Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bí quyết dùng Tỏi hỗ trợ và điều trị viêm amidan hiệu quả

Tỏi không chỉ là gia vị trong rất nhiều món ăn mà còn có vô số công dụng khác, áp dụng cách chữa viêm amidan từ tỏi sẽ là một giải pháp giúp các bạn đánh bay được chứng bệnh này hiệu quả.

    Các Dược sĩ Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM cho biết, thành phần của tỏi chứa nhiều chất kháng sinh allicin giúp chống lại các virút gây bệnh. Tinh dầu từ tỏi giàu glucogen và aliin, fitonxit có công dụng diệt khuẩn, sát trùng, chống viêm nhiễm. Ngoài ra, tỏi còn chứa hàm lượng lớn vitamin A, B, C, D, PP,hiđrát cacbon, polisaccarit, inulin, fitoxterin và các khoáng chất khác cần thiết cho cơ thể như: iốt, canxi, phốt pho, magiê, các nguyên tố vi lượng.

    Một số cách chữa viêm amidan từ tỏi hiệu quả

    Chữa viêm amidan bằng tỏi nướng

    Chọn từ 3 – 4 nhánh tỏi không cần bóc vỏ mà đem nướng luôn, nướng sao cho vỏ cháy đen rồi bóc hết phần vỏ cháy đi. Cho tỏi vào một chén thêm chút nước ấm rồi nghiền nát tỏi ra. Lấy nước tỏi uống liền cũng chữa viêm họng hạt rất hay. Cách này có thể dùng cho trẻ nhỏ hoặc những người không chịu được mùi tỏi hăng vì khi nướng, tỏi đã mất vị hăng như lúc còn tươi.

    Chữa viêm amidan với mật ong và tỏi

    Cách 1:

    Chọn vài nhánh tỏi rồi đem rửa sạch, không cần lột vỏ, đập giập và cho vào chén. Cho thêm mật ong rồi hấp cách thủy khoảng 15 phút. Để cho bớt nóng rồi uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần cho trẻ uống khoảng 2 muỗng café sẽ làm dịu cổ họng, long đờm rất hay.

    Cách 2:

    Với cách này, ta cần 2 củ tỏi và 1 củ hành tím. Hành và tỏi đem bóc vỏ rồi sửa sạch, cắt lát mỏng. Cho tất cả vào lọ, đổ đầy mật ong vào ngâm trong 12h. Sau đó chắt lấy nước cho trẻ uống ngày 3 lần có tác dụng trị ho và viêm amidan.

    Hai cách trên đây có thể áp dụng chữa viêm amidan cho trẻ nhỏ trên 1 tuổi.

    Chữa viêm amidan bằng tỏi và giấm

    Với cách này, ta dùng 10g tỏi, đem bóc vỏ rồi ngâm với giấm trong 30 ngày. Sau đó lấy các nhánh tỏi đã được ngâm xắt lát mỏng cho trẻ ngậm trong miệng khoảng 15 phút sẽ giảm các cảm giác đau họng. Nếu sử dụng thường xuyên có thể phòng bệnh viêm họng hoặc là cách chữa viêm amidan mãn tính khá hiệu quả.

    Hoặc đơn giản nhất là bạn chỉ cần lấy một nhánh tỏi cho trẻ nhai nuốt từ từ cũng sẽ chữa khan tiếng và ho đấy.

    Chữa viêm amidan với tỏi và sữa

    Đối với những trẻ không chịu được vị hăng của tỏi thì có thể giã nát 3 – 4 nhánh tỏi cho vào cốc sữa nóng, hãm trong vòng 15 phút rồi lấy nước sữa uống. Uống chậm từng ngụm khoảng 2 – 3 cốc mỗi ngày sẽ giảm các triệu chứng của viêm amidan hiệu quả.

    Biện pháp phòng ngừa viêm amidan 

    Để phòng tránh amidan tái phát, bạn cần tuân thủ những yêu cầu sau:

    -Giữ ấm cho phần cổ họng khi thời tiết chuyển dần sang lạnh.

    -Giữ nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát, làm sạch bụi bặm trên các thiết bị điện tử như quạt máy, điều hòa…Sử dụng khổng trang chuyên dụng khi đến môi trường nhiều khói bụi.

    -Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ hằng ngày. Điều trị sớm các bệnh về răng miệng, tránh biến chứng gây hại tạo cơ hội cho viêm amidan tái phát.

    -Ăn uống khoa học, nghĩ ngơi hợp lý. Không dùng thực phẩm có hại cho họng như đồ cay nóng, đồ lạnh, cứng…

    -Nếu đang mắc bệnh, cần điều trị dứt điểm, không tự ý bỏ thuốc, dừng ngang quá trình điều trị bác sĩ đã đặt ra. Cắt amidan nếu có chỉ định của bác sĩ. Áp dụng chế độ kiêng cử, kháng viêm theo yêu cầu đã đề ra.

    Nếu có dấu hiệu viêm họng kéo dài nhiều ngày liền, sốt và buồn nôn. Bệnh nhân cần xử lý bước đầu bằng cách uống nước ấm, ăn thực phẩm loãng, súc miệng bằng nước muối sinh lý và nhanh chóng đến ngay các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.

    >>>>Xem thêm: http://benhhetieuhoa.com/hau-hong/viem-amidan#bien-phap-phong-ngua-viem-amidan-hieu-qua

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi

    Loãng xương là một trong số những biểu hiện điển hình của quá trình lão hóa cơ thể, thường gặp ở người lớn tuổi. Loãng xương làm xương giòn, mỏng ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh.

      Bệnh loãng xương ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe 

      Loãng xương là loại bệnh thường gặp ở người già, bệnh có diễn biến âm thầm, người ta thường ví bệnh như một kẻ cắp thầm lặng hằng ngày lấy dần calci trong xương. Điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi hiện nay là vô cùng cần thiết. Loãng xương tác động trực tiếp gây ra các cơn đau, dễ thoái hóa, làm giảm khả năng vận động của người bệnh nên ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và cuộc sống.

      Nguyên nhân gây ra chứng loãng xương ở người lớn tuổi

      Theo Tin tức Y Dược, ở những người cao tuổi do hậu quả của quá trình lão hóa tự nhiên dễ dẫn đến mắc phải nhiều bệnh, trong đó có các bệnh về xương khớp và loãng xương. Bên cạnh đó còn do các yếu tố tác động bao gồm:

      • Do bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận, tiểu đường… và đặc biệt là suy giảm chức năng của các tuyến sinh dục (buồng trứng với nữ và tinh hoàn đối với nam).
      • Do bệnh thận nặng đào thảo quá nhiều canxi ra khỏi cơ thể
      • Do sử dụng các loại thuốc chữa bệnh tiểu đường, thuốc chống động kinh, các loại thuốc kháng viêm dài ngày khiến cho sự hấp thụ canxi của cơ thể kém đi.
      • Quá trình hấp thụ canxi ở người cao tuổi kém đi khiến cho cấu trúc xương thiếu chắc khỏe.
      • Do mắc phải các bệnh xương khớp mãn tính như bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp.
      • Do ít vận động hoặc chấn thương.

      Những biểu hiện của bệnh loãng xương

      Những biểu hiện của bệnh loãng xương giai đoạn đầu thường khó phát hiện vì bệnh phát triển rất âm thầm và các triệu chứng có thể tự xuất hiện rồi biến mất khiến bệnh nhân chủ quan. Tuy nhiên, khi thấy cơ thể có những triệu chứng sau đây, bạn cần tới bệnh viện khám ngay lập tức vì phát hiện bệnh càng sớm thì việc điều trị càng đơn giản và hiệu quả hơn.

      Các triệu chứng như:

      • Đau mỏi ở cột sống, đau dọc các xương dài đặc biệt là xương chân, tay, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh hay bị chuột rút các cơ…
      • Đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, thay đổi tư thế…
      • Đầy bụng chậm tiêu, đau ngực khó thở, gù lưng, giảm chiều cao…

      Loãng xương là loại bệnh thường gặp ở người già

      Những biến chứng nguy hiểm của bệnh loãng xương

      Những biến chứng nguy hiểm về bệnh loãng xương thường gặp gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh như đau kéo dài do chèn ép thần kinh, gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực. Bệnh loãng xương khiến dễ gãy xương, đặc biệt là xương cổ tay cổ chân, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương. Bệnh giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi.

      Phương pháp điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi

      Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, để khắc phục và điều trị bệnh loãng xương ở người già cần kết hợp thực hiện nhiều phương pháp gồm sử dụng thuốc điều trị kết hợp với thực hiện chế độ sinh hoạt khoa học sẽ thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh nhanh chóng. Cụ thể như sau:

      Dùng thuốc chữa bệnh loãng xương

      Đó là các nhóm thuốc gồm thuốc tái tạo xương, thuốc chống hủy xương rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các bệnh nhân.

      • Nhóm thuốc giúp tạo xương bao gồm: canxi, vitamin D, thuốc chống đồng hóa
      • Nhóm thuốc chống hủy xương: nhóm thuốc này rất quan trọng có tác dụng ức chế hoạt động của tế bào hủy xương và thúc đẩy quá trình tái tạo xương.

      Tất cả các loại thuốc sử dụng chữa bệnh loãng xương cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo đúng liều lượng, phù hợp với tình trạng bệnh đạt hiệu quả cao nhất và an toàn. Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc để tránh gây nguy hiểm và tác dụng phụ.

      Điều chỉnh thói quen sinh hoạt hợp lý

      Người già nên tăng cường vận động với các bài tập phù hợp với thể trạng sức khỏe. Có thể đi bộ, tập các bài tập dưỡng sinh, tập yoga,… Đây là yếu tố vô cùng cần thiết khi điều trị bệnh loãng xương mà người bệnh cần tuân thủ thực hiện.

      Hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá vì chúng gây cản trở tới việc điều trị bệnh và khiến cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

      Tập thể dục đều đặn là biện pháp phòng bệnh loãng xương

      Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý

      Người bệnh cần tăng cường bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin D trong thực đơn ăn uống hàng ngày gồm: sữa, hải sản, tôm, cua, cá, các loại đậu, mộc nhĩ, bông cải xanh, bắp cải….

      Bên cạnh đó trong chế độ ăn cần kiêng muối vì có thể làm nghiêm trọng tình trạng bị loãng xương và cao huyết áp. Ngoài ra, người già cần nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc nặng để không gây tổn thương thêm cho hệ xương khớp.

      Trên đây là các thông tin về bệnh loãng xương ở người cao tuổi, hi vọng độc giả sẽ chăm sóc bản thân và người thân yêu của mình tốt hơn. Nếu bạn là người yêu thích nhóm ngành sức khỏe thì bạn có thể đăng ký học tại Cao đẳng Y khoa – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur ngay bây giờ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan hiệu quả bằng YHCT

      Viêm gan có nhiều nguyên nhân gây bệnh. Tùy vào từng trường hợp mà các thầy thuốc có thể áp dụng bài thuốc điều trị phù hợp.

      Bệnh gan trong y học cổ truyền xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau

      Nguyên nhân gây bệnh viêm gan

      Theo y học hiện đại, có 2 nguyên nhân phổ biến gây ra viêm gan gồm viêm gan do rượu và viêm gan do nhiễm siêu vi.

      Viêm gan do rượu: Với một người mỗi ngày uống trên 250 ml rượu trong hơn 10 năm thì việc mắc bệnh gan là điều khó có thể tránh khỏi. Trong đó, có 10%- 15% những người nghiện rượu mắc bệnh xơ gan.

      Viêm gan do nhiễm siêu vi : Các biểu hiện lâm sàng như: mệt mỏi, vàng da dai dẳng hoặc từng đợt. Đặc biệt trong trường hợp này, bệnh thường trở nặng ở những bệnh nhân nghiện rượu hoặc bệnh nhân thiếu hụt men 1 Antitrypsin hay thiếu hụt sắc tố. Viêm gan mạn do siêu vi B thường có các triệu chứng ngoài gan do cơ chế phối hợp kháng thể kháng nguyên siêu vi B như: viêm cầu thận, viêm khớp,…

      Bài thuốc điều trị bệnh gan trong y học cổ truyền

      Theo y học cổ truyền, có rất nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn như: can âm hư; can uất tỳ hư; can nhiệt tỳ thấp. Trong đó, bệnh thường gặp nhất là Can uất tỳ hư.

      Bệnh biểu hiện với những triệu chứng đau tức nặng vùng hông sườn phải, người mệt mỏi, miệng đắng, ăn uống kém, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, đại tiện phân nhão, mạch huyền.

      Bài 1: 12g bạch thược, 8g phục linh, 6g trần bì, 12g đảng sâm, 12g bạch truật, 6g bán hạ, 12g sài hồ, 6g cam thảo bắc.  Nếu người mệt mỏi, chán ăn, đại tiện phân nhão nát thì gia thêm bạch truật, đảng sâm, mỗi thứ 10g, phục linh 12g.

      Nếu bệnh nhân lợm giọng, buồn nôn thì gia thêm 10g bán hạ chế. Nếu viêm gan do thuốc hay rượu thì tăng liều bạch truật, cam thảo bắc lên 20- 30g. Nếu viêm gan mạn do siêu vi B thì gia thêm 50g diệp hạ minh châu.

      Đương qui – vị thuốc trong bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan

      Bài 2: 12g sài hồ, 8g xuyên khung, 8g đương qui, 6g hậu phác, 8g bạch thược, 6g chỉ thực, 6g cam thảo bắc, 8g đại táo. Nếu bệnh nhân có đau tức nặng vùng gan, gây khó chịu thì tăng thêm liều bạch thược, cam thảo bắc lên 12g, chỉ thực 10g, xuyên khung 10g, hậu phác 10g.

      Nếu người bệnh viêm gan do các bệnh tự miễn thì tăng liều bạch thược, cam thảo bắc lên 20- 30g.  Nếu viêm gan do siêu vi nên gia thêm 50g diệp hạ minh châu để ức chế men AND polymerase của siêu vi B, tăng đại táo, đương qui lên 20g.

      Viêm gan kèm vàng da kéo dài; miệng đắng không muốn ăn, ngực sườn đầy tức, bụng đầy trướng, miệng khô nhợt, da sạm tối, đau nóng ở vùng gan. Người bệnh tiểu tiện ít, vàng, mạch huyền, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Phép chữa là thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng, kiện tỳ trừ thấp. Thầy thuốc Hữu Định – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý dùng một trong các bài thuốc sau:

      Bài 1: Nhân trần 20g, ngưu tất 8g, đinh lăng 12g, chi tử 12g, uất kim 8g, hoài sơn 12g, biển đậu 12g, rễ cỏ tranh 12g, ý dĩ 16g, sa tiền tử 12g, ngũ gia bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Bài 2: Hoàng cầm hoạt thạch thang gia giảm: đại phúc bì 12g, phục linh 8g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g, trư linh 8g, bạch đậu khấu 8g, nhân trần 20g, cam thảo 4g, kim ngân 16g, mộc thông 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Bài 3: Nhân trần ngũ linh tán gia giảm: nhân trần 20g, đẳng sâm 16g, phục linh 12g, bạch truật 12g, sa tiền 12g, trư linh 8g, ý dĩ 12g, trạch tả 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Trên đây là những thông tin về các bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gan. Tuy nhiên điều này không thông thế cho lời khuyên của thầy thuốc, vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

      Nguồn: BS. Phan Thanh Thuấn – benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Cách phát hiện sớm các dấu hiệu viêm amidan

      Làm thế nào để phát hiện sớm các dấu hiệu viêm amidan? viêm amidan là bệnh lý không nguy hiểm nhưng không được phát hiện và điều trị sớm sẽ ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. 

      Viêm amidan hiểu theo một cách đơn giản nhất là tình trạng amidan bị vi khuẩn tấn công và viêm nhiễm. Từ đó làm giảm các khả năng miễn dịch của amidan, và xuất hiện các triệu chứng khó chịu cho mọi người.

      Các dấu hiệu amidan cần được phát hiện sớm

      Dấu hiệu gây viêm amidan cách phát hiện sớm 

      Khi viêm amidan, người bệnh sẽ xuất hiện một trong số những biểu hiện như sau:

      • Triệu chứng sưng, đau, rát amidan: Khi amidan bị viêm, tại vị trí amidan sẽ xuất hiện tình trạng amidan sưng tấy lên, khiến người bệnh có cảm giác đau, các cơn đau có thể tăng dần theo mức độ sưng của amidan.
      • Ho: Đây cũng là một triệu chứng mà người bị viêm amidan có thể gặp phải. Có những người viêm amidan sẽ ho liên tục nhưng cũng có những người thỉnh thoảng mới ho.
      • Trong hơi thở có mùi hôi: Khi bạn bị viêm amidan tức là bạn đang chịu tấn công của các vi khuẩn gây bệnh. Khi chưa chữa được khỏi bệnh tức là các vi khuẩn này vẫn đang tiếp tực cư trú trong hệ hô hấp và tiếp tục tấn công các vị trí viêm nhiễm của amidan cũng như tấn công sang các bộ phận khác, gây nên những mùi hôi khó chịu. Những mùi hôi này sẽ theo đường thở đẩy ra ngoài vì vậy rất khó chịu.
      • Vướng víu, nuốt khó: Amidan bị sưng, nó giống như một vật cản ở vùng họng, yết hầu. Điều này khiến cho việc người bệnh ăn bất cứ đồ ăn gì cũng đều sẽ cẩm thấy vướng víu và nuốt khó. Thậm chí ngay cả bạn uống nước thôi cũng sẽ có cảm giác khó nuốt.
      • Sốt cao kèm theo nôn: Các cơn đau do amidan sưng lên có thể khiến cơ thể người bệnh mệt mỏi, thậm chí xuất hiện tình trạng sốt. Có thể cơn sốt lên đến 39 – 40độ. Bên cạnh đó người bệnh cũng có thể cảm thấy buồn nôn và nôn. Đây chính là nguyên nhân khiến cho những người bệnh viêm amidan bị mất nước và đòi hỏi cần phải được bù các dung dịch điện giải.

      Ngoài các triệu chứng viêm amidan hốc mủ kể trên, bệnh viêm amidan cũng có thể được nhận biết qua tình trạng người bệnh khi ngủ có kèm theo các tiếng ngáy hoặc thở khò khè ở họng.

      Phòng viêm amidan bằng cách nào ?

      Để đảm bảo được sức khỏe cũng như phòng tránh được viêm amidan, Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho lời khuyên sau:

      • Nên xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học cho mình: Khi các bạn cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết tức là các bạn đã đảm bảo được sức đề kháng cho mình, điều này không chỉ giúp bạn chông chọi được với chứng viêm amidan mà còn có thể giúp bạn hoàn toàn “miễn dịch” với các căn bệnh khác.
      • Vệ sinh cơ thể và vệ sinh răng miệng thường xuyên: Việc vệ sinh răng miệng hàng ngày, đúng cách cũng là một giải pháp giúp bạn loại bỏ những triệu chứng khó chịu của bệnh. Đế vệ sinh răng miệng, ngoài việc đánh răng hàng ngày, các bạn cũng cần thực hiện việc súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn hoặc bằng dung dịch nước muối pha loãng.
      • Có lối sông khoa học, lành mạnh: Các bạn cần loại bỏ những thói quen xấu như iệc sử dụng các chất kích thích, những đồ uống có chứa cồn, ga, những đồ uống lạnh…..

      Xem thêm  một số biện pháp phòng tránh: http://benhhetieuhoa.com/hau-hong/viem-amidan#bien-phap-phong-ngua-viem-amidan-hieu-qua

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

       

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Điều trị triệu chứng tê bì tay chân bằng y học cổ truyền

      Tê bì tay chân là triệu chứng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh tuy không gây nguy hiểm nhưng làm ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày và sức khỏe của người bệnh.

                                                                Bệnh tê bì tay chân làm người bệnh mệt mỏi, khó chịu

      Khi có những triệu chứng tê bì chân tay người bệnh nên đi khám để kịp thời chữa trị. Hiện nay, chữa tê bì chân tay bằng Y học cổ truyền đang là phương pháp hiệu quả và an toàn nhất, được rất nhiều người sử dụng.

      Những điều cần biết về triệu chứng tê bì tay chân

      Tê bì tay chân làm người bệnh cảm thấy đau mỏi hai bàn tay và chân, cảm giác tê như kiến bò, đôi khi kèm theo đau buốt giống như kim châm. Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, tê tay chân còn gọi là tê bì hay ma mộc, trong giai đoạn đầu người bệnh chỉ cảm thấy tê như kiến bò, tay chân vẫn còn cảm giác và có khả năng vận động. Đến giai đoạn bì là giai đoạn sau của tê, người bệnh bị rối loạn cảm giác thận chí không còn cảm giác gì và mất khả năng vận động.

      Đông y chữa tê tay chân sẽ xác định các giai đoạn bệnh và những biểu hiện để áp dụng bài thuốc điều trị phù hợp.

      Theo các Y sĩ y học cổ truyền nguyên nhân chủ yếu của bệnh tê bì chân tay được xác định là do phong hàn, thấp máu khiến kinh mạch ứ trệ, khí huyết kém lưu thông. Ngoài ra, nguyên nhân tê bì chân tay có thể xảy ra ở người cao tuổi do ít vận động, dẫn đến khí huyết kém lưu thông. Những người làm việc chân tay quá nhiều, ngồi nhiều cũng dễ dẫn đến tê tay chân.

      Khi chữa bệnh bằng Đông y yêu cầu người bệnh phải có sự kiên trì. Như vậy, kết quả mang lại sẽ rất cao, người bệnh vừa hết chứng tê tay chân lại khỏe xương khớp.

                                                                      Chữa tê bì tay chân bằng đông y an toàn hiệu quả

      Một số bài thuốc đông y chữa tê bì chân tay an toàn hiệu quả

      Bài 1: Mộc qua, kỷ tử, quy đầu, tang ký sinh, tục đoạn kê huyết đằng, bạch thược, táo nhân, thục địa, trích thảo; xuyên khung. Tất cả sắc lên cùng nước đến khi còn một bát nước thì uống.

      Bài  2: Nam tinh, khương hoạt, bạch truật, hương phụ, hoàng cầm,trần bì, uy linh tiên, cam thảo, sinh khương, bán hạ, phục linh. Tất cả sắc đều lên uống.

      Bài 3: Can khương, quế chi, bạch chỉ , qui đầu, sài hồ, mạch môn, thần khúc, bạch thược, bạch linh, biển đậu, hoài sơn, táo, bạch truật, đẳng sâm, cam thảo, cát cánh. Tất cả sắc đều lên uống.

      Bài 4: Thục địa, đương quy, đỗ trọng, bạch thược, kim ngân hoa, tục đoạn, quế chi, tùng tiết. Sắc uống ấm ngày 1 thang, chia 2 lần uống vào sáng và tối. Nếu triệu chứng đau bớt dần mà tinh thần vẫn suy yếu thì thêm nhân sâm, bạch truật để bồi dưỡng nguyên khí

      Chữa tê bì tay chân bằng Y học cổ truyền đã được chứng minh là có hiệu quả với nhiều bệnh nhân. Nhờ đó, người bệnh loại bỏ được các cơn đau mỏi, tê bì chân tay. Tê bì chân tay nếu kéo dài có thể là dấu hiệu của  nhiều bệnh nguy hiểm. Vì vậy, người bệnh cần kịp thời đi khám và chữa trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      YHCT hướng dẫn cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

      Quầng mắt đen không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ, sắc đẹp mà còn là bằng chứng cảnh bảo sức khỏe của vùng mắt. Theo đó bạn cần biết đến một số cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

      Quầng mắt thâm đen làm mất thẩm mỹ và cảnh báo tình trạng sức khỏe

      Theo bác sĩ Trần Anh Tú – giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur, nguyên nhân dẫn đến quầng mắt đen do tuần hoàn máu xung quanh mắt kém gây nên, máu không thông thoáng khiến ứ huyết; thiếu ngủ, tinh thần mỏi mệt, áp lực công việc, nữ giới kinh kỳ và di truyền do bẩm sinh; tia tử ngoại rọi chiếu cũng có thể dẫn đến “mắt gấu trúc”.

      Vậy giải pháp nào có thể ngăn ngừa quầng mắt thâm đen? Hãy cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur giải đáp vấn đề này!

      Bù nước – cách ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

      Bù nước không chỉ riêng đối với vùng mặt mà mắt cũng cần được cung cấp nước để tư dưỡng, giúp da mềm mại giàu tính đàn hồi, da niêm vùng mắt đủ nước, không tạo điều kiện để nếp nhăn phát sinh.

      Thông thường, bạn có thể dùng mặt nạ mắt, vỏ dưa leo, vỏ dưa hấu đắp mắt, điều này giúp cơ da vùng mắt được tư dưỡng. Theo đó, bạn nên tập thói quen dùng kem dưỡng mắt, bởi đây là vũ khí thường trang bị cho dưỡng da.

      Ngủ nghỉ khoa học giúp ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

      Việc thiếu ngủ, uống rượu, hút thuốc quá nhiều khiến cơ thể mệt mỏi, các chức năng co giãn mạch máu vùng mắt giảm xuống, gây ra ứ huyết, mắt phù và khiến mắt đen quầng.

      Vì vậy, biện pháp hiệu quả “tạm biệt” quầng mắt đen chính là ngủ và nghỉ ngơi điều độ. Bạn nên kê gối nằm cao 10cm khi ngủ sẽ có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu đáy mắt. Dùng ngay khăn nóng đắp mắt (có nhiệt độ 37 – 380C) khi thức dậy; khi nguội lại đắp tiếp khoảng 10 phút, quầng mắt đen sẽ giảm đi phân nửa.

      Xoa bóp các huyệt giúp ngăn ngừa quầng mắt thâm đen

      Xoa bóp các huyệt sẽ có tác dụng giúp thông huyết mạch. Đầu tiên thoa kem xoa bóp (kem dinh dưỡng lên da mắt), dùng ngón trỏ day vào huyệt Nghinh hương (phía ngoài chân cánh mũi), Đồng tử liêu (nhắm mắt, ở đầu ngoài đuôi mắt), Tình minh (cách đầu trong mắt 1 phân, nơi cộm nổi lên), Tứ bạch (1/3 trong, điểm giữa mi dưới), Ngư yêu (điểm giữa cung lông mày), mỗi huyệt day ấn 3 – 5 giây rồi thả lỏng, liên tục 10 lần.

      Dùng ngón giữa đặt trên mắt và ngón trỏ đặt dưới mắt, day từ trong ra ngoài một cách nhè nhẹ, liên tục 10 lần. Dùng đầu ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út gõ nhẹ xung quanh hố mắt, 3 – 5 vòng.

      Đắp khoai tây, bổ sung dinh dưỡng cho mắt

      Ngăn ngừa quầng mắt thâm đen bằng cách bổ sung dinh dưỡng

      Bạn có thể bổ sung dinh dưỡng cho mắt bằng cách thoa mật ong xung quanh vùng mắt, đắp sữa chua, đắp khoai tây, dùng táo tây chứa nhiều nước đắp lên hai mắt, nằm xuống nghỉ ngơi 15 phút, kết với với xoa bóp sẽ giúp bạn “tạm biệt” với quầng đen mắt.

      Điều bổ bằng thảo dược

      Nếu chỉ đơn thuần là quầng mắt đen, bạn có thể chăm sóc đôi mắt bằng thảo dược y học cổ truyền gồm: đan sâm 12g, xích tiểu đậu 30g, đường đen vừa đủ, thêm nước sắc, nêm đường đen, dùng nước ăn đậu, kiên trì một thời gian, hoặc dùng hoa cúc 12g, hạ khô thảo 12g, tang diệp (lá dâu) 12g, bạc hà 3g, sinh địa 12g, sau khi sắc, dùng nước thuốc xông mắt, rửa mắt. Chúng có tác dụng trong việc giúp điều trị vùng mắt khô chát do nhìn cảnh vật gây mỏi mắt và làm sáng mắt.

      Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng nước lạnh và sữa bò toàn béo đông lạnh pha chế theo tỉ lệ 1:1; dùng bông thấm hỗn dịch này và đắp lên mắt khoảng 15 phút. Hoặc lấy đường cát vàng cho vào chảo, rang bằng lửa nhỏ; khi bốc khói, vớt đường cát vàng bọc trong khăn tay (hay gạc); đắp nóng xung quanh vùng mắt chầm chậm, thuận chiều kim đồng hồ khi độ nóng thích hợp.

      Với những chia sẻ trên có thể giúp bạn ngăn ngừa được tình trạng mắt quầng thâm. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy hãy chủ động chăm sóc và khám sức khỏe mắt định kỳ để bảo vệ đôi mắt luôn khỏe đẹp.

      Nguồn: LY.DS. BÀNG CẨM – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Chứng nấc cụt có nguy hiểm không ?

      Chứng nấc cụt thông thường không gây nguy hiểm nhưng lại gây khó chịu và bất tiện đến sinh hoạt hằng ngày của mọi người.

         

        Chứng nấc cụt là gì?

        Nấc cụt trong một số trường hợp là biểu hiện của một số bệnh quan trọng. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

        Nấc cụt là biểu hiện rất thông thường, nấc cụt xảy ra do sự co thắt ngoài ý muốn của cơ hoành nằm giữa ngực và phần bụng. Khi hệ thống cơ hoành bị co thắt, dây âm thanh sẽ bị đóng lại rất nhanh, gây ra âm thanh đặc trưng của nấc cụt.

        Mỗi đợt nấc cụt thường chỉ diễn ra vài phút, nhưng cũng có thể kéo dài trong nhiều giờ hoặc 1-2 ngày và tần số nấc cụt thay đổi ở mỗi người, khoảng 2-60 lần mỗi phút, có những trường hợp kéo dài nhiều năm. Nếu nấc cụt chỉ diễn ra từ vài phút đến trong vòng 24h, đây là hiện tượng bình thường, dường như không ảnh hưởng đến sức khỏe và không cần bất kỳ sự can thiệp nào. Hiện nay có nhiều phương thức dân gian điều trị tại nhà hay còn được gọi là mẹo được áp dụng để rút ngắn thời gian nấc cụt. Nhưng khi nấc cụt kéo dài quá 48h hoặc tái phát theo chu kỳ thì thường là do bệnh lý.


        Chứng nấc cụt báo hiệu bệnh gì nguy hiểm?

        Hiện tượng nấc xuất hiện khi chúng ta nuốt thức ăn quá nhanh hoặc lượng khí bị nuốt vào dạ dày quá nhiều, những cơn nấc cụt này hiếm khi kéo dài quá 1 phút nếu kéo dài quá nhiều lần thì nên cẩn trọng.

        Hầu hết, mọi người đều nghĩ rằng nấc cụt là bệnh thường gặp rất bình thường, chỉ gây khó chịu và bất tiện cho những người bị mắc phải. Bên cạnh đó, đây là hiện tượng cảnh báo một bệnh nghiêm trọng nào đó, nhất là khi nấc cụt có kèm biểu hiện khác như đau, thở nhanh. Khi xuất hiện những cơn nấc cụt kéo dài hơn 48 giờ, người bệnh nên đến ngay bác sĩ chuyên khoa để được khám và chữa trị kịp thời vì các bệnh sau đây có thể gặp nếu bị nấc cụt kéo dài nhiều ngày.

        Bệnh trào ngược axít dạ dày – thực quản:

        Theo Cô Hoàng Thảo (GV Xét tuyển Cao đẳng Dược TPHCM) cho biết: “Khi bị trào ngược axít trong dạ dày – thực quả, người bệnh bị đầy hơi và ợ nóng, kích thích cơ hoành gây ra nấc”. Trong trường hợp này, chứng nấc cụt còn có các dấu hiệu như đau dạ dày hoặc tức ngực.

        Biểu hiện chứng nấc cụt

        Tổn thương hệ thống thần kinh:

        Tổn thương thần kinh phế vị gây ra bởi các vấn đề có liên quan đến cổ, họng, ngực và bụng hay khối u đều có thể khiến cơ hoành co cứng, dẫn đến nấc cụt liên tục.

        Cảnh báo bệnh đột quỵ:

        Khi bị nấc cụt kéo dài, một trong những cảnh báo nghiêm trọng về sức khỏe là cảnh báo nguy cơ đột quỵ. Các nhà khoa học chưa giải thích được tại sao, nhưng trong một số trường hợp, đột quỵ thường bắt nguồn từ phần sau của não và ở đây có mối liên hệ với các cơn nấc. Khi chuẩn bị xảy ra đột quỵ, bệnh nhân sẽ thường bị nấc cụt và kèm theo các triệu chứng đau ngực, tê nhức, mờ mắt nhưng đôi khi do cơn nấc cụt quá nặng cho nên nó làm lu mờ các dấu hiệu khác.

        Các bệnh về hệ thận:

        Các chuyên gia tại Cao đẳng Y Dược TPHCM cho rằng: “Các cơn nấc cụt lại là dấu hiệu cảnh báo bộ phận thải độc trong cơ thể đang suy yếu. Nếu kèm theo co giật cơ, khát nước quá mức, da nhợt nhạt xanh xao, đó chính là có bệnh lý ở thận, phải đi khám ngay.


        Cách chữa nấc cụt bằng mẹo

        Bệnh U não:

        Tuy hiếm gặp, nhưng khi bị nấc cụt kéo dài cũng thường là dự báo tình trạng bị u não

        Báo hiệu mang thai:

        Ít có bằng chứng khoa học cho thấy sự liên quan giữa việc mang thai và nấc cụt, nhưng nhiều phụ nữ đã khẳng định họ biết mình có thai nhờ bị nấc. Có thể sự do sự thay đổi hooc-môn và tình trạng stress đã dẫn đến các cơn nấc do căng thẳng.

        Bên cạnh đó, cũng có thể áp dụng biện pháp tâm lý như tập trung vào một vấn đề mang tính phức tạp hoặc thật lý thú, bóng chuyền, đấm bốc cũng có thể làm giảm nấc cụt. Việc điều trị nấc cụt nhất thiết phải được sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ. Người bệnh tuyệt đối không được tự mua thuốc để điều trị.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh ung thư dạ dày nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào?

        Ung thư dạ dày là tình trạng tế bào ung thư phát triển trong dạ dày, đây là một bệnh lý hết sức nguy hiểm ở đường tiêu hóa, là nguyên nhân thứ hai gây tử vong trong các bệnh ung thư.

          bệnh ung thư dạ dày có xu hướng ngày càng tăng

          Theo Tin tức Y Dược, hiện nay, ung thư dạ dày đang là bệnh ung thư về đường tiêu hóa thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc phải cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đây là căn bệnh nguy hiểm nhưng hầu hết chúng ta đang thờ ơ với các triệu chứng của bệnh. Hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản sau để phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời.

          Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

          Cho tới nay, nguyên nhân gâu Ung thư dạ dày vẫn còn chưa hoàn toàn được làm rõ. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới chỉ đưa ra đưa ra các yếu tố nguy cơ, tác nhân gây Ung thư dạ dày. Tuy nhiên, khi có một, một vài hoặc thậm chí tất cả các yếu tố gây Ung thư sau thì cũng chưa chắc bệnh nhân đã bị Ung thư dạ dày. Nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng kiểm soát bệnh tật, lối sống, chế độ chăm sóc y tế… Một số tác nhân gây Ung thư dạ dày và yếu tố làm tăng nguy cơ Ung thư dạ dày như sau:

          • Nhiễm khuẩn Hp (Helicobacter pylori): Vi khuẩn Hp được tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, đã xác định được con đường từ nhiễm Hp tới Ung thư dạ dày.
          • Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ Ung thư dạ dày, ăn quá nhiều dầu mỡ, đồ nướng, chiên xào và các chất bảo quản thực phẩm….
          • Thiếu máu ác tính.
          • Viêm dạ dày thể teo.
          • Viêm loét dạ dày mãn tính có Hp, không điều trị triệt để, tái phát thường xuyên.
          • Người có nhóm máu A dễ bị Ung thư dạ dày hơn các nhóm máu khác
          • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá…
          • Yếu tố tâm lý (thường xuyên căng thẳng, trầm cảm, lo lắng…): yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới tình trạng viêm mạn tính của dạ dày do đó cũng là một tác nhân gián tiếp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

          Dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày

          Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư dạ dày

          Các Chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hầu hết triệu chứng trên của bệnh  ung thư dạ dày thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý về đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân khác, dẫn đến sự chủ quan cho người bệnh. Tuy nhiên, ngay khi có các dấu hiệu dưới đây, hãy cẩn trọng và nhanh chóng tìm gặp các thầy thuốc chuyên khoa để có được sự tư vấn, thăm khám và điều trị tốt nhất:

          • Đau vùng thượng vị: âm ỉ hoặc nóng rát, hoặc không có triệu chứng
          • Đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu
          • Nuốt nghẹn
          • Buồn nôn hoặc nôn
          • Đã hoặc đang bị viêm dạ dày mãn tính, nhất là thể teo
          • Cảm thấy mệt mỏi, sút cân đột ngột
          • Nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen
          • Có thể sờ thấy khối u ở bụng khi bệnh đã ở giai đoạn cuối

          Ung thư dạ dày là một bệnh lý rất nguy hiểm, thông thường nếu đã để đến giai đoạn muộn mới phát hiện thì khả năng chữa khỏi là rất thấp. Cũng vì khó phát hiện sớm nên hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư dạ dày không có khả năng sống qua năm thứ 5, tỷ lệ khoảng 80%. Chính vì vậy, việc thăm khám định kỳ cũng như chủ động theo dõi tình hình sức khỏe của bản thân, nâng cao kiến thức về bệnh là cách tốt nhất để chúng ta có thể phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả của việc điều trị đối với bệnh ung thư dạ dày nói chung và các bệnh lý khác nói riêng.

          Điều trị ung thư dạ dày bằng những phương pháp nào?

          Theo ý kiến của các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì hiện nay 3 phương pháp chữa ung thư dạ dày phổ biến là phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.

          • Phương pháp phẫu thuật: Ở giai đoạn sớm, khối u thường xuất hiện ở niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa có hiện tượng xâm lấn vùng hạch thì bác sĩ thường khuyên áp dụng phương pháp phẫu thuật. Qua nội soi sẽ cắt bỏ phần niêm mạc và dưới niêm mạc. Nếu ung thư dạ dày tiến triển phức tạp thì có thể cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày tuỳ mức độ xâm lấn của khối u dạ dày.
          • Hoá trị và xạ trị: Hai phương pháp này thường dùng để hỗ trợ nhằm giảm các triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Chúng có thể được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất . Nhược điểm của hóa, xạ trị là bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, chúng cũng hủy hoại các tế bào lành gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

          Ngoài 3 phương pháp trên, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên để hỗ trợ cho quá trình điều trị ung thư dạ dày, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm giảm các triệu chứng đau đớn, mệt mỏi, và quan trọng nhất là làm giảm các tác dụng phụ mà 3 phương pháp trên gây nên, bảo vệ các tế bào lành, giúp bệnh nhân nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

          Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

          Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

          Việc phát hiện Ung thư dạ dày thường ở giai đoạn muộn do không có dấu hiệu đặc trưng và việc tầm soát bệnh còn hạn chế. Tỷ lệ điều trị thành công Ung thư dạ dày ở các giai đoạn muộn rất thấp, tỷ lệ sống chỉ khoảng 4% khi bệnh nhân được phát hiện Ung thư dạ dày ở giai đoạn IV. Chính vì vậy, các biện pháp phòng ngừa Ung thư dạ dày là cách tốt nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này cũng như các nguy cơ mà nó gây ra.

          Một số biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày được khuyến cáo như sau:

          • Diệt và phòng ngừa vi khuẩn Hp dạ dày: Vi khuẩn Hp là tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, một số nghiên cứu chỉ ra, diệt sạch vi khuẩn Hp dạ dày giúp giảm tới 40% nguy cơ Ung thư dạ dày. Trong quá trình điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn Hp, kháng thể OvalgenHP đều nên được sử dụng với liều lượng thích hợp để giúp đạt được hiệu quả phòng ngừa và điều trị triệt để.
          • Hạn chế sử dụng các loại thức ăn mặn, đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư dạ dày, trong khi đó đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá có chứa những chất có thể làm biến đổi tế bào niêm mạc dạ dày, gây ung thư dạ dày nếu sử dụng kéo dài.
          • Xây dựng lối sống lành mạnh: một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh giúp tăng cường khả năng miễn dịch, chống oxy hóa của cơ thể là cơ sở giúp phòng ngừa Ung thư dạ dày hiệu quả.

          Nhìn chung, ung thư dạ dày là căn bệnh thường gặp, nguy hiểm, tỷ lệ tử vong nằm trong top đầu các bệnh ung thư. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị ung thư dạ dày sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo, chúng ta cần có một chế độ ăn uống khỏe mạnh, khoa học cùng với tập luyện và sinh hoạt hợp lý và thăm khám định kỳ sức khỏe hàng năm để có thể phát hiện sớm và phòng tránh ung thư dạ dày cũng như nhiều bệnh khác hiệu quả.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Món ăn bài thuốc tốt cho phụ nữ từ cây ích mẫu

          Ích mẫu là cây có vị đắng, cay, có nhiều tác dụng có lợi đối với phụ nữ. Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

          Đặc điểm thực vật của ích mẫu

          Đặc điểm của vị thuốc ích mẫu

          Ích mẫu hiện có các tên gọi khác như: chói đèn, chạ linh lo (Thái), xác điến (Tày), sung úy, làm ngài.

          Tên khoa học của ích mẫu là Leonurus sp., họ bạc hà: Lamiaceae.

          Toàn bộ phần trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây ích mẫu đều có thể dùng làm thuốc.

          Theo y học hiện đại, ích mẫu chứa saponin loại steroit, tinh dầu, flavonoid (rutin), chất chát (tanin), và alcanoid (leonurin và stachydrin). Chất flavonoid có tác dụng làm hạ huyết áp và bền thành mạch. Cao ích mẫu có tác dụng giảm huyết áp thời kỳ đầu, tác dụng tốt đối với hệ thần kinh, tim mạch, và ức chế số vi khuẩn ngoài da.

          Theo y học cổ truyền, ích mẫu có vị đắng, cay, tính hơi hàn; vào Tâm bào và kinh Can. Tác dụng sinh tân (sinh huyết mới, thải huyết ứ), khứ ứ, điều kinh tiêu thủy. Chữa đau bụng ứ huyết, thống kinh, bế kinh, kinh nguyệt không đều, phù nề cổ trướng. Ngày dùng 10-30g; bằng cách nấu, sắc, hãm.

          Tuy nhiên với những người có thai, huyết không bị ứ đọng, huyết hư, đồng tử giãn không nên dùng.

          Món ăn thuốc từ ích mẫu có lợi cho sức khỏe

          Bạn có thể tham khảo các món ăn bài thuốc theo gợi ý của thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

          Cháo nước ép ích mẫu thảo: nước ép ích mẫu thảo 20ml, gạo tẻ 100g, nước ép sinh địa 40ml, nước ép gừng tươi 4ml, nước ép ngó sen 40ml. Gạo đem vo sạch nấu cháo, khi cháo chín, cho thêm các loại nước ép đã chuẩn bị, khuấy đều, bạn có thể thêm chút đường hoặc mật ong, đun sôi là được.

          Tác dụng: Tác dụng tốt đối với những người bị băng huyết, tiện huyết, sốt nóng âm hư, khái huyết.

          Ích mẫu được sử dụng trong nhiều món ăn bài thuốc

          Canh ích mẫu trứng gà: hồng hoa 10g, sài hồ 10g, ích mẫu thảo 50g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp. Sau đó đem bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị.

          Cách dùng: Ăn trứng và uống nước canh. Chia ăn sáng và tối, ngày 1 lần.

          Tác dụng: Trị sạm da mặt ở phụ nữ có thai, kinh nguyệt không đều.

          Ích mẫu thảo hầm đậu đen: Ích mẫu thảo 30g (gói trong vải xô), đường đỏ 30g, đậu đen 50g. Đem đậu đen nấu đến lúc nhừ thì vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống.

          Tác dụng: Thích hợp cho phụ nữ bế kinh, mất kinh.

          Chè ích mẫu đại táo: Ích mẫu thảo 30g, gừng tươi 20g, đại táo 30 quả (thái lát), đường 60g. Tất cả đem nấu nước uống thay nước chè trong ngày.

          Tác dụng: Dùng cho phụ nữ tắt kinh sớm, bế kinh do huyết hư suy nhược cơ thể… Uống vào trước kỳ kinh từ 5 – 10 ngày liền.

          Cháo ích mẫu: Lá ích mẫu 20g, gạo tẻ 50g. Ích mẫu nấu ép lấy nước, sau đó nấu với gạo đã vo sạch thành cháo.

          Tác dụng: Món ăn bài thuốc tốt cho trẻ bị tiêu chảy kiết lỵ và suy dinh dưỡng.

          Bánh gan bò tẩm bột chiên: Ích mẫu thảo 30g, gan bò 150 – 200g, đương quy 15g, hương phụ 12g, bột gia vị, ít bột gạo, dầu thực vật vừa đủ. Gan bò làm sạch thái lát ướp bột gia vị. Dược liệu sắc lấy nước đặc, trộn với bột gạo. Cho gan tẩm bột vào chiên, làm bữa ăn phụ ngày 1 lần, liên tục trong 3 – 7 ngày.

          Tác dụng: Món ăn thích hợp với những chị em kinh nguyệt kéo dài sau kỳ do can huyết hư (kinh ít, rỉ rả, màu nhợt, đau đầu hoa mắt chóng mặt, đau quặn vùng tiểu khung, hồi hộp, đánh trống ngực).

          Chè ích mẫu trạch lan: Ích mẫu thảo 30g, trạch lan 12g. Tất cả các vị đem sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều uống. Ngày dùng 1 lần, uống liên tục 5 – 7 ngày.

          Tác dụng: Thích hợp đối với những phụ nữ bị viêm tử cung, viêm phần phụ.

          Mặc dù ích mẫu mang lại nhiều tác dụng đối với sức khỏe nhưng không có nghĩa bạn có thể tự ý sử dụng. Hãy tìm đến những người có chuyên môn để có thể sử dụng vị thuốc này một cách hiệu quả.

          Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Thời điểm vào mùa viêm não Nhật bản là khi nào?

          Viêm não Nhật Bản là bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao ở trẻ hoặc để lại những di chứng nặng nề, thời tiết nắng nóng, thất thường khiến trẻ có các triệu chứng sốt cao dùng thuốc không hạ, nôn khan,… đó là các dấu hiệu trẻ đã bị nhiễm trùng thần kinh trung ương. Vậy khi nào là thời điểm vào mùa viêm não Nhật bản.

            Mùa hè, nhiều trẻ nhập viện điều trị

            Mùa viêm não nhật bản là khi nào?

            Theo Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế), trong tháng 4 năm ngoái đã ghi nhận 56 trường hợp mắc viêm não do virus tại nhiều tỉnh thành. Tính từ đầu năm, cả nước có 129 trường hợp mắc bệnh, có 5 trường hợp tử vong nghi do viêm não virus đều ghi nhận trong tháng 4.

            Số mắc viêm não virus nói chung và viêm não Nhật Bản (VNNB) nói riêng thường gia tăng từ tháng 5 hằng năm và trong suốt các tháng hè nắng nóng. Viêm não Nhật Bản nếu không phát hiện điều trị sớm sẽ để lại những di chứng suốt đời. Vậy nhận biết và điều trị VNNB như thế nào? Làm sao để phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này? Các bạn hãy theo dõi bài phỏng vấn dưới đây với các bác sĩ đến từ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhé.

            Hỏi: Thưa bác sĩ, chúng ta vẫn nghe nói đến bệnh viêm não Nhật Bản rất nguy hiểm. Vậy bác sĩ có thể giải thích rõ hơn cho độc giả biết bệnh Viêm não Nhật Bản là gì?

            Trả lời:

            Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là bệnh nhiễm nhiễm virus cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi.

            Bệnh được phát hiện lần đầu tiên tại Nhật Bản khi gây dịch ở nước này với số người mắc và tử vong rất cao. Năm 1935 các nhà khoa học Nhật Bản đã tìm ra căn nguyên gây bệnh là một loại virus được đặt tên là virus Viêm não Nhật Bản và từ đó tên bệnh cũng được gọi là viêm não Nhật Bản.

            Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt. Muỗi hút máu động bị vật nhiễm virus (thường là từ lợn) rồi từ đó lại đốt người và truyền bệnh cho người.

            Bệnh có tỉ lệ tử vong là 20%, di chứng có thể gây liệt và làm tổn thương não.

            Hỏi: Ôi, bé nhà em qua giờ cũng sốt cao, em nghe vụ 3 bé viêm não ở Cao Bằng mà sợ quá, vậy làm thế nào để phòng bệnh cho bé?

            Trả lời:

            Chào bạn, bạn không nên quá lo lắng, thay vào đó hãy cố gắng quan sát con để xem các dấu hiệu sau nhé:

            Trong mùa dịch viêm não, viêm màng não từ tháng 5 đến tháng 7, nếu trẻ sốt liên quan đến tri giác lơ mơ li bì, kèm theo dấu hiệu co giật khu trú tay chân co cứng, dấu hiệu thần kinh, đau đầu nhiều cần nghĩ đến nguy cơ này để đến viện sớm. Việc điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ di chứng để lại cho não bộ là vĩnh viễn, suốt đời.

            Hãy chú ý đến những bé sốt, đau đầu nhiều, nôn, buồn nôn mà việc dùng thuốc hạ sốt không mang nhiều hiệu quả giảm sốt, giảm đau; triệu chứng buồn nôn, nôn không liên quan đến bữa ăn thì cha mẹ cần đưa trẻ tới bệnh viện sớm nhất để được theo dõi, chẩn đoán và điều trị sớm, giảm nguy cơ biến chứng nguy hiểm cho bé. Bác sĩ cần theo dõi bệnh nhi, khám thực thể xem trẻ có bị cứng cổ, cứng gáy, cứng cơ toàn thân không… để quyết định chọc dịch não tủy chẩn đoán xác định kịp thời điều trị.

            Nhất là với viêm não Nhật Bản. So với các thể viêm não khác, bệnh nhi viêm não Nhật Bản rất nguy kịch, nặng nề, nguy cơ để lại di chứng thần kinh sau này là khó tránh khỏi.

            Đặc biệt, do diễn tiến của bệnh viêm não nói chung và viêm não Nhật Bản nói riêng thường phức tạp và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác nên việc bệnh nhân đến viện khi đã có biến chứng vẫn thường xảy ra.

            Ở giai đoạn đầu này người bệnh thường dễ bị bỏ qua do người nhà chủ quan, nghĩ con bị sốt, viêm đường hô hấp thông thường. Trong khi đó, khi được phát hiện sớm, não chưa bị tổn thương tỉ lệ điều trị thành công sẽ cao hơn, ít di chứng thần kinh hơn.

            Tiếp đến bệnh nhi có các biểu hiện sốt cao liên tục 38-40 độ C, đau đầu, cứng gáy, có dấu hiệu thần kinh trung ương bị thương tổn như co giật, run giật tự nhiên ở ngón tay, mi mắt. Sau điều trị, bệnh nhân có thể hồi phục nhưng tỷ lệ có di chứng rất cao. Với các ca mắc viêm não thông thường, nếu không được điều trị kịp thời cũng có thể gây tổn thương não.

            Nên tiêm phòng vacxin viêm não nhật bản cho trẻ đúng kỳ

            Câu hỏi: Thưa bác sĩ, nên tiêm phòng cho trẻ như thế nào là đúng?

            Trả lời:

            Đối với virus gây bệnh viêm não Nhật Bản: tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất với 3 liều cơ bản:

            Khi trẻ được 1 tuổi sẽ được tiêm mũi vắc xin viêm não Nhật Bản đầu tiên; mũi hai sau mũi một 1-2 tuần; mũi ba cách mũi hai một năm. Cần lưu ý, phải tiêm đủ 3 mũi hiệu lực bảo vệ mới đạt 90 – 95%. Còn nếu chỉ tiêm một mũi thì không có hiệu lực bảo vệ. Tiêm đủ 2 mũi hiệu lực bảo vệ đạt trên 80%. Nên nhắc lại bằng 1 mũi vắc xin VNNB khoảng 5 năm sau để cũng cố miễn dịch.

            Câu hỏi: Bác sĩ có thể cho biết nguyên nhân gây viêm não nhật bản và bệnh lây truyền qua đường nào?

            Trả lời:

            Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người. Bệnh được truyền sang người qua muỗi đốt:

            Tác nhân gây bệnh: Virus viêm não Nhật Bản

            Động vật nhiễm virus có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.

            Nguổn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.

            Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.

            Đường lây: Là đường máu, qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex là chủ yếu

            Muỗi đốt súc vật bị nhiễm và sau đó truyền bệnh khi đốt trẻ em.

            Ở Việt Nam loại muỗi Culex tritaeniorhynchus sinh sản mạnh vào mùa hè (nhất là từ tháng 3 đến tháng 7), hoạt động mạnh vào buổi chập tối. Loại muỗi này có mật độ cao ở vùng đồng bằng và trung du, nó là trung gian truyền bệnh chủ yếu bệnh viêm não Nhật Bản ở nước ta.

            Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyên rằng, bên việc điều trị, tiêm phòng đúng cách bạn cần phải giữ vệ sinh môi trường, nhà ở, vệ sinh chuồng trại để muỗi không có nơi trú đậu. Nên ngủ màn, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc, đặc biệt lúc chập tối, đề phòng muỗi đốt. Khi có dấu hiệu sốt cao cùng với các triệu chứng tổn thương hệ thần kinh trung ương, cần đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

             

            Exit mobile version