Bột sắn dây thường được sử dụng để pha nước uống giải nhiệt mùa hè. Tuy nhiên, rất nhiều người mắc phải những sai lầm dưới đây dẫn tới gây hại cho sức khỏe bản thân và gia đình.
Tác dụng tuyệt vời của bột sắn dây
Tác dụng tuyệt vời của bột sắn dây
Bột sắn dây có tác dụng như hạ nhiệt, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não và động mạch vành tim, làm giảm đường huyết, điều hòa rối loạn lipid máu. Ngoài ra, nó còn giúp hạ huyết áp, giải độc, bảo hộ tế bào gan, chống loạn nhịp tim, chống lão hóa và ung thư, nâng cao năng lực chịu đựng của cơ thể trong tình trạng thiếu ôxy…
Theo y học cổ truyền, bột sắn dây có vị ngọt mát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, sinh tân dịch, trừ phiền nhiệt, thông đại tiểu tiện, làm ra mồ hôi, giải độc nên được áp dụng trong rất nhiều trường hợp.
Bên cạnh tác dụng giải rượu, sử dụng bột sắn dây thường xuyên còn có khả năng làm giảm ham muốn uống rượu ở những người nghiện rượu và giảm sự tàn phá của rượu lên cơ thể con người. Tuy nhiên, sử dụng bột sắn dây không đúng cách lại mang tới những hậu quả xấu cho sức khỏe, bạn nên tránh những trường hợp sau:
Pha bột sắn dây quá nhiều đường
Bình thường cũng chỉ nên cho đường vừa đủ ngọt man mát, vì nếu cho nhiều sẽ phản tác dụng, không tốt cho sức khỏe. Thay vào đó, bạn nên pha thêm một chút muối cho dễ uống.
Uống khi cơ thể bị lạnh
Khi cơ thể đang nóng uống nước sắn dây rất tốt nhưng nếu người đang lạnh, mệt mỏi có biểu hiện tụt huyết áp bạn mà uống sắn dây sẽ làm tăng tính lạnh, bệnh tình nặng hơn. Ngoài ra, nếu phụ nữ đang bị động thai do dạ con co bóp nhiều thì không được dùng bột sắn dây.
Những sai lầm khi sử dụng bột sắn dây mà ai cũng mắc phải
Cho trẻ em dùng bột sắn sống
Bột sắn dây là một dạng tinh bột lọc ra từ cây sắn dây, có tính hàn rất mạnh. Trong khi đó, cơ thể trẻ em nhìn chung còn yếu ớt nên nếu dùng sống sẽ dễ bị lạnh bụng, tiêu chảy. Nếu cho trẻ ăn cần quấy chín bột sắn sẽ làm cho tính hàn giảm bớt, đồng thời vừa dễ tiêu và hấp thụ tốt hơn
Uống quá nhiều bột sắn dây
Chuyên trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin, bất kể thứ gì ăn quá nhiều cũng không tốt cho sức khỏe. Kể cả những người khỏe mạnh bình thường cũng không nên uống quá 1 ly nước sắn dây/1 ngày. Cách uống sắn dây tốt nhất là nên uống chín và không cho hoặc cho rất ít đường.
Bột sắn dây khi uống cùng với mật ong cũng không nguy hiểm như một số người nghĩ, bởi 2 thức này không nằm trong nhóm tương phản nên không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hơn nữa có nhiều lời khuyên còn dùng bột sắn dây để kết hợp chữa bệnh viêm loét dạ dày.
Trong Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt bàn chân sẽ giúp bạn chữa nhiều bệnh. Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp bạn hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ.
Cách chữa bệnh từ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt bàn chân
Bàn chân được gọi là trái tim thứ hai bởi vì đại não và các cơ quan khác trong cơ thể đều có một khu phản ánh của riêng mình trên bàn chân. Khi tác động với một phương thức thích hợp vào khu vực tương ứng với tạng phủ nào thì sẽ gây phản xạ kích thích làm hưng phấn và nâng cao năng lực hoạt động của tạng phủ đó.
Ví như, khu phản ánh của đầu ở trên bàn chân là ở các ngón chân, dạ dày được phản ánh ở bên trong lòng bàn chân, phía sau hành tá tràng, tiếp đó là bàng quang. Gan và tỳ ở mặt ngoài lòng bàn chân, khu vực phản ánh của cơ quan sinh dục nằm ở phần gót chân. Thận ở khu vực gần giữa lòng bàn chân, tiếp sau là tiểu tràng và đại kết tràng, phía trước là tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng và phổi, phế quản…
Theo học thuyết kinh lạc của Đông y, ngón chân cái là đường nối thông giữa hai đường kinh can và tỳ. Xoa bóp ngón chân cái có thể làm cho gan được thoải mái, khỏe lá lách, tăng sự thèm ăn, phòng và điều trị các chứng đại tiện táo bón, đau hạ sườn phải. Ngón chân út thuộc vào kinh bàng quang, xoa bóp ngón chân này có thể điều trị chứng đái dắt ở trẻ nhỏ, giúp chỉnh lại tử cung phụ nữ khi bị ngả về phía trước hoặc phía sau.
Theo trang Bệnh học bạn xoa bóp phần giữa ngón chân út có hiệu quả rõ rệt trong điều trị các chứng mất ngủ, rụng tóc. Xoa bóp phần đốt dài của ngón chân thứ tư sẽ có thể giúp trị liệu chứng nổi mụn nhiều ở mặt. Xoa bóp phần da và phần mặt bên trong của đoạn ngắn ngón chân út sẽ có thể làm cho lặn bớt các sắc tố ở phần mặt gây tàn nhang, nám má. Xoa bóp ngón chân thứ hai và phần đốt dài của ngón chân giữa có thể giúp tăng cường chức năng của các tuyến nội tiết, giúp cho tuyến mồ hôi tiết dịch, giảm bớt mồ hôi trên mặt, làm cho da mặt trở nên mềm mại, nõn nà…
Ở lòng bàn chân có một huyệt rất quan trọng là huyệt dũng tuyền. Huyệt này thuộc vào kinh thận, nó nằm giữa gan bàn chân. Sách “Tu linh yếu chỉ” có viết: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể giúp “tiêu trừ khí ẩm, củng cố chân dương và làm mạnh nguyên khí”. Các thí nghiệm của y học hiện đại đã chứng minh: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể làm hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ, ngoài ra còn làm thông xoang mũi, chữa chứng chảy máu cam. Xoa bóp huyệt này cũng có tác dụng phòng chống chứng suy dinh dưỡng, gầy sút ở người già, bệnh lạnh, tê cứng chân và phù thũng. Vì thế, trong dân gian có câu : “Trước khi ngủ ngâm rửa chân bằng nước ấm còn tốt hơn cả uống thuốc bổ”.
Thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc) lên kế hoạch xây dựng thêm 19 bệnh viện dã chiến để tiếp nhận được nhiều bệnh nhân nhiễm nCoV hơn, chính quyền địa phương ngày 21/2 cho biết.
Bệnh nhân nhiễm virus corona đang điều trị tại một bệnh viện dã chiến được chuyển đổi từ một trung tâm thể thao ở Vũ Hán. Ảnh: Tân Hoa Xã.
Sau khi hoàn thành, tất cả các bệnh viện dã chiến ở Vũ Hán dự kiến sẽ cung cấp 30.000 giường vào ngày 25/2, ông Hồ Á Ba, Phó thị trưởng Vũ Hán, cho biết trong cuộc họp báo về phòng chống dịch bệnh.
Đến nay, Vũ Hán đã chuyển đổi 13 địa điểm hiện có thành bệnh viện dã chiến, với tổng số 13.348 giường, và khoảng 9.300 giường đã được đưa vào sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, – ông Hồ nói.
Để cải thiện khả năng điều trị y tế, mỗi bệnh viện tạm thời sẽ được cung cấp máy chụp CT và các thiết bị y tế khác bao gồm máy theo dõi tim mạch ECG, – ông Hồ cho biết thêm.
Bệnh viện dã chiến Nhật Hải với 3.690 giường đã hoàn tất quá trình xây dựng và kiểm tra vào ngày 20/2, – theo Công ty Kỹ thuật Cảng số hai CCCC, một trong những nhà thầu xây dựng bệnh viện. Bệnh viện được chuyển đổi từ 4 nhà máy trống với tổng diện tích 54.000 m2.
Người chịu trách nhiệm dự án của công ty cho biết hệ thống thông gió và lọc không khí được lắp đặt thêm vào bệnh viện để đảm bảo chất lượng không khí. Nước thải từ bệnh viện cũng sẽ được khử trùng trước khi xả.
Ngoài điều hòa, phòng tắm và nhà vệ sinh di động, bệnh viện xây dựng thêm các công trình giải trí, bao gồm thư viện, khu vực chiếu phim và quán ăn nhẹ để bệnh nhân đọc và thư giãn.
Các bệnh viện dã chiến của Vũ Hán, được chuyển đổi từ các phòng tập thể dục và trung tâm hội nghị, triển lãm, đã được thiết lập khi thành phố phải đối mặt với tình trạng thiếu giường giữa đại dịch Covid-19. Các bệnh viện này chủ yếu tập trung điều trị cho các bệnh nhân có triệu chứng nhẹ.
Khoảng 72 đội y tế từ các khu vực khác của Trung Quốc đã được cử đến các bệnh viện dã chiến này để hỗ trợ các đồng nghiệp địa phương điều trị bệnh nhân và ngăn chặn sự lây lan của virus.
Tổng số trường hợp được xác nhận nhiễm bệnh tại Vũ Hán đã lên tới con số 45.346 vào ngày 20/2. Trên khắp Trung Quốc đại lục, có 76.288 người nhiễm bệnh và 2.345 người đã chết vì loại virus này.
Bacampicillin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin. Đây là loại thuốc dùng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau nhờ khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.
Các loại nhiễm trùng có thể sử dụng Bacampicillin điều trị các bệnh thường gặp như viêm phổi, viêm amidan, viêm phế quản, bệnh lậu, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, Bacampicillin cũng có thể được sử dụng với các mục đích khác chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc.
Những dạng và hàm lượng của Bacampicillin
Bacampicillin được biết đến có những dạng và hàm lượng sau:
Bacampicillin 400 mg viên nén, đường uống.
Bacampicillin hỗn dịch, đường uống;
Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở người lớn
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi ở dạng thông thường:
800 mg uống mỗi 12 giờ. Nên điều trị tiếp tục trong 7 ngày nếu viêm phổi do phế cầu và 21 ngày nếu nghi ngờ viêm phổi do các vi sinh vật khác.
Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên ở dạng thông thường:
400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày.
Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm ở dạng thông thường:
400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày hoặc 3 ngày sau khi tình trạng viêm cấp tính được cải thiện,
Liều dùng cho người lớn bị viêm tai giữa ở dạng thông thường:
400-800 mg mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.
Liều dùng cho người lớn bị nhiễm lậu cầu – không biến chứng ở dạng thông thường:
1,6 g đường uống kèmvới probenecid 1 g như một liều duy nhất.
Liều dùng cho người lớn bị viêm bàng quang ở dạng thông thường:
400 mg uống mỗi 12 giờ trong 3-7 ngày.
Lưu ý: tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mà liều lượng có thể thay đổi.
Dùng Bacampicillin cần theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ
Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở trẻ em
Liều dùng cho trẻ em bị nhiễm trùng da và cấu trúc da ở dạng thông thường:
Trẻ em trên 25 kg: 25 mg/kg/ngày chia thành2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
Liều dùng cho trẻ em bị viêm phổi ở dạng thông thường:
Trẻ em trên 25 kg: 50 mg/kg/ngày chia thành 2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
Thận trọng khi sử dụng thuốcBacampicillin
Người dùng không nên tùy tiện sử dụng, thêm, bớt liều lượng hay ngưng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc thiếu hiểu biết cũng như lơ là trong việc bảo vệ sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chính bạn.
Dược sĩ Cao đẳng Dược (tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) lưu ý rằng, Bacampicillin có thể tương tác với nhiều loại thuốc. Hãy báo với các bác sĩ hoặc dược sĩ các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định dùng dù là thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa như:
Các kháng sinh khác (erythromycin, tetracycline, chloramphenicol);
Probenecid;
Allopurinol (điều trị bệnh gút);
Thuốc chống đông máu như warfarin;
Bên cạnh đó, bạn cũng không nên quên báo cho bác sĩ biết tình trạng của mình nếu bị dị ứng với các kháng sinh nhóm penicilin khác (ví dụ như amoxicillin, ampicillin, và carbenicillin) và các kháng sinh nhóm cephalosporin (cephaloridin, cefaclor) vì bacampicillincó thể gây dị ứng nghiêm trọng ở những bệnh nhân này.
Việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ/dược sĩ là giải pháp hàng đầu để bạn tránh các nguy cơ, tác dụng phụ không mong muốn. Hãy báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ sự thay đổi nào không mong muốn trong cơ thể!
Gemcitabine được sử dụng riêng hoặc chung với các loại thuốc điều trị một số bệnh ung thư. Tùy theo đối tượng, loại bệnh mà liều lượng Gemcitabine được sử dụng khác nhau.
Gemcitabine được sử dụng điều trị một số bệnh ung thư
Gemcitabine là thuốc hóa trị, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Một số loại ung thư có thể sử dụng thuốc Gemcitabine như: ung thư vú, buồng trứng, phổi, tuyến tụy với liều lượng được chỉ định cụ thể.
Liều dùng Gemcitabine cho người lớn như thế nào?
Liều dùng cho người lớn mắc bệnh chuyên khoa ung thư vú ở dạng thông thường:
Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày có bao gồm paclitaxel.
Paclitaxel nên được truyền 175 mg/m² vào ngày 1 trong 3 giờ trước khi truyền Gemzar.
Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư buồng trứng ở dạng thông thường:
Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, kết hợp với carboplatin AUC 4 truyền mạch sau khi truyền Gemzar vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày.
Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào phổi lớn ở dạng thông thường:
Lịch mỗi 3 tuần:
Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.
Lịch mỗi 4 tuần:
Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.
Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở dạng thông thường:
Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút.
Tuần 1-8: liều mỗi tuần trong 7 tuần đầu theo sau là 1 tuần nghỉ.
Sau tuần 8: liều mỗi tuần vào ngày 1, 8, và 15 của chu kỳ 28 ngày.
Liều dùng Gemcitabine cho trẻ em như thế nào?
Tính đến thời điểm nay vẫn chưa có nghiên cứu và quyết định đối với việc sử dụng thuốc Gemcitabine cho trẻ em. Vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ/dược sĩ nếu bạn có ý định cho trẻ dùng thuốc này.
Thuốc Gemcitabine: Liều dùng theo chỉ định
Thông tin hàm lượng thuốc Gemcitabine
Gemcitabine có những dạng và hàm lượng sau:
Dung dịch pha sẵn, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg, 1 g, 2 g.
Thận trọng trước khi dùng Gemcitabine nếu muốn hiệu quả và an toàn
Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo người bệnh trước khi sử dụng Gemcitabine cần lưu ý đến các vấn đề sau:
Báo với bác sĩ nếu bạn dị ứng với Gemcitabine hay thành phần nào có trong loại thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
Báo với bác sĩ nếu bạn từng hoặc đang xạ trị.
Bạn đang mang thai hoặc cho con bú hay có thai trong thời gian sử dụng Gemcitabine thì cần báo ngay cho bác sĩ để tư vấn và khắc phục nếu cần thiết.
Hãy đưa cho bác sĩ danh sách các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định sử dụng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung và thảo dược.
Bạn từng mắc các căn bệnh như bệnh về gan, thận cũng cần báo cho bác sĩ biết.
Báo cho bác sĩ biết nếu bạn uống hoặc từng uống nhiều rượu bia.
Lưu ý, việc sử dụng Gemcitabine không đúng liều lượng hoặc không đúng cách đều ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc cũng như tính an toàn của sản phẩm. Vì vậy hãy tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Thuốc Fenistil Gel® thuộc nhóm histamin và kháng dị ứng
Những dạng và hàm lượng của thuốc Fenistil Gel®
Thuốc Fenistil Gel® gồm những dạng và hàm lượng sau:
Thuốc Fenistil Gel® hiện có dạng gel và hàm lượng 20 g.
Tác dụng của thuốc Fenistil Gel®
Thuốc Fenistil Gel® điều trị tình trạng ngứa da do vết côn trùng cắn, cháy nắng nhẹ trên vùng da nhỏ, dị ứng da ở một số vùng.
Ngoài ra các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý, Fenistil Gel® có thể còn được sử dụng cho một số chỉ định khác chưa được đề cập trong bài viết này, do đó bạn nên hỏi bác sĩ hay dược sĩ để cung cấp thông tin chi tiết.
Liều dùng chuẩn của thuốc Fenistil Gel®
Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh:
Bạn thoa thuốc nhẹ nhàng lên vùng da cần điều trị đã được làm sạch. Liều lượng thoa 2-4 lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Bạn chỉ được dùng thuốc ở ngoài da.
Liều dùng thuốc Fenistil Gel® cho trẻ em:
Liều dùng Fenistil Gel® cho trẻ em hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh. Do đó người dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Fenistil Gel®
Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Fenistil Gel® gồm:
Ngứa, các đốt đỏ xuất hiện trên da. Đối với trường hợp này bạn nên ngừng dùng thuốc và báo với bác sĩ.
Các dấu hiệu viêm nhiễm nhẹ, thoáng qua và hiếm gặp như: cảm giác nóng rát, khô da.
Trên đây chưa phải là danh mục đầy đủ về tác dụng phụ cũng như có thể xảy ra các tác dụng khác. Nếu có bất kỳ băn khoăn nào, bạn nên tìm đến các bác sĩ, dược sĩ để được giải đáp.
Thuốc Fenistil Gel® cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ
Lưu ý gì trước khi dùng thuốc Fenistil Gel®?
Mỗi loại thuốc đều có những lưu ý riêng trong việc dùng thuốc. Do đó, bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu:
Dị ứng với bất kì thành phần nào của Fenistil Gel®.
Bạn đang dùng những thuốc khác trong đó gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng.
Đang có bầu hoặc cho con bú. Trường hợp này cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này.
Đối tượng dùng là trẻ em hoặc người cao tuổi.
Bạn nên nói cho bác sĩ về tất cả những thuốc bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, không kê toa và các loại thảo dược) trước khi phẫu thuật.
Tương tác thuốc cần lưu ý
Thuốc Fenistil Gel® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Do đó bạn nên kê các loại thuốc bạn đang dùng và báo cho bác sĩ biết trước, trong và sau khi sử dụng.
Hỏi bác sĩ về các loại thức ăn, đồ uống có thể tương tác với Fenistil Gel®. Tình trạng sức khỏe, việc mắc các bệnh học chuyên khoa cũng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Vì vậy hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc Fenistil Gel® như thế nào?
Thuốc Fenistil Gel® nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Lưu ý không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.
Không nên vứt thuốc vào toilet hay đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn nên tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Enoxaparin theo Dược sĩ Cao đẳng là một loại heparin được sử dụng để chống đông máu, nhờ đó giúp máu lưu thông dễ dàng, làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim.
Thuốc Enoxaparin không đước tùy ý sử dụng
Tư vấn liều dùng thuốc enoxaparin cho người lớn
Liều dùng dành cho người lớn mắc bệnh thuyên tắc tĩnh mạch sâu ở dạng thông thường:
Điều trị ngoại trú: dùng 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Điều trị nội trú: dùng 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ hoặc 1,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi ngày một lần vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Enoxaparin nên được sử dụng liên tục ít nhất trong 5 ngày và duy trì cho đến khi đạt được tác dụng chống đông máu (INR 2,0-3,0). Thời gian điều trị trung bình là 7 ngày và có thể theo dõi tới 17 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng;
Đối với trường hợp béo phì hay các bệnh học chuyên khoa khác, liều dùng của Enoxaparin cần được tính toán kỹ lưỡng và tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nghẽn mạch máu ở dạng thông thường:
Liều dự phòng: 40 mg tiêm dưới da ngày một lần.
Thời gian theo dõi thông thường là 6-11 ngày, có thể theo dõi tới 14 ngày trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ở những bệnh nhân béo phì (BMI trên 40 kg/m2), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.
Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng đau thắt ngực ở dạng thông thường:
Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ trong kết hợp với điều trị bằng aspirin (uống 100-325 mg mỗi ngày một lần).
Liều dùng dành cho người lớn bị nghẽn mạch máu sau khi phẫu thuật hông ở dạng thông thường:
Dùng 30 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Với điều kiện hiện tượng đông máu đã hình thành, liều ban đầu nên được dùng 12-24 giờ sau khi phẫu thuật.
Liều 40 mg ban đầu tiêm dưới da một lần một ngày 12 giờ trước khi phẫu thuật đối với phẫu thuật hông.
Sau giai đoạn đầu của chứng nghẽn mạch máu ở người bệnh phẫu thuật hông, người bệnh tiếp tục được điều trị dự phòng bằng 40 mg tiêm dưới da một lần một ngày trong 3 tuần.
Thời gian điều trị thông thường là 7-10 ngày; tuy nhiên có thể lên đến 14 ngày nếu dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ở những bệnh nhân béo phì (BMI 40 kg/m2 hoặc cao hơn), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.
Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nghẽn tĩnh mạch sau phẫu thuật vùng bụng ở dạng thông thường:
Trước khi phẫu thuật, dùng 40 mg tiêm dưới da ngày một lần với liều ban đầu cho 2 giờ.
Thời gian thông thường cho việc điều trị là 7-10 ngày và lên đến 12 ngày nếu việc điều trị dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.
Phẫu thuật giảm béo: thủ thuật dạ dày Rouxen Y: thủ thuật điều trị thích hợp chưa được xác định rõ.
BMI lớn hơn 50 kg/m2: 60 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
BMI nhỏ hơn hoặc bằng 50 kg/m2: 40 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Liều dùng dành cho người lớn mắc chứng nhồi máu cơ tim ở dạng thông thường:
Nhồi máu cơ tim chênh cấp ST: Tiêm nhanh 30 mg vào tĩnh mạch cộng với 1 mg/kg tiêm dưới da tiếp sau là liều 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ (tối đa 100 mg cho hai liều đầu tiên, tiếp theo là 1 mg/kg cho các liều còn lại).
Đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không có sóng Q: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ kết hợp với thuốc uống aspirin (100-325 mg mỗi ngày một lần).
Việc điều trị tối thiểu là 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ổn định lâm sàng. Việc tiếp xúc màng tĩnh mạch phải được duy trì tại chỗ từ 6-8 giờ sau liều enoxaparin. Liều tiếp theo nên được tiêm sau 6-8 giờ sau khi loại bỏ màng.
Thời gian thông thường của điều trị là 2-8 ngày; lên đến 12,5 ngày nếu được dung nạp tốt ở các thử nghiệm lâm sàng.
Thuốc Enoxaparin đảm bảo được tiêm bởi những người có chuyên môn
Liều dùng dành cho người lớn bị nghẽn mạch máu sau khi phẫu thuật khớp gối ở dạng thông thường:
Dùng 30 mg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Liều ban đầu nên được dùng 12-24 giờ sau khi phẫu thuật với điều kiện hiện tượng đông máu đã hình thành.
Liều 40 mg ban đầu tiêm dưới da một lần một ngày 12 giờ trước khi phẫu thuật đối với phẫu thuật khớp gối.
Sau giai đoạn đầu của chứng nghẽn mạch máu ở bệnh nhân phẫu thuật khớp gối, tiếp tục điều trị dự phòng bằng 40 mg tiêm dưới da một lần một ngày trong 3 tuần.
Thời gian điều trị thông thường là 7-10 ngày; lên đến 14 ngày nếu dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng.
Ở những bệnh nhân béo phì (BMI 40 kg/m2 hoặc cao hơn), tăng liều dự phòng lên 30% cho phù hợp.
Liều dùng cho người cao tuổi mắc chứng nhồi máu cơ tim ở dạng thông thường:
Đối với trường hợp nhồi máu cơ tim ST chênh lên: Bệnh nhân lớn hơn hoặc bằng 75 tuổi: Không tiêm tĩnh mạch nhanh (tiêm bolus) cho liều ban đầu.
Liều ban đầu: 0,75 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ (tối đa 75 mg cho chỉ có hai liều đầu tiên, tiếp theo là 0,75 mg/kg cho các liều còn lại).
Tư vấn liều dùng của enoxaparin cho trẻ em
Liều dùng cho trẻ em mắc chứng nghẽn mạch máu ở dạng thông thường:
Liều điều trị: trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi: 1,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. 2 tháng đến 17 tuổi: 1 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Liều phòng bệnh: trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi: 0,75 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ. 2 tháng đến 17 tuổi: 0,5 mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Liều thay thế: Lưu ý rằng một số nghiên cứu gần đây cho thấy liều cao hơn (đặc biệt là ở trẻ sinh non, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ) so với liều khuyến cáo.
Một số trung tâm sử dụng như sau; tuy nhiên, cần nghiên cứu sâu hơn để xác nhận tính chuẩn xác:
1,8 mg/kg/liều mỗi 12 giờ/3-12 tháng: 1,5 mg/kg/liều mỗi 12 giờ 1-5 tuổi: 1,2 mg/kg/liều mỗi 12 giờ/6-18 tuổi: 1,1 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh dưới 3 tháng.
1,7 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh đủ tháng.
2 mg/kg/liều mỗi 12 giờ đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng.
Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ. Vì vậy bạn nên tuân thủ liều dùng cũng như nghe theo sự chỉ dẫn của những người có chuyên môn.
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu UBND TP.Đà Nẵng tiếp tục đề cao cảnh giác
Ngày 27/7, Thủ tướng Chính phủ đã họp trực tuyến với UBND thành phố Đà Nẵng và các địa phương liên quan về tình hình dịch bệnh COVID-19.
Mở đầu buổi làm việc, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu tiếp tục đề cao cảnh giác. Yêu cầu bằng mọi giá không để dịch bùng phát từ Đà Nẵng ra điạ phương khác. Cần khẩn trương triển khai các biện pháp mạnh mẽ, đồng bộ để xử lý tình huống bất ngờ, Tin tức Y tế – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ báo Tiền phong đưa tin.
Thủ tướng yêu cầu, Đà Nẵng phải tạm thời dừng hoạt động không cần thiết, thực hiện theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, cách ly toàn thành phố.
Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi mắc Covid-19
Báo cáo tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng chống dịch COVID-19 trong bối cảnh vừa qua xuất hiện một số ca dương tính tại TP Đà Nẵng, ông Nguyễn Thanh Long, quyền Bộ trưởng Bộ Y tế cho biết, hiện chưa có đủ bằng chứng là 4 ca nhiễm vừa công bố ở Đà Nẵng có cùng nguồn lây, có thể dịch đến từ nhiều nguồn và khởi phát của ổ dịch bắt đầu từ cộng đồng.
Đà Nẵng có thêm 12 ca nghi mắc Covid-19
Ông Long cũng cho biết, tổng số Đà Nẵng có thể có 12 trường hợp mới và 4 trường hợp đã công bố (3 trường hợp của Đà Nẵng và 1 trường hợp của Quảng Ngãi), tổng cộng là 16 trường hợp.
Dịch có thể bắt đầu từ đầu tháng 7 và cho đến nay, Đà Nẵng đã trải qua 4 chu kỳ lây nhiễm và có thể còn nhiều trường hợp lây nhiễm nữa. Chủng virus ở bệnh nhân Đà Nẵng là chủng mới so với các chủng đã tồn tại ở Việt Nam, là chủng xâm nhập từ bên ngoài, ông Long cho hay.
Chiều qua (26/7), Quyền Bộ trưởng Y Tế Nguyễn Thanh Long đã trao đổi qua điện thoại về biện pháp cách ly toàn xã hội với Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ.
Theo đó, Bộ Y tế thống nhất với địa phương, trong đó ba Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện C và Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng Đà Nẵng phải được phong toả toàn bộ khu vực, Tin tức Y tế – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết thêm.
Theo lãnh đạo Bộ Y tế, do nguồn lây ở Đà Nẵng chưa được xác định nên không chỉ cần xét nghiệm diện rộng trên địa bàn, mà phải truy tìm những người đã đến Đà Nẵng trong vòng một tuần qua, yêu cầu cách ly tại nhà; trường hợp sốt, ho phải được xét nghiệm.
Thuốc Palonosetron được sử dụng như thế nào để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư? Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này!
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Aloxi: 0,25 mg/5 ml (5 ml).
Liều dùng palonosetron cho người lớn là gì?
Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – sau phẫu thuật
Liêu tiêm:
1 liều 0.075 mg vào mạch ngay lập tức trước khi gây mê.
Công dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) ở người lớn cho đến 24 giờ sau phẫu thuật. Hiệu quả sau 24 giờ chưa được xác định.
Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – do hóa trị:
Liều uống:
0,5 mg uống khoảng 1 giờ trước khi bắt đầu hóa trị.
Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.
Liều tiêm:
0,25 mg vào mạch liều đơn trong 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.
Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.
Liều dùng palonosetron cho trẻ em là gì?
Liều tiêm:
20 mcg/kg (tối đa 1,5 mg cho một liều) truyền hơn 15 phút, bắt đầu truyền 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.
Tác dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn cấp tính liên quan đến chứng ói mửa trong các đợt hóa trị đầu tiên và lặp lại do ung thư, bao gồm liều cao hóa trị ung thư ói mửa ở những bệnh nhân từ 1 tháng đến dưới 17 tuổi.
Palonosetron cần sử dụng đúng theo hướng dẫn để tránh tương tác thuốc
Tương tác thuốc như thế nào?
Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, những loại thuốc lưu ý không nên sử dụng cùng palonosetron, tuy nhiên cũng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Đối với trường hợp này, các bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:
Thuốc trị đau nửa đầu (Eletriptan; Amineptine; Frovatriptan; Naratriptan; Meperidine; Rizatriptan; Zolmitriptan, Sumatriptan).
Thuốc kích thích thần kinh trung ương (Cocaine; Amphetamine; Dextroamphetamine; Methadone; Fentanyl; Pentazocine; Tramadol, Tapentadol).
Những thông tin về liều dùng cũng như tương tác thuốc được nói ở trên mang tính chất tham khảo, giúp bạn có những kiến thức cơ bản về loại thuốc này. Tuy nhiên điều đó không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ, vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến của họ trước khi sử dụng để tăng hiệu quả và đảm bảo an toàn nhé!
Nhiều người dùng có thói quen sử dụng vitamin hàng ngày với mục đích giúp bù đắp chất còn thiếu trong quá trình ăn uống. Vậy việc bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?
Bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?
Vitamin tổng hợp là gì?
Vitamin tổng hợp được tạo nên từ rất nhiều loại hợp chất, khác với Vitamin thiên nhiên và được chiết xuất trực tiếp từ thực vật. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường Dược đang có nhiều thực phẩm bổ sung Vitamin và khoáng chất lại được sản xuất tổng hợp với hóa chất và không đến từ nguồn tự nhiên.
Vitamin tổng hợp có lợi ích gì?
Vitamin tổng hợp là thực phẩm chức năng thuộc phâm khúc Tây Y có khả năng tăng cường hệ miễn dịch bổ sung chất do thiếu hụt Vitamin. Không chỉ vậy, các nhà khoa học còn phát hiện Vitamin tổng hợp có tác dụng làm tăng trí nhớ, năng lượng, cũng như hỗ trợ đáp ứng với căng thẳng.
Dược sĩ cũng khuyến cáo, không phải ai cũng cần uống vitamin tổng hợp hàng ngày. Tuy nhiên một số đối tượng như người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể, kém ăn hoặc phụ nữ mang thai cần bổ sung thêm Vitamin tổng hợp hàng ngày giúp cơ thể được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết.
Khi lựa chọn vitamin tổng hợp cần lưu ý điều gì?
Thành phần vitamin tổng hợp
Hiện nay có nhiều loại nhiều hãng sản xuất vitamin tổng hợp dành cho từng đối tượng khác nhau. Trong đó có :
Phụ nữ mang thai
Đối tượng mắc bệnh nhi khoa: Trẻ sinh non, trẻ suy dinh dưỡng,…
Nam giới
Người cao tuổi
Người tập thể hình
Người sau phẫu thuật, xạ trị, điều trị bệnh cấp tính
Tùy vào đối tượng và vitamin tổng hợp có các loại phù hợp
Tùy vào mỗi đối tượng mà các loại vitamin bổ sung chất cần được thay đổi sao cho phù hợp với hoàn cảnh bệnh trạng của người dùng.
Độ an toàn của vitamin tổng hợp
Người mua, người bệnh hãy lựa chọn sản phẩm theo lời khuyên của bác sĩ để có thể lựa chọn bổ sung vitamin tổng hợp một cách khoa học và phụ hợp. Điều này đảm bảo rằng những Vitamin được sản xuất theo những tiêu chuẩn được cơ quan kiểm định kiểm soát và an toàn.
Chế độ ăn uống của người bệnh
Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học về cách bổ sung vitamin cho người bệnh, các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Khi bổ sung vitamin tổng hợp người bệnh nên có một chế độ dinh dưỡng ăn thực phẩm có chất béo lành mạnh càng nhiều càng tốt bởi những Vitamin tan trong chất béo như A, E, D, K cần để được hấp thụ đúng cách.
Bổ sung Vitamin tổng hợp vào thời điểm nào trong ngày?
Dược sĩ khuyên người bệnh không nên bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày, liên tục trong thời gian dài. Người bệnh nên bổ sung thành từng đợt theo chỉ định của bác sĩ và nên thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày.
Tuy nhiên, trong 1 ngày thì thời gian lý tưởng nhất để uống Vitamin tổng hợp là vào bữa sáng. Thời điểm buổi sáng, Vitamin tổng hợp được hấp thụ vào cơ thể giúp cho người sử dụng vitamin có thêm năng lượng để bắt đầu 1 ngày làm việc, học tập, vui chơi hiệu quả nhất.
Thông tin về cách bổ sung vitamin tổng hợp hàng ngày tại website benhhoc chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không nên tự ý bổ sung vitamin tổng hợp, hãy làm theo chỉ dẫn của bác sĩ.