Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh nhiễm nấm âm đạo

Nhiễm nấm âm đạo ngày càng có dấu hiệu tăng lên ở những phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ. Bệnh vừa tổn thương đến sức khỏe vừa ảnh hưởng xấu đến tinh thần của phụ nữ.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh nhiễm nấm âm đạo

    Nhiễm nấm âm đạo có thể chữa trị và phòng tránh thông qua việc chăm sóc và chế độ ăn uống khoa học. Bằng những kiến thức về bệnh học chuyên khoa, các chuyên gia hàng đầu về chăm sóc sức khỏe sức khỏe giới tính sẽ tư vấn đến bạn nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh nhiễm nấm âm đạo hiệu quả nhất.

    Yếu tố nguy cơ gây bệnh nhiễm nấm âm đạo

    Nhiễm nấm âm đạo xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, việc nhận thức được các yếu tố nguy cơ gây bệnh giúp phụ nữ có thể phòng tránh bệnh một cách tốt hơn. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ thường gặp gây bệnh:

    • Các yếu tố gây thay đổi cân bằng hormone bình thường trong cơ thể, ví dụ như thuốc tránh thai.
    • Sử dụng kháng sinh thường xuyên: Việc sử dụng kháng sinh thường xuyên có thể giết chết các vi khuẩn có lợi trong âm đạo. Các vi khuẩn này có vai trò duy trì cân bằng pH trong âm đạo, kiểm soát không cho nấm Candida phát triển.
    • Đái tháo đường không kiểm soát làm tăng nồng độ đường trong màng âm đạo, kích thích nấm men phát triển.
    • Bệnh suy giảm miễn dịch HIV.
    • Béo phì.
    • Quần áo bó sát và vải sợi nilon: Làm vùng âm đạo ẩm ướt, tạo điều kiện phát triển nấm men.
    • Quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ với nhiều bạn tình.

    Cách phòng ngừa nhiễm nấm nấm âm đạo

    Dựa trên những nguyên nhân trên, các bạn có thể tự loại bỏ những yếu tố gây bệnh, thay vào đó là những thói quen, lối sống lành mạnh hoặc theo lời khuyên của các chuyên gia về sinh sản và tình dục học như sau:

    Giữ cho âm đạo khô ráo, thoáng mát là cách phòng bệnh nhiễm nấm âm đạo hiệu quả

    • Mặc quần chất liệu vải bông cotton giúp âm đạo khô thoáng, thoải mái. Tránh mặc đồ lót chất liệu nilon gây ẩm ướt âm đạo, tạo môi trường cho nấm men phát triển. Nên thay quần lót ướt sau khi tập thể dục do mồ hôi cũng thúc đẩy nấm men. Do nấm men phát triển mạnh trong môi trường ẩm ướt nên điều quan trọng nhất bạn cần chú ý là luôn giữ cho âm đạo khô ráo, thoáng mát.
    • Tránh sử dụng các loại băng vệ sinh có mùi thơm, băng vệ sinh và giấy vệ sinh có màu, thuốc nhuộm.
    • Không được thụt rửa sâu trong âm đạo, điều này gây mất cân bằng hệ vi khuẩn trong âm đạo, tạo điều kiện cho nấm men phát triển.
    • Sử dụng kháng sinh hợp lý, theo chỉ định của bác sĩ. Tránh tự ý mua về dùng và lạm dụng kháng sinh.
    • Có chế độ ngủ và tập thể dục hợp lí để giảm căng thẳng, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
    • Hạn chế ăn nhiều đường. Một chế độ ăn uống chứa nhiều đường có thể tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nấm men ở phụ nữ. Do đó, nên hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều đường như tinh bột, bánh kẹo và sữa.
    • Bổ sung sữa chua hàng ngày. Sữa chua là thực phẩm có lợi cho sức khỏe làm đẹp, bổ sung hệ vi khuẩn tốt, Lactobacillus acidophiluscho đường ruột và âm đạo. Do đó, việc ăn sữa chua thường xuyên góp phần quan trọng trong việc chống lại sự phát triển của nấm men, ngăn ngừa nhiễm nấm âm đạo.
    • Khám phụ khoa ít nhất một năm một lần để có thể phát hiện bệnh sớm nhất và có phương pháp điều trị kịp thời.

    Phụ nữ là đối tượng dễ mắc các bệnh vùng kín, tuy nhiên các chị em hoàn toàn có thể chủ động trong việc phòng ngừa. Một trong những cách đơn giản là khám sức khỏe định kỳ, việc thăm khám thường xuyên sẽ giúp bạn sớm phát hiện và điều trị bệnh dứt điểm ngay khi bệnh ở giai đoạn đầu theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy bảo vệ chính bản thân mình từ những thói quen hàng ngày!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

    U xơ tử cung là bệnh thường gặp ở nữ giới với tỉ lệ mắc bệnh ngày gia tăng. Bệnh gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như chức năng sinh sản của cơ thể.

        Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

      Bệnh u xơ cổ tử cung là gì?

      U xơ tử cung là những khối u xơ lành tính tăng trưởng của mô cơ tử cung. Những khối này phát triển thành nốt mọc ở trên hoặc trong thành tử cung với số lượng và kích thước khác nhau. U xơ hình thành khi một tế bào cơ trơn phân chia thành các kích thước nhỏ sau đó phát triển thành một khối vững chắc, đàn hồi, tách biệt với phần còn lại của thành tử cung. Sự phân chia ấy có thể phát triển thành một hoặc nhiều khối khác nhau với kích thước dao động từ 1mm đến 20mm.

      U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản với tỉ lệ khoảng 30% chị em 30 – 50 tuổi mắc bệnh. Bản chất u xơ tử cung là những tổn thương lành tính nhưng nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

      Các loại u xơ tử cung thường gặp

      U xơ tử cung hình thành và phát triển với 4 loại chủ yếu gồm:

      • U xơ dưới thanh mạc: loại u này phát triển từ tử cung và hướng ra phía ngoài.
      • U xơ dưới niêm mạc: đây là loại u phát triển trong nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt do đó tiềm ẩn nguy cơ gây vô sinh – hiếm muộn.
      • U xơ trong vách: loại u này phát triển từ trong thành tử cung, với những u có kích thước lớn có thể làm cho tử cung to lên.
      • U xơ tử cung có cuốn: loại u này dù đã tách ra khỏi tử cung nhưng vẫn còn dính bởi 1 cuống nhỏ.

      Nguyên nhân gây u xơ tử cung là gì?

      Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào đưa ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh học chuyên khoa u xơ cổ tử cung là gì. Một số yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây u xơ tử cung có thể kể đến như:

      • Di truyền: Tỉ lệ mắc bệnh u xơ tử cung ở người có mẹ hoặc bà từng bị bệnh cao hơn người bình thường.
      • Sự mất cân bằng estrogen và progesterone: Hai hormone này kích thích sự phát triển của u xơ bởi u xơ có nhiều thị thể estrogen và progesterone hơn các tế bào của cơ tử cung bình thường. Hơn nữa, chúng có xu hướng teo lại sau mãn kinh khi lúc này có sự suy giảm hormone một cách mạnh mẽ.
      • Các yếu tố tăng trưởng khác: Các yếu tố giúp cơ thể duy trì nội môi như yếu tố tăng trưởng giống insulin có khả năng thúc đẩy sự phát triển của u xơ.

      Nhận biết u xơ tư cung sớm để điều trị nhanh chóng

      Triệu chứng của u xơ tử cung là gì?

      Khi gặp một số dấu hiệu dưới đây, rất có thể bạn đã bị u xơ tử cung:

      – Rong kinh: Đây là một trong những dấu hiệu điển hình cho thấy có sự phát triển của u xơ tử cung bên trong cơ thể.

      – Bụng to bất thường: Khi mọi chế độ ăn uống và sinh hoạt diễn ra bình thường nhưng bụng bạn lại to một cách bất thường thì đa số các chuyên gia về Sinh sản – Tình dục học cho rằng khả năng cao một số u xơ tử cung có kích thước lớn và phát triển ở bụng dưới.

      – Đi tiểu thường xuyên: Nhiều chị em nghĩ rằng đi tiểu thường xuyên là dấu hiệu của thận yếu nhưng đôi khi đó lại là triệu chứng của u xơ tử cung. Các u xơ mặt ngoài tử cung có thể chèn ép bàng quang khiến người bệnh đi tiểu nhiều lần. Một số trường hợp khác, u xơ tử cung còn có thể gây bí tiểu hoặc khó tiểu.

      – Đau lưng: Đây cũng là một trong những dấu hiệu của u xơ tử cung khi các khối u xơ mặt ngoài tử cung chèn ép vào dây thần kinh cột sống và các cơ gây đau thắt lưng.

      – Đau vùng chậu: Những u xơ tử cung có kích thước lớn có thể gây khó chịu vùng chậu nhất là khi người bệnh cúi hoặc hoặc nằm xuống sẽ cảm thấy đau đớn khó chịu.

      U xơ tử cung đang ngày càng phổ biến và tăng nhanh chóng tại các quốc gia với nhiều biến chứng nguy hiểm. Để phòng khả năng mắc bệnh cũng như khắc phục bệnh nhanh chóng ngay từ giai đoạn đâu, cách đơn giản nhất là bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như xây dựng chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi khoa học và đến bệnh viện sớm nhất khi thấy những bất thường của cơ thể.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Viêm phụ khoa: Tác nhân gây nguy hiểm sức khỏe nữ giới

      Viêm phụ khoa là bệnh lý phổ biến có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm nhưng cũng có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nếu điều trị không đúng cách.

        Viêm phụ khoa: Tác nhân gây nguy hiểm sức khỏe nữ giới

        Viêm phụ khoa ở nữ giới là bệnh gì?

        Viêm phụ khoa là cụm từ dùng để chỉ các bệnh viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục của nữ giới như cơ quan sinh dục ngoài: âm đạo, âm hộ cổ tử cung… và cơ quan sinh dục trong: tử cung, vòi trứng, buồng trứng…

        Viêm phụ khoa có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 80% trường hợp xảy ra ở chị em độ tuổi sinh sản tình dục học. Mức độ nặng, nhẹ và sự ảnh hưởng của bệnh tùy thuộc vào cơ địa của từng người cũng như cách chăm sóc, vệ sinh cá nhân của họ.

        Nguyên nhân gây viêm phụ khoa ở nữ giới là gì?

        Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm phụ khoa. Trong đó có những tác nhân chủ quan đôi khi bản thân nữ giới lại không để ý như:

        • Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ và đúng cách.
        • Rối loạn kinh nguyệt, rối loạn nội tiết tố ở nữ giới mang thai…
        • Quan hệ tình dục không an toàn, với nhiều người, không vệ sinh trước và sau khi quan hệ.
        • Nữ giới từng phá thai và các thủ thuật can thiệp không đảm bảo tiệt trùng.
        • Sử dụng quần lót quá chật, chất liệu không khô thoáng gây nên tình trạng bí bách và ẩm ướt ở vùng kín, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh.
        • Tâm lý căng thẳng kéo dài, sử dụng thuốc kháng sinh cũng có thể gây viêm phụ khoa.

        Quan hệ tình dục không an toàn gây viêm phụ khoa

        Biểu hiện của viêm phụ khoa ở nữ giới

        Viêm phụ khoa là bệnh thường gặp và nếu để ý chút bạn có thể nhanh chóng phát hiện để xử lý kịp thời. Biểu hiện của viêm phụ khoa có thể kể đến như:

        • Viêm phụ khoa khiến chị em luôn cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu vùng kín
        • Khí hư ra nhiều một cách bất thường. Nó có thể có màu vàng, màu xanh và kèm theo mùi hôi tanh khó chịu.
        • Người bệnh cảm thấy ngứa ngáy bên ngoài bộ phận sinh dục.
        • Vùng kín có thể sưng tấy, đau rát hoặc nổi mẩn li ti.
        • Đau rát khi quan hệ tình dục, thậm chí chảy máu sau quá trình giao hợp.
        • Chị em còn có cảm giác đau khi đi tiểu, đau bụng dưới…
        • Nhiều trường hợp xuất hiện hiện tượng chảy máu bất thường không trong chu kỳ kinh nguyệt.

        Cần làm gì khi bị viêm phụ khoa?

        Khi cô bé xuất hiện những biểu hiện bất thường, điều đầu tiên chị em cần làm đó là đến ngay các cơ ở y tế uy tín để khám phụ khoa. Những biểu hiện bất thường có thể là triệu chứng của bệnh viêm phụ khoa hoặc một bệnh nào khác của cơ thể, chỉ khi được thăm khám, bác sĩ mới có thể kết luận đúng tình trạng sức khỏe của bạn.

        Chị em tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về chữa trị và cũng không nên áp dụng các biện pháp dân gian nếu không hỏi ý kiến của bác sĩ. Vì vậy, chị em nên tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ để có thể chữa dứt điểm những bất thường đầy khó chịu.

        Vệ sinh sạch sẽ vùng kín hằng ngày phòng ngừa bệnh viêm phụ khoa

        Phòng tránh viêm phụ khoa ở nữ giới như thế nào?

        Phòng bệnh hơn chữa bệnh là phương châm sống tốt cho sức khỏe và làm đẹp cần có ở mỗi người. Thay vì đau đầu và lo lắng tìm cách chữa trị bệnh, chị em nên có những biện pháp phòng ngừa ngay từ khi nó chưa xuất hiện. Để phòng tránh viêm phụ khoa ở nữ giới, chị em cần:

        • Vệ sinh sạch sẽ vùng kín hằng ngày, không thụt rửa quá sâu cũng như không sử dụng dung dịch vệ sinh kém chất lượng.
        • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ và đặc biệt không nên quan hệ với quá nhiều người.
        • Sử dụng quần lót thông thoáng, chất liệu cotton dễ thấm hút để cô bé luôn khô thoáng.
        • Không nên phá thai hoặc nếu có, hãy lựa chọn cơ sở y tế uy tín để đảm bảo thủ thuật an toàn, thiết bị tiệt trùng.

        Viêm phụ khoa mặc dù là bệnh thường gặp nhưng bạn có thể phòng ngừa và điều trị dứt điểm. Việc áp dụng các biện pháp phòng tránh cũng như tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

        U xơ tử cung là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh hiếm muộn ở nữ giới. Để có thể thoát khỏi chúng, phẫu thuật là giải pháp hàng đầu mang lại hiệu quả hiện nay.

          Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

          Nhắc đến mổ u xơ tử cung, nhiều chị em e ngại và trì hoãn khi sợ đau, sợ sẹo, sợ ảnh hưởng đến chuyện con cái. Thậm chí có người cho rằng, đến tuổi mãn kinh, u xơ tử cung sẽ tự mất đi. Tuy nhiên, các chuyên gia Sinh sản – Tình dục học cho biết, việc trì hoãn điều trị u xơ tử cung trong thời gian dài sẽ khiến cho các khối u ngày càng lớn, gây ra các biến chứng như: Đau vùng chậu, kinh nguyệt thất thường: chậm kinh, rong kinh… Tình trạng này kéo dài khiến cho người bệnh phải chịu đựng những cơn đau vùng chậu liên tục, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

          Mổ u xơ tử cung có cần thiết không?

          U xơ tử cung ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh con của người phụ nữ

          Tình trạng kinh nguyệt thất thường còn khiến cho cuộc sống sinh hoạt vợ chồng bị đảo lộn, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý cũng như hạnh phúc gia đình. Chưa kể tình trạng chảy máu kinh nguyệt nặng trong thời gian dài có thể dẫn tới thiếu máu nghiêm trọng.

          Đặc biệt, sự phát triển của u xơ còn làm thay đổi lớp nội mạc tử cung khiến trứng đã thụ tinh gặp khó khăn khi làm tổ trong lòng tử cung. Trường hợp u xơ có kích thước lớn ở cổ tử cung, vòi tử cung sẽ cản trở tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.

          Thậm chí, ngay cả khi đã có thai, u xơ tử cung cũng làm thai nhi khó phát triển bình thường. Trường hợp, các thai phụ mắc u xơ tử cung sẽ dẫn đến tình trạng dễ bị sảy thai, sinh non và các biến chứng sinh đẻ khác.

          Do đó, để tránh những biến chứng nguy hiểm, các bác sĩ chuyên khoa sản đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bệnh u xơ tử cung cần được tư vấn điều trị bằng phương pháp mổ bóc tách nhân xơ, bảo tồn tử cung, đảm bảo an toàn sức khỏe.

          Hình ảnh một ca phẫu thuật u xơ tử cung

          Trường hợp nào cần phẫu thuật mổ u xơ tử cung?

          Người bệnh cần được phẫu thật mổ u xơ tử cung để tránh những biến chứng nguy hiểm trong các trường hợp như:

          • Khối u xơ lớn gây chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước
          • U xơ tử cung nằm dưới niêm mạc
          • U xơ cổ tử cung gây ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt, gây ra các hiện tượng như rong kinh, kinh nguyệt không đều.
          • U xơ tử cung nằm trong dây chằng rộng
          • Trường hợp khối u có kích thước lớn hơn 5cm
          • Nghi ngờ xuất hiện khối u ác tính.

          Các phương pháp nào mổ u xơ tử cung?

          Phẫu thuật mổ u xơ tử cung là phương pháp điều trị đơn giản nhằm loại bỏ khối nhân xơ, giữ lại buồng tử cung, bảo toàn khả năng sinh sản cho người phụ nữ. Hiện phương pháp này cũng được áp dụng cho nhiều bệnh học chuyên khoa khác bởi các kỹ thuật sau:

          – Nội soi: Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một đường nhỏ ngay dưới rốn và đưa ống nội soi (có gắn camera và nguồn sáng) để quan sát rõ tử cung và xác định vị trí khối u. Sau đó bác sĩ sẽ tạo ra một hoặc hai vết rạch nhỏ khác để đưa dụng cụ phẫu thuật vào nhằm cắt bỏ khối u xơ.

          – Mổ mở: bác sĩ sẽ thực hiện tạo một vết cắt ở thành bụng, qua đó thực hiện phẫu thuật cắt bỏ u xơ tử cung. Với kỹ thuật khâu thẩm mỹ vết mổ sẽ giúp hạn chế tối đa nguy cơ để lại sẹo.

          Trong đó, phẫu thuật nội soi u xơ tử cung bằng robot được đánh giá là phương pháp ưu việt hàng đầu hiện nay với u xơ tử cung.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Sinh Sản - Tình Dục Học

          Cha mẹ học cách chăm sóc trẻ tuổi dậy thì

          Tuổi dậy thì là bước chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, là một trong những giai đoạn quan trọng trong phát triển thể chất và tinh thần. Khủng hoảng tuổi dậy thì là vấn đề gặp ở rất nhiều trẻ, ở nhiều gia đình.

          Những điều cần biết về tuổi dậy thì

          Đặc điểm của trẻ trong tuổi dậy thì

          Tuổi dậy thì được thường nằm trong khoảng từ 15-20 tuổi, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt thì có thể dậy thì sớm hơn khi 12-13 tuổi, càng ngày tỉ lệ dậy thì sớm càng cao. Đây là giai đoạn quan trọng về tăng trưởng sinh học, tâm sinh lý.

          Tốc độ phát triển cơ thể rất cao, nếu như ở lứa tuổi trước thường trẻ tăng được 5cm mỗi năm, nhưng trong 3 năm đầu dậy thì trẻ có thể tăng mỗi năm từ 9-10cm. Cân nặng cũng tăng nhanh, tuy nhiên mức tăng còn phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn, chế độ vận động. Lớp mỡ dưới da phát triển, cơ bắp tăng sinh, phủ tạng phát triển làm cho trẻ có hình dáng biến đổi: Nam thì vai rộng, ngực nở, nữ thì tăng mỡ ở mông và vú tạo nên dáng vóc theo giới tính rõ rệt.

          Do vậy nhu cầu năng lượng trong thời gian này rất cao, dân gian gọi là “tuổi ăn, tuổi lớn”, dinh dưỡng cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp chuyển hóa để cơ thể phát triển. Về sinh sản tình dục, các tuyến nội tiết sinh dục bắt đầu hoạt động gây nên những xáo trộn lớn cả về thể chất và tâm sinh  lý. Ở nữ, bắt đầu có dịch âm đạo tử cung to gấp 5 lần, buồng trứng to gấp đôi, xuất hiện sự rụng trứng và có kinh hàng tháng. Ban đầu kinh nguyệt thường ít, không đều và kèm theo đau bụng, nhưng sau 1-2 năm sẽ dần ổn định và đều đặn hơn. Sự rụng trứng và có kinh nguyệt đánh dấu thời điểm nữ giới có khả năng mang thai khi quan hệ tình dục.

          Ở nam giới, dương vật và bìu to ra, thâm đen và phủ đầy lông, long ban đầu mọc tại chỗ sau mọc lên cả phần dưới bụng. Trẻ bắt đầu có tinh dịch, xuất hiện nhiều trong đêm làm trẻ lo ngại, sau khoảng 1 năm thì tinh dịch có tinh trùng. Cùng với thay đổi sinh dục, trẻ cũng thay đổi giọng nói và mọc râu.

          Đến tuổi dậy thì con có những thay đổi về mặt tâm lý cũng như thể chất

          Tâm sinh lý tuổi dậy thì rất cần được quan tâm

          Những xáo trộn về cơ thể làm cho trẻ lo âu, sợ hãi và ngại ngùng nên cố gắng che dấu những thay đổi của mình để không khác những bạn xung quanh như: Trẻ ăn ít lại để đỡ to nhanh quá, nữ thì nịt chặt ngực, nam thì cạo râu. Trẻ còn có nhu cầu được khám sức khỏe vì đau bụng kinh hay xuất tinh về đêm. Thời kỳ này trẻ rất cần được người lớn quan tâm đế sức khỏe làm đẹp, giải thích cho trẻ biết những biểu hiện này là bình thường, bạn nào cũng sẽ phải trải qua. Hướng dẫn cho trẻ cách tự chăm sóc sức khỏe sinh dục về sử dụng băng vệ sinh, vệ sinh bộ phận sinh dục, tự bảo vệ trước hành vi quấy rối, xâm hại.

          Vấn đề sức khỏe thường gặp trong thời kỳ dậy thì

          Những vấn đề sức khỏe trong thời kỳ trước dường như đã lui lại về sau, trẻ tuổi này thường rất khỏe. Nên đôi khi gia đình thường lơ là tới sức khỏe của trẻ, cộng thêm trẻ ngại đi khám bệnh, vào bệnh viện, làm cho bệnh lý phát hiện thường ở giai đoạn nặng (Ung thư máu, ung thư gan, ung  thư hạch…)

          Tuổi dậy thì là đối tượng đứng trước nguy cơ cao nhất của các bệnh, vấn đề xã hội như: Nghiện hút, mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, tai nạn giao thông, tự tử và những căn bệnh thường gặp. Vì thế, gia đình, nhà trường, xã hội cần có sự quan tâm thích đáng giúp trẻ khỏe mạnh về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Giáo dục giới tính, nhân cách quan trọng không hề kém giáo dục kiến thức. Cha mẹ phải lắng nghe con, là bạn của con, là gia đình dang tay giúp đỡ con khi gặp những nghịch cảnh.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Sinh Sản - Tình Dục Học

          Tìm hiểu về bệnh rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

          Bệnh rối loạn tuyến giáp là căn bệnh thường gặp ở các chị em phụ nữ sau khi sinh, nhưng chúng rất dễ bị nhầm lẫn với các triệu chứng của căn bệnh khác, vậy bệnh này có thể nhận biết như thế nào?

            Tìm hiểu về bệnh rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

            Những tình trạng khó ngủ, thay đổi cân nặng, tâm trạng bất ổn của sản phụ có thể là do rối loạn tuyến giáp sau khi sinh con. Căn bệnh này không hiếm gặp, nhưng nhiều người lại dễ nhầm lẫn nó với tình trạng stress sau sinh. Vậy nhận biết căn bệnh này qua những triệu chứng nào?

            Tại sao phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh?

            Bệnh rối loạn tuyến giáp là căn bệnh thường gặp ở các chị em phụ nữ sau khi sinh, thực tế các thống kê đã chỉ ra rằng có khoảng 5 – 7% sản phụ gặp phải tình trạng này trong vòng 1 năm kể từ khi lâm bồn. Người ta cũng thường gọi hiện tượng này là viêm tuyến giáp sau sinh.

            Nguyên nhân dẫn đến rối loạn tuyến giáp sau sinh thường liên quan đến hiện tượng tự miễn. Những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị bệnh tuyến giáp tự miễn rất dễ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh con. Theo đó, những người bị rối loạn tuyến giáp thai kỳ cũng dễ bị rối loạn tuyến giáp trong giai đoạn hậu sản.

            Nhận biết sản phụ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

            Tuy là một căn bệnh thường gặp nhưng những triệu chứng của căn bệnh này rất dễ nhầm với các căn bệnh khác, theo đó rối loạn tuyến giáp sau khi sinh xảy ra theo từng giai đoạn. Trong vòng 1– 6 tháng đầu tiên sau sinh, người phụ nữ rơi vào tình trạng nhiễm độc giáp. Trong vòng những tháng tiếp theo, người bệnh chuyển sang pha suy giáp. Triệu chứng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh có thể không giống nhau ở mỗi người. Triệu chứng giai đoạn nhiễm độc giáp sau khi sinh cụ thể như sau:

            Nhận biết sản phụ bị rối loạn tuyến giáp sau khi sinh

            Triệu chứng nhiễm độc giáp

            • Tâm trạng dễ thay đổi, bồn chồn, lo lắng, sợ hãi, dễ stress.
            • Sức khỏe yếu ớt, thường xuyên mệt mỏi, khó ngủ.
            • Thèm ăn, thay đổi trọng lượng cơ thể, thường là sụt cân không rõ nguyên nhân.
            • Kinh nguyệt không đều, sợ nóng.
            • Giọng nói thay đổi.
            • Da dày do bị vôi hóa, nhưng lông mày lại mỏng đi.
            • Suy giảm thính lực và ham muốn tình dục.

            Vì xảy ra trong giai đoạn đầu sau sinh nên những dấu hiệu này rất ít khi được quan tâm, hoặc nếu có thì sẽ bị hiểu lầm do bà mẹ bị căng thẳng trong thời gian chăm sóc con nhỏ.

            Triệu chứng suy giáp

            Ngược lại hoàn toàn với cường giáp, suy giáp lại là hiện tượng tuyến giáp hoạt động quá yếu kém, làm cho lượng hormone tiết ra không đủ. Nó cũng gây ra những bất lợi nhất định cho người phụ nữ .Triệu chứng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh giai đoạn suy giáp bao gồm:

            • Rối loạn kinh nguyệt do hàm lượng hormone tuyến giáp thấp cản trở sự rụng trứng.
            • Thay đổi cân nặng, thường là tăng cân không kiểm soát.
            • Đau cơ xương khớp, sợ lạnh, mất ngủ.
            • Da và tóc khô, dễ gãy.

            Mặc dù gây ra những phiền phức nhất định, nhưng kết quả thống kê cho thấy 80% phụ nữ bị rối loạn tuyến giáp đều sẽ trở lại bình thường sau 1 năm mà không cần điều trị. Những trường hợp còn lại có triệu chứng không suy giảm theo thời gian thì có thể gây ra một số biến chứng như bệnh về tim, giòn xương hay vấn đề về thị lực. Nghiêm trọng hơn, rối loạn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản tình dục do kìm hãm sự rụng trứng.

            Phòng ngừa rối loạn tuyến giáp cho phụ nữ sau khi sinh

            Đối với những phụ nữ đã có tiền sử bị rối loạn tuyến giáp, chắc chắn bác sĩ sẽ tư vấn cho bệnh nhân một chế độ ăn kiêng thích hợp. Còn đối với những người muốn phòng ngừa rối loạn tuyến giáp sau khi sinh có thể áp dụng một số phương pháp như:

            Phụ nữ sau khi sinh là đối tượng dễ mắc bệnh rối loạn tuyến giáp

            • Ăn uống hợp lý: Đây là cách đơn giản và hiệu quả nhất tăng cường bổ sung trái cây, các loại ngũ cốc, thịt nạc. Chúng không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn tốt cho sữa mẹ.
            • Tập thể dục sau sinh, khởi đầu bằng những bài tập nhẹ nhàng, sau đó tăng cường độ theo tình trạng sức khỏe của bản thân.
            • Ngủ đủ giấc, điều này rất có lợi cho sức khỏe, sữa mẹ và tâm trạng.
            • Nếu bị cường giáp, hãy hạn chế những thức ăn nhiều i ốt và chế phẩm từ sữa: tảo bẹ, cá biển, cua biển, nước mắm, muối i ốt, cải xoong, phô mai, bơ, kem, sữa chua

            Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, nếu trong trường hợp bản thân và gia đình cảm thấy quá lo lắng về tình trạng rối loạn tuyến giáp sau khi sinh, đừng ngại đến gặp bác sĩ để nhận được lời khuyên chính xác nhất.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

             

            Chuyên mục
            Sinh Sản - Tình Dục Học

            Khí hư bất thường: Nguyên nhân và giải pháp phòng tránh

            Dịch âm đạo phản ánh tình trạng sức khỏe của phụ nữ. Khi dịch âm đạo có màu trắng đục bất thường (khí hư bất thường) là dấu hiệu cảnh báo cơ quan sinh dục đang có vấn đề.

               Khí hư bất thường: Nguyên nhân và giải pháp phòng tránh

              Định nghĩa về khí hư bất thường

              Khí hư bao gồm chất dịch và các tế bào âm đạo liên tục được đào thải ra bên ngoài do cơ thể phụ nữ đang thay thế các tế bào cũ bằng những tế bào mới hơn. Theo chia sẻ của bác sĩ tư vấn sinh sản – sinh dục học, khí hư bình thường là khí hư không có mùi, màu trong suốt hoặc hơi ngả vàng, thường không mùi hoặc có mùi hơi tanh và không liên quan tới các triệu chứng khác. Khí hư đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản phụ nữ  giữ cho âm đạo sạch sẽ và ngăn ngừa nhiễm trùng.

              Khí hư bất thường (hay còn gọi là huyết trắng) là tình trạng xảy ra khi âm đạo tiết ra chất dịch màu trắng đục, sền sệt và có mùi bất thường, gây ngứa hoặc đau dữ dội. Khi đó dịch âm đạo trở nên bất thường là dấu hiệu cảnh bảo nhiễm trùng phụ khoa và cần được điều trị.

              Những dấu hiệu và triệu chứng của khí hư bất thường

              Tình trạng khí hư bất thường ở mỗi người là khác nhau nên bệnh nhân cần so sánh với dịch tiết âm đạo của mình lúc bình thường để nhận biết. Giảng viên Cao đẳng Hộ sinh – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, các dấu hiệu và triệu chứng của khí hư thường gặp như: thay đổi màu sắc, độ đậm đặc, có mùi hôi mùi lạ, lượng khí hư tăng một cách bất thường, ngứa cơ quan sinh dục (âm đạo, đau bụng, đau vùng chậu), chảy máu âm đạo…

              Nếu có những dấu hiệu sau đây: Khí hư có màu màu xanh lục, vàng, dày hay đặc sệt, mùi khó chịu, am đạo hoặc các vùng da xung quanh âm đạo và niệu đạo bị đỏ, ngứa, rát, chảy máu âm đạo… thì bạn cần thăm khám bác sĩ bệnh học chuyên khoa sản.

              Khí hư có màu màu xanh lục là biểu hiện khí hư bất thường

              Nguyên nhân gây ra tình trạng khí hư bất thường

              Trả lời tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, các bác sĩ sản khoa đang làm việc tại một bệnh viện thành phố cho hay, nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng khí hư là do vi khuẩn hoặc nấm men làm biến đổi sự cân bằng tự nhiên trong âm đạo. Các nguyên nhân thường gặp là: nhiễm nấm Candida, nhiễm khuẩn, nhiễm trùng đường sinh dục, bệnh lậu, bệnh herpes sinh dục, ung thử cổ tử cung, ung thư âm đạo, có thai, lỗ trò trực tràng-âm đạo, teo âm đạo (thời kì mãn kinh)…

              Những đối tượng thường gặp phải tình trạng khí hư bất thường (huyết trắng) là: người có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục không an toàn, người mắc bệnh tiểu đường, suy yếu hệ thống miễn dịch, đặt dụng cụ trong tử cung (đặt vòng), căng thẳng, sử dụng thuốc kháng sinh hoặc thuốc tránh thai…

              Điều trị hiệu quả bệnh khí hư bất thường

              Chẩn đoán bệnh dựa trên tiền sử bệnh và các triệu chứng lâm sàng: thời gian khí hư bắt đầu bất thường, màu sắc và mùi của khí hư, có tình ngứa, đau, hoặc nổi đốm đỏ bên trong hoặc ngoài âm đạo hay không? Nếu cần thiết có thể lấy mẫu khí hư hoặc thực hiện xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung.

              Nếu nguyên nhân nhiễm trùng âm đạo do nấm men, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc kháng nấm. Các loại thuốc này có nhiều dạng như dạng gel hoặc dạng kem và bôi trực tiếp lên âm đạo. Nếu nguyên nhân khí hư bất thường là do nhiễm khuẩn, bệnh nhân sẽ được chỉ định thuốc kháng sinh đường uống hoặc dạng kem bôi. Nếu tình trạng khí hư bất thường chỉ đơn giản là do kích ứng, dị ứng thì cần tránh tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng song song với sử dụng thuốc bôi âm đạo để giảm ngứa và mẩn đỏ.

              Vệ sinh vùng âm đạo nhẹ nhàng thường xuyên phòng tránh khí hư bất thường

              Đây là căn bệnh thường gặp nên bạn cần thực hiện những thói quen lành mạnh sau để hạn chế những diễn biến bất thường của khí hư như:

              • Sử dụng miếng gạc lạnh để giảm ngứa, sưng hoặc để giảm cảm giác khó chịu ở vùng âm đạo.
              • Sử dụng bao cao su trong khoảng thời gian một tuần sau khi bắt đầu điều trị, hoặc chờ một tuần sau điều trị rồi mới quan hệ tình dục trở lại.
              • Vệ sinh vùng âm đạo nhẹ nhàng thường xuyên với dung dịch vệ sinh phụ nữ và nước ấm.
              • Mặc quần lót 100% cotton và tránh các loại quần quá chật, giữ cho vùng kín luôn khô thoáng.

              Một cơ thể khỏe khi tất cả các bộ phận đều khỏe. Do đó, khi xuất hiện những yếu tố bất thường như khí hư, bạn cần tìm hiểu nguyên nhân, khám tại các bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa uy tín để có những lời khuyên hữu ích nhất. Ngoài ra, thực hiện thói quen lành mạnh là yếu tố không thể bỏ qua nhằm phòng ngừa các bệnh phụ khoa.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Sinh Sản - Tình Dục Học

              Hỏi đáp: Đẻ mổ và đẻ thường cái nào tốt hơn?

              Đẻ mổ hay đẻ thường lựa chọn phương pháp nào tốt hơn luôn là băn khoăn thường trực của các mẹ bầu, đặc biệt là những người sắp đến kỳ sinh đẻ.

                Hỏi đáp bệnh học: Đẻ mổ và đẻ thường cái nào tốt hơn?

                Việc lựa chọn phương pháp đẻ mổ hay đẻ thường quan trọng là phương pháp nào phù hợp với tình hình sức khỏe của mẹ và em bé hơn. Vì vậy mẹ bầu nên nghe theo lời khuyên và chỉ định của bác sĩ. Hãy tìm hiểu những ưu, nhược điểm và so sánh hai phương pháp sinh này để hiểu rõ hơn.

                Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ thường

                Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản, dù mẹ bầu sử dụng phương pháp nào để sinh em bé cũng cần cân nhắc lợi ích và nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

                Ưu điểm của phương pháp đẻ thường

                Đẻ thường là phương pháp sinh con theo cách tự nhiên, có từ lâu đời và phổ biến nhất. Phương pháp này sở hữu rất nhiều ưu điểm, tốt cho cả mẹ và bé.

                Với người mẹ: Mẹ sinh thường để có thời gian để cảm nhận trọn vẹn những thay đổi trong cơ thể tới khi em bé chào đời. Nói về đau đẻ thường, người ta thường ví việc trải qua những cơn đau như “gãy 20 chiếc xương sườn cùng lúc”. Tuy nhiên, ngay sau khi trải qua cũng là lúc người mẹ trải qua những cảm xúc không bao giờ quên khi đón đứa con mới chào đời.

                Quá trình sinh thường diễn ra theo tự nhiên nên mẹ cũng nhanh chóng hồi phục sức khỏe, nguồn sữa cũng có khả năng về nhanh hơn. Khi bé vừa mới chào đời, mẹ và bé sẽ có cơ hội áp da lâu hơn. Mẹ sau khi sinh cũng có thể ăn uống và vận động thoải mái hơn so với sinh mổ, mẹ cũng không có những lo ngại về việc ảnh hưởng của các loại thuốc gây tê hay gây mê.

                Với bé: Một em bé ra đời bằng phương pháp đẻ thường, khi đi qua đường âm đạo của mẹ, trẻ được tiếp xúc với những vi khuẩn có lợi nên hệ hô hấp cũng như hệ miễn dịch của bé tốt hơn. Bé dễ dàng thích nghi với cuộc sống bên ngoài bụng mẹ một cách nhanh chóng. Sau sinh, bé được áp da mẹ và ở lại với mẹ lâu hơn và có thể được ăn sữa non ngay khi chào đời. Việc được ở trong vòng tay yêu thương của mẹ cũng giúp bé “an tâm” hơn.

                Nhược điểm của phương pháp đẻ thường

                Tuy rằng phương pháp đẻ thường có khá nhiều ưu điểm nhưng sinh thường vẫn tồn tại một số hạn chế như: Mẹ mất khá nhiều sức trong quá trình đau đẻ và rặn đẻ. Phương pháp này sẽ không an toàn đối với những mẹ gặp vấn đề bất thường trong thai kỳ. Hay trong quá trình đẻ nếu có gì không thuận lợi cũng khó phản ứng kịp thời, gây nguy hiểm cho thai nhi.

                Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ thường

                Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

                Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, không phải trường hợp nào mẹ bầu cũng có thể đẻ thường được. Tùy vào tình trạng mẹ và thai nhi, bác sĩ sẽ là người tư vấn cho mẹ đẻ mổ hay đẻ thường tốt hơn và an toàn hơn.

                Ưu điểm của phương pháp đẻ mổ

                Phương pháp đẻ mổ xuất hiện sau nhưng ngày càng được nhiều bà mẹ lựa chọn, nhờ những ưu điểm vượt trội như:

                Với người mẹ: Là “cứu cánh” cho những trường hợp bất thường của thai nhi như: thai nhi quá to, thai nhi bị bệnh tật có tính chất nguy hiểm, nhau tiền đạo…Nhiều chị em lo lắng đẻ thường hay đẻ mổ đau hơn, nhưng thực chất phương pháp đẻ mổ cũng giúp mẹ không mất sức hay phải chịu đựng những cơn đau dữ dội khi rặn đẻ mà vẫn tỉnh táo trong quá trình mổ. Ca sinh mổ cũng diễn ra nhanh chóng, các mẹ cũng biết trước ngày con chào đời mà thường không phải chịu những cơn đau đẻ.

                Với bé: Sinh mổ giúp bé an toàn vì có thể dễ dàng khắc phục khi có sự cố xảy ra.

                Nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

                Không ít chị em vẫn thường có tâm lý e ngại với phương pháp sinh mổ vì nghĩ rằng những tác dụng phụ của thuốc gây tê, gây mê có thể ảnh hưởng đến bé. Mẹ cũng mất nhiều thời gian để hồi phục hơn sau khi sinh. Trẻ được sinh bằng phương pháp đẻ mổ thường có hệ hô hấp không được tốt như sinh thường và khả năng miễn dịch cũng tương tự.

                Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp đẻ mổ

                Tuy rằng đều tồn tại những ưu, nhược điểm nhưng có thể thấy phương pháp sinh thường vẫn có khá nhiều ưu điểm và nếu như mẹ đủ điều kiện vẫn nên đẻ tự nhiên hơn. Còn nếu như được chỉ định, chị em nên nghe theo hướng dẫn của bác sĩ bệnh học chuyên khoa sinh sản,  không nên cố sinh thường, có thể gây nguy hại đến tính mạng cả hai mẹ con. Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển của y học thì phương pháp sinh mổ cũng được đánh giá là an toàn và nếu như mẹ có mong muốn, hãy thông báo cho bác sĩ. Dù lựa chọn đẻ mổ hay đẻ thường, các mẹ cũng cần lựa chọn địa chỉ sinh đẻ uy tín để an tâm “mẹ tròn, con vuông”.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Sinh Sản - Tình Dục Học

                Cách điều trị bệnh sốt xuất huyết khi mang thai nhanh chóng

                Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Còn nếu bị sốt xuất huyết khi mang thai có nguy hiểm không và cần điều trị như thế nào?

                  Những nguy cơ sốt xuất huyết khi mang thai

                  Sốt xuất huyết được xem là bệnh dễ mắc phải ở mọi lứa tuổi và có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường nếu không được điều trị kịp thời. Đặc biệt, phụ nữ khi mang thai mắc sốt xuất huyết thì càng không thể xem thường

                  Nguồn gốc của sốt xuất huyết

                  Sốt xuất huyết là bệnh do virus lây truyền sang cơ thể người bởi một số loài muỗi Aedes aegypti. Bệnh này phát triển mạnh ở các vùng nhiệt đới có khí hậu ấm áp và ẩm ướt như nước ta chẳng hạn.

                  Do sốt xuất huyết là một căn bệnh lây truyền qua vết muỗi đốt nên số lượng các trường hợp sốt xuất huyết khi mang thai bùng phát trong mùa mưa, đây là thời kỳ muỗi phát triển mạnh. Muỗi Aedes hoạt động tích cực hơn vào ban ngày, đặc biệt là vào sáng sớm và chiều muộn.

                  Những nguy cơ sốt xuất huyết khi mang thai

                  Sốt xuất huyết trong thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng về sức khỏe khi sinh sản cho cả mẹ và thai nhi. Bởi vì khi hệ miễn dịch bị suy yếu, tạo cơ hội cho virus có điều kiện phát triển, từ đó phụ nữ bị sốt xuất huyết nghiêm trọng. Đây được xem là một trong những kiến thức sinh sản quan trọng mà chị em mang thai cần đặc biệt lưu ý.

                  Hơn thế nữa, virus này có thể truyền sang thai nhi trong thai kỳ hoặc khi sinh. Mặt khác, bạn có thể cần phải mổ lấy thai nếu mắc phải sốt xuất huyết bất cứ lúc nào. Một số biến chứng xuất hiện trong thai kỳ do sốt xuất huyết gây ra như: giảm tiểu cầu, sinh non và sinh nhẹ cân, sẩy thai, nguy cơ xuất huyết hay thậm chí là tiền sản giật. Cơ hội phát triển tình trạng tiền sản giật sẽ tăng nếu phụ nữ mang thai chẳng may mắc phải sốt xuất huyết trong thai kỳ hoặc các bệnh chuyên khoa khác.

                  Nguy cơ truyền bệnh sốt xuất huyết cho thai nhi sẽ chỉ xảy ra nếu bạn bị bệnh này vào cuối thai kỳ. Ngoài ra, khả năng thai nhi mắc phải virus này là rất thấp.

                  Dấu hiệu nhận biết phụ nữ mang thai bị sốt xuất huyết

                  Khi bị ảnh hưởng bởi sốt xuất huyết, bạn cần quan sát các triệu chứng như sau:

                  • Sốt cao kèm theo run rẩy
                  • Chảy máu chân răng
                  • Đau đầu dữ dội và cơ thể có cảm giác tê nhức
                  • Mất nước cũng như ăn uống kém ngon miệng
                  • Buồn nôn kèm theo nôn mửa thường xuyên

                  Thậm chí, số lượng tiểu cầu của bạn sẽ giảm xuống mức báo động trong trường hợp nặng. Nếu số lượng tiểu cầu giảm xuống, huyết áp cũng đồng thời hạ xuống theo và bạn có thể bị chảy máu. Tình trạng này được gọi là sốt xuất huyết và có thể đe dọa tính mạng.

                  Phương pháp chữa trị sốt xuất huyết khi mang thai

                  Phương pháp chữa trị sốt xuất huyết khi mang thai

                  Để điều trị sốt xuất huyết khi mang thai hiệu quả thì việc chẩn đoán là việc làm đầu tiên. Nếu các triệu chứng giống cúm vẫn tồn tại hoặc nếu bạn bị đau bụng dữ dội và nôn sau khi cơn sốt giảm đi, hãy đi xét nghiệm máu để xác định tình trạng bệnh của mình.

                  Thực hiện các biện pháp y tế kịp thời sẽ đảm bảo rằng bạn và em bé được khỏe mạnh bởi ngay cả khi bệnh không gây tổn thương trực tiếp cho cơ thể, sốt cao cũng có thể gây ra một số biến chứng. Hơn nữa, phụ nữ mang thai khi mắc sốt xuất huyết cần lưu ý:

                  • Không được tự ý mua và sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ
                  • Huyết áp và mức tiểu cầu trong máu cần được theo dõi liên tục
                  • Nên uống nhiều nước để giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước do nôn bởi có thể ảnh hưởng đến lượng chất dịch phôi thai
                  • Nghỉ ngơi thật nhiều
                  • Trong trường hợp sốt xuất huyết nặng, thai phụ có thể cần phải nhập viện và điều trị trong phòng chăm sóc đặc biệt
                  • Truyền máu và truyền tiểu cầu có thể được áp dụng để chỉ số tiểu cầu trở lại mức bình thường và thay thế lượng máu bị mất khi bị xuất huyết.

                  Nguồn: Kiến thức bệnh học

                  Chuyên mục
                  Sinh Sản - Tình Dục Học

                  Cách khắc phục tình trạng thiếu nước ối cho bà bầu

                  Nước ối là dung dịch bao bọc quanh thai nhi nhằm bảo vệ khỏi những tác động bên ngoài và cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của bé khi còn trong bụng mẹ.

                    Cách khắc phục tình trạng thiếu nước ối cho bà bầu

                    Điều đó có nghĩa sức khỏe của mẹ và bé sẽ bị ảnh hưởng nếu nước ối có vấn đề như thiếu nước ối chẳng hạn. Vậy cần làm gì để có thể khắc phục tình trạng này?

                    Tác hại của thiểu nước ối

                    Theo chuyên gia Sinh sản sức khỏe, nước ối là chất lỏng không màu, không mùi thành phần chiếm tới 95% là nước. Thiểu ối sẽ gây ra những tác hại xấu lên thai nhi như tăng tỉ lệ sảy thai, thai chết lưu hoặc đẻ non ở bà bầu. Bởi vì, khi bà bầu ít nước ối, thai nhi sẽ không được bảo vệ một cách trọn vẹn, rất dễ bị chèn ép hay va đập dẫn tới biến dạng, thai chết lưu. Không những vậy, nước ối cũng là nơi cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi, cho nên thiểu ối làm cho thai nhi sẽ không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng trong quá trình phát triển nên dễ bị dị tật, suy dinh dưỡng, yếu ớt khó nuôi sau khi sinh.

                    Một vài nghiên cứu cho rằng, thiểu ối ở những tuần cuối thai kỳ có thể tăng tỉ lệ sảy thai lên tới 80 % ở bà bầu. Nước ối cũng là dung dịch quan trọng nhằm giảm đau đớn, tránh nhiễm trùng để quá trình sinh đẻ của mẹ bầu trở lên dễ dàng hơn. Thiếu nước ối dễ khiến tình trạng thai ngược đầu rất khó khăn để sinh nở.

                    Vì thiểu ối gây ra những tác hại vô cùng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi, cho nên bạn cần phải thường xuyên kiểm tra thai kì để đảm bảo đủ nước ối khi mang thai và có một thai kỳ khỏe mạnh.

                    Thường xuyên kiểm tra thai kỳ nhằm phát hiện thiếu nước ối sớm và khắc phục

                    Dấu hiệu cảnh báo mẹ bầu bị thiểu ối

                    Mẹ bầu cũng có thể tự mình nhận biết tình trạng trên thông qua một số biểu hiện theo những gợi từ chuyên gia tư vấn Tin tức Y Dược như sau: chu vi vòng bụng tăng lên chậm, có lúc thai máy, đạp có thể khiến bụng mẹ bầu đau đáng kể. Điều này là do hiệu ứng của việc thiếu nước ối, bởi khi thai hoạt động trong điều kiện thiếu nước ối thì sẽ tác động lực trực tiếp lên thành tử cung, gây ra các cơn đau co thắt. Lúc này mẹ bầu nên đến khám bác sĩ để được kiểm tra tình trạng nước ối và can thiệp kịp thời.

                    Cách nhằm khắc phục thiểu ối ở bà bầu

                    Uống đủ nước mỗi ngày

                    Nước là thành phần quan trọng nhất để hình thành nước ối, chính vì vậy để thai kỳ khỏe mạnh mẹ bầu cần đảm bảo cung cấp đủ từ 2 – 2,5 lít mỗi ngày. Đặc biệt với những ngày nắng nóng, cơ thể dễ toát mồ hôi, mẹ bầu nên uống nước thành từng cốc nhỏ mỗi lần, thường xuyên và đều đặn. Ngoài ra, mẹ bầu có thể uống thêm nước dừa tươi cũng là nguồn cung cấp lượng nước cần thiết rất tốt cho thai nhi.

                    Đảm bảo chế độ dinh dưỡng

                    Nước ối ngoài việc bảo vệ thai nhi tránh va đập, chèn ép thì nó chính là dung dịch cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thai nhi. Vì vậy, mẹ bầu nên điều chỉnh chế độ ăn uống điều độ hợp lí nhằm cung cấp đủ các dưỡng chất cho bé phát triển thông qua nước ối.

                    Đặc biệt vào những tháng cuối của thai kỳ thai nhi nuốt nước ối để phát triển các bộ phận chức năng như hệ tuần hoàn, tiêu hóa và các giác quan. Lúc này các mẹ bầu nên ăn nhiều rau, củ, quả có chứa nhiều nước, điều này không chỉ giúp mẹ bầu tránh bệnh táo bón mà còn cung cấp một lượng nước đáng kể để hình thành nước ối và chống mất nước cho cơ thể.

                    Hạn chế các thực phẩm lợi tiểu

                    Trong một chương trình Hỏi đáp bệnh học do Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổ chức và được fanpage Tin tức Y tế Việt Nam trực tiếp đăng tải có để cập đến vấn đề thiếu nước ối ở mẹ bầu. Các chuyên gia tại đây cho hay, mẹ bầu nên tránh cách đồ uống lợi tiểu như cà phê, bia, trà râu ngô, nước rau má, … Bởi những đồ uống này sẽ khiến các mẹ thường xuyên phải đi tiểu, điều này sẽ làm cơ thể mất nước và lượng nước ối giảm dần sau nhiều lần mẹ bầu đi vệ sinh.

                    Mẹ bầu không nên uống cà phê nhằm tránh tình trạng mất nước

                    Thường xuyên tập thể dục

                    Với mẹ bầu ít nước ối việc đi bộ, tập yoga, tập thể dục nhẹ nhàng… sẽ giúp tăng cường tuần hoàn máu trong tử cung, cũng góp phần làm tăng lượng dung dịch nước ối bảo vệ thai nhi. Tuy nhiên, chế độ thể dục còn xem xét thực tế tình trạng sức khỏe của mẹ và em bé qua từng giai đoạn thai kỳ khác nhau.

                    Truyền dịch

                    Đây là phương pháp bổ sung trực tiếp và nhanh chóng nhằm tăng lượng nước ối ở bà bầu. Các bác sĩ thường khuyên sử dụng phương pháp này ở các mẹ bị thiếu nước ối trầm trọng. Thực hiện phương pháp này, các bác sĩ sẽ tiêm hoặc đặt ống truyền nước ối nhằm bổ sung lượng nước ối thiếu cho mẹ bầu.

                    Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, các mẹ nên khám sức khỏe định kỳ cũng như đến gặp bác sĩ khi thấy những dấu hiệu bất thường nào. Đồng thời chủ động trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có một sức khỏe tốt.

                    Nguồn: benhhoc.edu.vn

                    Exit mobile version