Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Mách bạn bài thuốc y học cổ truyền trị đau nhức xương khớp

Do nhiều yếu tố tác động mà bệnh đau nhức xương khớp đang gây ra nhiều phiền toái đến người bệnh. Để khắc phục điều này, bạn có thể tham khảo những bài thuốc trong y học cổ truyền.

Các vị trí đau nhức xương khớp

Trước sự phát triển của cuộc sống, đau nhức xương khớp không chỉ xuất hiện ở độ tuổi trung niên mà còn ở cả người trẻ tuổi với số lượng ngày càng lớn do ngồi nhiều, ít vận động,… Các triệu chứng ban đầu bao gồm: đau ở gót chân, đau vai gáy, đau các khớp do bị thoái hóa,..

“Khi xuất hiện các triệu chứng trên, bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa xương khớp để khám. Dựa trên các kết quả xét nghiệm như xét nghiệm huyết học, CRP, RF, chụp Xquang khớp và miễn dịch (Anti-CCP),… các bác sĩ sẽ chẩn đoán chính xác và đưa ra phương thức điều trị phù hợp”, giảng viên Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay.

Điều trị đau nhức xương khớp bằng bài thuốc YHCT

Bên cạnh tiếp nhận phương pháp điều trị hiện đại, y học cổ truyền cũng đang là lựa chọn của nhiều người với mong muốn điều trị hiệu quả và không gặp tác dụng phụ như mong muốn.

Hiện y học cổ truyền có rất nhiều bài thuốc điều trị đau nhức xương khớp. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn một vài bài thuốc điển hình có thể vận dụng khi cần thiết:

Bài 1: phụ tử chế 12g; bạch chỉ, tam thất, tế tân, chế xuyên ô, mỗi vị 6g; xuyên khung, mộc qua, hồng hoa, độc hoạt, cẩu tích, mỗi vị 10g; địa long 3 con, ngô công 1 con, mã tiền tử 2 hạt. Các vị tán vụn, ngâm với 500ml rượu trắng, sau 7 – 10 ngày là có thể dùng được. Chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương, tuyệt đối không được uống.

Bài 2: độc hoạt, khương hoạt, quế chi, đương quy, tần giao, dây đau xương, một dược, nhũ hương, mộc hương mỗi vị 15g; tang chi 30g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.500ml rượu trong bình kín, sau 7 ngày thì dùng được. Dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau, không được uống.

Bài 3: ấu tầu (ô đầu) 5g; đại hồi, huyết giác, địa liền, hoa chổi xể, quế chi, lá thông, mán chỉ (kim sương), thiên niên kiện, mỗi vị 10g. Các vị tán nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong bình hoặc lọ kín, mỗi ngày đảo hoặc lắc 1 lần, sau 7 ngày là có thể dùng được. Lưu ý, bài thuốc chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương và không được uống.

Đại hồi – vị thuốc điều trị đau nhức xương khớp hiệu quả

Bài 4: hồng hoa 12g, xuyên khung 50g, đào nhân 20g, đương quy 50g, hạt tiêu 50g, thảo ô 20g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 3 ngày thì dùng được. Lưu ý bài thuốc y học cổ truyền này chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da không có tổn thương, tuyệt đối không được uống.

Bài 5: đương quy, huyết giác, tần giao, tô mộc, khương hoạt, độc hoạt, mỗi vị 12g; hồng hoa 8g, thiên niên kiện 10g, nhục quế 8g, mộc qua 10g, ngải cứu 6g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng, sau 7 ngày là có thể dùng được. Bài thuốc chỉ dùng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau, không được uống.

Bài 6: hồng hoa 6g, nhũ hương 6g, đào nhân 6g, đương quy 12g, sinh bán hạ 12g, sinh nam tinh 12g, sinh xuyên ô 9g, độc hoạt 9g, khương hoạt 9g, bạch giới tử 3g, tế tân 4,5g, băng phiến 3g, tạo giác 4,5g. Các vị tán vụn, ngâm với 1.000ml rượu trắng trong bình kín, sau 7 ngày là có thể dùng được. Lưu ý bài thuốc chỉ sử dụng để xoa ngoài khớp hoặc nơi đau mà da tại chỗ không bị tổn thương. Tuyệt đối không được uống.

Trên đây là những bài thuốc điển hình mà bạn có thể tham khảo và sử dụng khi cần thiết. Tuy nhiên điều này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, vì vậy hãy trao đổi với những người có chuyên môn trước khi sử dụng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hoa đẹp, vị thuốc hay từ cây lan gấm

Cây lan gấm không chỉ mang đến thẩm mỹ cao khi cho cây và hoa đẹp mà còn giàu dược tính nên được Đông y bào chế thành thuốc chữa nhiều bệnh.

Cây lan gấm – vị thuốc đông y trị bách bệnh

Sơ điểm về cây lan gấm

Lan gấm được gọi với các tên khác nhau như lá gấm, Kim tuyến liên, Mộc sơn thạch tùng, tên khoa học là Anoechilus Roxburglihayata thuộc họ Lan (Orchidaceae).

Lan gấm là loại địa lan, thân bò rồi đứng, thường thấy mọc hoang tại những nơi vùng núi, chẳng hạn như vùng rừng già tại Đà Lạt, Đơn Dương, Lâm Đồng, Lạc Dương, Di Linh… của nước ta. Bên cạnh đó, lan gấm cũng mọc ở nhiều nước khác như Đài Loan, Trung Quốc và được bày bán tại các hiệu thuốc Đông duocj.

Lan gấm cho cây và hoa đẹp. Vì thế đây là loại cây được khá nhiều người ưa thích và dùng làm cảnh. Đặc biệt lan gấm rất giàu dược tính nên được thu hoạch hàng nằm để bào chế thành thuốc chữa trị bệnh.

Theo Y học cổ truyền, lan gấm vị vị ngọt, tính mát, tác dụng làm khí huyết lưu thông, bổ âm nhuận phế, làm mát phổi, làm tăng cường sức khỏe, mát máu, an thần. Cây thuốc có tính kháng khuẩn nên còn được sử dụng để điều trị viêm gan mạn tính, viêm phế quản, trị các chứng bệnh như thần kinh suy nhược, ho khạc ra máu, trị lao phổi, gây mất ngủ, phổi kết hạch, kém ăn, tiêu hóa kém, chán ăn.

Bên cạnh đó, lan gấm còn được sử dụng để trị suy thận, phong thấp, giải nhiệt, tăng huyết áp, di tinh, đau lưng, tiêu đờm, giải độc,…

Bài thuốc trị bệnh từ lan gấm

Toàn bộ bộ phận của cây lan gấm đều được sử dụng làm thuốc. Người bệnh có thể dùng cây tươi hay cây khô sắc uống. Liều lượng trung bình cho loại thuốc sắc trong 1 ngày là 20g tươi, hoặc 5g khô.

Dùng toàn bộ cây tươi rửa sạch, giã nát đắp vào nơi vết thương sưng đau nếu đắp ngoài.

Cây lan gấm có thể dùng tươi hoặc khô để sắc

Thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý một số bài thuốc trị bệnh từ cây lan gấm (kim tuyến liên) mà bạn có thể tham khảo như sau:

Nhuận phổi, làm mát máu,  trị bệnh phổi: Lấy kim tuyến liên 20 phân, sắc uống với nước đường (theo đơn thuốc của ông trung y Khưu Tải Phúc, Đài Loan).

Trị thổ huyết, bệnh phổi: Dùng kim tuyến liên 20 phân hầm với thịt nạc ăn (theo các trung y tại Đài Loan: Ông Vương Chánh Hùng, ông Hà Thiên Tống và ông Trần Bỉnh Diêu).

Chữa chứng đau lá lách: Sử dụng kim tuyến liên 20 phân, chi tử 20 phân, rễ đạm trúc diệp 20 phân, sắc uống (Theo đơn thuốc của trung y Trịnh Mộc Vinh tại Đài Loan).

Làm mát máu, trị bệnh tăng huyết áp: Lấy kim tuyến liên 20 phân, sắc lấy nước thuốc uống với nước đường (theo đơn thuốc của trung y Đài Loan ông Diệp Hải Ba).

Theo Đông y nước ta:

Chữa thần kinh suy nhược, gây mất ngủ: lan gấm 25g, hoa nhài 12g, hoa thiên lý 10g, tâm sen 8g, huyền sâm 10g, mạch môn 15g, ngưu tất 8g, hoài sơn 12g, quyết minh tử 20g, cam thảo đất 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày. Cần uống 3 – 5 thang.

Chữa ho khạc ra máu: lan gấm 30g, huyền sâm 20g, mạch môn 25g, ngưu tất 15g, hoài sơn 20g, quyết minh tử 15g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống liền 5 – 7 thang.

Chữa kém ăn: lan gấm 25g, liên nhục 8g, hoài sơn 10g, sơn tra 6g, huyền sâm 20g, trần bì 5g, quyết minh tử 5g. Sắc lấy nước thuốc chia 3 lần uống trong ngày (ngày 1 thang), cần uống 5 – 7 thang liền.

Những thông tin trên không phải là tất cả và thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc có chuyên môn. Vì vậy hay đến các cơ sở y tế, bệnh viện có chuyên môn để khám và điều trị đúng cách.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Phương thuốc tân ôn giải biểu trong Đông y

Giải biểu là một phương pháp điều trị thường dùng trong y học cổ truyền. Các phương thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn, dùng để chữa các chứng bệnh gây ra do ngoại cảm phong hàn.

Phương thuốc tân ôn giải biểu trong Đông y

Định nghĩa

Giải biểu là một phương pháp điều trị thường dùng trong y học cổ truyền, trên cơ sở sử dụng những bài thuốc có các vị thuốc mang tính tính vị: Tân, tán, khinh, tuyên làm chủ dược, để nhằm mục đích giải tà chứng thông qua tác dụng phát hãn( làm cho ra mồ hôi).

Có 3 loại giải biểu gồm:

  • Tân ôn giải biểu
  • Tân lương giải biểu
  • Phù chính giải biểu

Các phương thuốc tân ôn giải biểu

Các phương thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn, dùng để chữa các chứng bệnh gây ra do ngoại cảm phong hàn: Sợ gió, sợ lạnh, không khát, đầu gáy cứng đau, phát sốt, chân tay mình mẩy đau mỏi, có mồ hôi hoặc không có mồ hôi, mạch phù khẩn hay phù hoãn, rêu lưỡi trắng mỏng.

“2 bài thuốc mà người bệnh có thể tham khảo trong danh mục các phương thuốc tân ôn giải biểu”, thầy thuốc Hữu Định, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay:

Vị thuốc cam thảo

Bài 1: Ma Hoàng Thang: Ma hoàng 6g, Quế chi 4g, Hạnh nhân 8g, Cam thảo 4g

Cách dùng: sắc uống, Ma hoàng sắc trước, đun sôi bỏ bọt, sau cho các thuốc khác sắc, uống nóng chia 2-3 lần uống, đắp chăn ấm cho ra râm rấp mồ hôi.

Công dụng: Phát hãn giải biểu, tuyên phế bình suyễn.

Chủ trị: Cảm mạc phong hàn thể biểu thực: Sợ lạnh, phát sốt, đau cứng cổ gáy, chân tay đau mỏi, không có mồ hôi, ho có thể suyễn, không khát nước, chảy nước mũi trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

Phân tích bài thuốc:

  • Ma hoàng tân ôn có tác dụng phát tán hàn tà, là vị thuốc chủ yếu của bài thuốc.
  • Quế chi cũng là thuốc tân ôn dẫn được hàn tà từ cơ biểu theo mồ hôi ra ngoài.
  • Hạnh nhân khổ ôn, có tác dụng giáng khí , dẹp yên suyễn thở và nhuận phế giải biểu.
  • Chích cam thảo: cam ôn, ích khí hòa trung, lại có tác dụng giải biểu một cách nhẹ nhàng.
  • Bốn vị thuốc phối ngũ làm tăng công dụng phát hãn tán hàn, tuyên phế bình suyễn.

Vị thuốc quế chi

Bài 2: Quế chi thang (Thương hàn luận): Quế chi: 12g, Bạch thược 12g, Cam thảo: 6g, Đại táo: 4 quả, Sinh khương: 4g

Cách dùng: sắc uống làm 3 lần trong ngày, uống nóng.

Công dụng: giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ

Chủ trị: chữa cảm mạo phong hàn thể biểu hư: phát sốt, đau đầu, ra mồ hôi, ho khan, sợ gió, ngạt mũi trong, không khát, rêu lưỡi trắng, mạch phù hoãn, hoặc phù nhược.

Phân tích bài thuốc: bài thuốc này chủ yếu là giải cơ, điều hòa dinh vệ.

Giải cơ là dùng một bài thuốc nhẹ hơn phát hãn để giải trừ tà ở phần cơ biểu. Cho nên dùng Quế chi giải cơ tán phong, để điều chỉnh vệ dương, thược dược liễm âm để điều hòa dinh huyết, lại gia chích sinh khương tán hàn chống nôn, cam thảo hòa trung ích khí, đại táo dưỡng tỳ ích âm. Từ đó dinh vệ được điều hòa, phong hàn tà được trừ bỏ.

Lưu ý khi sử dụng các bài thuốc tân ôn giải biểu:

  • Nếu không có mồ hôi hoặc ra quá nhiều đều không tốt.
  • Không nên sắc lâu, bởi các vị thuốc giải biểu đa số là các vị thuốc nhẹ, có tinh dầu, dễ bốc hơi.
  • Không dùng phép giải biểu nếu các nốt ban chẩn mọc, mụn nhọt đã vỡ, ỉa chảy mất nước và điện giải.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Vị thánh thuốc Nam là ai?

Đó là người con sinh ra trên mảnh đất Hải Dương ngày nay. Ông được tôn vinh là Ông Tổ ngành Dược Việt Nam, Vị thánh thuốc Nam và là người mở đầu cho nền y dược cổ truyền Việt Nam – Tuệ Tĩnh Thiền sư.

Ông Tổ ngành Dược Việt Nam, Vị thánh thuốc Nam – Tuệ Tĩnh Thiền sư

Tiểu sử Vị thánh thuốc Nam

Tuệ Tĩnh Thiền sư (慧靜禪師, 1330-?) hay Vị Thánh thuốc Nam, thường được gọi là Tuệ Tĩnh hoặc Huệ Tĩnh (慧靜). Ông được phong là ông tổ ngành Dược Việt Nam và là người mở đầu cho nền y dược cổ truyền Việt Nam.

Tuệ Tĩnh Thiền sư tên thật là Nguyễn Bá Tĩnh (阮伯靜), biệt hiệu là Tráng Tử Vô Dật, quê ở làng Xưa, tổng Văn Thai, huyện Cẩm Giàng, phủ Thượng Hồng (nay là thôn Nghĩa Phú, xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương).

Mồ côi cha mẹ từ lúc 6 tuổi, ông được các nhà sư chùa Hải Triều và chùa Giao Thủy nuôi cho ăn học. Năm 22 tuổi, ông đậu Thái học sinh dưới triều vua Trần Dụ Tông, nhưng không ra làm quan mà ở lại chùa đi tu lấy pháp hiệu là Tuệ Tĩnh. Những ngày đi tu cũng là những ngày ông học thuốc, làm thuốc, chữa bệnh cứu người.

Năm 1385, ông bị đưa đi cống cho triều đình nhà Minh khi bước sang tuổi 55. Dù nơi đất khách quê người nhưng ông vẫn làm thuốc, thậm chí là nổi tiếng, được vua Minh phong là Đại y Thiền sư và mất tại đây và không rõ năm nào.

Con đường bốc thuốc chữa bệnh cứu người của Vị thánh thuốc Nam

Tuệ Tĩnh theo đuổi con đường nghề thuốc ngay khi còn ở trong nước. Ông tham gia trồng cây thuốc, sưu tầm kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian, huấn luyện y học cho các tăng đồ. Bộ Nam dược thần hiệu chia làm 10 khoa được ông tổng hợp y dược dân tộc cổ truyền. Đặc biệt, ông có bộ Hồng Nghĩa giác tư y thư (2 quyển) biên soạn bằng quốc âm, trong đó có bản thảo 500 vị thuốc nam, viết bằng thơ Đường luật (nôm), và bài “Phú thuốc Nam” 630 vị cũng dùng quốc ngữ.

Các bộ sách Nam Dược thần hiệu và Hồng Nghĩa giác tư y thư của ông không chỉ có ý nghĩa trong lịch sử y học mà cả trong lịch sử văn học Việt Nam.

Nhiều thế kỷ qua, Tuệ Tĩnh được tôn là vị thánh thuốc Nam. Ngày nay tại Hải Dương vẫn còn đền thờ ông ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ, ở chùa Hải Triều làng Yên Trung, nay là chùa Giám, xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng.

Đền thờ Tuệ Tĩnh thiền sư hiện ở xã Cẩm Văn, Cẩm Vũ, ở chùa Hải Triều làng Yên Trung,

nay là chùa Giám, xã Cẩm Sơn, huyện Cẩm Giàng.

Câu nói của ông: “Nam dược trị Nam nhân” thể hiện quan điểm về mối quan hệ mật thiết giữa con người với môi trường sống xung quanh. Ông viết: Thiên thư dĩ định Nam bang, thổ sản hà thù Bắc quốc (Thiên thư đã định phận nước Nam, thổ sản không khác gì Bắc quốc). Quan điểm ấy dẫn dắt ông lên ngôi vị cao nhất của nền y học cổ truyền Việt Nam: “Ông Thánh thuốc Nam!” Ông không rập khuôn theo trước tác của các đời trước, Ông không đưa kim, mộc, thủy, hỏa, thổ lên đầu mà xếp các cây cỏ lên trước tiên! Ông phê phán tư tưởng dị đoan của những người chỉ tin vào phù chú mà không tin thuốc.

Tuệ Tĩnh đã không chỉ là một thầy thuốc chữa bệnh, ông còn truyền bá phương pháp vệ sinh, tổ chức cơ sở chữa bệnh trong nhà chùa và trong làng xóm. Ông đề cao việc phòng bệnh hơn chữa bệnh với phương pháp rèn luyện sức khỏe, trí lực. Đó chính là phương thức bảo vệ sức khỏe, rèn luyện cơ thể, suy nghĩ thanh sạch, tư tưởng ung dung.

Khoa Y Dược tìm hiểu theo một số tài liệu thấy rằng, trong 30 năm điều trị chữa bệnh, Tuệ Tĩnh đã xây dựng được 24 ngôi chùa và biến các chùa này thành nơi chữa bệnh cho dân. Ông tập hợp được 182 chứng bệnh được chữa bằng 3.873 phương thuốc. Tuệ Tĩnh nhấn mạnh tác dụng việc rèn luyện thân thể và sinh hoạt điều độ, phương pháp dưỡng sinh nói gọn trong 14 chữ sau:

– Bế tinh, dưỡng khí, tồn thần

– Thanh tâm, quả dục, thủ chân, luyện hình

Tuệ Tĩnh không chỉ chữa bệnh cho mọi người mà ông còn tập hợp những bài thuốc chữa bệnh cho gia súc. Có thể nói, ông đã góp phần đặt cơ sở cho ngành thú y dân tộc của Việt Nam.

Với tư tưởng kết tinh giữa Phật học và Y học, Thiền sư Tuệ Tĩnh đã trở thành người đầu tiên chú giải sách Thiền tông khóa hư lục của vua Trần Thái Tông soạn. Ngoài ra, ông cũng nghiên cứu và viết nên cuốn sách khai mở nền y học cổ truyền của nước ta: “Dược tính chỉ Nam”, liệt kê ra hàng trăm bài thuốc cổ truyền với những dược liệu từ những cây thuốc Nam. Đáng tiếc, các tác phẩm của ông hiện tại không còn nguyên vẹn mà đều do người đời sau biên tập lại với tài liệu thu thập trong nhân dân như: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa giác tư y thư”. Đó là những đóng góp vô cùng to lớn, đặt lên những viên gạch đầu tiên cho nền y học nước nhà.

Bộ Nam dược thần hiệu mang ý nghĩa to lớn đối với nền y học nước nhà

Ở nơi đất khách quê người, Thiền sư Tuệ Tĩnh luôn một lòng hướng về quê hương dù được triều đình nhà Minh trọng dụng. Tương truyền sau này khi đi sứ sang Trung Quốc Tiến sĩ Nguyễn Danh Nho đã thăm mộ ông ở Giang Nam và thấy trên bia mộ còn ghi dòng chữ: “Ai về phương Nam cho tôi về với”. Mộ chí ông giờ không còn dấu tích nơi đất khách quê người nhưng người dân đất Việt vẫn một lòng tôn kính và trân trọng những đóng góp vô cùng to lớn của ông và tôn xưng ông với danh hiệu: “Vị thánh thuốc Nam”.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Các bài thuốc nam trị đau khớp hiệu quả cao

Trong y học cổ truyền, đau khớp thuộc chứng tý chứng, phong thấp, thống tý… Bên cạnh điều trị bằng phương pháp hiện đại thì các bài thuốc nam hiện đang được nhiều người lựa chọn.

Trị đau khớp bằng thuốc nam được nhiều người lựa chọn hiện nay

Hiện phương pháp điều trị đau khớp hiện nay khá phong phú, trong đó việc lựa chọn và sử dụng thuốc nam ngày càng gần gũi. Dưới đây là một số bài thuốc theo từng thể bệnh theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Bài thuốc trị đau khớp bằng thuốc nam

Trường hợp đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, bồ công anh 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trường hợp đau nhức ống xương: Dùng vỏ cây gạo 20g, lá chó đẻ răng cưa 40g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, vẩy con tê tê tán bột 10g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

Trường hợp đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, lá tía tô tươi 40g, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, hạn chế thức ăn xào rán. Kết hợp dùng nước tiểu trẻ em 3 lít lá cúc tần tươi 100g, , lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

Trường hợp đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, độc hoạt 9g, khương hoạt 9g, xuyên khung 9g, phòng phong 12g, hổ trượng 9g, mộc qua 12g, dâm dương hoắc 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

Vị thuốc Kê huyết đằng

Trường hợp gân xương yếu hoặc bong gân: Kê huyết đằng 50g, gân bò 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

Trường hợp chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải, hai thứ sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng, 10 ngày là một liệu trình.

Trường hợp chứng đau khớp trầm trọng, vận động khó khăn, biến dạng: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lầm 10g.

Trường hợp chứng nhiệt tý, các khớp sưng, đỏ, nóng, đau: Cành dâu 30g, liên kiều 15g, dây kim ngân 30g, hải đồng bì 12g, thổ phục linh 12g, phòng phong 12g, sinh địa 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Trường hợp đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Cát căn 9g, ma hoàng 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, quế chi 9g, sắc uống.

Trường hợp viêm khớp biến dạng: Ngũ gia bì 100g đem rửa sạch, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo bài thuốc y học cổ truyền khác như: dùng cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g, đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, tiếp đến thứ 3…

Trường hợp thấp khớp mạn tính: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.

Vị bột tam thất trong bài thuốc trị đau khớp

Hoặc bạn có thể sử dụng một trong những bài thuốc sau:

  • Dùng tam thất bột 6g, uy linh tiên 9g, hồng hoa 3g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
  • Dùng can khương 9g, ý dĩ 50g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
  • Lấy hoa tiêu 30g, ớt đỏ nhọn khô 25 quả, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.

Tuy nhiên những bài thuốc trên không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của các bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Theo đó khi thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên khám trực tiếp để có sự tư vấn tốt nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê,… Tên khoa học của cây là Leea rubraBlume. Là cây thuốc nam có nhiều công dụng trong điều trị bệnh.

Cây gối hạc còn có tên là bí đại, kim lê

Đặc điểm của cây thuốc gối hạc

Gối hạc là loại cây thuộc dạng dây leo, cây mọc thành bụi, lá có răng cưa, hoa màu đỏ, quả chín có màu đỏ đen.

Gối hạc mọc hầu hết ở các tỉnh miền núi nước ta. Vào những tháng mùa đông hàng năm, người dân thường đào rễ cây mang về rửa sạch, phơi khô làm thuốc. Đây cũng là một trong những vị thuốc nam được dùng nhiều trong y học cổ truyền, có tác dụng trong điều trị các bệnh như:

  • Điều trị phong tê thấp.
  • Điều trị đau nhức xương khớp.
  • Điều trị rong kinh.

Gối hạc là cây thuốc nam có nhiều công dụng rất quý, một trong những tác dụng quý nhất của cây là điều trị bệnh phong tê thấp và bệnh rong kinh.

Đối tượng sử dụng và cách dùng của vị thuốc gối hạc

Vị thuốc gối hạc thường được sử dụng cho các đối tượng như:

  • Người già bị đau nhức xương khớp, người bị phong tê thấp.
  • Phụ nữ bị chứng rong kinh kéo dài (Theo dân gian thì đây là phương thuốc được đánh giá rất hiệu quả).

Điều trị thoái hóa khớp gối bằng cây gối hạc theo phương pháp Đông y

Tư vấn cách dùng và liều dùng:

Cách sắc uống: ngày dùng 15 – 20g (củ hoặc thân cành khô) sắc với 1,2 lít nước uống trong ngày.

Cách ngâm rượu gối hạc: 1kg củ khô, cây khô ngâm với 3 – 4 lít rượu, ngâm 1 tháng là dùng được. Ngày uống 2 – 3 ly nhỏ trong mỗi bữa ăn (rượu gối hạc thường được sử dụng cho những bệnh nhân bị đau nhức xương khớp và phong tê thấp).

Hướng dẫn bài thuốc điều trị thấp khớp

Trong điều trị thấp khớp, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý các bài thuốc sau:

Chữa sưng tấy, phong thấp sưng đầu gối hay đau bắp chuối: lấy rễ gối hạc 40 – 50g sắc uống mỗi ngày. Ngoài ra bạn có thể phối hợp với các vị thuốc khác như: rễ gối hạc 30g, rễ gấc, cỏ xước hay ngưu tất, tỳ giải, mỗi vị 15g, cũng sắc uống ngày 1 thang, chia 3.

Thấp khớp tính: ké đầu ngựa, rễ gối hạc, mỗi loại 16g; lá cây đơn đỏ (đơn mặt trời), lá bạc thau (sao vàng), lá cây đơn tướng quân mỗi loại 12g, lá thông (8g) và dây kim ngân (10g). Nếu tính phong nhiều thì thêm kinh giới (12g), vòi voi (16g). Nếu hàn nhiều thêm thổ phục linh(16g), tỳ giải (16g). Sử dụng 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

Thấp khớp mạn tính: rễ gối hạc, tầm gửi cây ruối, rễ bươm bướm, nam đằng (sao vàng), găng bầu, mỗi loại 12g; tơ mành, rễ rung rúc, mỗi loại 8g; củ thiên tuế 16g. Nếu huyết kém thêm vương tôn (rễ gấm) 16g. Nếu kém ăn thì thêm ý dĩ 20g. Sắc thuốc với 600ml nước và đun cạn còn khoảng 200ml để uống trong ngày. Uống trước bữa ăn.

Tuy nhiên, cây gối hạc không được sử dụng cho người cao tuổi có thận yếu, phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, do việc dùng thuốc ở những đối tượng này có khả năng sẽ làm tăng nguy cơ mắc phải những rủi ro, tác dụng không mong muốn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bạch tuyết hoa được sử dụng như thế nào trong Y học cổ truyền?

Bạch tuyết hoa trong Y học cổ truyền được sử dụng khá nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh nhờ tác dụng khử phong, tán ứ, giải độc,… Đặc biệt bài thuốc sẽ phát huy hiệu quả cao nếu người bệnh tuân theo chỉ dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

Bạch tuyết hoa có vị chát, đắng, tính hơi ôn

Bạch tuyết hoa còn có tên gọi khác như bạch tuyết hoa, cây lá đinh, đuôi công, đuôi công hoa trắng, thiên lý cập, bạch hoa xà,… Cây cao 0,3 – 0,6m, có gốc dạng thân rễ. Là cây cỏ mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Lá mọc so le, hình trái xoan, nhẵn, nhưng hơi trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Cây được thu hái lá và rễ quanh năm. Rễ sau khi đào về sẽ được đem rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần nhưng nếu dùng tươi tốt hơn.

Bài thuốc điều trị bệnh có sử dụng bạch tuyết hoa

Dưới đây một số bài thuốc được dùng trong y học cổ truyền có sử dụng bạch tuyết hoa:

Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều (bế kinh) thể huyết ứ: bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, cam thảo đất 16g, nghệ đen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.  Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

Bài 2: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, hoa đại 12g, lá dâu 20g, hạt muồng 16g, ích mẫu 12g, cỏ xước 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

Bạch tuyết hoa được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc YHCT

Bài 3: Chữa mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch tuyết hoa, giã nát. Để 2 lớp vải sạch (gạc)  phủ trên mụn nhọt. Sau đó đắp lá bạch tuyết hoa, chỉ đắp khoảng 15 -20 phút, khi nào thấy hơi nóng cần bỏ ra, có tác dụng làm tan nhọt.

Bài 4: Chữa bong gân: Rễ bạch tuyết hoa 20g, cam thảo đất 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng từ 3-5 ngày.

Bài 5: Trị bầm tím do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch tuyết hoa rửa sạch, sao ấm, đắp lên chỗ sưng đau ngày 2 – 4 lần, dùng liền 3 ngày.

Bài 6: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ bạch tuyết hoa 12g, thổ phục linh 16g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày một thang. Tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

Bài 7: Chữa ghẻ khô: Lấy 20g rễ bạch tuyết hoa, sắc lấy nước. Dùng nước này để bôi ghẻ, ngày 3 lần, bôi từ 3-5 ngày.

Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý rằng, mỗi người có một cơ địa khác nhau, các vị thuốc cũng sẽ được gia giảm một cách phù hợp. Vì vậy nếu bạn muốn sử dụng một trong những bài thuốc trên thì cần đến ngay cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để được các bác sĩ, thầy thuốc kê đơn.

Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc có bạch tuyết hoa.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Món ăn và bài thuốc hay trị bệnh từ gạo nếp

Gạo nếp là sản vật trân quý, không chỉ là làm ra những món ăn đặc trưng trong những dịp lễ đặc biệt mà còn mang đến rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người.

Gạo nếp rất giàu dinh dưỡng, tác dụng có lợi đối với sức khỏe con người

Gạo nếp còn được biết đến với tên gọi khác như giang mễ hay nhu mễ. Theo y học hiện đại, gạo nếp giàu dinh dưỡng khi có tinh bột, đường các loại, protein, vitamin nhóm B và chất vô cơ…; đánh giá hiệu quả cao trong trường hợp viêm loét dạ dày – tá tràng, tác dụng băng niêm mạc chống loét tốt, tốt cho bệnh nhân phát ban mụn nhọn kỳ đầu, thúc đẩy mọc ban, mưng mủ sớm để sớm lành bệnh

Theo y học cổ truyền, gạo nếp có vị ngọt, tính ôn, vào tỳ, phế và vị. Các thầy thuốc đánh giá cao tác dụng của gạo nếp khi ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ. Đây được xem là dược thiện rất tốt cho các trường hợp tự hãn, di niệu, đái tháo đường, tiểu rắt, tiêu chảy.

3 bài thuốc phòng chữa bệnh từ gạo nếp

Dưới đây là 3 bài thuốc được đánh giá hiệu quả trong phòng chữa bệnh mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: gạo nếp 10g, cam thảo 10g, mai mực 10g, kê nội kim 10g, bằng sa phi 5g, hoàng bá 10g, mẫu lệ nung 10g, gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang.

Tác dụng: chữa viêm loét dạ dày tá tràng.

Bài 2: gạo nếp 20g, gừng tươi 3 lát. Gạo nếp sao vàng, sắc cùng với gừng lấy nước uống.

Tác dụng: chữa nôn liên tục.

Bài 3: cám nếp 12g, đinh lăng 12g, hoài sơn 12g, ý dĩ 12g, hà thủ ô 12g, hoàng tinh 12g, kỷ tử 12g, trâu cổ 8g, cao ban long 8g, long nhãn 12g, sa nhân 6g. Các vị khác sắc lấy nước (trừ cao ban long,), hòa tan cao và uống trong ngày.

Tác dụng: chữa liệt dương.

Món ăn phòng chữa bệnh từ gạo nếp

Gạo nếp mang rất nhiều công dụng có lợi đối với sức khỏe, bạn có thể tham khảo những dưới đây:

Cơm nếp tác dụng tốt đối với người bị viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy

Bài 1: Cơm nếp: Đây được xem là món ăn lý tưởng cho người bị bệnh viêm khí phế quản, hen suyễn, đau loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy.

Cách làm: gạo nếp 150g vo sạch, thêm chút muối nấu cơm nếp dẻo, ăn sáng và chiều khi đói.

Bài 2: Xôi bát bảo: gạo nếp 100g vo sạch, hạt sen 20g, ý dĩ 20g, bạch biển đậu 20g, đào nhân 20gmơ chín 30g, đại táo 20g, , long nhãn 20g, sơn dược 20g, đường trắng vừa đủ. Tất cả đồ xôi.

Tác dụng: tốt cho người cơ thể suy nhược, ăn uống kém, chậm tiêu, tiêu chảy, phù nề…

Bài 3: Gạo nếp 1000g ngâm nước một ngày đêm, thay nước vài ba lần, vo rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, đem sao vàng và tán bột để sẵn. Hoà với nước sôi, thêm chút đường uống khi cần dùng.

Tác dụng: Tốt cho người bị nôn do trào ngược dạ dày thực quản, thai nghén, hẹp môn vị,…

Bài 4: Gạo nếp 50g, cám gạo 50g, đậu đỏ 50g, đường vừa đủ. Nấu chè ăn.

Tác dụng: Chữa bệnh tê phù.

Bài 5: gạo nếp 500g ngâm nước 1h, sau đó đem vo sạch phơi khô, củ mài 500g. Gạo nếp và củ mài đem sao tán bột. Khi dùng lấy mỗi thứ 1 thìa canh, thêm đường và nước sôi vừa đủ khuấy đều. Ăn bữa sáng.

Tác dụng: Tốt cho người già, trẻ em suy nhược, ăn uống kém, người bệnh tiêu chảy lâu ngày ăn kém.

Bài 6: Gạo nếp lứt nấu cơm, sau đó trộn với men rượu, ủ trong vài ngày ta thu được cơm rượu. Ăn mỗi ngày một bát con.

Tác dụng:  kiện tỳ, bổ khí khai vị, giúp ăn ngon miệng.

Gạo nếp được đánh giá hiệu quả ích khí, cố biểu chỉ tả, bổ trung, kiện tỳ, tuy nhiên những người bị phong, nhiệt, đàm kết thì hạn chế dùng. Điều quan trọng bạn cần tham khảo từ những thầy thuốc đông y có chuyên môn để điều trị đúng bệnh đúng trường hợp.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Đông y sử dụng cây lu lu làm thuốc như thế nào?

Lu lu là vị thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với mục đích điều trị các bệnh như ung thũng, viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính,… Việc sử dụng lu lu đúng cách, đúng bệnh sẽ giúp vị thuốc phát huy hiệu quả tối đa.

Cây thuốc lu lu

Trong các sách dược thảo của Trung Hoa, lu lu còn được gọi với cái tên như long quỳ, khổ quỳ, khổ thái, lão nha toan tương thảo, thiên già tử, gia cầu, thiên già miêu nhi… Tên khoa học Solanum nigrum L., thuộc họ Cà (Solanaceae). Một số nước châu Á, châu Âu dùng cây này làm rau ăn nhưng phải nấu chín, tuy nhiên đôi khi phải đổ bỏ 2 – 3 nước đầu đi. Riêng quả có độc không dùng. Bộ phận dùng làm thuốc thu hái toàn cây phơi hay sấy khô.

Trong thời gian gần đây, các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện tác dụng tăng cường miễn dịch, chống nọc rắn độc và chống ung thư. Liều dùng từ 15 – 30g sắc lấy nước uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc nấu nước rửa vết thương.

Đặc biệt lưu ý: Những tác dụng phụ như nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy, rối loạn tâm thần, hôn mê, đau đầu, giãn đồng tử, tim đập nhanh sau chậm lại,… thường xuất hiện khi dùng quá 150g trong ngày (Theo sách Thảo mộc liệu pháp).

Điều trị bệnh từ cây thuốc lu lu

Chữa phù thũng, tiểu tiện không thông: dùng cả cây lu lu khô 15g, rau mùi 20g, mộc thông 15g, sắc nước uống trong ngày.

Chữa cảm sốt, sưng họng, ho nhiều đờm: 20 – 30g cây lu lu tươi, giã nát, chế nước đã đun sôi vào, vắt lấy nước cốt chia 2 lần uống trong ngày. 5 ngày 1 liệu trình.

Ngoài ra có thể dùng rễ nụ áo 100g, hạt tiêu đen 2,5g, rễ ké hoa vàng 100g, mỗi lần uống 3 – 5g.

Chữa các loại nhọt độc sưng đau, hậu bối: dùng lá lu lu và 1 con nhái, cùng giã nát rồi đắp lên chỗ bị bệnh.

Điều trị ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu: dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, bã lu lu dùng đắp lên chỗ đau.

Điều trị tràng nhạc: dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bệnh.

Chữa kiết lỵ: 25 – 30g lá lu lu khô (lá tươi tăng gấp 2 liều lượng), đường trắng 25g, sắc nước uống.

Điều trị thổ huyết không ngừng: cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.

Trị bong gân sưng đau: dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7 củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc 1 – 2 lần.

Vị thuốc lu lu trị các bệnh như ung thũng, viêm khí quản mạn tính, viêm thận cấp tính,…

Trị viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi: dùng toàn cây lu lu tươi 30g, cam thảo 3g, cát cánh 9g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên tục trong 10 ngày). Một liệu trình là 10 ngày, giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5 – 7 ngày.

“Thử nghiệm này đã được tiến hành tại một bệnh viện ở Trung Quốc với 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: có chuyển biến 21 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, khỏi bệnh 228 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.

Trị cao huyết áp: dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; một liệu trình là 10 ngày. 58 ca điều trị thử nghiệm tại một bệnh viện ở Trung Quốc đạt kết quả tốt.

Trị viêm bàng quang: dùng rễ cây lu lu tươi và xương đầu lợn, mỗi thứ 60g, sắc với 1.000ml nước, lửa đun nhỏ riu riu cho cạn còn 500ml, chia thành 2 phần uống trong ngày.

Bài thuốc trên được thử nghiệm điều trị cho 18 ca viêm bàng quang trong đó 12 ca cấp tính và 6 ca mạn tính tại một bệnh viện ở Trung Quốc. Kết quả, 5/6 trường hợp mạn tính đã khỏi bệnh sau 15 – 17 ngày dùng thuốc (1 người bỏ dở giữa chừng), các trường hợp cấp tính đều khỏi bệnh sau 5 – 7 ngày dùng thuốc.

Điều trị nữ bị khí hư bạch đới: dùng cây lu lu, quán chúng, hoa mào gà trắng,  mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu với 200g thịt lợn nạc thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.

Những thông tin về cây lu lu trên mang tính chất tham khảo và bạn không nên tự ý sử dụng. Hãy tham khảo ý kiến của các thầy thuốc Đông y uy tín để có được bài thuốc, cách dùng thuốc phù hợp với tình trạng bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điểm mặt những bài thuốc hỗ trợ chữa đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể có thể gây mù lòa. Theo đó việc chăm sóc mắt cũng như các bài thuốc trị đục thủy tinh thể nhận được rất nhiều sự quan tâm của cộng đồng.

Đục thủy tinh thể thường gặp ở người cao tuổi

Đây là căn bệnh dễ gặp ở người già và là nguyên nhân dẫn đến mù lòa phổ biến nhất trên thế giới. Theo y học cổ truyền (YHCT), thận thủy do không được dưỡng được can mộc, can khai khiếu ở mắt; can thận hư suy dẫn đến đục thủy tinh thể.

Bài thuốc hỗ trợ chữa đục thủy tinh thể trong YHCT

Giảng viên môn Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, phép trị đục thủy tinh thể là tư thận dưỡng can, ích khí minh mục. Người bệnh có thể tham khảo những bài thuốc dưới đây để dùng khi cần.

Đây là những bài thuốc dựa theo kinh nghiệm nên bạn cần tham vấn ý kiến từ những người có chuyên môn:

Bài 1: hoàng liên tán bột 40g, gan dê khô 1 cỗ. Hai thứ giã nhỏ luyện mật ong làm viên bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 15 viên, ngày uống 2 lần với nước nóng ấm. Để đạt hiệu quả, bạn nên uống 1 liệu trình.

Bài 2: hoa cúc 300 hoa, cỏ tháp bút 300 cọng, hoa kinh giới 300 hoa, hạt dướng 300 hạt. Tất cả đem phơi khô, tán nhỏ, luyện mật làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần dùng 50 viên với nước ấm nóng lúc đói bụng. Dùng thường xuyên.

Bài 3: gan dê 250g rửa sạch thái mỏng, nấu với 30g cốc tinh thảo. Ăn gan và uống canh.

Bài 4: hạt cây giằng xay vừa đủ, tán nhỏ. Gan lợn 1 cỗ khía ra dồn bột thuốc vào, nướng khô, tán bột, uống với nước cháo hoặc nước nóng ấm.

Bài 5: cỏ tháp bút 80g, thương truật 320g ngâm nước vo gạo 7 ngày rồi sấy khô. Hai vị đem tán nhỏ. Mỗi lần uống 4g với nước nóng ấm, ngày uống 2 lần sáng và tối.

Vị thuốc thương truật

Bài 6: đương quy 240g, phụ tử nướng trên lửa than 100g đem tán nhỏ, luyện với mật ong, viên bằng hạt ngô. Mỗi lần dùng 30 viên cùng với nước nóng ấm.

Bài 7: gan lợn 150g, chao đậu 25g, hành củ 3 củ. Hành, chao đậu giã nát dùng dầu thực vật rán qua rồi cho gan lợn vào nấu chín ăn.

Bên cạnh đó, người bệnh nên kết hợp day bấm các huyệt hàng ngày. Các huyệt cần bấm gồm: thái dương, phong trì, thận du, thừa khấp, tình minh, can du nhằm tăng hiệu quả trong quá trình điều trị. Mỗi huyệt tiến hành trong 1 – 2 phút.

Vị trí huyệt:

  • Thái dương: chỗ lõm với đuôi mắt ngoài, cách đuôi mắt ngoài 1 tấc.
  • Phong trì: dưới xương chẩm ở chỗ trũng phía ngoài cơ thang, phía trong cơ ức đòn chũm, hoặc từ huyệt phong phủ ra 1 tấc.
  • Tình minh: cách khóe mắt trong 0,5 tấc.
  • Thừa khấp: chính giữa bờ xương ổ mắt dưới.
  • Can du: mỏm gai đốt sống lưng 9 (D9) sang ngang 1,5 tấc.
  • Thận du: dưới mỏm gai đốt thắt lưng thứ 2 (L2) sang ngang 1,5 tấc.

Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và bạn không nên tự ý sử dụng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, bạn nên đến các cơ sở y tế, bệnh viện YHCT uy tín để khám và điều trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Exit mobile version