Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Liều dùng thuốc Palonosetron chuẩn là như thế nào?

Thuốc Palonosetron được sử dụng như thế nào để ngăn ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư? Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này!

Thông tin thuốc Palonosetron

Những hàm lượng của palonosetron?

Palonosetron có những dạng và hàm lượng sau:

  • Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Aloxi: 0,25 mg/5 ml (5 ml).

 Liều dùng palonosetron cho người lớn là gì?

Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – sau phẫu thuật

Liêu tiêm:

  • 1 liều 0.075 mg vào mạch ngay lập tức trước khi gây mê.

Công dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (PONV) ở người lớn cho đến 24 giờ sau phẫu thuật. Hiệu quả sau 24 giờ chưa được xác định.

Liều thông thường dành cho người lớn bị buồn nôn/ nôn – do hóa trị:

Liều uống:

  • 0,5 mg uống khoảng 1 giờ trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.

Liều tiêm:

  • 0,25 mg vào mạch liều đơn trong 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: giảm ói mửa do hóa trị liệu ung thư: Phòng chống buồn nôn và nôn mửa liên quan đến các khóa điều trị ban đầu và khóa điều trị lặp lại.

Liều dùng palonosetron cho trẻ em là gì?

Liều tiêm:

  • 20 mcg/kg (tối đa 1,5 mg cho một liều) truyền hơn 15 phút, bắt đầu truyền 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng: Phòng chống buồn nôn và nôn cấp tính liên quan đến chứng ói mửa trong các đợt hóa trị đầu tiên và lặp lại do ung thư, bao gồm liều cao hóa trị ung thư ói mửa ở những bệnh nhân từ 1 tháng đến dưới 17 tuổi.

Palonosetron cần sử dụng đúng theo hướng dẫn để tránh tương tác thuốc

Tương tác thuốc như thế nào?

Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, những loại thuốc lưu ý không nên sử dụng cùng palonosetron, tuy nhiên cũng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Đối với trường hợp này, các bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc:

  • Thuốc trị đau nửa đầu (Eletriptan; Amineptine; Frovatriptan; Naratriptan; Meperidine; Rizatriptan; Zolmitriptan, Sumatriptan).
  • Thuốc kích thích thần kinh trung ương (Cocaine; Amphetamine; Dextroamphetamine; Methadone; Fentanyl; Pentazocine; Tramadol, Tapentadol).
  • Thuốc kháng histamine (Chlorpheniramine; Brompheniramine).
  • Thuốc kháng sinh (Iproniazid; Furazolidone; Linezolid; Isocarboxazid).
  • Methylene Blue.
  • St John’s Wort.
  • Thuốc trị trầm cảm (Amitriptylinoxide; Amitriptyline; Amoxapine; Carbamazepine; Buspirone; Citalopram; Desipramine; Desvenlafaxine; Clomipramine; Dibenzepin; Doxepin; Escitalopram; Duloxetine; Fluoxetine; Imipramine; Fluvoxamine; Levomilnacipran; Lofepramine; Lithium;Melitracen; Milnacipran; Moclobemide; Mirtazapine; Nefazodone; Nortriptyline; Opipramol; Paroxetine; Nialamide; Phenelzine; Rasagiline; Selegiline; Protriptyline; Sertraline; Tranylcypromine; Tianeptine; Trazodone; Trimipramine; Venlafaxine; Valproic Acid; Vortioxetine; Vilazodone).

Những thông tin về liều dùng cũng như tương tác thuốc được nói ở trên mang tính chất tham khảo, giúp bạn có những kiến thức cơ bản về loại thuốc này. Tuy nhiên điều đó không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ, vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến của họ trước khi sử dụng để tăng hiệu quả và đảm bảo an toàn nhé!

Nguồn: hellobacsi.com – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Nhiều người dùng có thói quen sử dụng vitamin hàng ngày với mục đích giúp bù đắp chất còn thiếu trong quá trình ăn uống. Vậy việc bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày có lợi ích gì?

Vitamin tổng hợp là gì?

Vitamin tổng hợp được tạo nên từ rất nhiều loại hợp chất, khác với Vitamin thiên nhiên và được chiết xuất trực tiếp từ thực vật. Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường Dược đang có nhiều thực phẩm bổ sung Vitamin và khoáng chất lại được sản xuất tổng hợp với hóa chất và không đến từ nguồn tự nhiên. 

Vitamin tổng hợp có lợi ích gì?

Vitamin tổng hợp là thực phẩm chức năng thuộc phâm khúc Tây Y có khả năng tăng cường hệ miễn dịch bổ sung chất do thiếu hụt Vitamin. Không chỉ vậy, các nhà khoa học còn phát hiện Vitamin tổng hợp có tác dụng làm tăng trí nhớ, năng lượng, cũng như hỗ trợ đáp ứng với căng thẳng.

Dược sĩ cũng khuyến cáo, không phải ai cũng cần uống vitamin tổng hợp hàng ngày. Tuy nhiên một số đối tượng như người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể, kém ăn hoặc phụ nữ mang thai cần bổ sung thêm Vitamin tổng hợp hàng ngày giúp cơ thể được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết.

Khi lựa chọn vitamin tổng hợp cần lưu ý điều gì?

Thành phần vitamin tổng hợp

Hiện nay có nhiều loại nhiều hãng sản xuất vitamin tổng hợp dành cho từng đối tượng khác nhau. Trong đó có :

  • Phụ nữ mang thai
  • Đối tượng mắc bệnh nhi khoa: Trẻ sinh non, trẻ suy dinh dưỡng,…
  • Nam giới
  • Người cao tuổi
  • Người tập thể hình
  • Người sau phẫu thuật, xạ trị, điều trị bệnh cấp tính

Tùy vào đối tượng và vitamin tổng hợp có các loại phù hợp

Tùy vào mỗi đối tượng mà các loại vitamin bổ sung chất cần được thay đổi sao cho phù hợp với hoàn cảnh bệnh trạng của người dùng.

Độ an toàn của vitamin tổng hợp

Người mua, người bệnh hãy lựa chọn sản phẩm theo lời khuyên của bác sĩ để có thể lựa chọn bổ sung vitamin tổng hợp một cách khoa học và phụ hợp.  Điều này đảm bảo rằng những Vitamin được sản xuất theo những tiêu chuẩn được cơ quan kiểm định kiểm soát và an toàn.

Chế độ ăn uống của người bệnh

Chia sẻ tại mục hỏi đáp bệnh học về cách bổ sung vitamin cho người bệnh, các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Khi bổ sung vitamin tổng hợp người bệnh nên có một chế độ dinh dưỡng ăn thực phẩm có chất béo lành mạnh càng nhiều càng tốt bởi những Vitamin tan trong chất béo như A, E, D, K cần để được hấp thụ đúng cách.

Bổ sung Vitamin tổng hợp vào thời điểm nào trong ngày?

Dược sĩ khuyên người bệnh không nên bổ sung Vitamin tổng hợp hàng ngày, liên tục trong thời gian dài. Người bệnh nên bổ sung thành từng đợt theo chỉ định của bác sĩ và nên thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày.

Tuy nhiên, trong 1 ngày thì thời gian lý tưởng nhất để uống Vitamin tổng hợp là vào bữa sáng. Thời điểm buổi sáng, Vitamin tổng hợp được hấp thụ vào cơ thể giúp cho người sử dụng vitamin có thêm năng lượng để bắt đầu 1 ngày làm việc, học tập, vui chơi hiệu quả nhất.

Thông tin về cách bổ sung vitamin tổng hợp hàng ngày tại website benhhoc chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh không nên tự ý bổ sung vitamin tổng hợp, hãy làm theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bác sĩ chia sẻ những lưu ý về bệnh co thắt tâm vị

Co thắt tâm vị là bệnh lý gây rối loạn quá trình lưu thông thức ăn từ thực quản xuống dạ dày. Diễn biến của người bệnh có thể dẫn đến biến chứng nặng nhất là ung thư thực quản.

Nguyên nhân và triệu chứng gây ra co thắt tâm vị

Bệnh co thắt tâm vị là căn bệnh thường gặp ở những người tuổi trẻ, nữ gặp nhiều hơn nam, bệnh xảy ra ở những người có trạng thái tinh thần không cân bằng, dễ xúc cảm, đặc biệt đối với bệnh nhân cường phó giao cảm. Bệnh xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nghiên cứu chỉ ra bệnh liên quan đến yếu tố di truyền, bệnh còn có thể do tự miễn, hiếm gặp hơn có thể do kí sinh trùng. Người bệnh nếu không được chăm sóc và điều trị tích cực có thể dẫn đến nguy cơ biến chứng hô hấp: viêm phổi tái diễn (do dịch trào ngược đi vào đường hô hấp), áp xe phổi, biến chứng thực quản như ung thư thực quản, viêm thực quản dẫn đến hẹp thực quản. Theo đó, người bệnh có thể phát hiện bệnh khi cơ thể cảm thấy khó chịu và đi khám phát hiện bệnh do nuốt nghẹn, xuất hiện tình trạng ứ đọng thức ăn trong thực quản, thăm khám chụp Xquang thấy rõ nhu động khởi phát mất, có hình ảnh giãn thực quản và đoạn nối thực quản-dạ dày có hình hẹp chóp nón.

Triệu chứng cụ thể là tình trạng nuốt nghẹn, đây là triệu chứng đầu tiên được nhắc đến, nuốt nghẹn có thể gây ra ho làm tăng nguy cơ hít sặc hoặc nghẹt thở do thức ăn. Những dấu hiệu bệnh lý khác bao gồm: đau, khó thở, tức ngực do thực quản giãn và thức ăn bị lưu giữ tại đó mà không xuống dạ dày được, bệnh nhân ăn uống kém dẫn đến sụt cân, sau ăn có cảm giác đau dữ dội hoặc ấm ách khó chịu. Người bệnh nuốt khó kể cả thức ăn lỏng hoặc đặc, thường xuyên có những cơn đau ngực sau xương ức đôi khi nhầm với cơn đau thắt ngực trong bệnh lý tim mạch. Một số trường hợp bệnh nhân có triệu chứng ợ nóng, tuy nhiên không điều trị được bằng các phương pháp thông thường.

Phương pháp điều trị bệnh co thắt tâm vị

Theo các bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết, các phương pháp thường được sử dung như nong thực quản, cắt cơ thực quản, tiêm độc tố Botulinum,.. Ngoài ra còn có các phương pháp như:

  • Nong thực quản bằng bóng hơi: đây là phương pháp thường được áp dụng nhất trong các phương pháp điều trị, kích cỡ bóng chèn tăng dần lên.
  • Tiêm độc tố Botulinum: thuốc được tiêm qua nội soi thực quản vào góc thực quản dạ dày
  • Dùng thuốc: bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế calci hoặc Nitrates

Tuy rằng, co thắt tâm vị không phải là một bệnh lý quá nghiêm trọng, tuy nhiên nếu người bệnh chủ quan thì đây vẫn có thể trở thành nguyên nhân gây nên biến chứng nguy hiểm. Để kiểm soát người bệnh nên thực hiện chế độ ăn uống các thức ăn mềm, lỏng, khi ăn uống nước hoặc ăn canh nhiều để thức ăn dễ trôi. Bệnh nhân co thắt tâm vị sẽ bị giảm cân đáng kể, tuy nhiên tình trạng này có thể cải thiện bằng cách áp dụng chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và bù dịch đầy đủ.

Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh, bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần chú ý: không sử dụng thuốc lá và các chất kích thích, đồ uống có cồn, không ăn đồ ăn quá nóng hoặc lạnh quá. Đối với những trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh như ho gà, giang mai cần được phát hiện và điều trị sớm tránh biến chứng co thắt tâm vị. Luyện tập thể dục thường xuyên là một yếu tố quan trọng, người bệnh cần chú ý lựa chọn môn tập luyện phù hợp với tình trạng sức khỏe, tập tối thiểu 30 phút mỗi ngày và  5 ngày một tuần.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bác sĩ chia sẻ bị quyết trị rôm sảy cho trẻ hiệu quả nhất

Rôm sảy là bệnh ngoài da rất thường gặp vào  mùa hè, có thể gặp ở cả trẻ em và người lớn. Dưới đây chuyên gia sẽ chỉ một số mẹo để giúp mọi người có thể điều trị tại nhà mà rất an toàn.

 

Rôm sảy là gì?

Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết: Rôm sảy là một bệnh lý ngoài da thường gặp vào mùa hè do sự tắc nghẽn ống bài tiết mồ hôi, mồ hôi không thoát ra được, ứ đọng lại gây tình trạng nổi mụn đỏ, mụn mủ và cảm giác ngứa ngáy, đó chính là biểu hiện của rôm sảy.

Mẹo trị rôm sảy tại nhà trong những ngày hè oi bức

Bột yến mạch: Bạn có thể hòa một ít bột yến mạch vào nước tắm, ngâm mình trong nước khoảng 1h, lặp lại vài lần trong ngày. Chất avenanthramide trong bột yến mạch có tính chất kháng viêm tự nhiên, giúp các vết rôm sảy mau lành.

Bột soda: Hòa tan một thìa soda baking trong nước lạnh và dùng một miếng vải cotton mềm thấm dung dịch này thoa đều lên vùng da rôm sảy.

Mướp đắng: Cách làm: giã nát hoặc nấu chín 1-2 quả mướp đắng, cho vào túi vải sạch lọc lấy nước để tắm hoặc xoa lên vùng da rôm sảy, giữ nguyên khoảng 1h, sau đó rửa sạch. Mướp đắng rất mát, lành tính, tinh chất của loại quả này sẽ thẩm thấu vào da là dịu những vết rôm sảy và kích ứng da.

Dưa leo: Bạn có thể xay nhuyễn hoặc thái lát dưa chuột để đắp lên vùng da bị ban đỏ. Nước và các vitamin trong dưa giúp cung cấp nước cho các tế bào da và làm da dịu mát hơn. Dưa chuột là một trong những phương thuốc tốt nhất để chữa trị rôm sảy.

Lô hội: Lá lô hội có đặc tính kháng viêm, dịu mát. Cách làm: xoa một vài lát lá lô hội trên vùng da rôm sảy sẽ giúp những vết ban đỏ nhanh chóng lặn.

Hạt thì là: Những vết rôm sảy sẽ biến mất khi bạn sử dụng hỗn hợp bột hạt thì là nghiền nhỏ trộn với dầu dừa. Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn bạn nên giữ hỗn hợp này trên vùng da rôm sảy qua đêm, sau đó rửa lai bằng nước lạnh để phát huy hiệu quả tốt nhất.

Lá sầu đâu: Vò nát vài lá sầu đâu với nước và xoa lên vùng da nổi mẩn đỏ. Chất kháng viêm, diệt khuẩn trong lá sầu đâu sẽ nhanh chóng tiêu diệt các vi khuẩn gây viêm da và làm dịu các vết ban đỏ.

Làm như thế nào để phòng rôm sảy vào mùa hè ?

Để phòng tránh rôm sảy và các bệnh thường gặp khác vào mùa hè, việc đầu tiên cần giữ cho cơ thể mát. Ở nơi thoáng mát, có thể dùng điều hòa hoặc quạt, tránh những nơi nắng nóng ngột ngạt, kín hơi; nên tránh những giờ nắng gắt từ 10 – 15h, ra ngoài nên mặc quần áo che kín da, đội mũ rộng vành là những biện pháp giúp làm mát ngoài da. Quan trọng hơn là bạn cần giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái mát từ bên trong, nên uống nhiều nước, tránh đồ cay nóng; nếu cơ thể bạn nóng trong, bạn nên dùng các thảo dược có tính mát, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, sẽ giúp cải thiện tình trạng nóng trong này. Bạn nên giữ cho cơ thể sạch sẽ, tắm rửa thường xuyên để loại bỏ bụi bẩn lưu lại trên da ở các lỗ chân lông.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những dấu hiệu dễ nhận biết cảnh báo bệnh thận

Nắm được những dấu hiệu của bệnh thận ở giai đoạn đầu sẽ giúp người bệnh sớm có phương án thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nếu có một số triệu chứng sau đây xảy ra thì có thể đây là những dấu hiệu cho thấy vấn đề về thận đang bắt đầu có sự tiến triển xấu, trong trường hợp này, bạn cần phải điều trị và giải độc kịp thời để ngăn chặn những tổn thương và thiệt hại gây ra cho thận ở mức trầm trọng hơn.

Những thay đổi khi đi tiểu

Dấu hiệu đầu tiên tiết lộ các vấn đề liên quan tới bệnh thận tiết niệu đó là sự thay đổi về lượng và tần suất đi tiểu. Bạn có thể nhận thấy sự tăng hoặc giảm lượng nước tiểu hàng ngày hay đôi khi là màu nước tiểu trở nên sẫm màu hơn. Bạn cũng có thể gặp những dấu hiệu như buồn đi tiểu nhưng không thể “giải quyết” khi vào nhà vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy chức năng tiết niệu đang gặp vấn đề, cách tốt nhất là theo dõi và ghi lại tần suất vào nhà vệ sinh của mình. Hãy đến gặp bác sĩ nếu tình trạng trở nên trầm trọng hơn.

Gặp khó khăn trong khi tiểu

Nếu bạn gặp khó khăn, cảm thấy áp lực hay đau đớn với bàng quang, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng ống dẫn tiểu. Triệu chứng này rất dễ chữa trị, tuy nhiên hãy chấm dứt nó càng sớm càng tốt vì nếu để lâu, nó sẽ có khả năng ảnh hưởng đến thận của bạn. Bạn có thể bị sốt hay cảm thấy đau cổ nếu triệu chứng này trở nên tồi tệ.

Đi tiểu ra máu

Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết đi tiểu ra máu là một triệu chứng trực tiếp của bệnh thận. Máu trong nước tiểu có thể dẫn tới các bệnh ưng thư bàng quang. Đây là một trong những triệu chứng báo hiệu những vấn đề về thận không thể bỏ qua. Nếu bạn gặp những dấu hiệu này, tuyệt đối đừng phớt lờ chúng, hãy đến gặp bác sĩ ngay.

Sưng phù mí mắt

Khi thận không hoạt động một cách hiệu quả và thành công, tỷ lệ lọc cầu thận sẽ giảm, nó sẽ dẫn đến làm giảm sự hấp thụ của protein, từ đó khiến cho protein sẽ thất thoát ra theo đường nước tiểu, bệnh nhân dễ bị sưng mí mắt, đây còn được gọi là hiện tượng phù nề thận nguyên tính.

Đau lưng

Đau lưng là một trong những căn bệnh thường gặp, cũng là dấu hiệu quan trọng cảnh báo thận có vấn đề ở giai đoạn sớm. Trong trường hợp bạn không bị các chấn thương do va chạm mà vẫn bị đau lưng, mỏi hoặc khó chịu vùng lưng thì khả năng cao là chức năng thận đã có vấn đề. Nếu như thận bị viêm, sẽ xuất hiện dấu hiệu thận sưng to hơn về kích thước, kéo theo đó là là sự kéo dãn các viên nang và các bộ phận xung quanh thận, từ đó sẽ làm cho bạn cảm thấy đau lưng nhiều hơn.

Chóng mặt và ù tai

Theo bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn khi có vấn đề với thận, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến não, điều này sẽ làm cho quá trình lưu thông máu của não không đủ, sẽ có hiện tượng chóng mặt và ù tai xảy ra.

Thiếu máu

Khi chức năng thận giảm, việc sản xuất erythropoietin trong thận bị giảm theo, dẫn đến thiếu máu do thận, một hiện tượng rất phổ biến xảy ra ở bệnh thận liên quan đến nam giới.

Ngoài các triệu chứng trên thì khi bị mắc bệnh thận còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, vì thế nếu xuất hiện các triệu chứng trên kèm theo huyết áp không ổn định thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để được các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa thăm khám và điều trị.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những triệu chứng phổ biến ở bệnh viêm khớp dạng thấp

Có khá nhiều triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp, bao gồm những triệu chứng của viêm khớp, những triệu chứng toàn thân và những triệu chứng ở các cơ quan khác.

Những triệu chứng của viêm khớp nói chung

Người bệnh bị cứng khớp: Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết cứng khớp làm hạn chế sự vận động của các khớp, triệu chứng này xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy, thường kéo dài trên 1 tiếng đồng hồ trước khi cảm thấy các khớp mềm ra.

Người bệnh bị sưng khớp: Khớp có thể có tụ dịch nhiều hoặc chỉ sưng phù lên.

Người bệnh bị nóng: Vùng da của khớp viêm có thể ấm hơn vùng da xung quanh.

Người bệnh bị đỏ da: Da vùng khớp viêm có thể có màu hồng nhạt, hoặc màu đỏ hơn so với vùng da xung quanh.

Người bệnh bị đau: Hiện tượng viêm khớp làm cho các khớp trở nên nhạy cảm hơn, căng hơn, từ đó gây ra những đau ở các khớp bị viêm.

Những triệu chứng toàn thân của viêm khớp dạng thấp

Cơ thể mệt mỏi.

Cơ thể bị trì trệ, suy nhược.

Chán ăn, có thể dẫn đến sự sụt cân nhanh.

Đau nhức mỏi cơ trên toàn thân.

Những triệu chứng ở các cơ quan khác khi bị viêm khớp dạng thấp

“Các nốt thấp”, có thể sờ thấy dưới da, thường ở khớp các khuỷu, đôi khi rất đau.

Người bệnh có thể viêm màng phổi không triệu chứng, theo bác sĩ Cao đẳng Dược Sài Gòn khi mà nhịp thở ngắn lại là lúc cần phải điều trị ngay.

Có thể ảnh hưởng lên thanh quản gây nên tình trạng khàn giọng.

Người bệnh cũng có thể bị viêm màng ngoài tim, thường không có triệu chứng rõ ràng nhưng khi có triệu chứng thường là nhịp thở ngắn lại hoặc đau tức ngực. Người bệnh viêm khớp dạng thấp dễ bị tắc nghẽn các động mạch tim, gây đau ngực hoặc bị nhồi máu cơ tim.

Khoảng 5% số người bệnh viêm khớp dạng thấp có những triệu chứng ở mắt, bao gồm mắt đỏ, đau mắt hoặc bị khô mắt.

Cách giảm đau nhanh nhất cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Chườm nóng lạnh: Người bệnh bị viêm khớp dạng thấp có thể dùng túi chườm nóng đặt lên vị trí đau từ 15 phút đến 20 phút mỗi lần, ngày thực hiện 3 lần thì sẽ giảm đau hiệu quả. Đối với cách chườm lạnh, dùng các túi nước đá chườm lên những vị trí đau từ 10 phút đến 15 phút. Lưu ý là chỉ được sử dụng phương pháp chườm lạnh khi người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

Vật lý trị liệu: Để giảm đau cũng như tăng độ dẻo dai của các khớp thì vật lý trị liệu là phương pháp tốt nhất, mang lại hiệu quả giảm đau nhanh chóng cho người bệnh. Ngoài ra, các biện pháp massage hay thư giãn đều cho kết quả tốt. Dùng sóng ngắn: Đây là liệu pháp đặc biệt thường được dùng để điều trị khớp vai, giúp giãn cơ do tình trạng tập luyện quá căng.

Châm cứu: Khi những mũi kim được cắm vào cơ thể nó sẽ kích thích các dây thần kinh cảm giác, từ đó giúp cơ thể giãn cơ và giảm đau. Ngày nay, châm cứu đã được người bệnh tin tưởng và sử dụng nhiều trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp nói chung và các bệnh viêm khớp dạng thấp nói riêng. Vi ba và siêu âm, đưa nhiệt xuống sâu hơn ở những vùng khớp không bị viêm: Biện pháp này được khuyến cáo không dùng với những người bệnh bị viêm khớp cấp tính.

Thủy liệu pháp: Trong môi trường nước, sức nặng của cơ thể được giảm thiểu tối đa, từ đó các khớp được thư giãn hơn. Tập luyện trong bể bơi rộng có thể làm giảm các cơn đau hiệu quả. Trên đây là một số phương pháp giảm đau tốt và nhanh nhất cho những người bệnh bị viêm đa khớp dạng thấp, giúp họ có một cuộc sống lạc quan hơn.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Những đối tượng nào có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu?

Bệnh mỡ máu là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vậy những đối tượng nào dễ mắc bệnh mỡ máu nhất hiện nay?

Đừng lầm tưởng chỉ những người béo phì mới có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu, trên thực tế có rất nhiều người gầy cũng đang có nguy cơ mắc bệnh và có những biến chứng nguy hiểm.

Những đối tượng nào dễ mắc bệnh mỡ máu?

Theo các bác sĩ chuyên khoa tư vấn, những đối tượng bị thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, uống nhiều rượu, ăn nhiều thức ăn có chứa chất béo sẽ làm tăng lượng triglycerid trong máu là những đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh máu nhiễm mỡ. Bên cạnh đó máu nhiễm mỡ còn do biến chứng của các bệnh như: bệnh đái tháo đường, hội chứng thận hư, tăng urê máu, suy tuyến giáp, bệnh gan, nghiện rượu, uống thuốc tránh thai, một số thuốc tim mạch như thuốc ức chế bêta giao cảm, nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. (chiếm khoảng 10% nguyên nhân gây bệnh máu nhiễm mỡ).

Trên thực tế, bệnh máu nhiễm mỡ có thể gây chết người nếu không được điều trị kịp thời. Bởi máu nhiễm mỡ sẽ tạo điều kiện thuận lợi hình thành các mảng xơ vữa ở thành mạch máu, gây hẹp lòng mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, thiếu máu não… Nặng nề hơn nữa là vỡ các mảng xơ vữa làm lấp mạch não hoặc nhồi máu cơ tim có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong. Tăng triglyceride sẽ làm gan nhiễm mỡ, đề kháng insulin dễ dẫn đến bệnh đái tháo đường. Ngoài ra nếu Triglyceride quá cao ( >1000mg/dl) có thể gây ra viêm tuỵ cấp.

Những người gầy cũng có nguy cơ mắc bệnh máu nhiễm mỡ

Đừng lầm tưởng chỉ những người béo phì mới có nguy cơ mắc bệnh mỡ máu, trên thực tế có rất nhiều người gầy cũng đang có nguy cơ mắc bệnh và có những biến chứng nguy hiểm. Trên thực tế, bệnh máu nhiễm mỡ là tình trạng rối loạn lipit máu. Tình trạng rối loạn này có thể xảy ra với bất kỳ ai, tuy nhiên những người béo phì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người gầy. Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết người gầy nếu có chế độ ăn uống không lành mạnh: sử dụng rượu bia, hút thuốc, ăn nhiều nội tạng động vật sẽ có khả năng mắc bệnh máu nhiễm mỡ cao. Chính vì thế người gầy cũng không nên chủ quan, nên đi khám sức khỏe định kỳ để nếu có bệnh có thể phát hiện sớm.

Theo đó, những người bị mỡ trong máu cao cần biết kiểm soát ăn uống một cách nghiêm khắc. Nên ăn những loại thực phẩm có chứa hàm lượng cholesterol thấp như rau xanh, các sản phẩm được làm từ đậu, thịt nạc thăn… Đặc biệt là nên ăn những loại rau xanh có chứa nhiều chất xơ để làm giảm được sự hấp thụ của đường ruột đối với cholesterol.

Ngoài ra bệnh nhân cũng không nên ăn tối quá muộn với thức ăn nhiều đạm vì rất khó tiêu hoá và sẽ làm lượng cholesterol đọng trên thành động mạch dẫn đến xơ vữa động mạch, đồng thời nên duy trì chế độ ăn nhạt vì thức ăn này có lợi cho sức khoẻ và bệnh tim mạch. Kiêng thức ăn có nồng độ chất béo cao, nên ăn những thức ăn ít chất béo như cá, đậu phụ, đỗ tương. Nên ăn thực phẩm có nhiều tác dụng giảm mỡ trong máu như: Gừng, chế phẩm đậu sữa, nấm hương, mộc nhĩ, hành tây, ba ba, trà, dầu ngô.

Để khắc phục tình trạng cholesterol máu cao thì người bệnh cần ăn ít chất béo, tránh ăn mỡ động vật và kem sữa bò: Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết những thực phẩm này chứa nhiều chất béo no, những chất rất dễ làm tắc động mạch, cách tốt nhất là chọn toàn thịt nạc, nếu ăn thịt gia cầm thì nên bỏ da. Đồng thời nên dùng dầu ô liu, dầu cải, dầu ngô, dầu hạt rum, dầu đậu nành và dầu hướng dương. Đây là những loại dầu có tác dụng làm hạ mức cholesterol hiệu quả.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Nguyên nhân gây bệnh viêm thực quản phổ biến

Bệnh viêm thực quản thường được phân loại theo nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên cũng có rất nhiều trường hợp bệnh nhân không tìm thấy nguyên nhân gây bệnh.

Để điều trị triệt để chứng bệnh viêm thực quản, bệnh nhân cần nắm vững được các nguyên nhân gây bệnh cũng như đặc trưng của từng nguyên nhân để chủ động trong cách phòng và điều trị chúng sao cho hiệu quả. Dưới đây là một số nguyên nhân thường gặp gây viêm thực quản.

Nguyên nhân gây viêm thực quản

Nguyên nhân gây viêm thực quản trào ngược: Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết trong cơ thể con người có một cấu trúc van gọi là cơ vòng thực quản dưới, cơ vòng thực quản dưới có tác dụng ngăn chặn sự trào ngược dịch dạ dày lên thực quản. Vì một nguyên nhân nào đó khiến cho cơ vòng thực quản dưới khép không khít sẽ làm cho dịch axit từ dạ dày trào lên thực quản gây  bệnh viêm loét thực quản, thậm chí là gây ung thư hóa.

Viêm thực quản do dị ứng: Bạch cầu ái toan là một dũng sĩ bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại như vi khuẩn, vi sinh vật,…ngoài ra chúng cũng có vai trò vô cùng quan trọng trong các phản ứng dị ứng của cơ thể. Viêm thực quản do dị ứng xuất hiện khi nồng độ của các bạch cầu ái toan này quá cao trong thực quản. Một số thực phẩm có thể gây dị ứng như: sữa, trứng, lúa mì, đậu nành, lúa mạch, đậu phộng và thịt bò. Thậm chí có trường hợp hít phấn hoa gây dị ứng viêm thực quản ở một số trường hợp.

Viêm thực quản do thuốc: Một số thuốc uống có thể gây tổn thương mô nếu vẫn tiếp xúc với niêm mạc thực quản trong một thời gian kéo dài. Ví dụ, nếu nuốt một viên thuốc với nước ít hoặc không có, các viên thuốc tự mình hoặc dư lượng từ viên thuốc này có thể vẫn còn lại trong thực quản. Các loại thuốc có liên quan đến bệnh lý thực quản, bao gồm: Aspirin và các thuốc không steroid khác chống viêm (NSAID) như ibuprofen và naproxen. Thuốc kháng sinh, chẳng hạn như tetracycline và doxycycline, Kali clorua, được sử dụng để điều trị thiếu kali, các thuốc bisphosphonates, bao gồm alendronate,điều trị cho xương yếu và dễ gãy (loãng xương).

Viêm thực quản truyền nhiễm: Viêm thực quản cũng có thể gây ra do nhiễm trùng bởi các vi khuẩn, siêu vi, nấm hay ký sinh trùng trong các mô của thực quản. Truyền nhiễm viêm thực quản là tương đối hiếm xuất hiện ở người bình thường và thường xảy ra ở những người có chức năng hệ thống miễn dịch kém, chẳng hạn như những người có HIV / AIDS hoặc ung thư.

Một loại nấm thường hiện diện trong miệng được gọi là Candida albicans là một nguyên nhân phổ biến của viêm thực quản truyền nhiễm. Nhiễm trùng này thường kết hợp với chức năng hệ thống miễn dịch kém, tiểu đường và sử dụng kháng sinh.

Một số yếu tố nguy cơ gây viêm thực quản

Giảng viên ngành Điều Dưỡng chia sẻ Ngoài những nguyên nhân trên, còn có một số yếu tố nguy cơ gây viêm thực quản bao gồm: bệnh béo phì; hút thuốc; mang thai; thoát vị, một điều kiện trong đó dạ dày đẩy thông qua cơ hoành nơi thực quản nối với dạ dày;

Một số loại thực phẩm có thể gây các triệu chứng của viêm thực quản trào ngược GERD: cà chua; trái cây có múi; rượu; gia vị thực phẩm; tỏi và hành tây; sôcôla; eosinophilic viêm thực quản

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp, các bạn đã có thêm thông tin về nguyên nhân  gây bệnh viêm thực quản để chủ động phòng tránh hiệu quả căn bệnh này.

Xem hướng dẫn bản đồ: Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

Vừa qua, ngày 16.3, phối hợp với Cambridge Partnership for Education, Bộ GD&ĐT Việt Nam và Ban thư ký ASEAN đã tổ chức hội nghị Hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục bằng hình thức trực tuyến.

Tham dự hội nghị có Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Việt Nam – Nguyễn Kim Sơn, Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc và các Bộ trưởng Giáo dục ASEAN. Đây được xem là sự kiện lớn đầu tiên trong nhiệm kỳ Chủ tịch kênh Giáo dục ASEAN của Việt Nam ( nhiệm kỳ 2022 – 2023).

Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

Không chỉ dừng lại ở việc Phục hồi:

Trong suốt gần 3 năm đại dịch Covid-19 hoành hành, hệ thống giáo dục trên khu vực các nước Đông Nam Á bị tác động nặng nề. Đặc biệt trong tương quan tình hình thời gian tới, đại dịch vẫn chưa thể kiểm soát, tác động xấu mà nó mang đến vẫn sẽ còn. Trước bối cảnh đó, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn nhấn mạnh Hội nghị với chủ đề “Hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục” diễn ra rất đúng thời điểm và đặc biệt có ý nghĩa.

Theo ghi nhận của ban truyền thông trường đại học Lương Thế Vinh,  Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn còn chỉ rõ: Hội nghị này được coi như là cơ hội tuyệt vời để các bên cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và những bài học thực tiễn về quá trình phục hồi trong lĩnh vực giáo dục của từng quốc gia và của cả cộng đồng.

Trong giai đoạn phục hồi mới thích ứng với đại dịch Covid-19, không thể chỉ chú trọng tới yếu tố phục hồi, muốn khắc phục những ảnh hưởng xấu mà dịch bệnh gây ra, các Bộ giáo dục ASEAN còn cần đúc kết kinh nghiệm để chuẩn bị tốt hơn cho việc ứng phó với các khủng hoảng có thể xảy ra trong tương lai.

Các nước đã và đang nỗ lực để xây dựng hệ thống giáo dục có khả năng chống chịu và có năng lực phục hồi tốt hơn. Các nỗ lực có thể kể đến như: củng cố lại hệ thống trường học; chuẩn bị các mô hình giáo dục học tập kết hợp trực tiếp và trực tuyến; điều chỉnh chương trình để thích ứng trong bối cảnh mới; nâng cao năng lực tự học, tự phát triển của người học.

Tại hội nghị, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn cũng thể hiện mong muốn được lắng nghe những chia sẻ liên quan đến vấn đề hổng kiến thức và tăng cường việc học; tiếp cận giáo dục; xây dựng hệ thống giáo dục tự cường, có khả năng tự phục hồi; sức khỏe và sự an toàn của người học. Ông hy vọng và tin tưởng, những chia sẻ trong hội nghị này sẽ góp phần hữu ích trong việc hỗ trợ các nước trong khu vực và các bên liên quan xây dựng chính sách và phát triển các sáng kiến ​​về các lĩnh vực vừa nêu.

Giải pháp hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục của các nước ASEAN

Tái cấu trúc giáo dục trong một bức tranh rộng lớn hơn

Việc hổng kiến thức và tăng cường việc học, tiếp cận giáo dục và xây dựng hệ thống giáo dục tự cường, là 3 chuyên đề chính mà các Bộ trưởng Giáo dục ASEAN cùng bàn về việc hồi phục việc học, tái xây dựng hệ thống giáo dục tại hội nghị diễn ra chiều qua.

Trình bày tại hội nghị, Thứ trưởng Bộ GĐ&ĐT Việt Nam, ông Nguyễn Văn Phúc đã đưa ra những thống kê về tác động, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tới giáo dục Việt Nam; những nỗ lực và giải pháp của Việt Nam để bảo đảm cơ hội và chất lượng giáo dục. Ngay cả khi ở thời điểm trong đại dịch, các nhà lãnh đạo giáo dục Việt Nam cũng hết sức quan tâm đến vấn đề phục hồi sau đại dịch. Cụ thể, Bộ GD&ĐT Việt Nam đã khẩn trương trình Chính phủ Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.

Theo tin tức Y dược cập nhật, Y tế và Giáo dục luôn là 2 lĩnh vực được chính phủ ưu tiên hàng đầu trước trong và sau đại dịch covid – 19. Ngay từ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” phê duyệt ngày 3/6/2020 đã nhấn mạnh giáo dục và y tế là 2 lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số đầu tiên.

Đồng thời thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc cũng nhấn mạnh việc cần nghĩ đến việc tái cấu trúc giáo dục trong một bức tranh rộng lớn hơn, trong một bối cảnh mới, của một thế giới nhiều biến động, đầy thách thức, không chỉ bởi bệnh dịch mà còn các yếu tố liên quan đến chính trị, xã hội khác.

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

F0 cần test nhanh bao nhiêu lần là đủ, Sau dương tính

Với đa số mọi người, test nhanh dương tính giúp báo hiệu họ biết nhiễm COVID-19 có thể có hay không triệu chứng cần bắt đầu giai đoạn cách ly và khi nào có thể quay lại bình thường.

Hầu hết bệnh nhân sẽ có test nhanh dương tính với COVID-19 trong khoảng 10 ngày.

Tuy nhiên ở một số trường hợp, xét nghiệm COVID-19 dương tính có thể kéo dài nhiều tuần hoặc vài tháng ngay cả sau khi hồi phục. Điều này gây ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống của bệnh nhân.

Theo BS Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi test nhanh dương tính lần đầu với COVID-19, có thể làm lại sau 5 ngày một lần. Nếu không triệu chứng khi mắc COVID-19 thì bệnh nhân có thể test nhanh vào ngày thứ 5. Nếu bệnh nhân là phụ nữ mang thai hoặc mắc bệnh lý nền thì có thể cần test lại vào ngày thứ 7. Như vậy, thường thì F0 cần test nhanh khoảng 3 lần tính cả lần đầu tiên với bệnh nhân không triệu chứng với mốc thời gian 5 ngày/lần và mốc 7 ngày/lần với người bệnh nền cho đến khi xét nghiệm báo âm tính.

Hầu hết bệnh nhân có kết quả test nhanh dương tính trong khoảng 10 ngày. Tuy nhiên, nếu làm xét nghiệm PCR có thể cho kết quả dương tính lâu hơn lên đến hai tháng, nhưng bệnh nhân sẽ không lây nhiễm cho người khác trong khoảng thời gian đó.

Với xét nghiệm PCR, ngay cả khi virus đã chết, RNA vẫn tồn tại xung quanh, vì vậy bạn có thể nhận được kết quả xét nghiệm PC dương tính giả lên đến hai tháng hoặc lâu hơn sau khi nhiễm bệnh. Trong khi đó, các xét nghiệm kháng nguyên – thường được gọi là test nhanh – phát hiện kháng nguyên hoặc các protein cụ thể từ virus. Xét nghiệm kháng nguyên thường ít nhạy hơn xét nghiệm PCR và cả hai xét nghiệm đều hoạt động tốt nhất ở bệnh nhân có triệu chứng.

CDC cũng khuyến cáo nên kéo dài thời gian cách ly COVID-19 lên đến 20 ngày với những người tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng như ung thư, HIV, tiểu đường… hoặc những bệnh nhân mức độ nặng với COVID-19.

Cần test nhanh bao nhiều lần sau khi bình phục? Theo Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, khi test nhanh dương tính lần đầu với COVID-19, có thể làm lại sau 5 ngày. Nếu dương tính, bệnh nhân nên tiếp tục cách ly thêm 5 ngày nữa. Những người bị suy giảm miễn dịch hoặc bị COVID-19 mức độ nặng cũng có thể xét nghiệm khi kết thúc thời gian cách ly.

Exit mobile version