Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh xương khớp

Bệnh xương khớp là một bệnh lý có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người bệnh, vì thế bạn cần nắm được nguyên nhân gây bệnh để sớm có hướng phòng, điều trị kịp thời.

Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh xương khớp

Ngày nay, các bệnh học đều gia tăng và có xu hướng trẻ hóa, bệnh cơ xương khớp cũng vậy. Theo sự tiến triển của xã hội cũng đồng nghĩa với tỉ lệ gia tăng bệnh xương khớp và điều đáng lo ngại là tỉ bệnh phát triển ở độ tuổi ngày càng trẻ hóa. Bệnh xương khớp là sự thoái hóa của hệ thống xương khớp nói chung và là sự thoái hóa của lớp sụn bao bọc tại các đầu khớp nói riêng. Khi lớp sụn không còn khả năng bảo vệ hai đầu xương sẽ khiến chúng cọ xát vào nhau gây sưng, đau, mất khả năng cử động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu và có thể hình thành nên các gai xương cạnh khớp gây tổn thương và gây ra các cơn đau phiền toái.

Nguyên nhân gây bệnh xương khớp

Bệnh viêm xương khớp là căn bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, có độ tuổi từ 50-70, theo đó khi các chức năng cơ thể suy giảm đồng nghĩa với việc sụn không còn đảm bảo chức năng ban đầu, sụn trở nên giòn và dễ gãy, mất tính đàn hồi khiến xương mất đi tấm đệm, làm gia tăng các bệnh về xương khớp. Ngoài ra, nguyên nhân gây ra bệnh xương khớp còn do các lý do sau:

Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh xương khớp

  • Thừa cân: khi cơ thể thừa cân sẽ có rất nhiều hệ lụy như tăng mỡ máu, hoạt động ì trệ, khối lượng cơ thể lớn tạo ra áp lực trên các khớp: khớp gối, khớp hông…
  • Do nhiễm trùng từ các phần khác trên cơ thể.
  • Do cơ chế tự miễn.
  • Di truyền: có dị tật trong sụn khớp.
  • Thương tích khớp: do hoạt động thể lực quá sức hay do hoạt động thể thao dẫn đến tổn thương khớp.
  • Do stress.

Triệu chứng bệnh xương khớp thường gặp

Các triệu chứng  bệnh cơ xương khớp thường rất rõ ràng và điển hình vào lúc sáng sớm sau khi ngủ dậy. Bệnh nhân thấy cứng khớp, khó hoạt động, phải xoa bóp 15 phút đến 20 phút mới có thể cử động dễ dàng và hoạt động được. Một số triệu chứng điển hình như:

  • Bệnh nhân thấy cứng khớp sau khi ngồi lâu hay ngồi dậy khỏi giường.
  • Sưng, đau ở một hay nhiều khớp.
  • Đau âm ỉ hay dữ dội ở vùng khớp bị viêm, cảm giác nhức nhối khó chịu, buồn chân tay. Cơn đau có thể ngắn hay kéo dài hàng giờ.
  • Cử động không còn linh hoạt, khéo léo, cảm giác đau, vướng víu.
  • Có tiếng lạo xạo, tiếng xương chà xát lên nhau.
  • Cơ thể mệt mỏi, khó chịu.

Thay đổi lối sống để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp

Phương pháp điều trị các bệnh xương khớp

Để bệnh xương khớp không để lại biến chứng nguy hiểm thì các bác sĩ thường phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị để phù hợp với từng bệnh nhân. Điều trị bệnh xương khớp dựa trên các mục tiêu chính như: Cải thiện chức năng khớp, Kiểm soát cơn đau, Duy trì lối sống lành mạnh, Chế độ ăn, kiểm soát cân nặng,…

Ngoài ra, bệnh nhân cần hạn chế ăn nhiều đồ dầu mỡ, nhiều calo, tăng khẩu phần ăn nhiều rau xanh, hoa quả, thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Đồng thời nên thường xuyên tập thể dục nhẹ thường xuyên để cải thiện tình trạng bệnh hoặc sử dụng các phương pháp avật lý trị liệu, y học cổ truyền, phẫu thuật để cải thiện tình trạng bệnh.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

Chế độ ăn uống hợp lý, duy trì chế độ tập luyện và sinh hoạt lành mạnh là cách ngừa đau khớp an toàn, hiệu quả trong giai đoạn chuyển mùa.

    Cách ngừa đau khớp vào thời điểm giao mùa hiệu quả

    Thời tiết thay đổi thất thường hoặc giao mùa sẽ tác động đến việc tuần hoàn máu, độ trơn nhớt của lượng dịch khớp hay nồng độ các chất trong cơ thể. Áp suất khí quyển, nhiệt độ tăng hoặc giảm sẽ làm thay đổi chất lượng dịch khớp, gia tăng tình trạng viêm, sưng, đau khớp. Hơn nữa, đây cũng là lý do khiến sức đề kháng của cơ thể suy giảm, làm bệnh nhân càng thêm khó chịu. Vì vậy, để phòng ngừa đau khớp khi thời tiết chuyển mùa, các bạn nên áp dụng một số cách dưới đây.

    Vận động nhẹ nhàng

    Các chuyên gia về bệnh học chuyên khoa cho biết, một trong những nguyên tắc quan trọng đối với người bị viêm khớp khi vận động là tập thể dục, vận động ít, nhẹ nhàng. Tập đúng động tác, kết hợp thở sâu, nhịp nhàng sẽ giúp tăng cường tính linh hoạt cho các khớp xương, ngăn chặn tình trạng cứng khớp và góp phần giảm đau nhức xương khớp.

    Các bài tập nhẹ nhàng như yoga, dưỡng sinh tâm thể, thái cực quyền… sẽ giúp các khớp xương được hoạt động, tăng sự dẻo dai. Cách ngừa đau khớp hiệu quả được nhiều bác sĩ đưa ra đó là trước khi tập luyện, người bệnh cần làm ấm các khớp bị viêm, khởi động với các bài tập nhẹ nhàng sau đó thực hiện các bài tập nặng hơn một cách từ từ với các trọng lượng nhỏ, tốc độ chậm.

    Áp dụng đúng phương pháp trị liệu

    Đau khớp được xem là bệnh thường gặp ở người cao tuổi và gây ra những phiền toái cho người bệnh. Đặc biệt, khi thời tiết thay đổi, người hay đau nhức cũng có thể sử dụng phương pháp xông hơi tại nhà bằng các loại lá cây có tinh dầu. Khi xông xong phải lau khô, kín gió để tránh bị đau nhức nhiều hơn. Lưu ý, sau khi xông hơi người bệnh không được tắm nước lạnh, mà phải uống một tách trà chanh nóng hoặc trà gừng có ít đường.

    Bên cạnh phương pháp xông hơi để ngăn ngừa đau xương khớp thì đứng thằng là cách tốt nhất cho các khớp xương. Khi đứng thẳng, diện tích tiếp xúc giữa 2 mặt khớp đạt mức cao nhất, hạn chế tối đa lực đè ép lên các khớp xương. Đứng thẳng còn tạo sự cân bằng lực giữa các dây chằng và cơ bắp quanh khớp, giúp giảm bớt nhiều nhất lực đè ép lên 2 mặt sụn khớp.

    Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

    Bổ sung dưỡng chất nuôi sụn khớp

    Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có chia sẻ thông tin, trong sụn chứa 75% là nước, có vai trò như lớp đệm bảo vệ, giúp giảm chấn động và tránh sự cọ xát giữa hai đầu xương khi khớp cử động.

    Để xương khớp hoạt động trơn tru và không gây đau khớp khi thay đổi thời tiết, người bệnh cần bổ sung dưỡng chất cần thiết để bảo vệ sụn. Trong đó, trà được xem là thức uống lý tưởng nhờ chứa chất kháng viêm. Đồng thời nước cũng có tác dụng trong việc tái tạo lớp sụn giữa các khớp xương.

    Ngoài ra, người bị đau khớp nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi, Vitamin C, omega 3 như: trứng, hải sản, rau quả, trái cây, cá ngừ, cá thu… và hạn chế thực phẩm chứa nhiều muối, dầu mỡ, đồ ngọt, chất kích thích.

    Xu hướng phòng ngừa, hỗ trợ điều trị và giảm đau hiệu quả bệnh xương khớp hiện nay là sử dụng các hoạt chất sinh học thiên nhiên như chondroitin và glucosamine.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Những dấu hiệu cảnh báo bạn đang bị bệnh viêm khớp

    Mặc dù bệnh viêm khớp dạng thấp chưa có phương pháp chữa khỏi hoàn toàn nhưng việc phát hiện sớm có thể giúp tình trạng bệnh không trở nên tồi tệ hơn. 

    Những dấu hiệu cảnh báo bạn đang bị viêm khớp

    Dấu hiệu cảnh báo tình trạng viêm khớp hoành hành

    Khớp bị sưng:

    Những chuyên gia Trung cấp Y cho biết: Sưng ở các khớp là dấu hiệu quan trọng cảnh báo viêm khớp. Các phản ứng viêm có thể khiến khớp bị sưng lên. Ngoài ra, viêm cũng có thể dẫn đến việc tích tụ chất lỏng ở các khớp.

    Viêm khớp có thể khiến bạn bị cứng khớp vào buổi sáng sau khi thức dậy. Thông thường, hiện tượng cứng khớp xuất hiện ở các khớp tay, chân, ngón tay, ngón chân, khớp cổ. 

    Kích thước của khớp tăng lên:

    Kích thước của các khớp có thể thay đổi do viêm khớp. Nguyên nhân là do các phản ứng viêm mạn tính làm thay đổi hình dạng và cấu trúc xương.

    Bạn thấy khó khăn khi di chuyển:

    Nếu gặp khó khăn khi di chuyển hoặc uốn cong các khớp khi ngồi xổm, cúi xuống thì có thể bạn đang bị viêm khớp. Triệu chứng này thường xuất hiện ở những người bị viêm khớp nặng.

    Đau khớp:

    Đau khớp là biểu hiện sớm của viêm khớp. Cơn đau thường kéo dài vài phút trở lên và không giảm ngay cả khi nghỉ ngơi. Tay và cổ tay thường bị ảnh hưởng bởi viêm khớp, tuy nhiên, tình trạng đau khớp cũng có thể xảy ra trong bất kỳ khớp xương nào.

    Da của bạn đang phát triển nốt sần:

    Những nốt sần trên da xuất hiện ở gần các khớp có thể là dấu hiệu sớm của viêm khớp dạng thấp. Do vậy, nếu bắt gặp dấu hiệu này, bạn hãy đến gặp chuyên gia Cơ – Xương khớp để được thăm khám ngay.

    Lưu ý và phòng ngừa, hỗ trợ điều trị viêm khớp an toàn hiệu quả

    Phát hiện những dấu hiệu sớm của viêm khớp là rất quan trọng, giúp rút ngắn thời gian điều trị cũng như ngăn chặn biến chứng nguy hiểm do bệnh. Bên cạnh việc áp dụng chế độ dinh dưỡng, tập luyện khoa học, các chuyên gia khuyên bạn nên kết hợp sử dụng sản phẩm thảo dược với thành phần chính chiết xuất từ cây hy thiêm, kết hợp với nhiều thảo dược quý khác như sói rừng, hy thiêm, nhũ hương,… giúp giảm thiểu triệu chứng sưng đau, tăng cường vận động khớp, phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, ngăn chặn viêm khớp tái phát an toàn, hiệu quả.

    Đi khám để được chẩn đoán chính xác ngay khi có dấu hiệu bệnh là điều bạn quan trọng bạn cần làm. Bên cạnh đó, đừng quên kết hợp sử dụng sản phẩm với thành phần chính từ cây hy thiêm để kiểm soát tình trạng viêm khớp hiệu quả.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Những điều nên làm khi bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp

    Bệnh viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn gây hủy hoại nhiều khớp đối xứng nhau, bệnh không chỉ gây đau đớn mà nó còn khiến bệnh nhân gặp khó khăn khi di chuyển, vận động.

    Những điều nên làm khi bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp

    Một số điều nên làm khi bị viêm khớp dạng thấp

    Giữ mức cân nặng hợp lý nếu béo nên giảm cân:

    Trọng lượng có thể gây ảnh hưởng lớn đến mức độ đau mà bạn gặp phải do viêm khớp, sẽ gây áp lực lên khớp – đặc biệt là đầu gối, hông và bàn chân. Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy những người thừa cân, béo phì bị viêm khớp dạng thấp nếu giảm được 0,5kg thì sẽ giảm được 1,kg áp lực lên các khớp xương. giảm cân cũng có thể giảm nhẹ triệu chứng RA, vì vậy hãy trao đổi với bác sỹ về các biện pháp giúp giảm cân tốt nhất cho bạn. 

    Chăm tập luyện thường xuyên:

    Tập thể dục thường xuyên không chỉ cải thiện sức mạnh của cơ mà nó còn giúp khớp vận động linh hoạt hơn. Các bài tập mà người bị viêm khớp dạng thấp nên tập là bơi lội, đạp xe, yoga.  

    Luôn luôn bảo vệ trái tim của người bệnh:

    Viêm khớp dạng thấp làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Do vậy, khi bị viêm khớp dạng thấp bạn nên theo dõi huyết áp và mức cholesterol thường xuyên để đảm bảo trái tim luôn khỏe mạnh. 

    Cần lưu ý bảo vệ xương:

    Một số phương pháp điều trị viêm khớp dạng thấp như liệu pháp corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ loãng xương lên tới 50%. Do vậy, nếu đang bị viêm khớp dạng thấp, bạn hãy chắc chắn mình đang được bổ sung ít nhất 1.000mgr calci mỗi ngày để giúp duy trì sức khỏe của xương. 

    Áp dụng thực hiện các biện pháp chống trầm cảm:

    Ngoài những cơn đau, viêm khớp dạng thấp còn gây nhiều tác động tiêu cực đối với cơ thể người bệnh. Rất nhiều bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bị trầm cảm. Viêm khớp dạng thấp và trầm cảm có mối quan hệ hai chiều với nhau.Trầm cảm làm trầm trọng thêm các triệu chứng viêm khóp dạng thấp, ngược lại viêm khớp dạng thấp nặng lên có thể khiến tình trạng trầm cảm nặng lên. Do vậy, để giảm viêm khớp dạng thấp bạn nên tham khảo ý kiến của bác sỹ về các biện pháp để giảm trầm cảm. 

    Chú ý tiêm phòng vaccine cúm:

    Những chuyên gia Trung cấp Y cho biết: Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật (CDC), những người bị viêm khớp dạng thấp hoặc các những người đang phải dùng thuốc ức chế miễn dịch nên tiêm phòng cúm hàng năm. 

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

    Nắm được thông tin về triệu chứng biểu hiện của bệnh viêm khớp vẩy nến sẽ giúp người bệnh sớm có biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

    Bệnh viêm khớp vẩy nến có triệu chứng bệnh như thế nào?

    Bệnh viêm khớp vảy nến là một bệnh cơ xương khớp được xếp vào nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Đó là bệnh lý kết hợp thương tổn vẩy nến ở da hoặc móng và tình trạng viêm khớp ngoại biên, có kèm theo tổn thương tại cột sống. Ở người lớn có từ 5-42% bệnh nhân vẩy nến có biểu hiện tổn thương viêm khớp, ở trẻ em tỷ lệ này thấp hơn nhiều. Tuổi thường gặp 9-12 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam với tỷ lệ 3:2. Biểu hiện ở khớp có thể xuất hiện trước khi có các biểu hiện ở da (19%) hoặc đồng thời (16%). 65% trường hợp có các biểu hiện ở da trước khi có viêm khớp với thời gian trung bình là 10 năm. Cơ chế bệnh sinh của bệnh cho đến nay vẫn chưa được biết tường tận, tuy nhiên 23,4% đến 71% trẻ bị vẩy nến có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Bệnh có mối liên quan chặt chẽ với kháng nguyên bạch cầu HLA – Cw6. Dưới đây là triệu chứng và chẩn đoán viêm khớp vảy nến, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

    Triệu chứng của viêm khớp vảy nến

    Nhiều người vẫn lầm tưởng bệnh viêm khớp vẩy nến là một bệnh da liễu nhưng dựa trên những triệu chứng của bệnh thì các bác sĩ khẳng định đây là một căn bệnh xương khớp.

    Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm khớp vảy nến

    + Biểu hiện ở khớp:

    • Viêm một hoặc vài khớp: Thường viêm những khớp nhỏ ở bàn tay như khớp ngón xa, khớp ngón gần, có thể viêm khớp gối. Các khớp viêm không đối xứng. Thể này thường gặp ở nữ, chiếm tỉ lệ 55-70%.
    • Ngón tay ngón chân sưng nề, đỏ như hình “khúc dồi”, có thể ở một hoặc nhiều ngón do tình trạng viêm lan tỏa phần mềm ngón tay.
    • Viêm nhiều khớp đối xứng ít gặp. Thể này có biểu hiện viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp nên dễ chẩn đoán nhầm nếu không chú ý đến những tổn thương kèm theo ở ngoài da. Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính.
    • Viêm khớp phá hủy khớp nhiều gây tàn phế: Thể này hiếm gặp (3-5%) để lại di chứng nặng nề.
    • Thể cột sống: Biểu hiện đau, hạn chế vận động cột sống thắt lưng, viêm các điểm bám tận, viêm khớp cùng chậu. Thể này thường gặp ở nam giới. Tỷ lệ mắc bệnh 5-33%. Có liên quan nhiều đến kháng nguyên bạch cầu HLA – B27.

    + Biểu hiện ở ngoài da:

    • Tổn thương da là những mảng viêm đỏ, phủ nhiều lớp vảy dễ bong, màu trắng đục như nến. Thương tổn có kích thước đa dạng, có thể nhỏ vài mm hoặc lan rộng thành mảng. Vị trí tổn thương có thể ở mặt trước của chân, tay, những vùng tì đè, da đầu, những khe kẽ như nách, kẽ mông, nếp lằn dưới vú, thậm chí trong rốn.
    • Tổn thương ở móng: Do tình trạng loạn dưỡng móng, biểu hiện mất màu móng, dày móng, lỗ rỗ như kim châm, có thể bong móng.
    • Tổn thương viêm mắt: Biểu hiện viêm màng mạch nhỏ, chiếm tỷ lệ 14 -17% trẻ viêm khớp vảy nến

    Bệnh viêm khớp vảy nến có biểu hiện bệnh rất rõ ràng

    Triệu chứng phát hiện cận lâm sàng

    Các xét nghiệm đánh giá tình trạng viêm: Tốc độ lắng máu, CRP có thể tăng cao trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Tế bào máu ngoại vi thường không thay đổi, khi bị bệnh nhiều năm số lượng hồng cầu có thể giảm.

    • Acid uric máu có thể tăng cao.
    • Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính
    • Các kháng nguyên bạch cầu: HLA B27+ trong những trường hợp viêm khớp vảy nến thể cột sống. Kháng nguyên HLA Cw6+.
    • X quang: Hình ảnh bào mòn, khuyết xương ở các khớp ngón gần, ngón xa bàn tay, bàn chân. Với thể phá hủy khớp nhiều có thể thấy hình ảnh tiêu xương nhiều ở các xương ngón tay, ngón chân, hình ảnh X quang xương bị tổn thương giống như hình ảnh “bút chì cắm vào lọ mực”. Hình ảnh viêm dính khớp cùng chậu, xơ hóa các dây chằng cột sống giống như viêm cột sống dính khớp.
    • Cạo Brocq vùng da bị tổn thương thấy hiện tượng lớp vảy da xếp thành nhiều lớp, sau khi cạo hết lớp vảy lộ ra những điểm chảy máu.
    • Làm xét nghiệm giải phẫu bệnh thấy tình trạng tăng sinh tế bào thượng bì.

    Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

    Để chuẩn đoán chính xác căn bệnh viêm khớp vẩy nến thì có 2 phương pháp là chuẩn đoán xác định và chuẩn đoán phân biệt. Theo đó, các bác sĩ chuyên khoa bệnh học sẽ dựa vào các chuẩn đoán và đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh.

    Chẩn đoán xác định: Chủ yếu dựa vào lâm sàng tổn thương da phối hợp với tổn thương khớp.

    – Chẩn đoán phân biệt dựa trên các yếu tố:

    • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể một hoặc vài khớp: Cũng thường viêm các khớp nhỏ và nhỡ không đối xứng nhưng không có viêm các khớp ngón xa. Thường tiến triển thành viêm nhiều khớp sau một năm. Thường có kháng thể kháng nhân dương tính.
    • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể nhiều khớp: Viêm nhiều khớp có tính chất đối xứng, không có viêm các khớp ngón xa. Thường có yếu tố dạng thấp (RF) dương tính.
    • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận: Viêm khớp vảy nến thể cột sống có biểu hiện lâm sàng về xương khớp giống với viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận. Dễ bị chẩn đoán nhầm khi các biểu hiện ngoài da chưa xuất hiện. Tỷ lệ HLA B27 dương tính trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận cao hơn trong viêm khớp vảy nến.

    Phương pháp chẩn đoán viêm khớp vảy nến

    Sau khi đã phát hiện được các triệu chứng và chuẩn đoán được nguyên nhân gây ra bệnh thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, tránh để các biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

    Đau lưng là căn bệnh thường gặp, phổ biến ở nhiều người. Lối sống thiếu vận động đang làm căn bệnh này có xu hướng trẻ hóa. Có rất nhiều nguyên nhân gây đau lưng, người bệnh cần tìm đúng nguyên nhân mới trị dứt căn bệnh này.

    Nguyên nhân thường gặp nào dẫn đến tình trạng đau lưng

    Tình trạng đau lương thường do những nguyên nhân nào?

    Theo những chuyên gia về sức khỏe chia sẻ: Đau lưng có thể biến thành những cơn ác mộng ngoài tầm kiểm soát của người bệnh. Nó không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống mà còn tàn phá sức khỏe của mỗi người. Nhiều người bệnh thường bỏ qua triệu chứng đau lưng rất nguy hiểm vì đây có thể là nguyên nhân của một căn bệnh khác ngoài xương khớp. Trước khi nghĩ đến việc có thể mắc một căn bệnh nào đó, người bệnh hãy loại bỏ các nguyên nhân hàng đầu gây đau lưng dưới đây.

    Qua các nghiên cứu trên lâm sàng và thực tế điều trị, các chuyên gia y tế đã thống kê được 10 nguyên nhân hàng đầu được coi là “thủ phạm” gây ra chứng đau lưng phổ biến.

    • Do thương tích hoặc bong gân

    Khi bị bong gân hay chấn thương tủy sống người bệnh có thể không cảm thấy đau ngay lập tức. Người bệnh có thể bị đau nhiều sau mang vác nặng, đó có thể do bong gân hoặc giãn dây chằng do chấn thương. Tuy nhiên trên lâm sàng, những vết thương cũ hoặc bị thương dẫn đến bong gân được cho là nguyên nhân phổ biến của chứng đau lưng này.

    • Bị thoát vị đĩa đệm

    Thoát vị đĩa đệm là hiện tượng đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bên trong đốt sống, thường xảy ra sau các sang chấn hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa, nứt rách, người bệnh thường xuất hiện chứng đau lưng.

    Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ đoạn nào của cột sống, nhưng hay gặp nhất là thoát vị đĩa đệm ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra chứng đau thắt lưng. Nhiều khi thoát vị đè vào dây thần kinh làm đau lan xuống chân.

    Không giống như bong gân ở cột sống, người ta có thể cảm thấy loại đau do thoát vị đĩa đệm ngay lập tức. Đau lưng do đĩa đệm thoát vị thường được chẩn đoán thông qua chụp X-quang hoặc MRI.

    Địa chỉ đào tạo Cao đẳng Y Dược uy tín – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

    • Gãy xương

    Gãy xương ở cột sống có thể là một trong những nguyên nhân nổi bật của bệnh đau lưng. Tuy nhiên cơn đau do gãy xương thường khác hẳn với đau lưng mạn tính, nó thường có cảm giác đau buốt. Nếu chỉ bị rạn xương sẽ đau âm ỉ kéo dài, người bệnh trẻ tuổi thường bỏ qua triệu chứng này vì nghĩ nó là hậu quả do một tai nạn chẳng hạn. Nhưng đối với người lớn tuổi, việc liền xương rất khó và mất thời gian, cần phải bó cố định hoặc bó bột. Những bệnh nhân bị gãy xương ở cột sống thường trở thành bệnh nhân đau lưng mạn tính ngay cả sau khi phẫu thuật hoặc điều trị.

    • Viêm xương khớp

    Viêm xương khớp là một vấn đề thường gặp ở tuổi trung niên, chủ yếu thường xuất hiện ở phụ nữ hơn nam giới. Bệnh có đến hàng chục loại, nhưng chủ yếu là viêm khớp do thoái hóa và viêm khớp do viêm. Tình trạng này xảy ra do thoái hóa khớp, dịch khớp đông lại nhất là vào mùa lạnh làm chứng đau khớp, viêm khớp tăng lên. Để điều trị các chứng viêm khớp tùy thuộc vào căn nguyên gây bệnh có thể được bác sĩ cho dùng thuốc, vật lý trị liệu hoặc phải phẫu thuật.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Chứng khô khớp vai là do nguyên nhân nào gây nên ?

    Khô khớp vai được xem là dấu hiệu của thoái hóa khớp vai, xuất phát từ những nguyên nhân như quá trình lão hóa, chấn thương, bệnh lý xương khớp,…

    Chứng khô khớp vai là do nguyên nhân nào gây nên ?

    Nguyên nhân gây khô khớp vai là gì ?

    Khớp vai là một trong những khớp lớn và quan trọng của cơ thể, tham gia vào các hoạt động của chi trên. Do tần suất vận động của khớp vai khá lớn nên nguy cơ bị khô khớp là rất cao. Trong khi đó khô khớp được coi là một trong những dấu hiệu của bệnh thoái hóa khớp, ảnh hưởng đến chức năng vận động nên người bệnh cần xác định nguyên nhân dẫn đến khô khớp để phòng ngừa hiệu quả.

    Theo các chuyên gia về sức khỏe tại Cao đẳng Y Dược cho biết nguyên nhân chính dẫn đến chứng khô khớp vai có thể kể đến:

    • Quá trình lão hóa xương khớp khiến khớp vai bị khô

    Theo quy luật tự nhiên khi con người ngày càng cao tuổi thì sụn và xương dưới sụn khớp vai ngày càng bị hao mòn, giảm tiết dịch khớp, các tổ chức sụn bị biến dạng hay rách sụn ngày càng rõ rệt. Khi khớp vai bị thoái hóa, dịch khớp do tiết ra không đủ để nuôi sụn, hai đầu xương nằm dưới sụn khớp vai không còn lớp sụn bảo vệ nên bị cọ xát vào nhau và gây ra tiếng lục khục, lạo xạo kèm đau nhức. Lúc này khớp vai càng ngày càng khô và các tư thế vận động trở nên khó khăn.

    • Khô khớp vai do chấn thương khớp vai

    Cũng giống như các bệnh cơ xương khớp khác, nguyên nhân gây ra thoái hóa khớp vai được xuất phát từ những chấn thương như giãn dây chằng bao khớp, trật khớp vai,… do các hoạt động thể thao quá mức hay chấn thương trong quá trình thực hiện công việc nào đó. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và không được điều trị hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả suy giảm chức năng, tổ chức khớp ngày càng bị suy yếu, lượng dịch khớp bị sụt giảm và gây ra hiện tượng khô khớp.

    • Thói quen sinh hoạt và vận động xấu

    Một trong những nguyên nhân khá phổ biến dẫn đến khô khớp vai chính là thói quen ăn uống thiếu khoa học như uống bia, rượu, hút thuốc lá…, những người béo phì, thừa cân thường có nguy cơ mắc bệnh khớp cao hơn do trọng lượng cơ thể quá lớn làm tăng áp lực lên ổ khớp.

    Cùng với đó, những người thường xuyên vận động cánh tay mạnh như vận động viên golf, tennis, bóng rổ, bóng chuyển,… đều là nguyên nhân gây khô khớp vai, lão hóa sớm.

    • Do các bệnh lý ở khớp dẫn đến khô khớp vai

    Những người mắc các bệnh như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp, viêm khớp vảy nến, bệnh gout, vôi hóa ổ khớp…. ở các khớp vai nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách thì có thể dẫn đến khô khớp và thoái hóa khớp.

    Có thể điều trị khô khớp như thế nào?

    Theo các chuyên gia xương khớp, để có thể điều trị khô khớp xương hiệu quả thì việc phát hiện sớm các biểu hiện cũng như nguyên nhân gây khô xương khớp là điều quan trọng rút ngắn thời gian cũng như hiệu quả điều trị. Đây cũng là tiêu chí để điều trị các bệnh xương khớp khác như bệnh thoát vị đĩa đệm, đau vai gáy,…

    Phương pháp điều trị khô khớp vai phổ biến hiện nay chủ yếu dựa trên nguyên nhân dây khô xương khớp; sử dụng các thuốc phục hồi khớp, chống thoái hóa và điều trị bằng cách xây dựng chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp. Bên cạnh đó, người bệnh cũng hạn chế các chấn thương, tránh va chạm mạnh khi chơi các môn thể thao, vận động và tham gia vào các môn thể thao có lợi cho xương khớp như: tập yoga, bơi lội, tập thái cực quyền, aerobic,…

    Khô khớp vai đang ngày càng phổ biến với mật độ và tốc độ ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của con người. Theo đó, người bệnh nên tìm hiểu kỹ nguyên nhân để có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả khi phát hiện bệnh.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Chứng mất ngủ là hậu quả do thoái hóa đốt sống cổ ?

    Thời tiết thay đổi thất thường như hiện nay khiến những cơn đau nhức do thoái hoá đốt sống cổ, làm hạn chế vận động và gây chứng mất ngủ.

    Chứng mất ngủ là hậu quả do thoái hóa đốt sống cổ ?

    Lý giải về điều này, các chuyên gia về bệnh cơ xương khớp cho rằng khi bị thoái hóa đốt sống cổ thường bị những cơn đau nhức tại vùng vai gáy, cánh tay ở tất cả mọi thời điểm, nhất là vào thời điểm vào ban đêm hay những lúc làm công việc nặng. Vào những thời điểm này sẽ khiến giấc ngủ của mình bị ảnh hưởng nghiêm trọng và để khắc phục chúng, người bệnh cần tìm cách chữa bệnh thoái hóa dứt điểm.

    Giải pháp hạn chế đau nhức do thoái hóa đốt sống cổ

    Thoái hóa đốt sống cổ gây ra những cơn đau nhức dai dẳng lâu ngày khiến cơ thể người bệnh bị suy nhược, lo âu, căng thẳng dẫn đến mất ngủ. Bệnh thông thường gây đau những lúc mang vác vật nặng, làm việc quá sức và vào ban đêm. Vậy chúng ta cần làm gì để giảm những cơn đau nhức do bệnh thoái hóa khớp gây ra? Những giải pháp ngay sau đây có thể sẽ hữu hiệu đối với bạn!

    • Những bài tập thể dục nhẹ nhàng kết hợp massage vùng cổ là những liệu pháp đơn giản nhưng vô cùng hữu hiệu để giảm những cơ đau nhức do thoái hóa đốt sống cổ. Những bài tập này bạn có thể tham khảo từ những Kỹ thuật viên Vật lý trị liệu, Kỹ thuật viên xoa bóp bấm huyệt để có những bài tập phù hợp với tính trạng bệnh và sức khỏe.
    • Dùng túi nước nóng chườm vùng cổ là một trong những cách giải quyết tình trạng đau nhức do bệnh cơ xương khớp như thoái hóa mà bạn có thể áp dụng. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cũng như tốt nhất bạn nên nhờ sự hướng dẫn của bác sĩ để thực hiện đúng cách.
    • Tránh các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá bởi chúng là nguyên nhân khiến tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng, nặng nề hơn. Bên cạnh đó việc sử dụng các loại thuốc chống viêm theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ là cách làm đúng đắn để cắt đứt cơn đau nhức.
    • Bên cạnh đó trong quá trình làm việc cần có thời gian thư giãn giữa giờ, đi lại nhẹ nhàng nhằm tránh tình trạng xương khớp bị khô đối với những người làm việc trong thời gian dài. Cùng với đó là bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cũng như thực phẩm tốt nhất để bổ sung cho những người bị thoái hóa đốt sống cổ.

    Không chỉ bệnh thoái hóa mà các bệnh xương khớp khác như bệnh thoát vị đĩa đệm, đau vai gáy,… thì khi ngủ người bệnh nên sử dụng các loại gối có tác dụng nâng đỡ cổ.

    Đó là những lý giải về chứng mất ngủ khi bị thoái hóa đốt xương cổ. Tuy nhiên dù thế nào bạn cũng nên tránh những tác nhân có thể ảnh hưởng đến cột sống, sức khỏe toàn cơ thể.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Cùng chuyên gia tìm hiểu thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

    Không đơn thuần là thoát vị đĩa đệm mà còn là thoát vị đĩa điệm mất nước, nhưng thực chất thoát vị đĩa đệm mất nước là gì thì không phải ai cũng biết.

    Cùng chuyên gia tìm hiểu thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

    Thoát vị đĩa đệm mất nước là gì?

    Thoát vị đĩa đệm mất nước hay còn được gọi là thoát vị đĩa đệm thoái hóa, trong khi đó tình trạng đĩa đệm tại cột sống bị thoái hóa và vỡ ra gây ra những tổn thương tại xương khớp. Trong các nghiên cứu, thoát vị đĩa đệm thường xuyên gặp ở những đối tượng người cao tuổi, người thường xuyên làm công việc nặng nhọc, nâng, vác nhiều hay dân văn phòng ngồi trong một tư thế quá lâu.

    Đa phần những tổn thương do bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước thường đáng kể khi có tới 65% bệnh nhân mắc bệnh này chung sống với bệnh một cách hòa bình mà không cần điều trị. Ngược lại đối với những trường hợp nặng thì bệnh tiến triển nặng hơn và cần đến những phương pháp điều trị tích cực.

    Những triệu chứng mà bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước có thể kể đến như những cơn đau nhức xương khớp buốt tại vùng thoát vị đĩa đệm, đau tê lan xuống vùng mông chân tay do dây thần kinh cảm giác bị chèn ép. Trong trường hợp nặng thì thoát vị đĩa đệm mất nước còn gây đau cột sống, đau rễ thần kinh ảnh hưởng nghiêm trọng tới vận động.

    Bệnh đau theo cơn kéo dài khoảng 1-2 tuần thì thuyên giảm, mức độ nặng nhẹ của bệnh phụ thuộc vào mức độ lệch của đĩa đệm. Nếu không kịp thời điều trị, đặc biệt trong trường hợp nặng không chỉ thoát vị đĩa đệm mất nước mà các bệnh cơ xương khớp liên quan có thể dẫn đến trường hợp teo cơ, teo chi, thậm chí là bại liệt.

    Biện pháp phòng ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước là gì ?

    Phát hiện và điều trị thoát vị đĩa đệm mất nước hay các bệnh cơ xương khớp khi bệnh đang ở giai đoạn sớm là yếu tố quan trọng giúp người bệnh nhanh chóng hồi phục. Đặc biệt tuân thủ những chỉ định trong điều trị của bác sĩ là mấu chốt giúp người bệnh giảm những tổn thương do thoát vị đĩa đệm gây ra và góp phần tích cực trong việc phục hồi sức khỏe.

    Đặc biệt cần áp dụng chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học theo lời khuyên của các chuyên dinh dưỡng. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai cần đảm bảo bổ sung các khoáng chất như canxi, acid folic, vitamin D theo chỉ dẫn của bác sĩ sản khoa. Trẻ sơ sinh cần được uống sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục đến 24 tháng để góp phần đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.

    Bên cạnh đó, không chỉ những người cao tuổi mà trẻ em cũng cần được rèn luyện tư thế làm việc, học tập đúng, tránh chấn thương, tai nạn, mang vác vật nặng, làm việc quá sức, cần uống nhiều sữa, tắm nắng 30 phút mỗi ngày để xương luôn trong trạng thái chắc khỏe, phòng ngừa các bệnh cơ xương khớp nói chung và bệnh thoát vị đĩa đệm nói riêng.

    Bệnh thoát vị đĩa đệm mất nước mặc dù không để lại nhiều hệ lụy nghiêm trọng như các căn bệnh nguy hiểm khác, nhưng chúng là nguyên nhân khiến bạn đau nhức, hạn chế vận động và ảnh hưởng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống. Theo đó, để có cơ thể khỏe mạnh thì mỗi người cần tự biết chăm sóc bản thân và chú ý khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị bệnh tốt nhất.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

    Khi đến độ tuổi từ 25 đến 45 tuổi cột sống bắt đầu thoái hóa ở nhiều mức độ khác nhau, gây ra những cơn đau nhức khác nhau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.


    Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có những kiểu đau như nào ?

    Cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng là gì ?

    Cột sống gồm có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống lưng, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 3 đến 5 đốt sống cùng cụt dính chặt vào nhau giữa hai thân đốt sống được nối với nhau bằng một đĩa đệm và hệ thống dây chằng vững chắc. Trong khi đó đĩa đệm được cấu tạo từ ba phần khác nhau bao gồm: nhân nhầy, vòng sợi sụn và các bản trong suốt được cấu tạo đặc biệt khi rất dẻo và có độ chun giãn rất cao ôm lấy nhau. Như vậy, cấu tạo của đĩa đệm cột sống thắt lưng khá phức tạp nhưng cũng vô cùng đặc biệt.

    Theo các chuyên gia Điều dưỡng đến từ Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nhờ cấu tạo đặc biệt như vậy nên khi có một lực nén, xoắn, vặn tác động lên thân đốt sống đĩa đệm phân tán lực đều khắp mặt đĩa đệm và triệt tiêu nó. Mô của đĩa đệm luôn là phần chịu trọng tải và nhiều lực lớn phức hợp tác động lên, tuy nhiên đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tính trạng thoái hóa của đĩa đệm cột sống thắt lưng diễn ra nhanh hơn dưới tác động của những nguyên nhân gây bệnh.

    Cột sống có tính chịu lực cao, dẻo và vận động về mọi hướng. Dây chằng cột sống có dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau và dây chằng vàng, dây chăng liên gai và ngang gai. Sụn đĩa đệm được nuôi dưỡng bằng dịch khớp thông qua quá trình thẩm thấu. Khi thần kinh và mạch máu hoạt động không ổn định, đĩa đệm sẽ trở nên nghèo nàn và bị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là điều khó tránh khỏi.


    Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

    Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây đau như thế nào?

    Thoát vị đĩa đệm hoặc phình đĩa đệm thường gây đau ở vùng thắt lưng do hội chứng chèn ép rễ thần kinh gây đau ra vùng mông xuống chân. Đau thần kinh tọa biểu hiện bằng đau thắt lưng, dọc theo mặt sau đùi, mặt bên cẳng chân lan tới gót hoặc bàn chân. Trong trường hợp vận động, hoạt động sai tư thế, ngồi nhiều, thường xuyên làm việc nặng thì cơn đau sẽ tăng lên nhưng khi nằm nghỉ sẽ đỡ đau. Nếu khối thoát vị lớn chèn ép vào rễ thần kinh còn gây ra tê chân, cơ yếu, đặc biệt là yếu bàn chân, dễ vấp ngã, thậm chí khi xuất hiện hội chứng đuôi ngựa có thể bị teo cơ, tiểu tiện, đại tiện khó khăn.

    Các nhà nghiên cứu bệnh đau nhức xương khớp chia các biểu hiện của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng ra làm 4 loại:

    • Loại 1: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau âm ỉ lan tỏa ở vùng thắt lưng nhưng không gây đau thần kinh tọa. Đây là loại được xếp vào hạng chiếm tỉ lệ cao nhất.
    • Loại 2: Đây là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng kèm theo đau thần kinh tọa kèm theo cảm giác tê, cơ yếu, đau buốt xuống gót chân và ngón chân.
    • Loại 3: Là loại thoát vị đĩa đệm đau thắt lưng đột ngột dữ dội (Đây là loại được gọi là loại cấp tính)
    • Loại 4: Đây là loại thoát vị đĩa đệm chỉ có tế hoặc yếu chân mà không gây đau hoặc teo cơ, rối loạn tiểu tiện. Kiểu đau này được xếp vào dạng thoát vị đĩa đệm mạn tính hoặc có hẹp ống sống tốn thương gây hội chứng đuôi ngựa.

    Hiện nay có khoảng 70% dân số bị đau thắt lưng 50% số đau thắt lưng đơn thuần do thoái hóa, vận động sai tư thế,… ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe cũng như sinh hoạt. Do đó khi có những biểu hiện của bệnh thoát vị đĩa đệm, bạn nên đến cơ sở y tế để kiểm tra để có hướng điều trị kịp thời.

    Nguồn: Bệnh học

    Exit mobile version