Neopeptine là thuốc gì? Tác dụng và liều dùng của thuốc Neopeptine như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe?
Tác dụng của thuốc Neopeptine là gì?
Tác dụng của thuốc Neopeptine là gì?
Các Dược sĩ tại siêu thị nhà thuốc cho biết, thuốc Neopeptine có tác dụng chữa các bệnh như: khó tiêu, biếng ăn, tiêu hóa kém, ợ nóng, phân lỏng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nôn mửa ở trẻ bú…..
Hướng dẫn liều dùng của thuốc Neopeptine
Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, mọi người cũng nên đọc kỹ hướng dẫn in trên nhãn mác hoặc làm theo đúng chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tránh những ảnh hưởng xấu và với thuốc Neopeptine cũng vậy.
Liều dùng thuốc Neopeptine cho người lớn
Bạn nên dùng 5ml, 2 lần/ngày.
Liều dùng thuốc Neopeptine cho trẻ em
Viên con nhộng: Liều được khuyến cáo là một nắp hai lần mỗi ngày sau mỗi bữa ăn;
Dạng chất lỏng:
Trẻ em trên 1 tuổi: liều khuyến cáo là 5ml mỗi ngày, chia làm 2 lần;
Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: liều khuyến cáo là 0,5ml (khoảng 12 giọt) mỗi ngày, chia 1-2 lần;
Cách dùng thuốc Neopeptine như thế nào để an toàn cho sức khỏe?
Các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng thuốc Neopeptine sau bữa ăn hoặc lúc cho con bú. Thuốc cũng có thể truyền trực tiếp vào miệng hoặc pha với sữa trẻ em, nước uống hoặc thực phẩm.
Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Tuyệt đối không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất để được các bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời. Thông tin này cũng được đăng tải trên nhiều trang tin tức Y Dược để mọi người cùng biết.
Bên cạnh đó, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Thuốc Neopeptine có gây ra tác dụng phụ hay không?
Thuốc Neopeptine có gây ra tác dụng phụ hay không?
Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyền, thuốc Neopeptine có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau: phản ứng dị ứng, rối loạn tiêu hóa….
Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Thận trọng/Cảnh báo
Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Neopeptine;
Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý.
Hiện nay, vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Gan là một tạng lớn trong cơ thể đảm nhận nhiều chức năng quan trọng nhưng cũng là bộ phận dễ bị tổn thương với tỷ lệ mắc bệnh tương đối cao như viêm gan B.
Hiểm họa khôn lường do viêm gan B
Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, chức năng quan trọng của gan có thể kể đến như chuyển hóa Protid, Lipid, Glucid, tạo mật và bài tiết mật hay đông máu thải độc… Tuy nhiên các chuyên gia cũng cảnh báo, gan có thể gặp các vấn đề về bệnh lý với hiểm họa khôn lượng như viên gan B. Do đó bạn cần trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết để có thể nhận biết bệnh sớm hay điều trị và phòng tránh bệnh hiệu quả.
Để có được những thông tin chính xác nhất, Benhhoc.sdu.vn đã có cuộc trao đổi với giảng viên Chu Hòa Sơn Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đây cũng là bác sĩ hàng đầu hiện nay tại Việt Nam sẽ giúp bạn có những kiến thức đầy đủ nhất.
Hỏi : Thưa bác sĩ, hiện nay tỷ lệ người mắc viêm gan B rất cao. Tuy nhiên thực tế đây là căn bệnh như thế nào?
Trả lời:
Viêm gan B (hay còn gọi là viêm gan siêu vi B) là tình trạng viêm gan lây nhiễm cao, do virus viêm gan B gây ra. Virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm và ảnh hưởng đến chức năng gan. Viêm gan B có hai dạng:
Viêm gan B cấp tính là bệnh lý ngắn ngày, thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Bệnh đôi khi có thể dẫn đến viêm gan B mãn tính; trong khi đó viêm gan B mãn tính xảy ra dài hạn, khi virus không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.
Hỏi: Được biết viêm gan B là một loại bệnh có khả năng lây truyền. Vậy hiện nay có những con đường lây truyền viêm gan B nào?
Trả lời:
Bệnh viêm gan B là một bệnh lây truyền . Trên thực tế có 3 con đường lây truyền chủ yếu. Cụ thể như sau:
Lây truyền từ mẹ sang con: Khi người mẹ mang thai tỷ lệ con bị mắc bệnh rất cao lên đến 90%. Tuy nhiên nếu tiêm phòng viêm gan B cho trẻ ngay trong vòng 24 giờ sau khi trẻ được sinh ra thì tỷ lệ trên sẽ giảm đáng kể.
Lây truyền qua đường tình dục: Virus viêm gan B tồn tại ở trong tinh dịch nên khi quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B nguy cơ bị nhiễm virus viêm gan B rất cao.
Lây truyền qua đường máu: Nếu dùng chung kim tiêm với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng mắc bệnh này.
Viêm gan B có thể lây truyền qua đường máu
Hỏi: Vậy biểu hiện bệnh viêm gan B là gì?
Trả lời
Viêm gan B thường tiến triển rất âm thầm. Triệu chứng lâm sàng thường không có gì đặc trưng. Chỉ khi tế bào gan bị tổn thương nặng sau nhiều năm mắc mới có những biểu hiện rõ rệt
Theo các chuyên gia Tin tức Y Dược hàng đầu nghiên cứu đã chỉ ra những triệu chứng viêm gan B thường gặp bao gồm: Nổi ban, đau khớp, mệt mỏ, vàng da. Bên cạnh đó còn một số triệu chứng khác như: Phân có màu xanh xám, ước tiểu đậm màu, ngứa ngáy, chán ăn, buồn nôn, sốt nhẹ, đau bụng, mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch).
Hỏi: Theo bác sĩ, viêm gan B nếu không được điều trị đúng cách có thể để lại biến chứng gì?
Trả lời:
Biến chứng của viêm gan B có thể kể đến như :
– Xơ gan: Viêm gan B mạn tính có thể diễn tiến thành xơ gan (sẹo hóa nhiều hay xơ hóa). Người bệnh có thể có dấu hiệu yếu người, mệt mỏi, dễ bị nhiễm khuẩn. Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám và điều trị sớm làm cho bệnh càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo.
– Suy gan: Biểu hiện rõ rệt nhất là suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tình trạng xơ hóa làm chức năng gan suy giảm, dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện. Phù là một triệu chứng nổi bật của bệnh nhân xơ gan.Lúc đầu là phù hai chi dưới, về sau gan suy nhiều có thể bị phù toàn thân. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho bệnh nhân bị cổ trướng, bụng trương phình. Khi đã có những biểu hiện của giai đoạn muộn thì gan không còn cơ hội phục hồi nữa. Bệnh nhân có thể tử vong vì những biến chứng như: nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa và hôn mê gan.
– Ung thư gan:Những người bị nhiễm viêm gan B mạn tính có tăng nguy cơ ung thư gan. Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư gan là đau bụng và phù, cường lách, sụt cân và sốt. Ngoài ra, khối u gan có thể sản xuất và phóng thích những chất làm tăng hồng cầu, giảm đường máu và tăng canxi máu. Ung thư gan là bệnh trầm trọng, diễn biến nhanh, điều trị khó khăn, trong khi đó phần lớn bệnh nhân ung thư gan được phát hiện thường ở giai đoạn muộn.
Áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm phòng bệnh viêm gan B
Hỏi: Bác sĩ có lời khuyên gì dành cho độc giả để phòng ngừa bệnh viêm gan B hiệu quả?
Trả lời:
Để phòng ngừa và hạn chế lây truyền viêm gan B bạn cần:
– Nghỉ ngơi và có chế độ ăn uống phù hợp: Chế độ ăn tốt nhất chỉ chứa vừa đủ chất dinh dưỡng và năng lượng thiết yếu tuy nhiên cũng không nên kiêng khem quá mức mà cần cân đối, đa dạng đủ chất đạm, hạn chế chất béo, giảm muối, uống nhiều nước… Nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm (thịt cá, trứng, sữa…), đường và vitamin như hoa quả tươi, sữa chua…; giảm tối thiểu các thức ăn có mỡ, kể cả các món xào, rán; kiêng tuyệt đối rượu bia. Đây cũng là cách bạn có thể tránh được một số căn bệnh thường gặp hiện nay.
– Vận động đúng cách: Tập thể dục tuy không thải trừ được virus ra ngoài nhưng có tác dụng giúp bạn giữ và duy trì một cơ thể khỏe mạnh. Bạn có thể đi bộ, tập bơi, yoga hoặc thái cực huyền. Tuy nhiên cần nhớ là không nên tập luyện quá sức vì có thể làm cho hệ miễn dịch của bạn yếu đi.
– Bỏ thuốc lá:Gan chịu trách nhiệm phân hủy các hoá chất độc hại và những chất nay gồm có các chất độc trong khói thuốc. Để giữ cho gan khoẻ mạnh và cải thiện tình trạng sức khoẻ chung cho cơ thể bạn và những người xung quanh nên bỏ hút thuốc lá.
– Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục.
– Tránh lây nhiễm cho người khác qua máu và dịch cơ thể.
– Tiêm phòng Vaccin viêm gan B cho trẻ trong vòng 24h đầu sau sinh.
Cám ơn những chia sẽ của bác sĩ! Chúc bác sĩ mạnh khỏe thành công trong công việc!
Với những chia sẻ của bác sĩ Chu Hòa Sơn, hi vọng bạn có được những kiến thức quý giá để có một sức khỏe tốt!
Mỗi loại hormone đều có vai trò quan trọng đối với sự hoạt động cân bằng của cả cơ thể. Trong đó, Hormone Insulin có vai trò kiếm soát lượng glucose trong máu, liên quan chặt chẽ đến bệnh tiểu đường.
Vai trò quan trọng của Insulin đối với cơ thể
Khi nghe đến Insulin có lẽ bạn nghĩ ngay đến một loại thuốc thường dùng cho người bị tiểu đường. Đúng là như thế, tuy nhiên Insulin còn là một loại hooc mon của cơ thể và đóng vai trog giúp cơ thể hấp thụ đường trong máu. Theo Tin tức Y Dược, Insulin là 1 loại protein được sinh ra từ tuến tụy và tiết ra khi chúng ta hấp thụ các loại tinh bột, protein (chất đạm) hay cả hai (khi tuyến tụy hoạt động tốt và khỏe mạnh).
Thức ăn khi nạp vào cơ thể được chuyển hóa thành glucose. Đây được coi là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Từ làm việc, suy nghĩ, tập thể dục hay hít thở. Glucose di chuyển theo dòng máu và cung cấp năng lượng cho các tế bào có nhu cầu. Để hấp thụ được glucose, tế bào cần sự trợ giúp của insulin. Insulin chính là chìa khóa giúp tế bào “mở cửa” tiếp nhận glucose. Insulin sẽ truyền tín hiệu cho tế bào kích hoạt chất vận chuyển glucose. Chất này giúp glucose đi qua màng tế bào. Khi đã đi vào tế bào, glucose sẽ cung cấp năng lượng cho tế bào.
Nếu không sản xuất đủ insulin thì cơ thể sẽ như thế nào?
Insulin do các tế bào beta ở tuyến tụy tiết ra. Khi glucose đi vào máu, tuyến tụy sẽ tiết ra lượng insulin phù hợp để giúp chuyển glucose vào trong tế bào. Đối với người bị tiểu đường, tuyến tụy không hoạt động như vậy. Các nhà khoa học cho biết, ở người tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch đã nhầm lẫn tế bào beta là tế bào lạ nên tấn công và tiêu diệt chúng. Vì thế, người tiểu đường tuýp 1 sẽ mất khả năng tạo ra insulin. Ở người tiểu đường tuýp 2, tuyến tụy không sản sinh ra lượng insulin cần thiết. Qua thời gian, lượng insulin ngày càng ít đi.
Tiêm bổ sung insulin đối với những người bị bệnh tiểu đường
Cơ thể sẽ như thế nào nếu không được tiếp nhận insulin?
Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa (đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết: Ở một số người tiểu đường tuýp 2, các tế bào tạo ra một màng chắn chống lại insulin, dù lượng insulin không đủ để giúp tế bào “ mở cửa” tiếp nhận glucose. Do vậy, tế bào sẽ không có đủ năng lượng cần thiết để hoạt động. Trong khi đó, tuyến tụy cứ tiếp tục sản sinh ra insulin.
Tại sao bệnh tiểu đường lại dẫn tới lượng đường trong máu cao?
Khi glucose không được tế bào hấp thụ, lượng glucose sẽ dần dần tích tụ trong mạch máu. Nó sẽ trở thành năng lượng thừa do không được hấp thụ. Trong khi đó, tế bào lại thiếu năng lượng để làm việc. Để giải quyết vấn đề này cơ thể cần được bổ sung insulin.
Insulin được bổ sung vào cơ thể có nhiệm vụ gì?
Vì người bị tiểu đường tuýp 1 không thể tự tạo ra insulin. Nên họ phải tiêm bổ sung insulin vài lần một ngày hoặc truyền insulin qua ống truyền. Một số người tiểu đường tuýp 2 cũng phải tiêm bổ sung insulin.
Insulin được tiêm vào hoạt động giống với insulin do cơ thể tự sản sinh. Insulin được tiêm vào sẽ giúp tế bào hấp thụ được glucose. Và do đó, tế bào được cung cấp năng lượng và lượng glucose trong máu cũng giảm. Nên đi khám bác sĩ để đo lường insulin trong cơ thể . Phản ứng phụ thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường là hạ đường huyết. Một số khác thì cảm thấy run, vã mồ hôi, tim đập nhanh, mờ mắt. một ssos khác lại không có biểu hiện gì. Vì vậy nên thường xuyên kiểm tra lượng đường huyết trong máu và hỏi ý kiến bác sĩ.
Những cách đơn giản phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả bạn nên biết
Ruột già hay đại tràng là phần áp cuối trong hệ tiêu hóa — chặng cuối cùng của ống tiêu hóa là hậu môn, Nó có chức năng hấp thụ nước và các chất muối khoáng từ thức ăn. Ngoài ra cùng với sự phân hủy của các vi khuẩn tạo bã thức ăn thành phân, khi đủ lượng sẽ kích thích đại tràng co bóp tạo các nhu động và sau đó phân bài tiết qua trực tràng. Vậy chúng ta cần làm gì để ung thư đại tràng hay bất kỳ bệnh ung thư nào khác không ghé thăm bạn.
Ung thư đại tràng là gì?
Ung thư đại tràng là căn bệnh thường gặp, chúng phát triển âm thầm trong nhiều năm trước khi có những biểu hiện rõ rệt khiến bệnh nhân chủ quan không để ý. Đến khi phát hiện thì bệnh đã trở nên nghiêm trọng và gây cản trở trong việc điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, cũng có nhiều cách phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả mà bạn có thể áp dụng thực hiện để bảo vệ sức khỏe của bản thận trước bệnh tật như:
Khám định kỳ, nội soi ruột già
Để phát hiện bệnh được sớm và có phương pháp điều trị kịp thời thì bạn nên thực hiện khám định kỳ 1 năm 2 lần. Khi đi khám, bác sĩ sẽ thực hiện một số thủ thuật như nội soi ruột già để biết xác định nội mạc ruột già của bạn có bị tổn thương hay có xuất hiện những nang Polyp hay không.
Nang Polup là tiền thân của các tế bào ung thư đại tràng. Chính vì thế mà bạn nên thăm khám định kỳ để nắm bắt được tình hình sức khỏe của bản thân mà điều trị kịp thời. Theo thống kê, cứ 4 người trên 50 tuổi thì lại có 1 người có nang Polyp trong nội mạc ruột già.
Chế độ ăn uống lành mạnh
Để có một sức khỏe tốt bạn cũng nên xây dựng cho mình một chế độ ăn hợp lý, uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Một chế độ ăn lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh được bệnh tật một cách hiệu quả. Bạn cũng nên dung nạp ít chất béo và calories từ các chế phẩm như thịt đỏ, mỡ động vật hay đồ chiên xào, không những tránh được nhiều bệnh tiêu hóa mà còn nhiều các căn bệnh khác.
Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh để phòng ngừa bệnh tật
Thường xuyên vận động, tập thể dục
Mỗi ngày bạn chỉ cần bỏ ra 15 đến 20 phút tập thể dục nhẹ nhàng hay vận động sẽ giúp cơ thể bạn được năng động hơn ,giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và còn giúp khỏe mạnh hơn. Chính điều đó, giúp bạn phòng chống táo bón và việc bài tiết phân ra ngoài sẽ dễ dàng hơn nhiều.Cơ thể được giải tỏa năng lượng, giúp cơ thể loại bỏ được các độc tố có hại cho đại tràng ra ngoài.
Di truyền
Yếu tố di truyền cũng rất quan trọng trong việc phòng tránh ung thư đại tràng. Nếu gia đình bạn có người bị ung thư đại tràng thì bạn nên thăm khám định kỳ để phát hiện bệnh sớm nhất có thể. Bạn nên nọi soi trước 30 tuổi, bởi bệnh ung thư đại tràng có thể di truyền khá cao.
Không hút thuốc, uống rượu
Những người hút thuốc lá hay uống rượu bia nhiều có nguy cơ mắc các bệnh ung thư khá cao trong đó có ung thư đại tràng. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy việc hút thuốc lá nhiều còn khiến các Polyp trong đại tràng tăng kích thước khá nhanh và dễ biến chúng thành ung thư.
Chủ động thăm khám khi có dấu hiệu bất thường
Nếu bạn có một số dấu hiệu bất thường về bệnh tật thì hay đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn cũng như có những phác đồ điều trị kịp thời và hiệu quả. Không nên kéo dài thời gian đến khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn mới đi khám thì lúc đó có thể đã quá muộn hoặc sẽ mất nhiều thời gian điều trị hơn.
Cần thăm khám các bác sĩ chuyên khoa khi có dấu hiệu bệnh nguy hiểm
Cách phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả mà các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu đã được đăng tải trên các trang tin tức Y tế không chỉ mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư đại tràng mà còn giúp bạn ý thức hơn trong việc phòng và chống bệnh tật.
Việc tìm đáp án cho câu hỏi men gan tăng báo hiệu điều gì rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động đến việc lựa chọn hướng điều trị bệnh.
Gan được xem là một trong những bộ phận rất quan trọng trong cơ thể con người. Sự thay đổi của men gan sẽ ảnh hưởng lớn đối với cơ thể. Vậy men gan là gì?
Men gan là hệ thống enzyme tồn tại trong tế bào gan, tham gia vào hoạt động bình thường của gan. Hàng ngày sẽ có các tế bào gan sinh ra vào tế bào gan mất đi, cùng lúc đó thì men gan cũng tan vào trong máu. Nếu lượng men gan tan vào trong máu quá nhiều thì sẽ dẫn đến tình trạng men gan cao.
Bệnh học chuyên khoa sẽ chỉ ra các chỉ số men gan lúc bình thường để bạn đọc biết được lúc nào thì men gan cao. Cụ thể như sau:
Chỉ số AST: từ 20 đến 40 UI/L
Chỉ số ALT: từ 20 đến 40 UI/L
Chỉ số GGT từ 20 đến 40 UI/L
Chỉ số phosphatase kiềm từ 30-11 UI/L
Tùy theo mức độ gia tăng mà men gan được xác định tăng nhẹ hay nặng. Thông thường nếu chỉ số tăng từ 1 đến 2 lần thì được đánh giá là men gan tăng nhẹ. Với trường hợp men gan tăng từ 2 đến 5 lần thì là tăng trung bình. Còn khi men gan tăng gấp 5 lần bình thường thì là men gan tăng nặng.
Men gan tăng báo hiệu điều gì?
Men gan có tác động rất tích cực đến các tế bào quan cũng như hoạt động của gan. Khi chỉ số AST và ALT tăng lên thì có thể gan sẽ bị viêm hoặc tổn thương nghiêm trọng. Men gan cao sẽ gây ra những biến động trong cơ quan này, khiến cho việc tiết mật gặp nhiều khó khăn, lưu thông dịch mật bị hạn chế. Trong đó chúng ta không thể không nhắc đến các bệnh về gan như sau:
Biểu hiện của bệnh viêm gan
Viêm gan là một trong những bệnh thường gặp nhất khi men gan tăng. Lúc này các tế bào gan bị tổn thương nên dễ tạo điều kiện để các loại virus tấn công và gây viêm gan. Biểu hiện của người mắc bệnh viêm sẽ cảm thấy mệt mỏi, vàng da, đau nhức hạ sườn phải…Tùy theo loại viêm gan mà chúng ta có phương án điều trị phù hợp.
Men gan tăng báo hiệu điều gì?
Một số tổn thương về gan khác khi men gan tăng
Bên cạnh bệnh viêm gan thì khi men gan cao có thể bạn đã mắc phải một trong số những bệnh như:
Trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin tác nhân gây bệnh sởi, Rubella, nhiễm khuẩn huyết… cũng làm cho men gan biến đổi theo chiều hướng bất lợi cho người bệnh.
Những bệnh liên quan đến đường mật như sỏi mật, giun sán trong ống mật, viêm đường mật… Do các bệnh này làm cho đường mật tắc nghẽn, gây phù nề và làm cho chỉ số men gan tăng bất ngờ.
Việc dùng thuốc không đúng cách, thuốc chống lao, thuốc đặc hiệu… cũng gây tăng men gan và làm tổn hại đến tế bào gan.
Tanakan 40mg nằm trong nhóm thuốc thần kinh, tăng cường tuần hoàn máu não của hãng dược phẩm Beaufour Ipsen (Pháp). Thuốc được chiết xuất hoàn toàn tử cây bạch quả với hiệu quả tốt cho những trường hợp tuần hoàn máu não kém.
Thành phần thuốc Tanakan bao gồm những gì?
Tanakan là sản phẩm thuộc nhóm thuốc thần kinh được chiết xuất từ cây cạch quả với 2 dạng muối phối hợp với nhau tạo nên những hiệu quả mong đợi. Hơn nữa, để tạo nên những tác dụng tuyệt vời của thuốc Tanakan còn có những tá dược dẫn.
Đối với người có những triệu chứng liên quan tuần hoàn não nên lựa chọn những chế phẩm của tinh chất Ginkgo Biloba ở dạng phối hợp thêm các thành phần bổ dưỡng cho não như viên uống piragink. Sản phẩm Piragink được bào chế theo công thức kết hợp hài hòa giữa các thành phần thảo dược và tân dược do đó mà mang lại những hiệu quả cao, êm dịu và an toàn hơn cho người sử dụng.
Thuốc Tanakan có những tác dụng nào?
Dược sĩ Mai Thị Hằng đang làm việc tại siêu thị thuốc tân dược chia sẻ một số tác dụng của thuốc Tanakan cũng như được sử dụng trong các trường hợp như:
Người bệnh bị thiểu năng tuần hoàn não với những biểu hiện: hoa mắt, chóng mặt, ù tai và những người bị rối loạn tiền đình,…
Biểu hiện đau của chứng viêm tĩnh mạch, viêm động mạch.
Rối loạn thị giác, các biến chứng ở mạch máu nhỏ ở người bệnh tiểu đường.
Tanakan dùng cho rối loạn trí nhớ và hiện tượng giảm chú ý ở người lớn tuổi.
Rối loạn thần kinh cảm giác do nghi tuần hoàn máu kém, bệnh đau nửa đầu hay một số bệnh học chuyên khoa đôi khi sử dụng tanakan vẫn có hiệu quả tốt
Đối tượng sử dụng thuốc Tanakan
Thuốc Tanakan được sử dụng cho những người thiểu năng tuần hoàn máu não, trí tuệ giảm sút, trí nhớ giảm và làm việc căng thẳng.
Học sinh, sinh viên từ 12 tuổi trở lên đặc biệt trong thời kỳ ôn thi áp lực công việc và học tập cao.
Có biểu hiện đau đầu kinh niên, rối loạn tiền đình, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, đau nửa đầu và đau nửa đầu vai gáy.
Những người có biểu hiện bị mờ mắt, tay chân xuất huyết do bệnh tiểu đường cũng có thể sử dụng thuốc Tanakan.
Bên cạnh đó, triệu chứng bệnh hoa mắt, chóng mặt đâu đầu bên cạnh việc dùng thuốc bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý cũng như chế nghỉ ngơi, tập luyện khoa học để sức khỏe được đảm bảo và tốt hơn.
Thuốc Tanakan có gây ra tác dụng phụ hay không?
Thuốc Tanakan có gây ra tác dụng phụ hay không?
Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyền, Tanakan có thể gây ra một số tác dụng phụ tuy nhiên rất hiếm gặp như:
Tăng hoặc hạ huyết áp.
Khó chịu đường tiêu hóa, đau đầu.
Buồn ngủ hoặc an thần.
Hạ đường huyết.
Cần thận trọng sử dụng cho những trường hợp hấp thu galacose kém.
Các bác sĩ cho biết rằng những phụ nữ cho bú có thể sử dụng thuốc Tanakan và không ảnh hưởng đến em bé cũng như sự tiết sữa của mẹ.
Đặc biệt, nếu có biểu hiện hoa mắt chóng mặt, đau đầu kéo dài cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để làm các xét nghiệm cần thiết và chẩn đoán bệnh, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ không tự ý mua thuốc uống khi chưa có sự cho phép của bác sĩ để tránh những hậu quả không mong muốn.
Thuốc Coramine Glucose được chỉ định điều trị những trường hợp bệnh như: cơ thể bị suy nhược, mệt mỏi nhất là khi tập trung cao độ hay dự phòng hay ngất do suy hô hấp. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà các bác sĩ hay Dược sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc chỉ định liều lượng phù hợp nhất, cụ thể:
Liều dùng đối với người lớn
Liều dùng Coramine Glucose đối với người lớn dùng 1 – 2 viên và mỗi ngày dùng từ 2 – 3 lần.
Liều dùng đối với trẻ em
Với trẻ em trên 15 tuổi sẽ được chỉ định dụng thuốc Coramine Glucose với liều lượng khoảng 1 – 2 viên ngậm và mỗi ngày dùng 2 – 3 lần.
Để sử dụng thuốc Coramine Glucose một cách an toàn và hiệu quả nhất thì mọi người nên tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ hoặc đọc kỹ hướng dẫn in trên bao bì, nhãn mác. Đây là thông tin quan trọng và cần thiết luôn được đăng tải trên trang tin tức Y Dược khi sử dụng các loại thuốc tân dược.
Nếu sử dụng thuốc Coramine Glucose quá liều chỉ định thì cần nhanh chóng tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Trước khi đi người nhà nên mang theo những loại thuốc hay thực phẩm chức năng mà người bệnh đang sử dụng để được các bác sĩ xem xét.
Trường hợp nào không được sử dụng thuốc Coramine Glucose?
Tuy thuốc Coramine Glucose mang lại nhiều tác dụng nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng. Các bác sĩ khuyến cáo không được sử dụng đối với các trường hợp như:
Đối tượng tăng huyết áp;
Người quá mẫn cảm với những thành phần của thuốc
Người bệnh có tiền sử bị Động kinh
Cân nhắc khi sử dụng thuốc cho trẻ dưới 15 tuổi.
Trường hợp nào không được sử dụng thuốc Coramine Glucose?
Thuốc Coramine Glucose có khả năng làm tăng Doping khi xét nghiệm nên những người hoạt động trong lĩnh vực thể thao cần chú ý. Hơn nữa, trong mỗi viên thuốc có chứa khoảng 1.5g Glucose bởi vậy những người bị bệnh tiểu đường cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.
Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyển, thuốc Coramine Glucose cũng có thể làm giảm hoặc thay đổi khả năng hoạt động của thuốc mà bạn đang sử dụng hay có thể làm gia tăng những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Chính vì vậy, bạn nên liệt kê các loại thuốc bạn đang sử dụng cho các bác sĩ xem để có sự điều chỉnh phù hợp.
Lưu ý: Bảo quản thuốc Coramine Glucose ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng chiếu vào hoặc để xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Đừng chủ quan với biến chứng loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường
Vì sao bệnh tiểu đường gây lở loét bàn chân?
Các chuyên gia Tin tức Y Dược cho biết, biến chứng loét bàn chân tiểu đường là hậu quả của quá trình tổn thương thần kinh ngoại vi, tổn thương mạch máu tới các chi và tình trạng nhiễm trùng. Khi đường máu tăng cao kéo dài, các dây thần kinh bị hư hại khiến người bệnh giảm hoặc mất cảm giác đau, nóng lạnh, nên không phát hiện ra những vết thương nhỏ và không điều trị kịp thời.
Bên cạnh đó, tổn thương mạch máu cũng làm cho lượng máu nuôi chân giảm. Đồng thời, đường huyết cao vừa là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển vừa ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể khiến cho vết thương khó liền, càng ngày càng nhiễm trùng nặng, tạo ra các ổ loét, hoại tử ở bàn chân.
Cách chăm sóc vết loét bàn chân tiểu đường như thế nào?
Theo cô Lê Thị Hạnh – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, các vết thương và vết loét ở bàn chân người bệnh tiểu đường dù nhỏ cũng tiềm ẩn những rủi ro buộc người bệnh phải đối mặt với nguy cơ tàn phế. Vì vậy, việc chăm sóc vết loét hàng ngày có vai trò đặc biệt quan trọng.
Cách chăm sóc vết loét bàn chân của người bệnh tiểu đường
Dưới đây là một số hướng dẫn chăm sóc vết loét cho người tiểu đường bạn có thể áp dụng:
Vệ sinh vết loét hằng ngày
Bạn có thể làm sạch vết loét chân tiểu đường 2 lần mỗi ngày theo hướng dẫn các bác sĩ tư vấn chuyên mục Hỏi đáp bệnh học như sau:
– Rửa và khử trùng vết thương bằng nước muối sinh lý hoặc Povidon iod mua ở nhà thuốc để loại bỏ tất cả các tế bào chết, máu, mủ và bụi bẩn.
– Bôi thuốc sát khuẩn nếu được bác sĩ chỉ định.
– Dùng bông gạc vô trùng để băng bó. Nếu vết loét hoại tử rộng có thể sử dụng gạc chống loét.
Lưu ý, bạn không nên băng vết thương quá chặt, tránh làm giảm tuần hoàn máu qua vết thương. Đặc biệt không rắc bất kỳ loại thuốc bột nào lên vết thương (trừ trường hợp bác sĩ kê đơn) vì có thể tạo thành giếng mủ ở miệng vết thương.
Chú ý các dấu hiệu bất thường
Các ổ loét bàn chân tiểu đường thường tiến triển rất phức tạp. Do đó, bạn cần quan sát vết thương mỗi ngày. Nếu thấy các dấu hiệu bất thường sau, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ: Sốt trên 38°C trên 4 tiếng, có các đốm đen bất thường, vết loét lan rộng sang các vùng da khác hoặc chảy mủ xanh, vàng hoặc nâu; mủ có mùi hôi…
Giảm áp lực lên vết thương
Để giúp các vết loét ở chân không bị tỳ đè gây cản trở lưu thông máu, bạn cần hạn chế đi lại và kê cao chân khi nằm hay ngồi tại nhà. Trong những trường hợp nặng, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh sử dụng các thiết bị hỗ trợ đi lại như nạng, giày dép chuyên dụng để giảm áp lực lên vết thương.
Dùng thuốc kháng sinh nhằm kiểm soát nhiễm trùng
Dùng thuốc kháng sinh
Trong điều trị vết loét do biến chứng tiểu đường, mối quan tâm hàng đầu chính là kiểm soát nhiễm trùng. Bác sĩ có thể kê đơn thêm thuốc kháng sinh điều trị loét bàn chân cho bạn để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng lây lan hoặc các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng tương tự.
Kiểm soát tốt đường huyết
Bạn có thể dùng thuốc uống hoặc tiêm đúng theo chỉ định của bác sĩ, đồng thời thực hiện thay đổi lối sống lành mạnh hơn để nhanh hồi phục. Bạn hãy xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngừng hút thuốc và theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên.
Để tránh bị hoại tử hay cắt chi do biến chứng của bệnh tiểu đường thì việc điều trị căn bệnh này chính là giải pháp hàng đầu mà bạn nên thực hiện. Đảm bảo tuân thủ phác đồ điều trị cũng như thăm khám định kỳ sẽ giúp bạn đạt hiệu quả cao trong điều trị cũng như phòng ngừa được căn bệnh trước khi chứng xuất hiện.
Viêm gan virus E là một bệnh lây qua đường tiêu hóa, do virus gây ra. Bệnh có thể gây thành dịch do nhiễm bẩn nguồn nước. Vậy cần làm gì để phòng bệnh hiệu quả?
Nhưng thông tin cần biết trong việc điều trị viêm gan virus E
Virus viêm gan E là một virus hướng gan, họ Hepeviridae, là một vòng nhỏ RNA đường kính khoảng 34 nm, dài khoảng 7,5 kilobases. Đây thường là một loại bệnh tự khỏi và hầu hết người nhiễm bệnh tự hồi phục mà không để lại biến chứng về lâu dài. Tuy nhiên theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, bệnh có thể trở nên ác tính và nguy hiểm, nhất là khi bệnh nhân đang mang thai ở 3 tháng cuối thai kỳ, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 1- 20%. Bệnh có thể diễn biến mạn tính ở những bệnh nhân ghép tạng, nhiễm HIV, dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Cách chẩn đoán viêm gan virus E
– Triệu chứng lâm sàng: Thông thường triệu chứng của bệnh viêm gan vi rút E chỉ rất nhẹ và nhất thời, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ. Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Ở những vùng có dịch tễ lưu hành diễn biến lâm sàng có thể gặp những thể nặng với những biểu hiện của suy gan cấp và có thể tử vong.
– Cận lâm sàng:
+ ALT, AST máu tăng.
+ Bilirubin máu tăng.
+ IgM anti-HEV dương tính ngay khi có triệu chứng và có thể kéo dài đến 6 tháng.
+ IgG anti-HEV dương tính sau 10 – 12 ngày khi có biểu hiện bệnh và kéo dài nhiều năm.
+ Virus viêm gan E có thể hiện diện trong phân của người bệnh lên đến 2 tháng sau khi có biểu hiện lâm sàng.
– Chẩn đoán xác định:
+ Dịch tễ: Tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp quan hệ tình dục miệng, hậu môn, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan virus E.
Cách chẩn đoán viêm gan virus E
+ Lâm sàng: Chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt, vàng da.
+ Cận lâm sàng: anti HEV IgM dương tính.
– Chẩn đoán thể lâm sàng:
+ Viêm gan cấp tính: Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.
+ Viêm gan tối cấp: mệt lả, vàng mắt, sốt cao, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong.
+ Viêm gan mạn tính: Đây không phải là một loại bệnh thường gặp, chủ yếu gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như HIV, điều trị thuốc ức chế miễn dịch, ghép tạng.
– Chẩn đoán phân biệt:
+ Cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virus khác, viêm gan tự miễn…
– Các nguyên nhân gây vàng da khác: leptospirosis, sốt rét…một số căn nguyên tắc mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…
Phương pháp điều trị viêm gan virus E hiệu quả
– Điều trị đặc hiệu: Viêm gan virus E không có điều trị đặc hiệu.
– Điều trị hỗ trợ:
+ Chế độ chăm sóc: Nghỉ ngơi hoạt động nhẹ nhàng. Ăn giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường hoa quả tươi. Không rượu, bia và hạn chế sử dụng các thuốc, hóa chất gây độc cho gan.
+ Thuốc điều trị: Thuốc bảo vệ màng tế bào gan: Nhóm BDD (Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate). Dùng theo sự chỉ định của Bác Sĩ hoặc dùng liều trung bình người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống sau bữa ăn. Trẻ em 2-6 tuổi: 1-2 viên/ngày, 6-12 tuổi: 2-3 viên/ngày.Trẻ em dưới 2 tuổi: tham khảo ý kiến Bác sĩ. Sau khi men ALT trở về bình thường, nên duy trì trị liệu bằng Biphenyl dimethyl dicarboxylate trong vòng 6 tháng đến 1 năm; Thuốc tăng cường chuyển hóa: chuyển amoniac độc hại thành ure như nhóm L-Ornithin L-Aspartat 500 mg (Người lớn uống 1-2 viên/lần, 3 lần trong ngày.Trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên/lần, 2-3 lần trong ngày), Lactulose (15ml chứa 10 g lactulose . Người lớn 90-150 mL/ngày, chia 3 lần); Thuốc có tác dụng khử các gốc tự do bảo vệ tế bào khỏi các chất oxy hóa có hại: Glutathione 500 mg , ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên; Tăng cường các yếu tố đông máu: Vitamin K, Plasma tươi…; Thuốc lợi mật, sử dụng khi có vàng mắt vàng da: chophytol (người lớn 1-2 viên x 3 lần/ngày, trước bữa ăn), sorbitol gói 5 g (người lớn: uống 1-3 gói/ngày.Trẻ em: uống nửa liều người lớn.)…; Thuốc lợi tiểu, sử dụng khi bệnh nhân tiểu ít, bắt đầu với nhóm kháng Aldosteron, có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu khác. Spironolacton 100-400 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Để có sự phát triển tốt về cả thể chất lẫn tinh thần thì trẻ cần có một sự chăm sóc đặc biệt. Vậy những thông tin cần biết về sự phát triển tâm sinh lý của trẻ là gì?
Những thông tin cần biết về sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ
Tầm quan trọng của việc đánh giá tâm thần và vận động của trẻ
Bên cạnh phát triển về thể chất, sự phát triển về tinh thần của trẻ là rất quan trọng để hoàn thiện một con người. Sự phát triển về tâm thần và vận động phụ thuộc vào mức độ trưởng thành của não, cách kích thích trẻ.
Việc đánh giá sự phát triển tâm thần, vận động giúp phát hiện sớm những bất thường, bệnh lý cũng như tiên lượng các di chứng ở não. Theo nhiềutin tức Y Dượccho biết, khả năng về tâm thần, vận động trong mỗi giai đoạn là khác nhau, đánh giá dựa vào khảo sát 4 khía cạnh:
Tình hình vận động của trẻ.
Sự khéo léo trong kết hợp các động tác.
Sự phát triển của lời nói.
Quan hệ của trẻ đối với những người xung quanh
Ở trẻ sơ sinh: Việc đánh giá tâm thần, vận động gặp nhiều khó khăn. Theo các chuyên gia về bệnh học chuyên khoa cho biết, chỉ có thể khảo sát dựa vào những gợi ý về trẻ sơ sinh bình thường sau:
Trẻ sơ sinh không tự chủ được mọi động tác, chân tay quờ quạng không đồng đều, không chủ đích.
Chân tay cứng hơn cổ, cổ mềm ngã theo chiều nghiên của than.
5 phản xạ đặc biệt xuất hiện từ trong bào thai: (1)Phản xạ bú khi thai được 7 tháng, (2) phản xạ nắm tay và chân lúc thai 8 tháng, (3) Phản xạ Moro khi thai được 8 tháng rưỡi – Khi trẻ bị giật mình, 2 tay dang ra rồi ôm choàng lấy thân, (4) Phản xạ tự động bước lúc thai được 9 tháng, (5) Phản xạ 4 điểm ở trẻ sơ sinh – dùng ngón tay trỏ khích thích vào phía trên, phía dưới của 2 bên mép trẻ, trẻ sẽ quay đầu, đưa lưỡi về phía bị kích thích, nếu đụng phải vú mẹ trẻ sẽ mút luôn. Các phản xạ này sẽ mất dần từ 3 tháng và mất hẳn khi trẻ được 6 tháng. Trẻ sơ sinh tuy ngủ nhiều 20/24h nhưng đã biết nghe, nếm, ngửi, giật mình khi có tiếng động to, phân biệt được tiếng nói của mẹ.
Tầm quan trọng của việc đánh giá tâm thần và vận động của trẻ
Sau thời kỳ sơ sinh: Từ tháng thứ 2 trở đi có thể áp dụng 4 tiêu chí để đánh giá khả năng tâm thần và vận động của trẻ. Tình hình vận động: 3 tháng trẻ có thể nằm sấp ngẩng đầu, nhìn theo hướng của vật.6 tháng trẻ có thể ngồi dựa, trườn lật, 9 tháng trẻ bò nhanh đứng vịn, đi men…
Sự khéo léo phối hợp động tác: 3 tháng biết đưa tay, đưa bồ vật vào miệng bú, 6 tháng giữ đồ vật trong tay, truyền đồ từ tay này sang tay kia, 9 tháng nhặt được hòn bi nhỏ, 12 tháng nhặt nhiều hòn bi bỏ vào cốc…
Sự phát triển của lời nói: Từ 9 tháng trẻ bắt đầu nói được những âm đơn giản, 12 tháng biết nhắc lại câu người lớn dạy, 18 tháng nói được thành câu ngắn…