Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bệnh nhân ung thư gan nên kiêng ăn gì?

Bên cạnh nhóm thực phẩm lành mạnh, có một số thực phẩm bệnh nhân ung thư gan nên tránh, nhằm mục đích giảm nhẹ triệu chứng có thể gây ra.

Một số loại thực phẩm tốt cho người mắc ung thư gan

Gan hoạt động như một bộ lọc trong cơ thể con người, giúp loại bỏ các chất độc hại ra bên ngoài. Ung thư gan có thể ức chế quá trình gan giải độc. Nhằm ngăn chặn sự tích tụ của độc tố ở gan, nên lựa chọn các loại thực phẩm có chứa protein nạc và ăn uống ở mức độ vừa phải, để gan có đủ thời gian để chuyển hóa chất dinh đưỡng đúng cách.

Bệnh ung thư gan là bệnh học chuyên khoa có thể khiến bệnh nhân mất cảm giác ngon miệng, sụt cân và gặp các vấn đề khác như đau bụng, buồn nôn, da và lòng trắng mắt vàng…Do vậy, bệnh nhân ung thư gan nên kiêng những thực phẩm dưới đây:

Một số loại thực phẩm tốt cho người mắc ung thư gan

Các loại ngũ cốc

Một số sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc như bánh mỳ, cơm có hàm lượng carbonhydate cao, cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho cơ thể. Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư gan và quá trình điều trị, người bệnh nên sử dụng các sản phẩm từ ngũ cốc nguyên hạt thay cho ngũ cốc thường. Hơn nữa, bánh mì làm bằng ngũ cốc nguyên hạt và gạo nâu rất giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, giữ cho hệ tiêu hóa khỏe mạnh và bảo vệ sức khỏe.

Trái cây và rau quả

Chế độ ăn uống của người bệnh ung thư gan nên bổ sung các loại trái cây và rau quả. Bởi tác dụng phụ của các phương pháp điều trị sẽ làm cơ thể cạn kiệt vitamin và khoáng chất thiết yếu. Do đó bệnh nhân ung thư gan nên bổ sung các loại rau xanh như bông cải xanh, cải bó xôi, bắp cải Brussels, cà rốt, khoai lang và bí.

Bệnh nhân ung thư gan nên kiêng ăn gì?

Bệnh nhân ung thư gan nên kiêng ăn gì?

“Bệnh nhân ung thư gan nên kiêng ăn gì?” là câu hỏi thường gặp mà nhiều bác sĩ chuyên khoa nhận được. Ngoài phương pháp điều trị bệnh ung thư gan thì chế độ dinh dưỡng cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, một số loại thực phẩm được xem là “đại kỵ” với người mắc bệnh ung thư gan đó là:

Thực phẩm giàu chất béo

Tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu chất béo có thể khiến cho gan mệt mỏi trong quá trình tiêu hóa thức ăn. Đó có thể là các loại thực phẩm như bánh ngọt, bánh quy, bánh nướng, khoai, khoai tây chiên… bệnh nhân nên hạn chế, và chỉ tiêu thụ một lượng chất béo vừa phải.

Thực phẩm giàu protein

Trong quá trình bị ung thư gan, protein có thể không được gan xử lý đúng cách. Việc ăn quá nhiều protein có thể làm tích tụ các chất thải độc hại ở gan và cơ thể bạn. Điều này làm cho gan thêm tổn thương và các triệu chứng trầm trọng thêm. Vì vậy, sẽ tốt hơn nếu bệnh nhân tiêu thụ nguồn thực phẩm protein ở mức vừa phải. Thông tin này cũng được đăng tải trên trang tin tức Y Dược và nhận được sự quan tâm của nhiều độc giả.

Thực phẩm chứa hàm lượng muối cao

Trong số thực phẩm “đại kỵ” với bệnh nhân ung thư thì những thực phẩm chứa hàm lượng muối cao cần đặc biệt lưu ý. Ăn thực phẩm chứa hàm lượng muối cao góp phần làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ung thư gan và tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân. Đó là do muối làm cơ thể hấp thụ và giữ nước. Muối không chỉ bao gồm muối ăn hàng ngày, muối đóng gói và xử lý hàng hóa mà còn có trong súp đóng hộp, bánh ngọt và bánh nướng. Vì vậy, khi chế biến thức ăn, bạn nên chế biến món ăn nhạt.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

TOP 5 sai lầm phổ biến khi chăm sóc răng miệng

Bạn hãy xem xét lại, mình có gặp những sai lầm phổ biến trong chăm sóc răng miệng như dưới đây không?

    TOP 5 sai lầm phổ biến khi chăm sóc răng miệng

    Đánh răng quá mạnh

    Khi nhấn bàn chải quá mạnh, các lông bàn chải sẽ bị uốn cong và không thể loại bỏ được các mẩu thức ăn thừa. Thêm vào đó việc đánh răng quá mạnh còn gây tổn thương lợi.

    Không lấy cao răng

    Cao răng là mảng bám quanh răng hình thành từ nước bọt và thức ăn và thường có màu vàng nâu và bàn chải đánh răng không có tác dụng. Nếu không lấy những mảng bám này ra khỏi miệng thì có thể gây ra bệnh nha chu. Mảng bám rất rắn nên chỉ có thể lấy ra bởi dụng cụ chuyên dụng tại phòng khám nha khoa. Vì vậy, bạn nên lấy cao răng ít nhất 1 lần mỗi năm.

    Quên chăm sóc lợi

    Nếu lợi của bạn yếu và không được cung cấp đủ máu, rất dễ xảy ra tình trạng viêm nha chu một trong những bệnh thường gặp về răng miệng.

    Khi bị bệnh này, lợi sẽ chảy máu, trở nên viêm. Lợi có thể bị tụt, gây lộ cổ răng và cuối cùng là gây mất răng. Thay vì thế, bạn cần mát xa lợi bằng bàn chải đánh răng hoặc ngón tay. Ăn thức ăn đặc và nhai kỹ.

    Không chú ý đến thực phẩm tốt cho răng

    Nhiều nha sĩ cho biết ăn quá nhiều đồ ngọt có thể gây sâu răng. Tuy nhiên, để giữ cho răng khỏe mạnh, chúng ta cần bổ sung các thực phẩm giàu canxi, phốt pho và florua như:

    • Các thực phẩm giàu canxi gồm: các sản phẩm từ sữa, các loại rau quả có vỏ, cá, đậu đỗ
    • Các thực phẩm giàu phốt pho: cá, ngũ cốc, các loại hạt, đậu lăng

    Không chú ý đến thực phẩm tốt cho răng

    Chúng ta thường nhận florua qua nước máy. Tuy nhiên, nếu bạn sống ở khu vực không có nước máy thì nên ăn các thực phẩm giàu florua như sữa, muối…

    Chỉ nhai 1 bên

    Nhai chính là động tác làm sạch răng. Vì vậy nếu chỉ nhai một bên, sẽ khiến bên kia dễ bị sâu răng.

    Hơn nữa, việc nhai 1 bên hàm sẽ làm mặt bị lệch, thậm chí ảnh hưởng đến thính giác do bên hay nhai có khối cơ khỏe và chắc hơn. Do vậy, cần chú ý nhai đều cả 2 bên hàm. Đừng quên ăn các thức ăn có độ rắn nhất định như trái cây, rau cải để răng khỏe hơn.

    Ngoài những sai lầm phổ biến khi chăm sóc răng miệng nêu trên, thì một số bậc cha mẹ rằng răng sữa không quan trọng vì chúng sẽ bị thay thế. Nhưng một đứa trẻ cần được học cách chăm sóc răng miệng từ sớm để hình thành thói quen tốt.

    Nên nhớ rằng, khi răng vĩnh viễn mọc, độ khỏe của răng khi đó sẽ chưa thể “mạnh” như lúc trưởng thành vì thế trẻ rất dễ bị sâu răng. Và thói quen chăm sóc răng miệng hình thành từ khi răng sữa sẽ rất hữu ích với trẻ.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

    Muối là nguyên liệu không thể thiếu trong các bữa ăn hàng ngày làm gia tăng cho vị ngon của thức ăn. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều muối có thể gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm đến sức khỏe.

    Ăn mặn có nguy hại như thế nào đến sức khỏe?

    Muối có một vai trò dinh dưỡng không thể thiếu với sức khỏe con người, tuy nhiên con người không nên lạm dụng mà phải sử dụng sao cho phù hợp. Theo nghiên cứu bệnh học chuyên khoa cho thấy các trường hợp tử vong bởi bệnh tim có liên quan đến việc hấp thụ quá nhiều muối, có rất nhiều tác hại liên quan đến việc ăn quá nhiều gia vị này. Cụ thể:

    Bụng luôn cảm thấy đầy hơi

    Việc ăn quá nhiều muối thì sẽ gây hiện tượng giữ lại các chất lỏng dư thừa. Chính các chất lỏng dư thừa này gây nên tình trạng đầy hơi và làm cơ thể bạn thấy nặng nề hơn bình thường.

    Tăng huyết áp

    Ăn mặn là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh tăng huyết áp. Trong thành phần muối ăn có natri, khi ăn muối nồng độ natri trong cơ thể tăng lên và thẩm thấu vào mạch máu nhằm cân bằng nồng độ muối trong máu. Khi đó, lòng động mạch bị thu hẹp do mất nước (dịch gian bào), khối lượng máu trong lòng mạch máu tăng lên khiến áp suất trong thành mạch tăng gây tăng huyết áp. Chính vì vậy, nếu duy trì khẩu phần ăn quá nhiều muối và thường xuyên gặp stress sẽ gây ra tình trạng tăng tái hấp thu natri ở ống thận và các ion natri vào nhiều trong tế bào của cơ trơn gây co mạch, tăng sức cản ngoại vi làm tăng huyết áp. Từ đó, dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ cao.

    Ăn mặn có nguy cơ mắc các bệnh về thận

    Hại thận

    Ăn mặn được biết đến là một trong các nguyên nhân hàng đầu gây suy thận mạn tính và nhiều căn bệnh thận tiết niệu khác. Do việc hấp thụ nhiều muối gây ra tình trạng rối loạn chức năng thận do muối tăng cao khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây sỏi thận hoặc sỏi đường tiết niệu.

    Gây loãng xương

    Theo các bác sĩ chuyên khoa, nếu thường xuyên ăn mặn có thể gây loãng xương do nó có khả năng làm mất mật độ xương và cấu trúc xương yếu đi. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng lượng muối trong cơ thể cao sẽ làm tăng lượng natri mà natri cao có nghĩa là xương yếu có thể gây loãng xương. Đồng thời, thừa muối sẽ làm cho quá trình đào thải can-xi tăng lên, khiến xương yếu đi và cũng gây ra bệnh loãng xương đặc biệt phụ nữ ở thời kỳ mãn kinh.

    Suy giảm nhận thức

    Ăn nhiều muối gây tăng huyết áp, mặt khác huyết áp tăng gây ra những rắc rối đến não của bạn. Các nghiên cứu cho thấy một chế độ ăn nhiều muối và lối sống ít vận động có liên quan nhiều đến suy giảm nhận thức ở tuổi già. Nó thậm chí có thể gây ra chứng mất trí.

    Ảnh hưởng sinh lý

    Ăn quá mặn sẽ ảnh hưởng đến thận, thận quyết định đến khả năng sinh sản tình dục của người đàn ông. Vì vậy, lượng muối hấp thụ vào cơ thể cần vừa đủ, ăn mặn sẽ gây tổn thương đến tân dịch, làm suy giảm sinh lý đàn ông.

    Ảnh hưởng thần kinh cơ

    Ăn mặn làm dư thừa lượng natri trong cơ thể, ảnh hưởng đến khả năng truyền dẫn các xung thần kinh, gây ra các triệu chứng chóng mặt, chuột rút cơ bắp và run tay chân thường xuyên. Điều này sẽ ảnh hưởng đến chức năng điều khiển các dây thần kinh của não bộ, làm chậm cảm giác của cơ thể, làm mất phương hướng khi di chuyển cũng như gây ra các chứng bệnh như parkinson, tê liệt tay chân…

    Bệnh nhân nên cân bằng lượng muối trong khẩu phần ăn hàng ngày

    Ngoài các yếu tố trên, nếu ăn quá mặn có thể gây ra tình trạng béo phì. Ăn mặn làm giữ nước trong cơ thể, cơ thể bạn bắt đầu phát phì. Nguyên nhân là do khi nước được uống vào cơ thể, chúng sẽ được điều chỉnh ở trong lòng mạch, kẽ gian bảo, tổ chức tăng lên gây béo phì.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Những thói quen gây hại cho răng

    Răng là bộ phận dễ bị tổn thương nếu không được chăm sóc đúng cách. Tuy nhiên, những thói quen hàng ngày của chúng ta lại vô tình làm tổn thương răng, thậm chí là gây ra những bệnh răng miệng nguy hiểm.

      Những thói quen gây hại cho răng

      Cắn hoặc nhai đá lạnh

      Đa phần chúng ta thường có suy nghĩ rằng nhai một tí sẽ không sao cả. Nhưng sự thật là những thức ăn quá nóng hoặc lạnh sẽ tàm tê răng ngay lập tức, và sau đó có thể gây đau răng kéo dài. Chưa kể đá rất cứng nên có thể làm tổn thương, thậm chí nứt răng. Chính vì vậy, dù có thể bạn rất thích cảm giác giòn rộm của đá khi nhai trong miệng nhưng bạn nên từ bỏ thói quen này nhé!

      Sử dụng nước giải khát có ga

      Kẹo không phải là thủ phạm duy nhất gây sâu răng. Một lon nước nước giải khát có ga có thể tương đương với 11 muỗng cà phê đường. Bên cạnh đó, nước ngọt nói chung cũng chứa axit photphoric và citric ăn mòn men răng. Đồng thời, một số loại thức uống dành cho người ăn kiêng có thể giúp bạn thoát khỏi nguy cơ từ đường, nhưng có thể bạn sẽ phải đối mặt với các axit tạo vị ngọt trong các đồ uống này.

      Nghiến răng

      Chuyên trang tin tức Y Dược mới nhất có cập nhật thông tin, nghiến răng có thể ảnh hướng xấu đến sự phát triển của răng và hàm. Nếu bạn nghiến răng trong lúc ngủ, giải pháp là hãy cố thư giãn thoải mái và đừng để đầu óc bị áp lực trước khi đi ngủ.

      Dùng răng để mở đồ vật

      Đây là thói quen mà rất nhiều người mắc phải khi mở nắp chai, túi nhựa,… Tuy nhiên, việc dùng răng vào việc mở các thứ sẽ khiến răng bị yếu và dễ nứt, thậm chí bị gãy. Do đó, bạn hãy dùng kéo hoặc dụng cụ mở nắp chai thay cho răng bạn nhé.

      Dùng răng để mở đồ vật

      Uống cà phê

      Cà phê có thể giúp bạn tỉnh táo sau những căng thẳng, mệt mỏi. Nhưng màu cà phê sẽ khiến răng bạn ngả vàng theo thời gian mà bạn không hề hay biết. Nếu bạn không thể từ bỏ cà phê, hãy chăm chỉ đến nha sĩ định kì để tẩy màu răng nhé.

      Hút thuốc

      Hút thuốc là một thói quen xấu không chỉ ảnh hưởng đến phổi mà còn với răng miệng của bạn. Hút thuốc có thể gây vàng răng, khiến rụng răng sớm và tệ hơn là nguy cơ mắc phải bệnh ung thư vòm miệng.

      Uống nước trái cây

      Nước trái cây chứa một lượng lớn vitamin và chất chống oxy hóa cực tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, lượng đường tự nhiên từ trái cây lại có hại cho men răng. Cách tốt nhất để giảm thiểu tác hại là không thêm đường vào các loại nước ép và nhớ súc miệng bằng nước muối sau khi uống nhé!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Bất ngờ với 10 sự thật thú vị về răng miệng

      Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất. Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi.

        10 sự thật thú vị về răng miệng

        Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin bộ răng nếu được chăm sóc tốt sẽ theo ta đến suốt cuộc đời, thậm chí ngay cả khi chết đi. Khoang miệng trong đó có bộ răng là một trong những bộ phận nhạy cảm nhất của con người về khía cạnh sinh học lẫn khía cạnh xã hội. Theo Hiệp hội nha chu Mỹ, khoảng 50% dân số Mỹ cho rằng nụ cười là ấn tượng ban đầu quan trọng nhất khi họ tiếp xúc người khác.

        10 sự thật thú vị về răng miệng

        • Men răng là chất cứng nhất trong cơ thể, nhưng lại dễ dàng bị phá hủy.
        • Răng bắt đầu hình thành trước cả khi bạn là sinh ra, răng sữa bắt đầu hình thành khi các em bé còn trong bụng mẹ, nhưng nó bắt đầu mọc khi trẻ từ 6 tháng tuổi.
        • Con người có 32 răng, trong khi đó chó có 42 răng, mèo có 30 răng, lợn có 44 răng, miệng của ốc có thể có hơn 25.000 răng.
        • Con người chỉ có 2 bộ răng trong cuộc đời: bộ răng sữa và bộ răng vĩnh viễn. Bộ răng sữa tồn tại từ 6 tháng tuổi đến 6 tuổi. Sau đó, các răng vĩnh viễn sẽ mọc. Bộ răng hỗn hợp tồn tại tại từ 6 -12 tuổi. Sau 12 tuổi là bộ răng vĩnh viễn. Chính vì vậy, răng vĩnh viễn mất đi là không mọc lại được.
        • Giống như dấu vân tay, bộ răng ở mỗi người là duy nhất, không có hai người có cùng một bộ răng giống nhau. Vì vậy hãy tự hào về sự độc quyền và có 1- 0 -2 của bộ răng bạn.
        • Miệng sản xuất hơn 25.000 lít nước bọt trong đời, đủ để lấp đầy hai hồ bơi. Nước bọt có nhiều công dụng, bao gồm cả việc hỗ trợ tiêu hóa và bảo vệ răng khỏi vi khuẩn.
        • Một người Mỹ trung bình dành 38,5 ngày đánh răng trong suốt cuộc đời.
        • Nhiều bệnh có liên quan đến sức khỏe răng miệng, bao gồm cả bệnh tim, loãng xương và tiểu đường.
        • Nếu răng bị rơi ra ngoài khi chấn thương, đặt nó trong sữa hoặc giữ trong miệng của bạn có thể giúp răng tồn tại lâu hơn. Sau đó nên đến nha sĩ ngay lập tức để được các bác sĩ thăm khám và điều trị.
        • Nếu không dùng chỉ nha khoa, bạn chỉ làm sạch 40% bề mặt răng của bạn. Vì vậy, hãy luôn sử dụng chỉ nha khoa cùng với bàn chải đánh răng để chăm sóc sức khỏe răng miệng.

        Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

        Hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng hiệu quả

        Để có được hàm răng trắng sáng, tự tin với nụ cười tỏa nắng, các bạn cần biết cách chăm sóc răng miệng như sau:

        • Đánh răng 2 lần/ ngày. Nên sử dụng bàn chải đánh răng tích hợp khả năng chải lưỡi để làm sạch cả lưỡi.
        • Hạn chế các thực phẩm có thể gây mùi hôi ở miệng như rượu, thuốc lá, cà phê, kẹo, bánh ngọt, nước ngọt có gas…
        • Dùng chỉ nha khoa để làm sạch răng sau khi ăn.
        • Ăn nhiều trái cây và rau, giới hạn thịt và chất béo, pho mát có mùi mạnh.
        • Giữ miệng ẩm bằng cách lâu lâu uống một chút nước.
        • Nếu mang răng giả thì lấy ra ban đêm, rửa sạch sẽ và ngâm trong dung dịch nước át trùng qua đêm.
        • Đi khám nha sỹ đều đặn, ít nhất 1 lần/năm để lau chùi răng cũng như ngăn ngừa các bệnh học chuyên khoa khác.
        • Súc miệng thường xuyên với nước cốt chanh pha nước.
        • Nhai kẹo cao su không đường có thể cải thiện hơi thở có mùi.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

        Quả mướp đắng có rất nhiều tác dụng tích cực, thậm chí là chữa bệnh hiệu quả. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể ăn được loại thực phẩm này, vậy những đối tượng nào không nên ăn mướp đắng?

        Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

        Mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh

        Mướp đắng còn có tên gọi khác là khổ qua, là một loại thực phẩm phổ biến trong bữa cơm hằng ngày, loại thực phẩm này dễ tìm dễ chế biến. Theo Y học cổ truyền, mướp đắng có vị đắng, tính hàn, nhập vào các kinh mạch là tỳ vị, tâm, theo đó mướp đắng có tác dụng giải thử nhiệt, làm sáng mắt, giải độc. Theo nghiên cứu của Y học hiện đại, mướp đắng còn có tác dụng diệt khuẩn, chống lại tế bào ung thư. Trong mướp đắng có hàm lượng Vitamin cao, giúp nâng cao sức khỏe đề kháng của cơ thể. Bên cạnh đó, trong quả còn chứa hàm lượng cao Kali có tác dụng giảm huyết áp, và beta- caroten giúp làm sáng mắt. Mướp đắng là một món ăn được nhiều người ưa thích, không chỉ có mùi vị đặc biệt hấp dẫn mà mướp đắng còn giúp thanh nhiệt đẹp da.

        Ngoài ra, mướp đắng được chế biến thành một số món ăn ngon miệng như: mướp đắng xào thịt, canh mướp đắng nhồi thịt, mướp đắng xào nấm, mướp đắng ướp lạnh ăn kèm ruốc thịt, hay mướp đắng được chế thành trà mướp đắng để uống.

        Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

        Tuy rằng mướp đắng có rất nhiều công dụng chữa bệnh nhưng chúng cũng có những dược tính độc nhất định, vì thế một số đối tượng không nên dùng thực phẩm này:

        Những ai không nên ăn quả mướp đắng?

        Phụ nữ đang mang thai và cho con bú

        Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, phụ nữ đang mang thai và sau sinh có nhu cầu dinh dưỡng cao hơn bình thường, đặc biệt là chất xơ và chất béo, mướp đắng lại là loại rau rất ít chất xơ và chất béo, sẽ không phù hợp cho đối tượng này. Mặt khác ăn mướp đắng có thể làm đường huyết gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bà mẹ và thai nhi. Không những thế, khi ăn mướp đắng còn có nguy cơ kích thích tử cung dẫn đến sinh non. Do đó mà phụ nữ đang mang thai không nên ăn loại rau quả này.

        Người có huyết áp thấp và hay bị hạ đường huyết

        Khi sử dụng mướp đắng, sẽ có tác dụng làm hạ huyết áp, vì vậy những người có tiền sử huyết áp thấp thì không nên ăn mướp đắng. Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu và chứng minh rằng, mướp đắng không chỉ làm hạ huyết áp mà còn có tác dụng làm hạ đường huyết, cơ chế là do trong mướp đắng có các hoạt chất Charatin, Polypeptid-D và Vicine làm giảm đường huyết và cải thiện sự dung nạp Glucose. Vậy nên kể cả những người không có tiền sử hạ đường huyết, khi ăn mướp đắng cũng không nên ăn quá nhiều.

        Người trước và sau phẫu thuật

        Vì lý do mướp đắng có thể làm cản trở quá trình kiểm soát đường huyết ở người, đặc biệt là những người trước, trong và sau phẫu thuật. Nên để tránh các ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra, bạn nên tránh ăn các món ăn chế biến từ mướp đắng.

        Người bệnh tiểu đường

        Mướp đắng có thể ngăn nguy cơ tiểu đường nhờ giảm lượng đường trong máu, tuy nhiên chính vì tác dụng nên những người bị tiểu đường không nên ăn mướp đắng, hoặc những người đang kiểm soát tiểu đường bằng thuốc cũng không nên ăn vì có thể làm hạ đường huyết quá mức.

        Người thiếu canxi

        Trong mướp đắng có chứa nhiều axit oxalic, đây là chất có thể ngăn cản cơ thể hấp thu canxi, bởi vậy những người bị thiếu canxi ví dụ ở trẻ nhỏ, người già, người loãng xương thì không nên ăn mướp đắng.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Hướng dẫn chẩn đoán bệnh sán dây trong cơ thể người

        Bệnh sán dây gồm hai loại là sán dây lợn và sán dây bò, ở trong cơ thể chúng ký sinh dưới hình thức sán trưởng thành và ấu trùng gây ra nhiều tình trạng bệnh lý nguy hiểm cho con người.

        Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

        Đặc điểm bệnh sán dây trong cơ thể người

        Theo các chuyên gia giải thích bệnh học cho biết, có 2 loại ký sinh trùng ở lợn có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm cho con người như:

        Bệnh do sán dây trường thành ở ruột: Khi người bệnh ăn phải thịt lợn sống hay chưa được nấu chín có chứa các nang sán ( được gọi là lợn gạo), khi đến dạ dày ấu trùng sán sẽ thoát nang và bám dính vào ruột non rồi phát triển thành sán dây trưởng thành. Sán dây trưởng thành phát triển dần bằng cách nẩy chồi, sinh đốt mới từ cổ và tạo ra hàng ngàn đốt mới, mỗi đốt có khoảng 50.000 trứng. Bệnh sán dây trưởng thành chủ yếu có các triệu chứng: đau bụng, rối loạn tiêu hóa nhẹ, kèm theo đó là tình trạng người bệnh thường xuyên có những cảm giác khó chịu, bứt rứt do những đốt sán tự rụng ra ngoài ống tiêu hóa. Đốt sán là những đoạn nhỏ, dẹt, trắng ngà như sơ mít, đầu sán phẳng.

        Bệnh ấu trùng sán lợn: Người ăn phải trứng sán lợn nhiễm trong thức ăn, sau khi ăn hay nuốt phải trứng sán, trứng đi vào dạ dày, nở ra ấu trùng, đến ruột non, ấu trùng xuyên qua thành ống tiêu hóa đi vào máu di chuyển ký sinh tại một số cơ quan trong cơ thể. Trong trường hợp người bệnh có sán trưởng thành trong ruột, và khi đốt sán già rụng, có thể đốt sán bị trào ngược lên dạ dày do phản ứng của nhu động ruột, như vậy sẽ tương tự khi ăn phải đốt sán mới, do đó số lượng ấu trùng sẽ rất lớn và tùy thuộc vào vị trí ký sinh của nang sán mà có những biểu hiện khác nhau, có thể có những nốt ở dưới da bằng  hạt đỗ, hạt lạc di động dễ, không ngứa, nằm ở vị trí cơ vân, không ở trên đường đi của hạch bạch huyết. Bệnh nhân sẽ có các cơn động kinh, liệt tay chân, hay liệt nửa người, nói ngọng, rối loạn trí nhớ hoặc đau đầu dữ dội, giảm thị lực hoặc mù nếu có nang sán ở mắt.

        Theo đó, các bác sĩ sẽ phân biệt bệnh sán dây trưởng thành với bệnh giun truyền qua đất như giun đũa, giun tóc, giun móc bằng xét nghiệm phân tìm trứng giun trong phân. Phân biệt với bệnh do ấu trùng sán với các bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng kỹ thuật ELISA, giun xoắn và một số bệnh thần kinh, bệnh về mắt bằng các xét nghiệm chuyên khoa.

        Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

        Con đường lây truyền và cách phòng chống dịch sán dây

        Theo nguồn tin tức Y Dược, sán dây trưởng thành sống ở ruột non của người, còn ấu trùng sán lợn thì ký sinh ở trong tổ chức của một số động vật có vú như người, lợn, lợn rừng, trâu, bò, cừu, dê, ngựa, thỏ, chó, mèo. Chúng có thời gian ủ bệnh khoảng 8-10 tuần đối với sán dây trưởng thành và khoảng 9-10 tuần đối với ấu trùng sán dây. Chúng bắt đầu lây truyền bệnh khoảng 10 tuần ở sán trưởng thành sau khi chúng đã ở trong ruột non người, những đốt sán già tự rụng ra ngoài hậu môn hoặc theo phân bài tiết ra ngoài, trong mỗi đốt sán đều có trứng sán, khi đốt sán rữa ra trứng sẽ được giải phóng và nếu người ăn phải trứng sán dây lợn sẽ gây bệnh ấu trùng sán dây lợn.

        Bệnh ấu trùng sán lợn là căn bệnh nguy hiểm nên ai cũng cần có kiến thức dự phòng bệnh cho mình bằng cách:

        • Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho người dân về tác hại và đường lây truyền của bệnh sán dây và bệnh ấu trùng sán lợn để người dân chủ động phòng bệnh
        • Vệ sinh phòng bệnh bằng cách vệ sinh cá nhân, không ăn thịt bò lợn tái hoặc nấu chưa chín, thực hiện chế độ ăn chín uống sôi, ăn rau sống phải rửa sạch dưới vòi nước. Quản lý và xử lý nguồn phân tươi hợp lý, để tránh gieo mầm bệnh ra ngoài.

        Nếu đã có dịch thì thành lập ban chỉ đạo các cấp khoanh vùng dập dịch, đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế để điều trị diệt mầm bệnh, kiểm soát trâu, bò vùng có dịch, tuyên truyền người dân không ăn thịt bò lợn chưa được nấu chín dưới mọi hình thức.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

        Ngô là loại lương thực khá phổ biến ở nước ta được mọi người sử dụng thành nhiều các món ăn và các bài thuốc khác nhau, vậy hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

        Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

        Ngô là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng

        Không chỉ được chế biến làm thuốc trong Y học cổ truyền mà ngô còn là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng . Theo đó, trong các hạt ngô có chứa hàm lượng folate cao, một chén ngô (hạt) có chứa 75.4 mcg hay 19% lượng cần thiết mỗi ngày. Trong ngô cũng có lượng lớn Thiamin, cung cấp đến 24% theo mức cần thiết hàng ngày, ngoài ra nó cũng cung cấp hơn 10% giá trị dinh dưỡng trong ngày những chất như vitamin C, , niacin, magie, pantothenic acid, kali, mangan và phốt pho. Và còn có các chất dinh dưỡng khác có trong ngô với số lượng ít hơn bao gồm canxi, kẽm, vitamin A, E, B – 6 và K, selenium, riboflavin , sắt, đồng và choline.

        Nhờ các thành phần giá trị dinh dưỡng kể trên mà các nhà khoa học đã khuyến cáo mọi người nên ăn ngô thường xuyên. Đặc biệt những lợi ích của chúng được liệt kê như sau:

        Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

        Hạt ngô có những công dụng chữa bệnh và lợi ích cho sức khỏe như sau:

        Phòng ngừa bệnh ung thư

        Beta-cryptoxanthin có rất nhiều trong hạt ngô có tác dụng chống oxi hóa, ngăn ung thư phổi hiệu quả. Một nghiên cứu những người trưởng thành tại Trung Quốc kết quả cho thấy, những người trong các chế độ ăn có nhiều beta-cryptoxanthin giảm được 27% nguy cơ ung thư phổi. Một nghiên cứu khác, những người tham gia cho biết giảm được đáng kể nguy cơ ung thư vú khi ăn thực phẩm nguyên hạt như ngô do trong bắp ngô có chứa hàm lượng chất xơ cao cũng như chất chống oxi hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị ung thư.

        Giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh

        Những chất xơ không hòa tan trong ngô là những chất giúp đi tiểu dễ dàng hơn, khiến các vi khuẩn có lợi cho ruột già phát triển. Các vi khuẩn này giúp chuyển hóa chất xơ thành chuỗi axit béo ngắn (SCFA). Chuỗi axit béo ngắn này cung cấp năng lượng cho các tế bào ruột, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở ruột như ung thư ruột kết.

        Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

        Những nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn ngô thường xuyên sẽ giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2. Những người thường xuyên ăn ngô sẽ giảm nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2 thấp hơn những người không ăn hoặc ít ăn khoảng 30%. Do lượng đường trong ngô thấp, chất xơ cũng giúp chuyển hóa thức ăn thành đường, giúp giảm lượng đường huyết.

        Hạt ngô có những công dụng gì đối với sức khỏe con người?

        Có lợi cho não

        Ngô có nhiều Vitamin B1 cung cấp 24% lượng vitamin cần thiết cho cơ thể mỗi ngày. Vitamin B1 giúp acetylcholine truyền tín hiệu thần kinh cho bộ nhớ, nếu thiếu Vitamin B1 sẽ khiến cho đầu óc mệt mỏi, trí nhớ kém.

        Có lợi cho mắt

        Beta-carotenoid và folate có nhiều trong ngô giúp làm chậm quá trình suy thoái điểm vàng do tuổi tác. Beta-carotenoid khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A rất tốt cho mắt giúp sáng mắt.

        Đẹp da

        Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp cho biết, ngô có tác dụng rất tốt trong việc làm đẹp, giàu chất dinh dưỡng được sử dụng để chế tạo dược phẩm. Cách đơn giản nhất là ăn ngô mỗi ngày sẽ giúp đẹp da và sáng da hơn. Ngoài ra ngô còn có ứng dụng làm dịu khu vực da bị dị ứng bằng cách giã hạt ngô non và xoa lên khu vực đó.

        Tốt và bổ dưỡng cho phụ nữ mang thai

        Trong ngô có chứa folate tốt cho phụ nữ mang thai, giúp ngăn nguy cơ sảy thai và dị tật thai nhi. Ăn nhiều ngô giúp cơ thể thai nhi tổng hợp tế bào mới và khỏe mạnh.

        Những chất xơ không hòa tan và hòa tan trong ngô khi liên kết với cholesterol trong mật đã được bài tiết ra từ gan sẽ lan truyền khắp cơ thể giúp hấp thụ cholesterol có hại. Hơn nữa, khi ăn ngô sẽ giúp làm giảm homocysteine – chất phá hủy các mao mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

        Huyết áp cao là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh lý tim mạch và thận. Vì thế việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng có tác động rất lớn đến đối tượng này.

        Thực phẩm phổ biến để kiểm soát huyết áp

        Nhiều loại thực phẩm thông dụng hằng ngày có khả năng kiểm soát huyết áp rất tốt. Nếu bạn mắc bệnh huyết áp nên thường xuyên sử dụng chúng để đạt được hiệu quả trong việc điều trị bệnh. Những loại thực phẩm phổ biến sau đây có thể giúp bạn kiểm soát huyết áp:

        Chuối

        Chuối rất giàu kali (khoảng 400mg/quả). Chuối cũng giàu vitamin C, vitamin B6, magie. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng người cao huyết áp hấp thu 1500mg kali có khả năng giảm 20% tình trạng tại biến mạch máu não và nguy cơ đột quỵ. Hãy ăn chuối mỗi ngày rất tốt cho việc kiểm soát huyết áp cũng như tốt cho cả cơ thể bạn.

        Nho

        Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ngoài chuối, nho cũng giàu kali và phốt pho có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị bệnh cao huyết áp. Kali có tác dụng lợi tiểu, giúp thận lọc và bài tiết natri ra khỏi cơ thể và làm bền vững các mạch máu. Chế độ ăn nhiều natri làm trầm trọng hơn cho bệnh cao huyết áp, làm xơ vữa thành mạch máu. Nho rất tốt trong việc duy trì huyết áp cho cơ thể bạn.

        Tỏi, nước ép tỏi

        Tỏi có tác dụng giúp giảm huyết áp, tốt cho việc lưu thông máu. Tỏi làm giảm tình trạng cholesterol tích trên thành mạch trên toàn cơ thể. Bạn có thể sử dụng 2 nhánh tỏi mỗi ngày đập nát và nuốt sống chúng thì càng tốt. Ngoài ra bạn có thể sử dụng nước ép tỏi. Tỏi rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp và ngăn ngừa ung thư.

        Hành tươi, nước ép hành

        Hành tươi có chứa chất thư giãn cơ, đó chính là adenosin có tác dụng tích cực lên những bệnh nhân bị tăng huyết áp. Bạn có thể sử dụng 1 thìa nước ép hành tươi pha cùng mật ong và uống khoảng 3 lần 1 tuần. Hành tươi có tác dụng kiểm soát huyết áp khá tốt.

        Rau mùi có tác dụng rất tốt để điều trị bệnh huyết áp

        Rau mùi

        Rau mùi giúp ích cho cơ thể khá nhiều trong việc chống trầm cảm, chống viêm, chống vi khuẩn, hạn chế lo âu, giảm đường huyết, giảm mỡ máu, giảm huyết áp tự nhiên. Đặc tính của rau mùi là có tác dụng lợi tiểu rất tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

        Lá bạc hà

        Cao huyết áp là bệnh thường gặp và để lại khá nhiều biến chứng, vì thế ngoài các thực phẩm kể trên thì lá bạc hà cũng có rất nhiều các thành phần giúp ngăn ngừa các mảng bám hình thành trên động mạch, loại bỏ mảng bám sẵn có. Mảng bám cholesterol trên thành mạch là nguyên nhân gây ra cao huyết áp. Sử dụng lá bạ hà mỗi ngày giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp.

        Cần tây

        Cần tây giàu kali, magiee, chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa và đặc biệt trên bệnh nhân cao huyết áp. Cần tây còn giúp thư giãn thành mạch máu, tăng cường lưu thông máu tới các cơ quan. Đó là chức năng tuyệt vời giúp điều hòa huyết áp trong cơ thể.

        Chanh, cam

        Chanh, cam có tác dụng tăng sự vững chắc cho thành mạch nhờ chúng giàu vitamin C. Thành mạch vững chắc cũng hạn chế mỡ bám trên thành mạch giảm sự tác nghẽn và tăng lưu thông máu. Chanh, cam, bưởi giúp giảm tình trạng cao huyết áp. Bạn nên sử dụng chúng mỗi ngày.

        Nước dừa

        Nước dừa là thức uống giải khát rất tốt do nó giàu kali, natri, vitamin C và canxi. Các dưỡng chất này có khả năng kiểm soát huyết áp.

        Dưa hấu, hạt dưa hấu

        Nước ép dưa hấu chứa một loại acid amin là arginine, giúp giảm đáng kể huyết áp. Arginine giúp giảm cục máu đông, bảo vệ chống lại nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ và một số bệnh lý khác. Hạt dưa hấu cũng được chứng minh là có tác dụng kiểm soát huyết áp do hạt dưa hấu chứa một loại glucoside là cucurbotrin giúp làm giãn nở mạch máu, từ đó giảm huyết áp.

        Việc duy trì chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp, vì thế khi mắc bệnh ngoài các phương pháp điều trị thì bạn nên bổ sung các thực phẩm trên vào chế độ ăn uống hàng ngày.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

        Tuổi thọ của răng sứ không chỉ phụ thuộc vào chất lượng sứ, kỹ thuật bọc sứ mà còn là chế độ chăm sóc răng miệng sau khi làm sứ. Vì vậy, đừng bỏ qua cách chăm sóc răng sứ kim loại dưới đây.

          Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

          Khác với răng sứ toàn sứ, răng sứ kim loại có thể lộ viền đen hoặc biến đổi màu sau một thời gian sử dụng do xảy ra phản ứng hóa học. Vì vậy, vấn đề chăm sóc răng bọc sứ kim loại càng quan trọng hơn bao giờ hết nếu muốn hàm răng khỏe đẹp dài lâu.

          Hướng dẫn cách chăm sóc răng sứ kim loại

          Chải răng với bàn chải lông mềm

          Đánh răng là việc làm cần thiết mỗi ngày để có hàm răng trắng sáng, đều đẹp. Tuy nhiên, khi bọc răng sứ kim loại mọi người nên lựa chọn bàn chải lông mềm để chải răng 2 lần mỗi ngày. Khi đánh răng chúng ta phải thao tác hết sức nhẹ nhàng để không làm tổn hại men răng cũng như mão răng sứ.

          Súc miệng mỗi ngày

          Ngoài việc đánh răng, bạn không nên bỏ qua khâu dùng nước súc miệng có chứa fluor, giữ trong miệng khoảng 1 phút để loại bỏ hết vi khuẩn gây hại đang ẩn náu trong mọi ngóc ngách của răng.

          Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

          Chuyên trang tin tức Y Dược có cập nhật thông tin, bạn nên tập thói quen sử dụng chỉ nha khoa để lấy đi hết những mảnh vụn thức ăn ở kẽ răng, phòng tránh nguy cơ mắc các bệnh răng miệng như sâu răng.  Khi dùng chỉ nha khoa, bạn hãy nhẹ nhàng luồn đầu không có vòng qua những kẽ răng và viền nướu, rồi nhẹ nhàng kéo qua kéo lại sẽ không làm ảnh hưởng đến lớp mão sứ.

          Sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ thức ăn dư thừa

          Có chế độ ăn uống khoa học

          Răng sứ kim loại nhạy cảm nhưng khả năng cảm nhận nhiệt độ kém hơn bình thường. Do đó, bạn nên kiểm tra kỹ độ nóng của thức ăn, đồ uống trước khi sử dụng để tránh bị bỏng.

          Bên cạnh đó, nên ăn nhiều trái cây và rau quả và hạn chế đồ ăn ngọt, nhiều tinh bột vì chúng làm tăng mảng bám trên răng. Đặc biệt, hạn chế đồ uống có ga bởi chúng chứa nhiều axít sẽ làm hư men răng và không được ăn quá nhiều những thức ăn chứa đường vì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, thậm chí là gây ra những bệnh học chuyên khoa.

          Nói không với chất kích thích

          Những chất kích thích có trong thuốc lá, rượu bia hay cà phê khiến răng dễ bị xỉn mày, ố vàng và rất khó loại bỏ nếu chỉ đánh răng hàng ngày. Chính vì vậy, bạn nên nói không với chất kích thích để bảo vệ hàm răng luôn trắng sáng và chắc khỏe.

          Răng sứ Titan bị đen phải làm thế nào?

          Bọc răng sứ Titan có thể bị đen viền hoặc đổi màu sau một thời gian sử dụng. Để giải quyết tình trạng này, bạn nên làm lại răng sứ mới bởi vì, tẩy trắng răng hay vệ sinh răng không thể khôi phục lại phần răng sứ kim loại đã bị oxy hóa.

          Trong trường hợp răng sứ Titan bị đen do cơ địa thì cách tốt nhất là phải lấy thêm mô răng và thay loại răng sứ khác, phù hợp hơn. Còn nếu nguyên nhân là do kỹ thuật phục hình sứ của bác sỹ, thì bạn hãy đến nha khoa đó để thay lại mão răng sứ mới.

          Chính vì vậy, trước khi làm răng sứ hãy chọn một địa chỉ nha khoa uy tín và chất lượng để được đội ngũ bác sỹ chuyên môn cao tiến hành phục hình theo đúng kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ tốt nhất.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version