Nguyên nhân và cách phòng ngừa viêm tai giữa

68 / 100

Viêm mũi xoang cấp tính là bệnh lý phổ biến. Đây là một trong số các bệnh được kê đơn thuốc kháng sinh nhiều nhất. Viêm mũi xoang cấp có thể tự giới hạn nhưng đôi khi có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng và thậm chí có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời.

viem mui xoang cap 1 1

Mục Lục

Viêm mũi xoang cấp tính là gì?

Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm có biểu hiện triệu chứng của các xoang cạnh mũi và niêm mạc hốc mũi.1 2

Viêm mũi xoang cấp tính khi thời gian bệnh kéo dài ít hơn 4 tuần. Từ 4 tuần đến 12 tuần được phân loại là viêm mũi xoang bán cấp. Phân loại này có thể khác nhau giữa các hiệp hội. Theo EPOS 2020, thời gian bệnh kéo dài ít hơn 12 tuần được xem là cấp tính.1

Tình trạng viêm mũi xoang cấp ở trẻ em

Nhìn chung, viêm mũi xoang cấp ở trẻ em cũng giống với người lớn về biểu hiện bệnh, tác nhân gây bệnh, tiêu chuẩn chẩn đoán, cũng như các quản lý điều trị. Thông thường, trẻ sẽ bị ho, hơi thở hôi, cáu kỉnh, ít năng lượng và sưng quanh mắt, kèm theo chảy nước mũi đặc màu vàng xanh.

Khác nhau ở chỗ, các xoang ở trẻ thường chưa phát triển hoàn thiện cho đến tuổi trưởng thành. Xoang hàm và xoang sàng là hai xoang xuất hiện từ lúc mới sinh, kích thước nhỏ và thường đạt đến kích thước tối đa khi trẻ ở tuổi vị thành niên khoảng 14 – 15 tuổi. Xoang trán và xoang bướm thường phát triển năm thứ ba sau sinh, đạt kích thước tối đa khoảng 18 tuổi.5

Trẻ em có thể có 6-8 đợt nhiễm trùng hô hấp trên mỗi năm, trong khi người lớn chỉ thường khoảng 2 – 3 lần.3

Cần chẩn đoán phân biệt với viêm mũi họng cấp và viêm mũi xoang cấp ở trẻ em.

Nguyên nhân viêm mũi xoang cấp

Tình trang viêm, phù nề của niêm mạc mũi và các xoang cạnh mũi dẫn đến tắc nghẽn các lỗ thông xoang, làm mất đi chức năng thông khí và dẫn lưu tự nhiên và dẫn đến dịch tiết ứ đọng và có thể dẫn đến nhiễm khuẩn thứ phát.6

Viêm mũi xoang cấp phần lớn là do siêu vi, thường là: rhinovirus, coronavirus, influenzae, virus hợp bào hô hấp (RSV) và parainfluenza.

Vi khuẩn thường xảy ra thứ phát sau siêu vi hoặc có thể nguyên phát. Các vi khuẩn gây viêm mũi xoang cấp thường là: Streptococcus pneumoniae (20% – 45%), Haemophilus influenzae (20% – 43%), Moraxella catarrhalis (14% – 28%) và Staphylococcus aureus (8% – 11%). Hiện nay, cùng với sự phổ biến của vaccine phế cầu, có sự chuyển dịch sự ưu thế vi khuẩn trong viêm mũi xoang cấp trên kết quả cấy, trong đó H.influenzae trở thành chủng vi khuẩn phổ biến nhất (từ 36% tăng lên 43%), S.pneumoniae giảm xuống từ 46% còn 35%.6

Ngoài ra các nguyên nhân khác bao gồm: dị ứng, vi nấm, các yếu tố kích ứng (ví dụ lông thú, ô nhiễm môi trường, khói thuốc lá, bụi…).

Các yếu tố nguy cơ có thể gây viêm mũi xoang cấp

Nhiễm trùng răng miệng hay các thủ thuật liên quan răng miệng.

Liên quan đến y tế: tiền căn phẫu thuật mũi xoang, đặt ống thông mũi dạ dày, đặt bấc mũi, thở máy.

Suy giảm miễn dịch: bẩm sinh hay mắc phải như HIV.

Giảm hoạt động lông chuyển: hút thuốc lá, bệnh xơ nang, hội chứng Kartagener, hội chứng bất động lông chuyển.

Tắc nghẽn cơ học: Vẹo vách ngăn mũi, polyp mũi, phì đại cuốn mũi giữa, khối u, chấn thương, dị vật, u hạt Wegener.

Phù nề niêm mạc: nhiễm trùng đường hô hấp trên trước đó do virus, viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch.

Triệu chứng viêm mũi xoang cấp

Bệnh nhân thường có các triệu chứng sau, bao gồm:

Chảy mũi trong, hoặc đục.Nghẹt mũi một hoặc hai bên.Đau/nặng mặt.

Đau đầu, quanh ổ mắt.Giảm/mất mùi.Ho.

Ngoài ra có thể có các triệu chứng khác như sốt, mệt mỏi, hôi miệng, đau răng, đau/đầy tai.

Viêm mũi xoang cấp có thể có các biến chứng liên quan đến mắt, nội soi, tai, thanh khí phế quản.

Các triệu chứng gợi ý viêm xoang cấp có biến chứng:

Biến chứng mắt: phù, sưng đỏ đau mi mắt, mờ mắt hoặc mất thị lực, xung huyết kết mạc, lồi mắt, nhìn đôi, đau hốc mắt.

Biến chứng nội sọ: Đau đầu nhiều, cứng cổ, sốt cao, thay đổi tri giác, dấu thần kinh định vị, có thể co giật.

Biến chứng tai: Ù tai, đau tai, nghe kém

Biến chứng thanh khí phế quản: ho kéo dài, khàn tiếng

(Hình ảnh biến chứng viêm mô tế bào trước vách mắt phải với triệu chứng sưng nề quanh hốc mắt, ở mi mắt trên và dưới, thường do biến chứng của viêm xoang sàng

Hình ảnh biến chứng viêm mô tế bào trước vách mắt phải với triệu chứng sưng nề quanh hốc mắt, ở mi mắt trên và dưới, thường do biến chứng của viêm xoang sàng

Chẩn đoán viêm mũi xoang cấp

Viêm mũi xoang cấp thường được chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng và thăm khám lâm sàng, thời gian bệnh, có thể sẽ cần kết hợp với các cận lâm sàng cần thiết như nội soi mũi hay CT scan tùy bệnh cảnh.

Theo EPOS 2020, tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang cấp gồm:

Đối với người lớn: khởi phát đột hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng, một trong số đó phải là nghẹt/tắc/sung huyết mũi hoặc chảy mũi (chảy mũi trước/sau):

+/- đau/nặng mặt.

+/- giảm hoặc mất mùi.

trong < 12 tuần

Đối với trẻ em, khởi phát đột ngột hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng:

Nghẹt/tắc/sung huyết mũi.

Dịch tiết mũi đổi màu.

Ho (ban ngày hoặc ban đêm).

trong < 12 tuần

Nội soi mũi và CT scan, MRI thường chưa cần thiết để chẩn đoán bệnh lúc đầu.

Nội soi mũi

Nội soi mũi thường được đề nghị khi:8

Thất bại với điều trị theo kinh nghiệm ban đầu.

Người bệnh chỉ đau một bên.

Triệu chứng nặng.

Nghi ngờ có biến chứng.

Người bệnh đã phẫu thuật mũi xoang.

Người có suy giảm miễn dịch.

Nội soi mũi có vai trò quan trọng trong đánh giá và đưa ra quyết định điều trị cho bệnh nhân viêm mũi xoang cấp tái phát hoặc viêm mũi xoang mạn tính.8

Một số hình ảnh có thể ghi nhận trên nội soi mũi như dịch nhầy đục chảy ra từ các khe mũi giữa, trên; phù nề xung huyết niêm mạc mũi làm tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe, polyp mũi; bất thường cấu trúc như vẹo/gai/mào vách ngăn…

CT Scan

CT scan thường chỉ định trong trường hợp nghi ngờ/loại trừ các biến chứng của viêm mũi xoang cấp hoặc để loại trừ các nguyên nhân khác ngoài viêm mũi xoang gây nên triệu chứng của người bệnh hoặc khảo sát khối u. Những bệnh nhân có nhiều bệnh đồng mắc, hoặc các bệnh lý suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tiền căn chấn thương vùng mặt hay phẫu thuật có thể cần chụp CT scan để có được quyết định điều trị toàn diện hơn. Một số hình ảnh nghi ngờ viêm mũi xoang cấp trên CT scan như “dày niêm mạc, mờ các xoang, mức khí dịch trong lòng xoang”.8

MRI

MRI cũng được sử dụng khi nghi ngờ có biến chứng như mắt hay nội sọ, đặc biệt khảo sát sự lan rộng của bệnh vào mô mềm xung quanh tốt hơn CT scan. MRI là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán biến chứng nội sọ.8

Hình ảnh CT mặt cắt coronal cho thấy hình ảnh mờ hoàn toàn xoang hàm 2 bên trong viêm xoang hàm hai bên

Hình ảnh CT mặt cắt coronal cho thấy hình ảnh mờ hoàn toàn xoang hàm 2 bên trong viêm xoang hàm hai bên

Bác sĩ lâm sàng cần phân biệt các nguyên nhân gây viêm mũi xoang cấp, thường nên nghĩ đến tác nhân vi khuẩn khi có một trong 3 tình huống sau:9

Triệu chứng viêm mũi xoang cấp kéo dài > 10 ngày không có dấu hiệu cải thiện.

Khởi phát triệu chứng nặng: Sốt ≥ 39 °C và chảy mũi đục hoặc đau mặt; kéo dài ít nhất 3 – 4 ngày từ lúc khởi bệnh.

Triệu chứng viêm mũi xoang cấp kéo dài ít nhất 5-6 ngày, đang có dấu hiệu cải thiện, đột nhiên sốt, đau đầu hoặc tăng lượng dịch tiết mũi.

Ngoài ra, các triệu chứng gợi ý biến chứng cũng phải được để ý nhằm có chỉ định điều trị kịp thời.

Điều trị viêm mũi xoang cấp

Điều trị bao gồm điều trị nội khoa và điều trị ngoại khoa tùy theo chỉ định

Điều trị nội khoa

Đa số viêm mũi xoang cấp là do virus nên thường bệnh sẽ tự giới hạn mà không cần điều trị hoặc chỉ cần điều trị triệu chứng.

Mục tiêu điều trị

Mục tiêu điều trị bao gồm:

Loại bỏ hoàn toàn tác nhân gây bệnh trong các xoang.

Giảm thời gian biểu hiện triệu chứng.

Ngăn ngừa biến chứng và tiến triển thành viêm mũi xoang mạn.

Phục hồi chức năng xoang bình thường.

Chỉ định kháng sinh khi nghi ngờ có nhiễm trùng

Bác sĩ sẽ chỉ định loại kháng sinh phù hợp để điều trị viêm mũi xoang cấp do vi khuẩn tùy vào độ nặng, tác nhân gây bệnh, khả năng đề kháng kháng sinh hay đã có sử dụng kháng sinh gần đây chưa. Theo IDSA 2012, kháng sinh được khuyến cáo đầu tay theo kinh nghiệm hiện nay là Amoxicillin – clavulanate cho cả trẻ em và người lớn.

Doxycycline là giải pháp thay thế cho Amoxicillin-clavulanate. Đối với bệnh nhân có dị ứng với penicillin, có thể sử dụng kháng sinh thay thế như doxycycline, hoặc kết hợp cephalosporin thế hệ 3 (Cefixime hoặc cefpodoxime) với clindamycin, hoặc nhóm fluoroquinolone hô hấp (levofloxacin hoặc moxifloxacin). Thời gian điều trị kháng sinh thường là 5-7 ngày ở người lớn, 10-14 ngày ở trẻ em đối với viêm mũi xoang cấp không biến chứng.

Các điều trị bổ trợ nhằm giảm triệu chứng

Giảm đau, hạ sốt với paracetamol hoặc NSAIDs như ibuprofen. Lựa chọn tùy thuộc vào mức độ đau của người bệnh, có thể cân nhắc kết hợp với nhóm opioid.

Corticoid xịt mũi: có thể sử dụng cùng với kháng sinh ở người bệnh có viêm mũi dị ứng từ trước.

Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: có thể dùng nước muối ưu trương hoặc đẳng trương. Tác dụng làm loãng dịch tiết và cải thiện chức năng lông chuyển.

Thuốc giảm sung huyết mũi: có thể sử dụng trong thời gian ngắn để làm giảm triệu chứng nghẹt mũi, góp phần dẫn lưu dịch tốt hơn. Không nên lạm dụng thuốc vì nguy cơ gây viêm mũi do thuốc nếu sử dụng kéo dài.

Nguyên nhân và cách phòng ngừa viêm tai giữa
Nguyên nhân và cách phòng ngừa viêm tai giữa

Điều trị ngoại khoa

Nghĩ đến điều trị ngoại khoa khi điều trị nội khoa không đáp ứng. Thường đối với các trường hợp viêm mũi xoang mạn tính (có hoặc không có polyp). Hoặc viêm mũi xoang cấp tái phát nhiều lần (≥ 4 đợt/năm).

Viêm mũi xoang cấp có biến chứng.

Polyp Killian (polyp trong xuất phát từ lòng xoang hàm và phát triển ra phía cửa mũi sau).

Viêm xoang do nấm: xâm lấn hoặc không xâm lấn.

Mucoceles (U nhầy mũi xoang).

Các bất thường giải phẫu có thể cần phải giải quyết bằng phẫu thuật: Vẹo vách ngăn, gai vách ngăn, bóng khi cuốn mũi (concha bullosa), phì đại cuốn mũi, polyp mũi,…

Viêm mũi xoang cấp là Bệnh Hô Hấp thường gặp. Có nhiều nguyên nhân nhưng thường là do virus và có thể tự khỏi. Thông thường, các trường hợp nhiễm khuẩn sẽ đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp. Biến chứng hiếm khi xảy ra. Nhưng nếu có đòi hỏi can thiệp điều trị tích cực hơn, tiên lượng sẽ tùy theo mỗi người bệnh. Phòng ngừa là quan trọng để hạn chế bệnh tái phát.