Ích mẫu là vị thuốc hay trong y học cổ truyền, có tác dụng trong việc điều trị các chứng kinh nguyệt không đều, bế kinh, phù thũng do viêm thận cấp tính, trị mụn nhọt do phong nhiệt gây ra,…
- Tiểu sử thần y tái thế Trung Quốc Hoa Đà
- Bài thuốc trị bệnh từ vị thuốc mẫu đơn bì
- Bài thuốc hay từ vị thuốc độc, lạ Cáp giới
Cây ích mẫu
Ích mẫu vị cay hơi đắng, tính hàn vào 2 kinh can và tâm bào. Hạt ích mẫu gọi là sung úy tử trị chứng phong nhiệt. Ích mẫu hiện phối hợp với một số vị thuốc khác điều trị chứng viêm tiểu cầu thận cấp và mạn tính.
Ngoài ra, vị thuốc còn dùng để điều trị các trường hợp tăng huyết áp vô căn, tăng huyết áp do rối loạn thần kinh giao cảm, sẩy thai, vô sinh, viêm cổ tử cung lộ tuyến,…
Bài thuốc điều trị bệnh từ cây ích mẫu
Dẫn nguồn từ báo Sức khỏe và Đời sống, trang Bệnh học giới thiệu một số bài thuốc từ cây ích mẫu:
Bài thuốc: “Tam thảo mẫu lệ thang” Lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ. Biểu hiện: kinh dính, có hòn cục, đới hạ có màu vàng, ăn kém, nước tiểu vàng sẫm, rêu lưỡi vàng nhớt.
Dùng: ích mẫu thảo, hạc liên thảo, tiên hạc thảo, đại táo, sinh mẫu lệ đều 30g, sơn tra (thán sao). Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc “Chỉ lậu thang gia giảm” dưỡng huyết, chỉ huyết.
Biểu hiện lượng kinh nhiều, màu huyết đen sẫm, mùi hôi, tinh thần mệt mỏi, đầu choáng váng, lưng mỏi, bụng trướng đầy, ăn ngủ kém, sốt nhẹ về chiều, cơ thể gầy, chất lưỡi nhạt, mạch tế.
Dùng: ích mẫu thảo (sao đồng tiện), đương quy, bạch thược (sao cháy sém) đều 15g; a giao châu, mẫu lệ 12g; bạch linh, sinh địa, địa du thán, huyết dư thán (tóc đốt cháy thành than) đều 9g; trần bì 5g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống lúc đói.
Bài thuốc “Ích hoàng bát trân tán” Bổ khí sinh huyết, hành ứ giảm đau.
Dùng: ích mẫu 30g; đảng sâm 24g; kê huyết đằng 18g; sinh địa, phục linh đều 12g; bạch truật, giá trùng, bồ hoàng (sao), xích thược, đương qui đều 9g; xuyên khung 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn. Tác dụng trị bệnh thường gặp như kỳ kinh đến muộn, hồi hộp đoản hơi.
Bài thuốc: “Bổ thận hóa ứ thang” Bổ thận, hành khí, hóa ứ, trừ uất nhiệt.
Biểu hiện lưng đau gối mỏi, 2 chân yếu, hay cáu giận, phiền táo, miệng khô.
Dùng: ích mẫu thảo, quy vĩ, tang ký sinh đều 16g; uất kim, sài hồ (sao giấm), nữ trinh tử, đỗ trọng (sao cháy sém), tục đoạn, hương phụ đều 12g; đan sâm, hoàng cầm, xích thược đều 8g. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn, hoặc lúc đói.
Tổng hợp các bài thuốc từ cây ích mẫu trong YHCT
Bài thuốc: “Chỉ băng nghiệm phương” Bổ khí cố thận, nhiếp huyết, hóa ứ.
Biểu hiện đầu choáng váng, lưng gối đau mỏi, huyết ứ, băng kinh.
Dùng: ích mẫu thảo, trắc bá diệp (thán sao), hoa nhị thạch đều 30g; sinh quán chúng, hoài sơn đều 15g; đảng sâm, bạch truật, câu đằng, hòe hoa, tục đoạn, hoàng kỳ đều 12g; thăng ma 6g; chích cam thảo, sinh cam thảo đều 4,5g; trấn linh đan 38g uống với thuốc sau khi đã sắc. Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc: “Ích mẫu trạch lan thang gia vị” Thanh nhiệt, dưỡng huyết, thông kinh lạc.
Biểu hiện chóng đói, khát nước, miệng hôi, kỳ kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, kéo dài ngày. Nhưng một vài tháng sau thấy bế kinh, chất lưỡi đỏ ít tân dịch.
Dùng: ích mẫu 16g; trạch lan 16g; hoàng bá, sinh địa, đương quy, thạch hộc, đan sâm đều 12g; tiểu xuyên liên, xuyên khung, hồng hoa đều 6g; xích thược 8g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.
Bài thuốc: “Hoạt huyết thang” Hoạt huyết, tiêu ứ, lý khí, thông kinh.
Biểu hiện hai bầu ngực trướng đau, bụng dưới đau.
Dùng: ích mẫu thảo 30g, đan sâm 30g; trần bì, đương quy vĩ, đào nhân, hồng hoa, hương phụ, bạch thược, trạch lan, ngưu tất đều 10g; cam thảo 4g; sài hồ 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống trước khi ăn.
Bài thuốc: “Qua thạch thang” Tư âm, thanh nhiệt, khoan hung hòa vị, hoạt huyết thông kinh.
Biểu hiện vùng ngực phiền muộn, ngũ tâm (tim, lòng bàn tay, bàn chân) phiền nhiệt, tính tình nóng nảy, ngủ hay thấy chiêm bao, mạch huyền hoạt nhưng khi ấn nặng tay thì vô lực.
Dùng: Qua lâu 16g; thạch hộc, cù mạch, sinh địa đều 12g; ích mẫu 16g; huyền sâm, mạch môn, xa tiền tử, ngưu tất đều 10g; mã vĩ liên 6g. Ngày uống 1 thang, sắc uống trong ngày, uống sau khi ăn.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không được dùng ích mẫu.
Những thông tin trên hi vọng mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Tuy nhiên điều này không thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ. Vì vậy khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường của cơ thể, bạn nên tìm đến cơ sở y tế, bệnh viện Y học cổ truyền chuyên khoa để được khám và điều trị đúng cách.
Nguồn:sưu tầm
Facebook Comment