái lát. Gạo tẻ (150g) đem vo sạch rồi nấu cháo, cháo chín cho dạ dày hoặc ruột lợn vào hầm nhừ, thêm gia vị.

Tác dụng: Món ăn tốt cho người bị suy kiệt, sau thời gian bị bệnh dài ngày.

– Lòng lợn nấu thịt ếch: Dạ dày lợn 1 cái (hoặc một đoạn ruột lợn) làm sạch thái lát, ếch 1 con làm sạch, bỏ da ruột, đem thái lát, thêm gia vị (lưu ý: không cho muối mắm). Tất cả đem nấu nhừ, ăn cả cái hoặc gắp bỏ thịt ếch.

Tác dụng: Món ăn thích hợp cho bệnh nhân phù nề cổ trướng.

Những món ăn thuốc trên đều có tác dụng tốt đối với sức khỏe. Bạn có thể tham khảo để nâng cao sức khỏe của bản thân cũng như những người xung quanh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Vị thuốc hay, trị bệnh càng hay từ trái vải

Trái vải là thức ăn quý được nhiều người yêu thích và là vị thuốc Nam có tác dụng ấm ngũ tạng, thăng dương bổ hỏa trong cả 4 mùa.

Vị thuốc hay, trị bệnh càng hay từ trái vải

Trái vải hay còn gọi là lệ chi, là đặc sản của vùng đất Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà (Hải Dương), là loại quả được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới. Dưới đây là một số công dụng điều trị bệnh từ trái vải mà bạn không nên bỏ qua trong y học cổ truyền:

Vải trị liệt dương, suy nhược thần kinh và thể lực

Vải khô: Vải khô 10 quả ăn vào chiều tối trong 1-2 tháng. Tốt nhất vào các mùa mát lạnh – thu đông.

Vải tươi ngâm rượu: Vải tươi 500-1.000g ngâm vào 1 lít rượu 7 – 10 ngày. Uống vào chiều tối, mỗi lần 25-30ml.

Vải nhồi tôm: Vải tươi, tôm nõn 200g, rau cải 2 cây, lòng trắng trứng gà, đường 1/4 thìa cà phê, muối 1/5 thìa, bột đao 1/4 thìa cà phê, 3 thìa canh nước. Vải bỏ vỏ và hạt để riêng.

Cách làm: Tôm đem ướp với chút đường, muối khoảng 30 phút rồi xay nhuyễn, nặn viên cho vào trong cùi vải, hấp cách thủy 5 phút và bày ra đĩa.

Trộn đều nước, đường, muối, bột đao với nhau cho vào nồi đun nhỏ lửa khoảng 5 phút, sau đó cho lòng trắng trứng gà vào làm nước sốt. Rau cải xanh luộc chín bày lên cạnh đĩa, đổ nước sốt lên trên viên vải nhồi tôm.

Tác dụng: bổ thận tráng dương.

Bài thuốc chữa tỳ hư gây ngũ canh tiết tả (đi ngoài lỏng sáng sớm), đau bụng, tiêu chảy cấp và mạn có vải

Cách làm: Nấu cháo vải khô 5-10 quả. Ngoài ra, bạn có thể cho thêm các vị hạt sen 10g, hoài sơn 1g, bạch biển đậu 10g.

Bài thuốc bổ thận tráng dương, ích khí định thần, sinh tinh dưỡng huyết, làm đen râu tóc và kéo dài tuổi thọ có vải

Thành phần: lệ chi nhục 7g, nhân sâm 24g, đinh hương 9g, kỷ tử 15g, dâm dương hoắc 9g, thục địa 15g, viễn chí 9g, trầm hương 3g, bạch tật lê 9g, cùi vải khô rượu trắng 1.000ml.

Trái vải có tác dụng bổ thận tráng dương

Cách làm:  Tất cả các vị thuốc đem thái vụn, ngâm với rượu trong bình kín, sau 7-10 ngày là dùng được. Uống mỗi ngày 1 chén nhỏ, uống nhấp môi từ từ từng ít một.

Bài thuốc trị đau mỏi vai, lưng, đau bụng do lạnh từ vải

Cách làm: Sắc cùi vải tươi hoặc vải khô để uống.

Bài thuốc trị hôi mồm từ vải

Cùi vải khô nhai ngậm.

Bài thuốc trị đậu, sởi không mọc từ vải

Cùi vải khô 16g sắc uống.

Bài thuốc trị nấc lâu không khỏi từ vải

7 quả vải đốt tồn tính, nghiền nát, uống với nước nóng.

Bài thuốc trị mụn nhọt sưng tấy từ vải

Cùi vải tươi hoặc khô giã nhuyễn với ô mai đắp.

Bài thuốc trị khô cổ khản họng từ vải

Nhai ngậm vải cùi vải khô hàng ngày để bảo dưỡng thanh đới. Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý, không dùng vải khi có viêm nhiệt, kèm răng lợi chảy máu.

Bài thuốc trị sa dạ con từ vải

Cùi vải tươi 500g sắc uống, hoặc ngâm rượu uống.

Bài thuốc trị dạ con sau đẻ lâu co có vải

Cùi vải khô 10 quả sắc uống.

Bài thuốc trị tim đập nhanh

Tim đập nhanh mạnh (hồi hộp) thở nhanh khi gắng sức: Ngâm cùi vải khô hoặc vải khô nấu nước để uống.

Bài thuốc trị các chứng bệnh do ăn vải gây ra

Lấy vỏ quả vải sắc uống hoặc uống cốc nước chanh nóng.

Những bài thuốc trên không hoàn toàn thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên lắng nghe tư vấn của các chuyên gia để lựa chọn bài thuốc phù hợp.

Nguồn: BS. Phó Thuần Hương  benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Y học cổ truyền hướng dẫn dùng trà dược chữa bệnh

Bên cạnh thông qua ăn uống, nếp sống, sinh hoạt để tăng cường sức khỏe cho hệ miễn dịch, bạn còn có thể sử dụng trà thảo dược để duy trì sức khỏe.

Y học cổ truyền hướng dẫn dùng trà dược hoa cúc chữa bệnh

Trà dược tốt cho người xơ vữa động mạch, tăng huyết áp

Trà thiên ma cúc hoa: Thiên ma 10g, hòe hoa 5g, cúc hoa 10g. Tất cả đem hãm với nước nóng dùng hằng ngày.

Tác dụng: bổ âm, an thần, ích khí, hạ áp, thanh can sáng mắt mạnh gân cốt. Dùng cho những người âm hư hỏa vượng, hoa mắt chóng mặt, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, thị lực giảm do biến chứng đái tháo đường và tăng huyết áp…

Trà đan sâm khiếm thực: Đan sâm 20g, khiếm thực 5g, tam thất 8g, cỏ ngọt 5g. Cho vào ấm, hãm với nước sôi, dùng hằng ngày.

Tác dụng: Thông huyết tiêu ứ, điều khí, an thần, thúc đẩy lưu thông huyết mạch. Thích hợp với các trường hợp mỡ máu, xơ vữa động mạch, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, hồi hộp đánh trống ngực,…

Trà thủ ô sâm cúc: Hà thủ ô 20g, cúc hoa 15g, đan sâm 25g, mật ong hoặc đường phèn vừa đủ. Tất cả đem hãm 30 trong bình kín, uống hằng ngày

Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận, an thần, hạ áp. Trà thủ ô sâm cúc rất thích hợp với những người thiểu năng mạch vành, thiếu máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp…

Trà dược thích hợp với người mắc bệnh đường hô hấp

Trà câu kỷ ngọc diệp: Kỷ tử 5g, râu ngô 10g, đại táo 3 quả, lá dâu 5g. Tất cả sơ chế thái vụn đem hãm với nước sôi, uống hằng ngày.

Tác dụng: nhuận phế, trừ phong, lợi niệu, mát gan, bổ thận khí, tiêu khát. Loại trà dược này được các thầy thuốc y học cổ truyền đánh giá thích hợp với những người bị  viêm đường tiết niệu, thận hư gây đau lưng mỏi gối, viêm gan, viêm phổi – phế quản,…

Trà bách táo ngư tinh thảo: Bách hợp 10g, ngư tinh thảo khô 10g, đại táo 5 quả. Tất cả đem hãm với nước sôi 20 phút.

Tác dụng: Bổ hư, nhuận phế, giảm ho tiêu đờm. Loại trà dược này được cho rằng thích hợp với những người bị hen phế quản, viêm phổi phế quản, viêm họng…

Thảo dược tiểu hồi hương

Trà dược dành cho người bị bệnh đường tiêu hóa

Trà tiểu hồi hương: Tiểu hồi hương 15g, đem tán vỡ, hãm với nước sôi thêm đường, dùng uống hằng ngày.

Tác dụng: Hành khí chỉ thống, ôn trung tán hàn, giảm đau. Trà dược tốt với những người bị lạnh bụng, đau bụng đi ngoài, cước khí, huyết áp thấp, người bị chứng tỳ vị hư yếu thường, dễ mắc cảm cúm, tăng cường lưu thông khí huyết, giảm đau trong các chứng viêm khớp, tỳ thận dương hư…

Trà sinh khương đại táo: Đại táo 10 quả bỏ hạt, gừng tươi 20g thái lát. Tất cả đem hãm trong bình kín. Bạn có thể thêm đường theo khẩu vị, uống hằng ngày.

Tác dụng: Ấm tỳ vị, tán phong hàn, ích khí bổ hư. Thầy thuốc YHCT – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết có tác dụng tốt với người dễ bị cảm lạnh, đau bụng, huyết áp thấp, thận dương hư, tỳ vị hư yếu, rối loạn tiêu hóa, lạnh tứ chi, dễ mắc bệnh đường hô hấp… Tuy nhiên những người bị tăng huyết áp thì không nên dùng trà sinh khương đại táo.

Trà bồ công anh kim ngân: Bồ công anh 10 -15g, sinh khương 5g, kim ngân hoa 10g. Tất cả các thảo dược cho vào bình kín hãm với nước sôi, uống trong ngày.

Tác dụng: Giải độc, kích thích tiêu hóa,… tốt với những người bị bệnh dị ứng theo mùa như mày đay, viêm mũi, ăn uống khó tiêu, viêm da thời tiết,…

Trà dược thích hợp với người huyết áp thấp

Trà ngưu tất nhục quế: Nhục quế 10g, ngưu tất 30g, quế chi 10g. Tất cả cho vào bình kín hãm khoảng 30 phút.

Tác dụng: Trà dược này thích hợp cho những người gân cốt hư yếu, viêm đa khớp dạng thấp, đau lưng mỏi gối, huyết áp thấp, cước khí.

Trà tô diệp khương: Tô diệp (lá tía tô) 10g, gừng tươi 3g. Hãm với nước sôi nêm đường vừa đủ, uống trong ngày.

Tác dụng: giải biểu tán hàn, ôn ấm trung tiêu, điều hòa khí vị; tốt với những người người dễ cảm lạnh, đau đầu hoa mắt chóng mặt do sợ lạnh, huyết áp thấp, lạnh bụng, bụng trướng đau do lạnh, đại tiện lỏng…

Tùy theo từng trường hợp mà bạn có thể dùng loại trà thích hợp. Bên cạnh đó, bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để được các thầy thuốc tư vấn loại trà phù hợp nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version