Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những căn bệnh trẻ nhỏ thường gặp vào lúc giao mùa

Trẻ nhỏ thường có sức đề kháng yếu nên khi thời tiết chuyển mùa khiến các bậc phụ huynh không khỏi lo lắng về tình trạng sức khỏe của bé trong khoảng thời gian này.

Trẻ nhỏ thường mắc bệnh vào mùa đông

Bởi trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn kém. Do đó, cha mẹ nên hiểu rõ cơ thể của con trẻ để có cách phòng tránh và phát hiện bệnh kịp thời.

Một số bệnh trẻ thường gặp vào mùa đông

Viêm amidan: Theo Tin tức y dược trẻ bị viêm amidan cấp sẽ sốt cao từ 39 – 40 độ C, đau họng, chảy nước miếng nhiều, mệt mỏi, biếng ăn, ăn khó nuốt, biếng chơi. Viêm amiđan rất dễ gây biến chứng nếu không được điều trị đúng cách.

Viêm mũi: trẻ thấy ngứa mũi, hắt hơi từng tràng, nặng đầu, đau mỏi chân tay, sốt cao khoảng 39 độ C. Ban ngày thì nằm lịm, ban đêm thì quấy khóc, trẻ bị khó thở, thở bằng mũi phì phò. Hai hốc mũi trẻ sung huyết đỏ và ứ đọng nhiều dịch.

Bệnh này của trẻ có thể điều trị bằng thuốc hạ sốt nếu trẻ sốt cao trên 38 độ C, các thuốc làm loãng đờm giảm ho, các thuốc nhỏ mũi. Bên cạnh đó, việc làm sạch mũi thường xuyên cũng rất quan trọng. Lưu ý dùng kháng sinh phải do chỉ định của bác sĩ.

Viêm V.A: bệnh này thường xảy ra ở trẻ từ 7 tháng đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. Trẻ bị sốt 38-39 độ C,, chảy mũi, lúc đầu chảy mũi trong, loãng, có mủ. Trẻ cũng bị ngạt mũi, dấu hiệu được thấy rõ hơn khi trẻ đi ngủ.

Cảm lạnh: Gây ra ngạt mũi, ho, đau đầu, sốt, sợ lạnh, khó chịu. Để đề phòng cảm lạnh phong hàn cho trẻ trong mùa đông, cha mẹ phải luôn giữ ấm cho trẻ, cho trẻ ăn uống đồ ấm và đầy đủ chất dinh dưỡng. Không để trẻ chơi ngoài lạnh, có gió. Ban đêm đi ngủ phải chú ý cho trẻ đi tất và không nằm nơi có gió lùa.

Viêm phế quản: Có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào tuy nhiên trẻ từ 3-10 tuổi là hay gặp nhất, bệnh thường xuất hiện sau khi thay đổi thời tiết, hoặc bị viêm họng, viêm mũi. Nhiều trường hợp trẻ chỉ ho nhẹ vài cái, vẫn chơi và ăn uống bình thường.

Trẻ nhỏ thường bị viêm phế quản vào mùa đông

Nếu tình trạng này kéo dài, không điều trị kịp thời và đúng cách, trẻ dễ dẫn đến biến chứng bội nhiễm vi trùng gây viêm phế quản phổi rất nguy hiểm.

Sốt xuất huyết: Bệnh do muỗi truyền, là bệnh thường gặp vào mùa mưa, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao đột ngột và liên tục 39 – 40 độ C trong vòng 1 đến 6 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng.

Để phòng tránh các bệnh vào lúc giao mùa cho trẻ, các bậc phụ huynh cần chăm sóc trẻ chu đáo hơn, tránh nhiễm lạnh, giữ ấm và đặc biệt là gió lạnh khi chiều về.

Chú ý chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, hợp vệ sinh để tránh nhiễm trùng. Hơn nữa, ngăn chặn ngoáy mũi và mút tay của trẻ. Theo dõi và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên điều trị bệnh nhi khoa để tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

Trên đây là những căn bệnh thường gặp của trẻ nhỏ vào lúc giao mùa, cha mẹ nên tìm hiểu kỹ để có những biện pháp ngăn ngừa và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Suy tuyến yên ở trẻ em là một hiện tượng tuyến yên suy giảm hoạt động, dẫn đến sự thiếu hụt các hormone cần thiết cho cơ thể, tương tự như ở người lớn. Vậy suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau nhé!

Suy tuyến yên ở trẻ em nguy hiểm như thế nào?

Thông tin chung về suy tuyến yên ở trẻ em

Tuyến yên đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất khoảng 8 loại hormone khác nhau. Những hormone này có vai trò điều hòa và duy trì các chức năng cơ bản của cơ thể, bao gồm:

  1. Kích thích sự tăng trưởng và chuyển hóa chất.
  2. Điều hòa huyết áp và cân bằng nước và chất điện giải.
  3. Kiểm soát tình trạng suy giảm.

Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Sự suy giảm nồng độ hormone dưới mức cho phép có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe sau này. Suy tuyến yên ở trẻ em có thể diễn ra một cách âm thầm hoặc đột ngột. Do đó, các bậc phụ huynh cần chú ý theo dõi sức khỏe của con em để kịp thời tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Nguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ em là gì?

Nguyên nhân gây suy tuyến yên ở trẻ em có thể do các yếu tố bẩm sinh hoặc do ảnh hưởng từ khối u, và đôi khi nguyên nhân cụ thể không thể được xác định.

  • Bẩm sinh:
    • Tuyến yên không phát triển đúng cách có thể do khiếm khuyết di truyền. Trẻ bị loạn sản thị giác thường có nguy cơ cao bị suy tuyến yên, gây ảnh hưởng không chỉ đến chức năng của tuyến yên mà còn đến các cấu trúc khác trong não.
    • Một số trẻ có tuyến yên hoạt động kém từ khi mới sinh ra, có thể là do hội chứng Kallman, khiến cho giai đoạn dậy thì diễn ra muộn hơn.
  • Khối u:
    • Khối u có thể phát triển bên trong hoặc bên ngoài tuyến yên, gây áp lực lên các mô lành và dẫn đến suy tuyến yên. Mặc dù nhiều phụ huynh lo ngại về nguy cơ ung thư khi có khối u, nhưng các chuyên gia y tế đã phủ nhận điều này.
  • Các nguyên nhân khác:
    • Nhiễm khuẩn trong não.
    • Chấn thương đầu.
    • Tiếp xúc với tia X ở vùng não, mặt hoặc cổ.
    • Chảy máu trong tuyến yên.
    • Các bệnh lý miễn dịch khác.

Những yếu tố này đều có thể góp phần vào việc gây ra suy tuyến yên ở trẻ em, và đòi hỏi sự quan tâm và điều trị kịp thời từ các bác sĩ chuyên khoa.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo chuyên ngành Hộ sinh chất lượng và uy tín 

Triệu chứng của suy tuyến yên ở trẻ em

Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, những triệu chứng của suy tuyến yên thường biến đổi tùy theo loại hormone bị thiếu hụt. Dưới đây là một số biểu hiện phổ biến:

  • Sự phát triển kém:
    • Bé trai có thể thấy dương vật phát triển kém, trong khi bé gái có thể gặp vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt không đều.
  • Rối loạn đường huyết:
    • Mức đường huyết thấp có thể là một dấu hiệu của suy tuyến yên.
  • Tăng trưởng chậm:
    • Trẻ có thể phát triển chậm, chiều cao không tăng đều đặn, dẫn đến vóc dáng thấp bé.
  • Biểu hiện từ sơ sinh:
    • Trẻ mới sinh có thể bị icterus (da và mắt vàng) do suy tuyến yên.
  • Thay đổi trong cân nặng:
    • Trẻ có thể trải qua sự tăng hoặc sụt cân mà không rõ nguyên nhân.
  • Nhạy cảm với nhiệt độ:
    • Cảm giác lạnh dễ dàng, khó giữ ấm cơ thể là một dấu hiệu khác có thể xuất hiện.
  • Sưng phù mặt:
    • Mặt có thể sưng phù, đặc biệt là vào buổi sáng.
  • Triệu chứng cấp tính:
    • Đau đầu nặng nề, mờ mắt có thể là dấu hiệu của tổn thương đột ngột đối với tuyến yên.
  • Mệt mỏi và căng thẳng:
  • Trẻ có thể luôn cảm thấy mệt mỏi và dễ bị căng thẳng.

Tuy nhiên, những biểu hiện này cũng có thể xuất phát từ các bệnh lý nhi khoa khác. Để chắc chắn, nếu phát hiện con không khỏe, ba mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Chấn đoán suy tuyến yên ở trẻ em

Để chẩn đoán suy tuyến yên ở trẻ em, các phương pháp sau thường được áp dụng:

  • Lịch sử sức khỏe và tiền sử bệnh:
    • Bác sĩ sẽ thực hiện cuộc trò chuyện chi tiết với ba mẹ hoặc người chăm sóc để hiểu rõ về tình trạng sức khỏe của trẻ và tiền sử bệnh của gia đình.
  • Xét nghiệm máu:
    • Xét nghiệm máu thường được thực hiện để kiểm tra nồng độ hormone, bao gồm các loại hormone có liên quan đến hoạt động của tuyến yên.
  • Chụp X-ray:
    • X-ray sử dụng tia phóng xạ để tạo ra hình ảnh của xương, giúp bác sĩ dự đoán độ tuổi của xương. Trẻ bị suy tuyến yên thường có tuổi xương nhỏ hơn so với tuổi thật của mình.
  • Chụp CT (Computed Tomography):
    • Chụp CT là phương pháp tạo hình ảnh của xương, cơ, mỡ và nội tạng bằng cách sử dụng tia X. Phương pháp này cung cấp hình ảnh chi tiết hơn so với X-ray.
  • MRI (Magnetic Resonance Imaging):
    • MRI tạo ra hình ảnh chi tiết của các cơ mà không cần sử dụng tia X. Phương pháp này thường được sử dụng để thể hiện các mô mềm và các cấu trúc trong não và tuyến yên.

Các xét nghiệm và hình ảnh này cung cấp thông tin quan trọng để bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác và lên kế hoạch điều trị phù hợp cho trẻ.

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn nguồn Bác sĩ Phan Văn Giáo

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Triệu chứng và chẩn đoán

Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho là một loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn ở mọi lứa tuổi. Cùng tìm hiểu triệu chứng và chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính.

Bệnh bạch cầu lympho cấp tính là gì?

Bác sĩ tại các trường cao đẳng y dược Hà Nội, TP.HCM cho hay: bệnh này xuất phát từ sự biến đổi ác tính và sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào tiền thân tạo máu, dẫn đến việc tạo ra một lượng lớn blast (tế bào non) trong hệ thống tuần hoàn, thay thế tủy xương bình thường bằng các tế bào ác tính và thâm nhiễm vào các bộ phận như hệ thần kinh trung ương và tinh hoàn.

Phân loại bệnh bạch cầu lympho cấp tính

Trong bệnh bạch cầu lympho cấp tính, các khối u lympho tiền thân thường được phân loại dựa trên dòng tế bào của chúng. Cụ thể:

  1. Bệnh bạch cầu/U lympho tiền thân dòng tế bào B: Đây là loại bệnh khi các tế bào tân sinh (nguyên bào lympho) làm tổn thương máu và tủy xương, với đặc điểm là tỷ lệ nguyên bào tủy xương lớn hơn 20%.
  2. Bệnh bạch cầu/U lympho tiền thân dòng tế bào T: Trong trường hợp này, các nguyên bào tân sinh thâm nhập chủ yếu vào các mô ngoại tủy, không gây tổn thương đáng kể đến máu và tủy xương.

Theo Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2016, ung thư bạch huyết được phân loại dựa trên dữ liệu di truyền, đặc điểm lâm sàng, hình thái tế bào và miễn dịch. Tất cả những yếu tố này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tiên lượng và quản lý bệnh.

Triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho cấp tính

Cán bộ y tế tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ các triệu chứng của bệnh bạch cầu lympho cấp tính thường xuất hiện nhanh chóng, chỉ trong vài ngày đến vài tuần trước khi được chẩn đoán. Những triệu chứng phổ biến nhất thường do sự tạo máu bị gián đoạn, bao gồm:

  1. Thiếu máu: Bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, yếu đuối, nhợt nhạt, khó thở khi gắng sức, và có nhịp tim nhanh. Cảm giác đau ngực khi gắng sức cũng có thể xuất hiện.
  2. Giảm tiểu cầu: Các triệu chứng có thể bao gồm chảy máu niêm mạc, dễ bầm tím, xuất huyết từ da, chảy máu cam, chảy máu lợi, và kinh nguyệt nhiều ở phụ nữ. Đái máu và chảy máu từ đường tiêu hóa cũng có thể xảy ra, nhưng ít phổ biến.
  3. Giảm bạch cầu hạt hoặc giảm bạch cầu trung tính: Điều này có thể dẫn đến nguy cơ cao nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm và vi rút. Bệnh nhân có thể phát sốt và mắc nhiễm trùng nặng.
  4. Thâm nhiễm nội tạng: Các tế bào bạch cầu thâm nhập vào các nội tạng như gan, lá gan và các hạch bạch huyết, gây phì đại của chúng. Thâm nhiễm của tủy xương và màng xương có thể gây đau xương và khớp, đặc biệt với bệnh lý nhi khoa ở trẻ em. Thâm nhiễm thần kinh trung ương và màng não là phổ biến và có thể gây ra các triệu chứng như liệt dây thần kinh sọ, đau đầu, thay đổi trong thị giác hoặc thính giác, và thay đổi tâm trạng.

Bệnh bạch cầu lympho cấp tính cần được phát hiện sớm

Phương pháp chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính

Để chẩn đoán bệnh bạch cầu lympho cấp tính (ALL), các phương pháp và tiêu chuẩn sau đây thường được sử dụng:

  1. Công thức máu và tiêu bản máu ngoại vi: Đây là các xét nghiệm đầu tiên được thực hiện. Nếu có giảm tế bào máu và xuất hiện blast, có thể nghĩ đến bệnh bạch cầu cấp tính. Cần phân biệt với các tình trạng khác như thiếu máu bất sản, nhiễm virus, nhiễm khuẩn tăng bạch cầu đơn nhân và thiếu vitamin B12, folate.
  2. Xét nghiệm tủy xương: Thường bao gồm chọc hút và sinh thiết kim. Tế bào blast trong tủy xương thường từ 25 đến 95% ở bệnh nhân ALL.
  3. Nghiên cứu mô hóa học, di truyền tế bào và xác định kiểu hình miễn dịch: Bao gồm nhuộm cho deoxynucleotidyl transferase (TdT), kết quả dương tính trong các tế bào có nguồn gốc lympho. Việc phát hiện các chất chỉ điểm kiểu hình miễn dịch cụ thể như CD3 (đối với các tế bào B) là cần thiết trong việc phân loại bệnh bạch cầu cấp tính.
  4. Bất thường di truyền tế bào: Các bất thường di truyền tế bào có thể bao gồm sắp xếp lại t(v;11q23)/MLL, t(1;19)/E2A-PBX1, t(5;14)/IL3-IGH và t(8;14), t(8;22), t(2;8)/C-MYC được sắp xếp lại.
  5. Các kết quả xét nghiệm khác: Có thể bao gồm tăng ure máu, tăng phosphate máu, tăng kali máu, hoặc hạ kali máu, tăng men gan hoặc LDH, hạ đường huyết và thiếu oxy.
  6. Cận lâm sàng: CT sọ não, CT ngực và bụng, siêu âm tim hoặc chụp đa điểm (MUGA) thường được thực hiện để đánh giá chức năng và phát hiện các biến đổi cơ thể liên quan đến ALL, như triệu chứng thần kinh trung ương, các khối u, thâm nhiễm nội tạng và tình trạng tim mạch.

Các phương pháp chẩn đoán này cùng nhau giúp xác định và đánh giá bệnh bạch cầu lympho cấp tính, từ đó hỗ trợ trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và dự đoán tiên lượng của bệnh nhân.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Loạn thị ở trẻ em: Mức độ, dấu hiệu và nguyên nhân

Loạn thị ở trẻ em có thể gây biến chứng thành nhược thị, dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Cha mẹ cần cập nhật kiến thức để nhận biết sớm các biểu hiện bất thường ở mắt con.

Loạn thị ở trẻ em: Mức độ, dấu hiệu và nguyên nhân

Bác sĩ Tú tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Loạn thị là một tật khúc xạ thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nó xảy ra khi trẻ không thể nhìn thấy các vật ở mọi khoảng cách một cách rõ ràng, dẫn đến hình ảnh bị mờ, nhòe hoặc méo mó. Nguyên nhân chính của loạn thị thường liên quan đến hệ thống quang học của mắt trẻ, đặc biệt là võng mạc.

Trong mắt của người bình thường, giác mạc có hình cầu, và hình ảnh của vật thể sẽ được hội tụ tại một điểm duy nhất trên võng mạc. Tuy nhiên, ở trẻ bị loạn thị, giác mạc có thể bị biến dạng, có độ cong khác nhau, khiến hình ảnh thu được trong mắt hội tụ tại nhiều điểm trên võng mạc, gây ra sự nhòe mờ và không rõ ràng của hình ảnh.

Mức độ nguy hiểm của loạn thị ở trẻ em

Loạn thị ở trẻ em có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện và can thiệp kịp thời. Đây là một trong những bệnh về mắt ở trẻ em có thể gây nguy hiểm và suy giảm thị lực không thể cải thiện được bằng việc sử dụng kính.

Mức độ nguy hiểm của loạn thị thường được đánh giá qua các cấp độ:

  1. Cấp độ nhẹ: Trẻ bị loạn thị dưới 1D được xem là cấp độ nhẹ, thường không gây ra ảnh hưởng đáng kể đến thị lực của trẻ. Tuy nhiên, việc theo dõi và chăm sóc mắt của trẻ vẫn cần thiết để đảm bảo tình trạng không trở nên nghiêm trọng hơn.
  2. Cấp độ trung bình: Trẻ bị loạn thị từ 1D trở lên được xem là cấp độ trung bình. Tại đây, trẻ có thể gặp phải những vấn đề như nhức mắt, khó chịu và thị lực suy giảm, gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày. Trẻ ở cấp độ này thường cần đeo kính để hỗ trợ tầm nhìn thường xuyên.
  3. Cấp độ nặng: Độ loạn thị từ 2D trở lên được xem là loạn thị nặng. Tại đây, trẻ gặp phải suy giảm thị lực nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. Nếu không được can thiệp và khắc phục kịp thời, loạn thị nặng có thể dẫn đến nhược thị hoặc thậm chí mất thị lực vĩnh viễn.

Tất cả các cấp độ trên đều cần sự quan tâm và chăm sóc đặc biệt từ phía cha mẹ và người chăm sóc. Việc theo dõi và phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường ở mắt của trẻ là rất quan trọng để tránh những biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân gây loạn thị ở trẻ em là gì?

Nguyên nhân gây loạn thị ở trẻ em chủ yếu liên quan đến sự biến dạng và bất thường của giác mạc. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, các chuyên gia nhãn khoa vẫn chưa thể xác định rõ nguyên nhân cụ thể gây ra sự bất thường trong cấu trúc mắt này. Dưới đây là một số yếu tố có thể gia tăng nguy cơ mắc loạn thị ở trẻ:

  1. Di truyền: Trẻ sinh ra từ các gia đình có người thân mắc loạn thị, đặc biệt là cha mẹ, có nguy cơ cao hơn để mắc loạn thị bẩm sinh do di truyền.
  2. Biến chứng của cận thị, viễn thị: Trẻ có thể đối diện với nguy cơ cao hơn mắc loạn thị nếu đang gặp phải các tật khúc xạ khác ở mắt như cận thị hoặc viễn thị.
  3. Sẹo giác mạc: Nếu trẻ có tiền sử bị chấn thương mắt và để lại sẹo trên giác mạc, họ có khả năng cao hơn để gặp phải biến chứng loạn thị.
  4. Tiền sử phẫu thuật mắt: Trẻ đã từng trải qua các cuộc phẫu thuật mắt khác có thể gặp phải thương tổn giác mạc, từ đó gia tăng nguy cơ mắc loạn thị.

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội và TP.HCM cho biết: Những yếu tố trên không nhất thiết là nguyên nhân duy nhất gây ra loạn thị ở trẻ em, nhưng chúng có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và biểu hiện của tình trạng này.

Loạn thị ở trẻ em vô cùng nguy hiểm với các cấp độ khác nhau

Dấu hiệu loạn thị ở trẻ em mà cha mẹ cần biết

Dấu hiệu loạn thị ở trẻ nhỏ có thể nhận biết qua một số triệu chứng sau đây:

  1. Nhìn mờ ở mọi khoảng cách: Hình ảnh bị mờ, nhòe, hoặc biến dạng là dấu hiệu đặc trưng nhất của loạn thị. Trẻ có thể thấy một vật mà thấy hai hoặc ba bóng mờ.
  2. Triệu chứng khác: Nhức mắt, mỏi mắt, đau đầu, nhạy cảm với ánh sáng, và nước mắt chảy không kiểm soát cũng có thể là dấu hiệu của loạn thị.

Tuy nhiên, trẻ nhỏ thường chưa thể tự nhận biết và phản ánh các triệu chứng này. Đây là lý do tại sao vai trò của cha mẹ trong việc quan sát và nhận biết các dấu hiệu này là cực kỳ quan trọng. Dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo mà cha mẹ nên chú ý:

  1. Sử dụng tay để che bớt một mắt khi làm các công việc tỉ mỉ: Trẻ có thể sử dụng tay che một mắt khi đọc sách hoặc xem TV, điều này có thể là dấu hiệu của việc gặp vấn đề về thị lực.
  2. Nheo mắt để quan sát đồ vật: Trẻ thường phải nheo mắt hoặc xoay đầu để cố gắng làm cho hình ảnh trở nên rõ ràng hơn.
  3. Ngồi quá gần khi xem TV hoặc đọc sách: Trẻ có thể có thói quen ngồi quá gần màn hình TV hoặc sát vào sách khi đọc để cố gắng nhìn rõ hơn.
  4. Cảm thấy mỏi mắt, đau đầu sau khi tập trung quan sát trong thời gian dài: Nếu trẻ thường xuyên cảm thấy mệt mỏi hoặc đau đầu sau khi đọc sách hoặc xem TV trong thời gian dài, điều này cũng có thể là dấu hiệu của vấn đề về thị lực.

Việc nhận biết các bệnh lý nhi khoa và chú ý đến các dấu hiệu này có thể giúp cha mẹ phát hiện sớm vấn đề và đưa trẻ đến bác sĩ mắt để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Dược sĩ chia sẻ lý do trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp thường xuyên

Hệ thống miễn dịch của trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn chỉnh, khiến khả năng chống đỡ các bệnh tật của các em yếu hơn so với người lớn. Đó là một trong những nguyên nhân chính khiến trẻ dễ bị viêm đường hô hấp.

Dược sĩ chia sẻ lý do trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp thường xuyên

Thêm vào đó, Dược sĩ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay, các loại vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và nấm có thể dễ dàng xâm nhập vào đường hô hấp của trẻ. Trẻ em thở nhiều hơn người lớn và môi trường không khí ngày càng ô nhiễm làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), viêm đường hô hấp nằm trong nhóm 5 bệnh thường gặp nhất ở trẻ nhỏ. Ở Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa càng làm tăng tỷ lệ trẻ em mắc viêm đường hô hấp, đặc biệt là vào mùa đông xuân khi thời tiết hanh khô.

Những dấu hiệu trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp là gì?

Viêm đường hô hấp thường có các triệu chứng như:

  • Ho
  • Hắt hơi
  • Sổ mũi
  • Sốt cao
  • Chảy máu mũi hay ngạt mũi

Nhiều bậc cha mẹ thường nhầm lẫn các triệu chứng này với bệnh nhi khoa khác như cảm cúm thông thường và không có biện pháp phòng ngừa cũng như điều trị đúng cách. Điều này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho trẻ như viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phổi, và viêm phế quản mãn tính. Nếu không điều trị kịp thời và dứt điểm, viêm đường hô hấp có thể dẫn đến nhiễm trùng hô hấp nghiêm trọng và thậm chí tử vong.

Làm sao để phòng tránh trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp

Mùa đông xuân với khí hậu lạnh và ẩm là thời điểm khó khăn nhất đối với trẻ nhỏ vì các bệnh dịch về đường hô hấp thường bùng phát. Để phòng ngừa bệnh, cha mẹ cần hiểu rõ về các bệnh liên quan đến đường hô hấp và nguyên nhân gây bệnh.

Viêm đường hô hấp trên bao gồm các bệnh như viêm amidan, viêm VA, và viêm thanh quản cấp. Viêm tai giữa thường xuất hiện sau khi trẻ bị viêm VA mà không được điều trị tích cực. Viêm phế quản là một bệnh lý nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thường do các virus như virus cảm cúm, H5N1, và các tuýp cúm A, B. Các virus này thường khởi phát với các triệu chứng trên đường hô hấp, dễ dẫn đến nhầm lẫn với cảm cúm thông thường.

Trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần chăm sóc ra sao?

Nữ cử nhân Cao đẳng Hộ sinh – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Khi trẻ bị viêm đường hô hấp, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp chăm sóc sau:

  • Khi trẻ bị sốt: Cho trẻ mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát, tránh gió lùa. Lau mát cho trẻ bằng nước ấm, cho trẻ uống nhiều nước, theo dõi sát nhiệt độ và cho uống thuốc hạ sốt khi cần.
  • Khi trẻ bị ho, sổ mũi: Vệ sinh mũi cho bé trước khi ăn, bú hoặc trước khi ngủ. Bế bé ở tư thế đứng hoặc cho bé nằm đầu cao. Cho bé uống đủ nước, chia nhỏ các bữa ăn hoặc bú. Tránh gió lùa trực tiếp, tránh nơi bụi bặm, khói thuốc lá. Giữ ấm và massage cho trẻ, giảm ho và đau họng bằng thuốc ho.

Khi nào trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần gặp bác sĩ?

Cha mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay khi có các dấu hiệu sau:

  • Quấy khóc nhiều, mệt li bì, khó đánh thức
  • Bỏ bú, bú kém, tiêu chảy, nôn trớ
  • Sốt cao kéo dài, khó hạ, co giật
  • Thở nhanh, gắng sức, thở bất thường
  • Đau tai, chảy mủ tai

Trẻ nhỏ bị viêm đường hô hấp cần chăm sóc ra sao?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Khi trẻ nhỏ mắc viêm đường hô hấp, chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi và tăng cường miễn dịch. Dưới đây là một số lưu ý về dinh dưỡng cho trẻ trong thời kỳ này:

  1. Đảm bảo cung cấp đủ nước: Trẻ cần được uống đủ nước để đối phó với tình trạng mất nước do sốt và ho. Đối với trẻ còn bú mẹ, tiếp tục cho bú thường xuyên là cần thiết.
  2. Chia nhỏ bữa ăn: Chia nhỏ bữa ăn giúp trẻ dễ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Ăn từng ít một, nhưng thường xuyên, cũng giúp đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và dinh dưỡng.
  3. Bổ sung vitamin C: Vitamin C giúp tăng cường hệ miễn dịch. Rau củ quả như cam, quýt, kiwi và rau xanh nên được bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày.
  4. Thực phẩm giàu protein: Protein làm tăng sức đề kháng và hỗ trợ sự phục hồi. Thịt gà, cá, trứng và đậu là những nguồn protein tốt cho trẻ.
  5. Thực phẩm dễ tiêu hóa: Chọn các thực phẩm dễ tiêu hóa như cháo, súp và nước hầm xương để giúp hệ tiêu hóa của trẻ hoạt động tốt hơn.
  6. Tăng cường rau củ quả: Rau củ quả cung cấp vitamin và khoáng chất quan trọng. Chọn các loại mềm như cà rốt, khoai tây, và bí đỏ.
  7. Tránh thực phẩm kích ứng: Hạn chế thực phẩm có thể gây kích ứng hoặc làm tăng tiết đờm, như thức ăn cay, chua và đồ ăn nhanh.
  8. Bổ sung men vi sinh: Men vi sinh giúp cải thiện hệ tiêu hóa và hỗ trợ miễn dịch. Sữa chua là một nguồn men vi sinh tự nhiên.
  9. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng: Luôn quan sát cân nặng và sức khỏe của trẻ để điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp.
  10. Vệ sinh an toàn thực phẩm: Chế biến thực phẩm sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn gây hại cho trẻ.

Mẫu thực đơn hàng ngày cho trẻ bao gồm cháo thịt gà, cơm hấp với cá và rau củ luộc, sinh tố trái cây và súp gà. Chế độ dinh dưỡng phù hợp giúp trẻ phục hồi nhanh chóng và giảm nguy cơ tái phát bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Bệnh Kawasaki, còn được gọi là hội chứng hạch bạch huyết niêm mạc, là một bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi. Vậy cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ ra sao?

Cách phát hiện sớm bệnh Kawasaki ở trẻ nhỏ

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Bệnh gây viêm trong thành mạch máu ở một số bộ phận của cơ thể, bao gồm cả động mạch vành, là những mạch máu cung cấp máu cho cơ tim. Phát hiện và điều trị sớm rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng tim mạch lâu dài. Bài viết này sẽ thảo luận về các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki, cũng như cách phát hiện sớm bệnh ở trẻ nhỏ.

Dấu hiệu và triệu chứng

Bệnh nhi khoa Kawasaki diễn ra qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn có các triệu chứng đặc trưng. Nhận biết sớm các triệu chứng này có thể giúp can thiệp y tế kịp thời.

  1. Giai đoạn cấp tính (ngày 1-11):
    • Sốt cao: Sốt kéo dài liên tục hơn năm ngày và không đáp ứng tốt với các thuốc hạ sốt thông thường.
    • Mắt đỏ: Viêm kết mạc mà không có mủ hoặc dịch tiết.
    • Môi đỏ, nứt nẻ và lưỡi dâu tây: Môi khô và nứt nẻ, lưỡi có thể sưng và đỏ với các gai vị giác to lên.
    • Tay và chân sưng: Sưng và đỏ, đặc biệt ở lòng bàn tay và lòng bàn chân.
    • Phát ban: Phát ban rộng khắp cơ thể, thường xuất hiện ở thân và các chi.
    • Hạch bạch huyết sưng: Đặc biệt ở cổ, thường chỉ ở một bên.
  1. Giai đoạn bán cấp (ngày 12-21):
    • Da bóc tróc: Chủ yếu ở tay và chân, đặc biệt quanh đầu ngón tay và ngón chân.
    • Đau khớp: Khớp sưng và đau.
    • Đau bụng và tiêu chảy: Có thể xuất hiện các triệu chứng về tiêu hóa.
  1. Giai đoạn phục hồi (ngày 22-60):
    • Hồi phục: Các biểu hiện dần cải thiện, nhưng trẻ có thể vẫn còn cáu kỉnh và mệt mỏi.

Tầm quan trọng của việc phát hiện sớm

Phát hiện sớm bệnh Kawasaki rất quan trọng vì nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng tới tim mạch nghiêm trọng, có thể kể tới:

  • Phình động mạch vành: Các chỗ phình bất thường trong thành động mạch vành.
  • Viêm cơ tim: Viêm cơ tim.
  • Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim không bình thường.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Hộ sinh 

Làm thế nào để phát hiện sớm căn bệnh Kawasaki ở trẻ?

Theo dõi sốt:

Hãy cảnh giác nếu con bạn bị sốt cao kéo dài hơn năm ngày, đặc biệt nếu không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường. Sốt thường là một trong các biểu hiện đầu tiên và nhất quán nhất của bệnh Kawasaki.

Quan sát các thay đổi về thể chất:

Thường xuyên kiểm tra mắt đỏ, thay đổi ở môi và lưỡi, sưng tay và chân. Ghi lại bất kỳ phát ban hoặc hạch bạch huyết sưng nào.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế:

Nếu con bạn có bất kỳ sự kết hợp nào của các triệu chứng trên, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Thông báo cho bác sĩ về tất cả các triệu chứng, ngay cả khi chúng có vẻ không liên quan.

Xét nghiệm máu và hình ảnh:

Bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra viêm và các dấu hiệu khác. Siêu âm tim (siêu âm tim) có thể phát hiện các bất thường tim mạch sớm trong bệnh.

Tham vấn chuyên gia:

Các bác sĩ nhi khoa hoặc bác sĩ tim mạch nhi khoa là những chuyên gia có thể chẩn đoán và quản lý bệnh Kawasaki. Việc giới thiệu sớm đến các chuyên gia này rất quan trọng để điều trị phù hợp.

Theo chuyên gia y tế tại các Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Bệnh Kawasaki là một tình trạng nghiêm trọng cần chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa tổn thương tim nghiêm trọng. Cha mẹ và người chăm sóc nên cảnh giác với sốt kéo dài và các triệu chứng liên quan khác ở trẻ. Tham vấn y tế sớm có thể dẫn đến can thiệp kịp thời, cải thiện đáng kể kết quả cho trẻ bị ảnh hưởng. Hiểu rõ các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Kawasaki và biết khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ y tế là những bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ nhỏ.

Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Những điều cần biết về tăng động ở trẻ mà cha mẹ cần chú ý

Tăng động ở trẻ là một vấn đề phổ biến gặp phải trong giai đoạn phát triển của trẻ nhỏ, ảnh hưởng đến cả sự học tập và hành vi xã hội của chúng. Để có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này và cách xử lý, chúng ta cần khám phá nguyên nhân, các dấu hiệu và các phương pháp điều trị tiên tiến.

Nội dung được biên tập bởi cử nhân Y khoa Trần Thị Yến – Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur!

1. Nguyên nhân của tăng động ở trẻ

Tổng hợp tin tức từ các bác sỹ y khoa tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì có thể xác định nguyên nhân chính gây ra tăng động ở trẻ có thể bao gồm các yếu tố sau:

  • Yếu tố môi trường: Môi trường sinh sống của trẻ cũng đóng vai trò quan trọng. Những trẻ thường tiếp xúc nhiều với các yếu tố kích thích, không có không gian yên tĩnh để nghỉ ngơi và học tập có thể dễ dàng bị kích động hơn.
  • Vấn đề sinh lý và não bộ: Vấn đề về sinh lý và não bộ có thể liên quan đến tăng động ở trẻ, theo các nghiên cứu. Sự không bình thường trong hoạt động não bộ có thể đóng vai trò trong sự không ổn định hành vi và khả năng kiểm soát cảm xúc của trẻ.

Yếu tố môi trường tác động đến trẻ tăng động

2. Triệu chứng của tăng động ở trẻ

Các triệu chứng của bệnh nhi khoa tăng động ở trẻ có thể biểu hiện rõ rệt và thường bao gồm:

  • Khả năng tập trung kém: Trẻ khó giữ được sự tập trung lâu dài trong các hoạt động học tập hoặc trò chơi.
  • Hành động quá năng động: Trẻ có thể hay chạy nhảy, vỗ tay, nói năng nhiều và thường xuyên không ngồi yên.
  • Khó kiểm soát hành vi: Trẻ có thể có những cơn phát cuồng, khó kiềm chế hành vi khi bực tức.
  • Thường xuyên làm phiền người khác: Trẻ có thể gây phiền nhiễu hoặc can thiệp vào các hoạt động của người khác.

Trẻ tăng động kém tập trung

3. Hậu quả của tăng động ở trẻ

Tăng động ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống của trẻ:

  • Vấn đề học tập: Tăng động khiến trẻ khó tập trung và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, ảnh hưởng đến kết quả học tập và thành tích học tập.
  • Quan hệ xã hội: Trẻ có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp và tương tác xã hội do hành vi quá năng động và thiếu sự kiểm soát.
  • Tâm lý và tự tin: Tăng động có thể dẫn đến sự bất ổn về mặt tâm lý và giảm tự tin của trẻ.

4. Các phương pháp điều trị

Để giảm thiểu tác động của tăng động đối với trẻ, có những phương pháp và chiến lược sau đây có thể áp dụng:

  • Điều chỉnh môi trường để tạo ra không gian học tập và sinh hoạt yên tĩnh, ít kích thích giúp trẻ dễ dàng hơn trong việc tập trung và học tập.
  • Giáo dục và hỗ trợ gia đình: Giúp phụ huynh hiểu về vấn đề của trẻ và cách thích ứng với hành vi của chúng, cung cấp cho họ các kỹ năng và chiến lược để hỗ trợ trẻ.
  • Điều trị y tế chuyên sâu: Các phương pháp điều trị chuyên sâu như sử dụng thuốc có thể được áp dụng dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế để giúp kiểm soát các triệu chứng của hội chứng tăng động.
  • Cải thiện kỹ năng xã hội và học tập: Giúp trẻ phát triển các kỹ năng xã hội và học tập thông qua các hoạt động và chương trình giáo dục phù hợp.

Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm: Tăng động ở trẻ là một vấn đề phức tạp và cần được đối phó một cách toàn diện từ nhiều phương diện khác nhau. Bằng cách hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng và áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp, chúng ta có thể giúp đỡ trẻ vượt qua và phát triển toàn diện hơn trong môi trường học tập và xã hội.

Nguồn: Cử nhân Y khoa Trần Thị Yến  – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

Viêm họng là một bệnh thường gặp ở trẻ em, nhất là trong những thời điểm giao mùa. Tuy nhiên, nếu trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần đặc biệt lưu ý và có biện pháp chăm sóc phù hợp để giúp trẻ mau chóng hồi phục. Dưới đây là những gợi ý chi tiết về những việc cha mẹ cần làm khi trẻ bị viêm họng kéo dài.

Trẻ bị viêm họng kéo dài, cha mẹ cần làm gì?

1. Đưa trẻ đến bác sĩ

Bác sỹ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Khi trẻ bị viêm họng kéo dài, điều quan trọng nhất là đưa trẻ đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Viêm họng kéo dài có thể là dấu hiệu của các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm amidan, viêm họng liên cầu khuẩn hoặc các bệnh lý về tai mũi họng khác. Bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm cần thiết để xác định nguyên nhân và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

2. Tuân thủ hướng dẫn điều trị của bác sĩ

Sau khi được bác sĩ chẩn đoán và kê đơn với bệnh lý nhi khoa, cha mẹ cần tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn điều trị. Điều này bao gồm việc cho trẻ uống thuốc đúng liều lượng và thời gian, không tự ý ngừng thuốc khi thấy triệu chứng thuyên giảm. Việc tuân thủ đúng phác đồ điều trị sẽ giúp trẻ mau chóng hồi phục và ngăn ngừa tái phát bệnh.

3. Giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống

Vệ sinh cá nhân và môi trường sống sạch sẽ là yếu tố quan trọng giúp trẻ hồi phục nhanh hơn và ngăn ngừa lây lan bệnh. Cha mẹ cần:

  • Hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Dùng khăn giấy hoặc khuỷu tay che miệng và mũi khi trẻ ho hoặc hắt hơi.
  • Giữ gìn vệ sinh đồ chơi, chăn ga gối đệm và các vật dụng xung quanh trẻ.
  • Đảm bảo phòng ngủ và không gian sinh hoạt của trẻ thoáng mát, sạch sẽ.

4. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức đề kháng và hỗ trợ quá trình hồi phục của trẻ. Cha mẹ nên:

  • Cung cấp đủ nước cho trẻ, khuyến khích trẻ uống nhiều nước, nước trái cây tươi, súp và cháo loãng.
  • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C như cam, quýt, kiwi, dâu tây, giúp tăng cường hệ miễn dịch.
  • Cho trẻ ăn các món ăn mềm, dễ nuốt và dễ tiêu hóa như cháo, súp, canh.
  • Tránh cho trẻ ăn các thực phẩm cay, nóng, chiên xào, đồ uống có ga và nước lạnh.

5. Đảm bảo trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ

Nghỉ ngơi là yếu tố quan trọng giúp cơ thể trẻ hồi phục nhanh chóng. Cha mẹ nên đảm bảo trẻ được ngủ đủ giấc, có thể cho trẻ nghỉ học tạm thời nếu cần thiết. Giấc ngủ sâu và đủ giấc sẽ giúp cơ thể trẻ phục hồi năng lượng và tăng cường sức đề kháng.

6. Sử dụng các biện pháp giảm đau họng tại nhà

Ngoài việc tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ, cha mẹ có thể sử dụng một số biện pháp giảm đau họng tại nhà để giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn:

  • Cho trẻ súc miệng bằng nước muối ấm: Nước muối có tác dụng sát khuẩn, giảm viêm và làm dịu cổ họng. Cha mẹ có thể pha một muỗng cà phê muối vào một cốc nước ấm và cho trẻ súc miệng 2-3 lần mỗi ngày.
  • Dùng mật ong và chanh: Mật ong có tác dụng kháng khuẩn, giảm viêm, trong khi chanh cung cấp vitamin C. Cha mẹ có thể pha một thìa mật ong và một ít nước cốt chanh vào cốc nước ấm và cho trẻ uống.
  • Dùng máy tạo độ ẩm: Độ ẩm trong không khí giúp làm dịu cổ họng khô rát. Sử dụng máy tạo độ ẩm trong phòng ngủ của trẻ, đặc biệt vào ban đêm, có thể giúp giảm các triệu chứng viêm họng.

Trẻ bị viêm họng kéo dài cần được thăm khám và điều trị sớm

7. Theo dõi và phòng ngừa tái phát

Sau khi trẻ hồi phục, cha mẹ cần tiếp tục theo dõi sức khỏe của trẻ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tái phát bệnh:

  • Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vùng cổ và ngực khi thời tiết lạnh.
  • Tránh cho trẻ tiếp xúc với những người bị cảm lạnh hoặc viêm họng.
  • Khuyến khích trẻ rèn luyện thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.
  • Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo lịch trình của bác sĩ.

8. Khi nào cần quay lại bác sĩ?

Trong quá trình chăm sóc tại nhà, nếu thấy trẻ có các dấu hiệu sau, cha mẹ cần đưa trẻ quay lại bác sĩ ngay:

  • Sốt cao kéo dài không hạ.
  • Đau họng nặng, khó nuốt hoặc khó thở.
  • Xuất hiện mủ hoặc các đốm trắng trong họng.
  • Trẻ mệt mỏi, lừ đừ, không chịu ăn uống.

Dược sĩ Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Viêm họng kéo dài ở trẻ là một tình trạng cần được cha mẹ quan tâm đặc biệt. Bằng cách đưa trẻ đến bác sĩ, tuân thủ hướng dẫn điều trị, giữ vệ sinh cá nhân và môi trường sống, đảm bảo dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý, sử dụng các biện pháp giảm đau tại nhà, theo dõi và phòng ngừa tái phát, cha mẹ có thể giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và ngăn ngừa bệnh tái phát. Việc chăm sóc đúng cách không chỉ giúp trẻ mau khỏe mà còn góp phần bảo vệ sức khỏe toàn diện cho trẻ trong tương lai.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Triệu chứng ho ở trẻ cảnh báo bệnh lý gì?

Ho là một triệu chứng phổ biến ở trẻ em, việc nhận biết các triệu chứng đi kèm với ho có vai trò quan trọng giúp cha mẹ phát hiện sớm những bệnh lý tiềm ẩn, từ đó có hướng xử trí kịp thời.

Triệu chứng ho ở trẻ cảnh báo bệnh lý gì?

1. Ho do cảm lạnh thông thường

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ho ở trẻ là cảm lạnh. Ho thường là biểu hiện của sự kích thích đường hô hấp do vi khuẩn hoặc virus gây ra. Các triệu chứng kèm theo bao gồm:

  • Chảy mũi
  • Nghẹt mũi
  • Sốt nhẹ
  • Đau họng

Cảm lạnh thường không nghiêm trọng và tự khỏi sau một vài ngày đến một tuần. Tuy nhiên, nếu ho kéo dài hoặc có dấu hiệu nặng hơn, cần thăm khám bác sĩ để loại trừ những nguyên nhân khác.

2. Ho do viêm phổi

Viêm phổi là một trong những bệnh lý nghiêm trọng ở trẻ, và ho có thể là một trong những dấu hiệu đầu tiên. Triệu chứng này thường đi kèm với:

  • Ho dai dẳng, có thể khô hoặc có đờm
  • Khó thở, thở nhanh
  • Sốt cao, kéo dài
  • Mệt mỏi, quấy khóc

Trẻ bị viêm phổi cần được điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng như suy hô hấp.

3. Ho do viêm phế quản

Viêm phế quản là tình trạng viêm nhiễm các ống phế quản – đường dẫn khí vào phổi. Trẻ bị viêm phế quản thường có triệu chứng:

  • Ho khan hoặc ho có đờm
  • Khò khè, khó thở
  • Sốt nhẹ hoặc vừa
  • Đau ngực, mệt mỏi

Viêm phế quản có thể do virus gây ra và tự khỏi sau vài tuần, nhưng cũng có thể tiến triển thành viêm phổi nếu không được chăm sóc đúng cách.

4. Ho do hen suyễn

Hen suyễn là bệnh lý mạn tính gây viêm và hẹp đường thở, dẫn đến khó thở và ho. Ho do hen suyễn thường xảy ra vào ban đêm hoặc sau khi trẻ vận động mạnh. Triệu chứng đặc trưng bao gồm:

  • Ho khan kéo dài
  • Thở khò khè
  • Khó thở, tức ngực
  • Mệt mỏi sau khi vận động

Nếu trẻ có những dấu hiệu này, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám để xác định liệu có phải hen suyễn hay không, từ đó có hướng điều trị phù hợp.

5. Ho do viêm thanh quản

Viêm thanh quản là tình trạng viêm các dây thanh quản, gây ra ho và khản tiếng. Trẻ bị viêm thanh quản thường có những biểu hiện sau:

  • Ho khan, ho sủa
  • Khàn tiếng, mất tiếng
  • Sốt nhẹ
  • Khó thở

Viêm thanh quản có thể gây khó khăn cho trẻ khi thở, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu trẻ có dấu hiệu khó thở nghiêm trọng, cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay lập tức.

6. Ho do viêm xoang

Viêm xoang là tình trạng viêm nhiễm các xoang quanh mũi, gây ra sự tích tụ chất nhầy và dẫn đến ho. Các triệu chứng bệnh nhi khoa viêm xoang ở trẻ bao gồm:

  • Ho nhiều vào ban đêm
  • Nghẹt mũi, chảy mũi
  • Đau hoặc căng tức quanh mắt, trán
  • Mệt mỏi, sốt

Ho do viêm xoang thường kéo dài và nặng hơn vào ban đêm, khiến trẻ khó ngủ và dễ mệt mỏi.

7. Ho do dị ứng

Dị ứng có thể kích thích đường hô hấp, gây ho và các triệu chứng liên quan. Các nguyên nhân dị ứng thường gặp bao gồm phấn hoa, bụi nhà, lông thú, hay thức ăn. Triệu chứng ho do dị ứng thường đi kèm với:

  • Chảy mũi, nghẹt mũi
  • Ngứa mắt, ngứa mũi
  • Hắt hơi
  • Mắt đỏ, chảy nước mắt

Ho do dị ứng thường không kèm sốt và không gây mệt mỏi nhiều, nhưng nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể kéo dài và gây khó chịu cho trẻ.

Trẻ bị ho nên đến gặp bác sỹ để được hỗ trợ kịp thời

8. Ho do dị vật đường thở

Trẻ nhỏ thường có thói quen cho các vật nhỏ vào miệng, dẫn đến nguy cơ hóc dị vật đường thở. Khi dị vật mắc kẹt trong đường hô hấp, trẻ sẽ có các biểu hiện như:

  • Ho đột ngột, dữ dội
  • Khó thở, tím tái
  • Khò khè hoặc mất tiếng
  • Lo lắng, hoảng sợ

Trong trường hợp này, cha mẹ cần lập tức sơ cứu bằng cách vỗ lưng, ép ngực hoặc đưa trẻ đến cơ sở y tế để được xử trí kịp thời.

9. Ho do trào ngược dạ dày – thực quản

Trào ngược dạ dày-thực quản là nguyên nhân gây ho ít gặp ở trẻ, nhưng cần được chú ý. Trẻ bị trào ngược thường ho nhiều sau khi ăn hoặc khi nằm. Triệu chứng đi kèm bao gồm:

  • Nôn trớ sau ăn
  • Đau tức ngực hoặc khó chịu vùng thượng vị
  • Khó nuốt, buồn nôn
  • Khàn giọng

Nếu trẻ có dấu hiệu trào ngược kèm ho kéo dài, cần đi khám để được tư vấn và điều trị.

10. Ho do ho gà

Ho gà là một bệnh lý do vi khuẩn gây ra, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Trẻ bị ho gà thường ho theo cơn dữ dội, kéo dài vài tuần. Triệu chứng của ho gà bao gồm:

  • Ho liên tục, không kiểm soát
  • Hít vào nghe tiếng rít (giống tiếng gà gáy)
  • Khó thở, mặt tím tái sau cơn ho
  • Sốt nhẹ, mệt mỏi

Ho gà có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não nếu không được điều trị kịp thời.

Khi nào cần đưa trẻ đi khám bác sĩ?

Trong nhiều trường hợp, ho ở trẻ không cần điều trị đặc biệt và sẽ tự khỏi sau vài ngày. Tuy nhiên, cha mẹ cần lưu ý đưa trẻ đi khám bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu sau:

  • Ho kéo dài hơn 1 tuần mà không có dấu hiệu cải thiện
  • Ho kèm theo khó thở, tím tái, khò khè
  • Sốt cao kéo dài
  • Trẻ bị mất nước, không ăn uống được
  • Có triệu chứng co giật hoặc mất ý thức

Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý tiềm ẩn sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

Bác sỹ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Ho ở trẻ em là một triệu chứng thường gặp và có thể liên quan đến nhiều bệnh lý khác nhau. Cha mẹ cần chú ý theo dõi kỹ các biểu hiện đi kèm với ho để có thể phát hiện sớm những bệnh lý tiềm ẩn và đưa trẻ đi khám kịp thời. Hơn nữa, việc giữ gìn vệ sinh, duy trì môi trường sống sạch sẽ và cung cấp chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về đường hô hấp ở trẻ.

Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Bệnh trầm cảm ở trẻ em có những biểu hiện như thế nào?

Bệnh trầm cảm không chỉ ảnh hưởng đến người lớn mà còn có thể xuất hiện ở trẻ em. Mặc dù trầm cảm ở trẻ nhỏ thường khó phát hiện hơn do trẻ chưa biết diễn đạt cảm xúc và suy nghĩ một cách rõ ràng.

Bệnh trầm cảm ở trẻ em có những biểu hiện như thế nào?

Dưới đây là những biểu hiện điển hình của bệnh nhi khoa trầm cảm ở trẻ em.

Thay Đổi Tâm Trạng Và Cảm Xúc

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Một trong những biểu hiện dễ nhận thấy nhất ở trẻ bị trầm cảm là sự thay đổi đột ngột về tâm trạng. Trẻ có thể trở nên buồn bã, khóc nhiều mà không có lý do rõ ràng. Ngoài ra, trẻ có thể cảm thấy mất hứng thú với những hoạt động mà trước đây chúng yêu thích, chẳng hạn như không muốn chơi với bạn bè hoặc không còn đam mê với các sở thích cá nhân.

Trẻ trầm cảm thường có cảm giác tuyệt vọng, tự ti và tự trách mình, nghĩ rằng mọi thứ xung quanh đều tiêu cực và không có cách giải quyết. Một số trẻ thậm chí có thể có suy nghĩ về cái chết hoặc tự làm hại bản thân, mặc dù điều này hiếm khi xảy ra ở lứa tuổi quá nhỏ.

Rối Loạn Giấc Ngủ Và Ăn Uống

Trẻ em bị trầm cảm thường gặp vấn đề về giấc ngủ. Trẻ có thể bị mất ngủ, ngủ không sâu, hay tỉnh dậy giữa đêm hoặc ngược lại, ngủ quá nhiều nhưng vẫn cảm thấy mệt mỏi và uể oải vào ban ngày.

Bên cạnh đó, rối loạn ăn uống cũng là một biểu hiện phổ biến. Trẻ có thể ăn quá nhiều hoặc ngược lại, ăn rất ít, dẫn đến tăng cân hoặc giảm cân đột ngột mà không có nguyên nhân cụ thể.

Giảm Năng Lượng Và Mất Tập Trung

Trẻ bị trầm cảm thường có dấu hiệu mệt mỏi, thiếu năng lượng, không muốn tham gia vào các hoạt động học tập hoặc vui chơi. Chúng có thể mất hứng thú với việc học, không còn tập trung vào bài vở, dễ phân tâm hoặc trở nên thiếu kiên nhẫn khi làm bất cứ việc gì. Điều này thường dẫn đến kết quả học tập giảm sút.

Thay Đổi Hành Vi Và Mối Quan Hệ Xã Hội

Trẻ em trầm cảm có thể trở nên cáu kỉnh, dễ nổi giận, hoặc tỏ ra khó chịu với người xung quanh, bao gồm cả bạn bè và gia đình. Chúng có thể có xu hướng xa lánh xã hội, không muốn tiếp xúc hoặc giao tiếp với bất kỳ ai, kể cả những người thân thiết. Điều này có thể dẫn đến việc trẻ từ chối tham gia các hoạt động tập thể hoặc sinh hoạt cộng đồng.

Ngoài ra, một số trẻ có biểu hiện bạo lực hơn, tấn công người khác về mặt thể chất hoặc ngôn từ, hoặc thể hiện các hành vi phá hoại như bẻ gãy đồ chơi, làm hỏng đồ đạc trong nhà.

Đau Nhức Cơ Thể Không Rõ Nguyên Nhân

Trẻ bị trầm cảm có thể thường xuyên phàn nàn về các cơn đau như đau bụng, đau đầu hoặc mệt mỏi mà không có lý do y khoa rõ ràng. Các triệu chứng này thường là phản ứng của cơ thể đối với tình trạng căng thẳng và lo âu kéo dài.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

Rút Lui Và Né Tránh Trách Nhiệm

Trẻ trầm cảm có thể tỏ ra né tránh những trách nhiệm hàng ngày như làm bài tập về nhà, giúp đỡ việc nhà, hoặc tham gia các hoạt động ở trường. Chúng thường trốn tránh và không muốn đối mặt với các tình huống khiến chúng cảm thấy bị áp lực hoặc lo lắng.

Dược sĩ các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Những biểu hiện của bệnh trầm cảm ở trẻ em thường không dễ nhận diện vì chúng có thể giống với những thay đổi bình thường trong quá trình phát triển tâm lý. Tuy nhiên, nếu cha mẹ, thầy cô nhận thấy các dấu hiệu trên kéo dài hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt và học tập của trẻ, cần đưa trẻ đến các chuyên gia tâm lý hoặc bác sĩ để được chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Việc phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ giúp trẻ vượt qua giai đoạn khó khăn này và lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Exit mobile version